VE SINH VA Y HOC
THE DUC THE THAO
ThS. Bac si NONG TH] HONG (Chi bién)
PGs. TS LE QUY PHUGNG
VINH
TS VU CHUNG THUY - PGS. TS LE GIA
VE SINH VA Y HO
THE DUC THETHAO
am)
(Gido trinh Cao ding Su ph
NHA XUAT BAN DAI HOC SU PHAM
_
MUC LUC
Lời nói đầu
Quy định kí hiệu viết tắt trong giáo trình
PHẦN 1
VỆ SINH HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
CHUONG
1
VE SINH CA NHAN
Bài 1. Vệ sinh bảo vệ đa. . . . . .
chen
e ru e 16
Bài 2. Vệ sinh trang Phuc..c.cccecceeseee
essere ee tetenene nesses esseseseereenes 19
CHUONG
2
VE SINH DINH DUONG
Bài 1. Vai trò và nhu cầu của các chất dinh đưỡng.....
Bài 92. Áp dụng thực hành các tiêu chuẩn dinh dưỡng
CHƯƠNG 3
VỆ SINH MƠI TRƯỜNG
#7
Bài 1. Vệ sinh mơi trường khơng khí..................... caro
Bai 2. Vệ sinh mơi trường đất........................scnrrhrreerrrirrreereo 87
Bài 3. Vệ sinh môi trường nƯỚC.................... chao
91
CHUONG 4
VE SINH TRUONG HOC
Bài 1. Vệ sinh cơ sở học tập và trang bị nhà trường Phổ thông................. 109
Bài 3. Phòng chống bệnh cong vẹo cột sống trong nhà trường................... 119
Bài 3. Dặc điểm sự phát triển cơ thể lứa tuổi học sinh phổ thông
và tập luyện thể dục thể thao..............
che.
123
CHƯƠNG 5
VỆ SINH THỂ DỤC THỂ THAO
Bài 1. Một số nguyên tắc cơ bản trong tập luyện TDTT
..129
Bài 9. Một số nguyên tắc vệ sinh chung trong tập luyện và thi đấu TDTT... 133
Bài 3. Nguyên tác vệ sinh trong tập luyện và thi đấu một số môn thể thao.... 137
Đài 4. Vệ sinh sân bãi, dụng cụ TDTT
PHẦN 2
Y HOC THE DUC THE THAO
Bài mở đầu. Giới thiệu về Y học Thể dục Thể thao.....................
viec
143
CHƯƠNG 6
KIỂM TRA Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
Bài 1. Nội dung — hình thức và các phương pháp kiểm tra Y học Thể dục
Thể thao
Bài 9. Kiểm tra và đánh giá mức độ phát triển thể chất .....
Bài 3. Kiểm tra chức năng hé tim mạch........................
cành nhe
Bài 4. Kiểm tra chức năng hệ hô hấp.......................... cceieherereere
Bài 5. Kiểm tra chức năng hệ thần kinh và thần kinh cơ
Bài 6. Kiểm tra Y học sư phạm
Bài 7. Tự kiểm tra Y học. . . . . . .
ch
nho nhàng
He
CHƯƠNG 7
CHẤN THƯƠNG TRONG TẬP LUYỆN VÀ THỊ ĐẤU
THỂ DỤC THỂ THAO
Bai 1. Những vấn đề chung về chấn thương trong tập luyện
và thi đấu thể dục thể tha0. . . . . .
si cterrikrrrrreerdrrrrirtiirririre 253
Bài 9. Phương pháp sơ cứu; cấp cứu một số chấn thương phần mềm
thường gặp trong tập luyện và thi đấu thể thao............................... 258
Bãi 3. Phương pháp sơ cứu các chấn thương phần cứng gặp trong
tập luyện và thi đấu thể thao...
... 268
CHƯƠNG 8
MỘT SỐ BỆNH VÀ TRẠNG THÁI BỆNH LÍ THƯỜNG GẶP
TRONG TAP LUYEN VÀ THỊ DAU THE THAO
se. tt nano ưk 375
Bài 1. Căng thẳng quá mức...
Bài 2. Trạng thái mệt mỏi quá độ....
Bài 3. Choáng trọng lực
Bài õ. Trạng thái hạ đường "21...
285
ngà Hư tt Hdthhhig 287
Hggthggn
Bài 6. Chuột rút. . . . . .àc che
Bài 7. Hội chứng đau bụng trong tập luyện và thi đấu thể thao.
Bài 8. Cấp cứu chét Qu61
CHƯƠNG
cesses ieee ences
nets nescence
9%
9
XOA BÓP THỂ THAO VÀ THỂ DỤC CHỮA BỆNH
Bai 1, Xoa bóp thé thao
Bai 2. Thé duc chita DOM.
ằ cties 295
eet eeteetttietetee
.ăăằ
eee
ee
eee
eee nee tetris
B05
DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO............................................2810
Loi noi dau
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong công tác đào tạo uà nâng cao
chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục va Dao tao tổ chức biên soạn lại các tài
liệu uà sách giáo khoa cho hệ thống đào tạo giáo uiên Trung học cơ sở. Để
đáp ứng nhu cầu học tập, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của sinh
uiên, chúng tôi tổ chúc biên soạn lại cuốn sách Vệ sinh uà Ÿ học Thể
dục thể thao chủ yếu dành cho sinh uiên khoa Giáo dục Thể chất các
trường Cao đẳng Sự phạm làm tài liệu học tập.
Nội dung cuốn sách gồm hai phần:
Phân I: VỆ SINH HỌC THE DUC THỂ THAO gồm ð chương.
Phân này cung cấp cho sinh uiên những kiến thúc cơ bản uê Vệ sinh học
như: uệ sinh cá nhân, uệ sinh dinh dưỡng, uệ sinh môi trường, uệ sinh
trường học uè uệ sinh thể dục thể thao. Ba chương đầu của sách được biên
soạn theo hướng không tách biệt hai phan vé sinh chung vdi vé sinh thể
dục thể thao. Chương IV của sách cung cấp cho sinh uiên sử phạm những
biến thức uệ sinh cơ bản trong nhà trường để sau này các em có thể giảng
dạy ồ tham gia quần lí nhà trường một cách có hiệu quả. Chương V đề
cập đến những nguyên tắc vé sinh trong giảng dạy, tập luyện uà thị đấu
thể dục thể thao.
Phần II: Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO gẫm 4 chương, nhằm cung
cấp những biến thức cơ bản nhất oê Y học Thể dục thể thao như: hiểm tra
» học thể dục thể thao, chấn thương thể thao, một số trụng thái bệnh li
thường gặp trong tập luyện uà thì đấu thể dục thể thao, xoa bóp thể thao
uà thể dục chữa bệnh.
Biên soạn cuốn sách này, chúng tôi cố gắng chọn lọc, giới thiệu
những vdn dé li luận cơ bản, những thông tin mới nhất, phù hợp uới sự
phát triển của khoa học ở nước ta uò trên thế giới.
Nhằm phát huy tính tích cục, chủ động uè nâng cao năng lực tự học
cuả sinh uiên trong học tập, chúng tôi biên soạn một số câu hỏi ôn tập uà
thảo luận hướng sinh uiên ào những uấn để trọng tâm của bài học, tập
giải quyết những tình huống thường xảy ra trong tập luyện uà giảng dạy
thể dục thể thao.
Thơng qua học tập, sinh uiên sẽ có được những kiến thúc va phuong
pháp luận khoa học để có thể uận dụng uào quá trình học tập, tập luyện
va ứng dụng uào thực tiễn giảng dạy uà hoạt động thể dục thể thao ở nhà
trường Phổ thơng.
Trong q trình biên soạn, chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, chúng tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các giáo sư, các
chuyên gia, các bạn đồng nghiệp cùng đông đảo bạn đọc để uiệc biên soạn
lần sơu được tốt hơn.
Thay mặt nhóm biên soạn
Thạc sĩ - Bác sĩ Nông Thị Hồng
Quy định kí hiệu viết tắt trong giáo trình
Thé duc thé thao
TDTT
VDV
CTSN
VNBT
Vơng ngực bình thường
VNTB
Vịng ngực trung bình
VNHVHS
Vịng ngực hít vào hết sức
Vòng ngực thở ra hết sức
Vận động viên
Chấn thương sọ não
VNTRHS
KKK
KK
KEKE
* Chỉ số Quetelet đọc là Chỉ số Kơ ~ tê - lê
Chỉ số Pi - nhê
* Chỉ số Pirgnet
”
Chỉ số Ha - vớt
„,
* Chỉ số Harvart
Phan 1
VE SINH HOC THE DUC THE THAO
Bài mở đầu
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ CỦA VỆ SINH HỌC
Y học hiện đại có hai nhiệm
phịng. Hai nhiệm
vụ chính là Y học điều trị và Y học dự
vụ này của Y học gắn bó mật thiết, liên quan hữu cơ
với nhau, nhằm bảo vệ sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân một
cách tốt nhất.
Y học điều trị có chức năng rất quan trọng là phát hiện bệnh, chẩn
đoán và điều trị bệnh, hạn chế biến chứng, hạn chế tử vong, phục hồi sức
khoẻ, phục hổi khả năng lao động cho con người sau khi bị bệnh.
ŸY học
dự phòng
thể hiện
tính
tích
cực,
khơng
đợi
mắc
bệnh
mới
chữa mà tìm ra ngun nhân gây bệnh, gây tai nạn trong đời sống xã hội,
trong sản xuất, chiến đấu, học tập và rèn luyện... tìm hiểu các yếu tố
ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, do đó giải quyết bệnh tật, tai nạn có
hiệu quả nhất và có ý nghĩa kinh tế lớn nhất (tiết kiệm nhất).
Thực
hiện
phương
châm
“Phòng
bệnh
hơn
chữa
bệnh”,
Y học
dự
phòng quan tâm đến sức khoẻ con người với mục tiêu: bảo vệ sức khoẻ,
kéo dài tuổi thọ, tăng năng suất lao động xã hội.
Một phần rất quan trọng của Y học dự phòng là Vệ sinh học.
Vệ sinh học thực hiện các nhiệm vụ cơ bản là:
4. _ Nghiên cứu về sức khoẻ con người
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới thì sức khoẻ là một sự
lành mạnh
về mặt thể chất, tỉnh thần và lành mạnh
về mặt xã hội,
Vệ sinh học nghiên cứu, tìm hiểu các đặc điểm về hình thái, sinh lí,
về sự phát triển thể chất và tỉnh thần của một cơ thể lành mạnh. Từ đó
xây dựng nên những tiêu chuẩn về mặt thể lực và sức khoẻ con người,
tìm
ra những
phương
hướng,
biện
pháp
phấn
đấu
để đạt những
tiêu
chuẩn dé ra.
11
2. _
Vệ sinh học nghiên cứu mơi trường bên ngồi
* Vệ sinh học nghiên cứu môi trường xã hội: bao gồm môi trường
sinh hoạt, học tập, lao động sản xuất, tập luyện thể dục thể thao... nhằm
tìm hiểu các ảnh hưởng của môi trường tới cơ thể con người trong từng
lĩnh vực cụ thể. Kết hợp thành tựu của nhiều mơn khoa học khác nhau
(Sinh lí, Tâm lí, Nhân trắc, Sinh cơ, Thẩm mĩ công nghiệp...) thành một
môn khoa học liên ngành (ergonomi). Nghiên cứu sự thích nghỉ với điểu
kiện lao động (phương tiện lao động, phương pháp sản xuất, môi trường
lao động) và điều kiện sinh hoạt của con người, làm cho con người hoạt
động
’
có năng suất và an tồn, thoải mái.
* Vệ sinh học
nghiên
cứu
mơi
trường
với mơi trường bên ngồi là một khối thống
tự nhiên:
nhất.
Co
thể con
người
Những tác động
qua
lại giữa cơ thể và mơi trường có liên quan mật thiết đến sức khoẻ và
bệnh tật.
Vệ sinh học nghiên cứu những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
tối cơ thể và sự thích ứng của cơ thể với điểu kiện của mơi trường. Từ đó
nghiên cứu và để xuất những biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của con người, cải tạo những hồn cảnh, mơi trưởng sống
khơng thuận lợi để con người sống được an tồn nhất, khoẻ mạnh nhất.
3.
Vệ sinh học nghiên cứu bệnh tật, chấn thương và tai nạn
Vệ sinh học nghiên cứu, tìm hiểu những nguyên
nhân
gây bệnh
tật,
tai nan gặp trong đời sống sinh hoạt, sản xuất, chiến đấu ở mọi địa bàn
như
sinh sống và hoạt động phong phú của con người trên trái đất cũng
đó, đảm
trong vũ trụ để tìm ra các biện pháp khắc phục các nguyên nhân
bảo an toàn cho con người.
nhau, và để
Ba nhiệm vụ trên của Vệ sinh học không thể tách rời
thực hiện ba nhiệm vụ
khác nhau như: vệ sinh
nước), vé sinh lao dong
sinh học đường, vệ sinh
~ Vệ sinh
cơ bản này,
môi trường
(ergonomi),
thể dục thể
học đường:
Nghiên
Vệ sinh học dược chia ra nhiều ngành
(vệ sinh mơi trường khơng khí, đất và
vệ sinh chung, vệ sinh định dưỡng, VỆ
thao...
cứu
môi
trường
học, các yếu tố ảnh
khắc
hưởng đến sức khoẻ học sinh và giáo viên, tìm ra những biện pháp
cia ed sé hoe
phục các ảnh hưởng xấu và để ra các tiê u chuẩn vé sinh
12
tập, của phương tiện phục vụ giảng đạy và học tập nhằm bảo vệ sức khoẻ
cho học sinh và giáo viên, tạo điều kiện tốt nhất để quá trình dạy và học
đạt hiệu quả cao.
~ Vệ sinh thể dục thể thao: Nghiên cứu các ảnh hưởng của các yếu
tố môi trường tự nhiên và môi trường xã hội khác nhau đối với cơ thể vận
động viên và những người tham
gia tập luyện thể dục thể thao, nhằm
đề
ra các tiêu chuẩn và các biện pháp tăng cường sức khoẻ, nâng cao khả
năng hoạt động thể chất và thành tích thể thao của người tập.
Nhiệm vụ cơ bản của vệ sinh thể dục thể thao là:
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội đối với khả năng hoạt động thể lực và sức khoẻ của người tập.
+ Nghiên
sinh
nhằm
cứu và đề xuất các tiêu chuẩn,
tạo ra những
điều kiện
quy tắc và biện pháp vệ
tối ưu cho việc giáo dục
thể chất
và
việc tập luyện thể dục thể thao,
+ Nghiên cứu và xây dựng các tiêu chuẩn,
quy tắc và quy trình ứng
dụng các yếu tố môi trường và vệ sinh để củng cố sức khoẻ, tăng cường
thể lực và thành tích thể thao của người tập.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, vệ sinh thể dục thể thao luôn
dựa trên thành tựu của các môn khoa học khác nhau như: Cơ sở khoa học
của vệ sinh chung, nguyên lí cơ bản của lí luận và phương pháp giáo dục
thể chất và huấn luyện thể thao, kết hợp với các môn khoa học chuyên
ngành thể dục thể thao như: Giải phẫu, Sinh lí, Sinh hố, Y học thể dục
thé thao...
.
Để nghiên cứu và học tập môn Vệ sinh học, trước hết chúng ta cần
nắm vững quan điểm của nền y tế xã hội chủ nghĩa là: Y học dự phịng là
chính, và cần hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của môn học này.
Muốn hiểu và nắm vững được lí luận của Vệ sinh học, chúng ta cần
phải được trang bị các kiến thức khoa học cơ bản: Toán, Vật lí, Hố học,
Sinh học và các mơn y học cơ sở như: Giải phẫu sinh lí, sinh hố...
Trong q trình nghiên cứu Vệ sinh học, các nhà nghiên cứu phải
hợp tác với nhiều ngành khoa học khác, phải dựa trên thành tựu của các
môn
khoa học tự nhiên và xã hội, phải phối hợp nhiều
nghiên cứu như: điểu trị theo dõi, thực hành, kiểm nghiệm
phương
pháp
trong phịng
thí nghiệm có quan sát và thống kê. Ví dụ: Điều tra cơ bản về tình hình
13
sức khoẻ, bệnh tật của con người ở từng địa phương; điều tra tình hình vệ
sinh mơi trường, các nguồn nước, đất, khơng khí, chất thải... ; tìm hiểu
tình hình vệ sinh của các cơ sở sản xuất, các bệnh viện, trường học...
kiểm tra, theo dõi vệ sinh, an toàn lao động...
14
Chương 1
VE SINH CA NHAN
MUC TIEU
— Nấm được cơ sở khoa học của các phương pháp vệ sinh cá nhân.
~ Biết cách
giữ gìn vệ sinh thân
thể, phịng
thường gặp, bảo vệ sức khoẻ một cách có hiệu quả.
chống
một
số bệnh
NOI DUNG
Việc giáo dục vệ sinh cá nhân có ý nghĩa bảo vệ sức khoẻ cho từng
cá nhân, chống lại bệnh tật, nhất là các bệnh truyền nhiễm gây dịch lớn
cho xã hội; giúp cho từng cá nhân biết cách sinh hoạt, học tập, ăn, ở, lao
động hợp lí, khoa học; rèn luyện cho cơ thể phát triển toàn điện: lành
mạnh về mặt thể chất và tỉnh thần, kéo dài tuổi thọ và khả năng làm
việc, tăng cường năng suất lao động xã hội.
Giáo dục kiến thức vệ sinh cá nhân cho học sinh trong các nhà
trường phổ thông là một việc quan trọng và cần thiết: Tạo cho các em có ý
thức, thói quen ăn ở sạch sẽ, khoa học, là cơ sở tốt cho việc giáo đục nhân
cách, giáo dục đức dục và trí dục; góp phần xây dựng con người mới có trị
thức, lịch sự, văn minh;
có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân,
tự giác bảo vệ
sức khoẻ bản thân; biết tôn trọng và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng; tạo nên
một môi trường sống trong sạch, một xã hội tốt đẹp, văn minh.
Nội dụng phần vệ sinh cá nhân bao gồm những kiến thức thông
thường, phổ biến trong việc giữ gìn sức khoẻ, phịng chống bệnh tật,
nhằm
giúp cho các em sinh viên ~ các thầy cô giáo trong tương lai nắm
được các cơ sở lí luận và những kiến thức cơ bản phổ thông về vệ sinh cá
nhân; biết phân tích một cách khoa học để hiểu vấn để, từ đó thực hiện
giữ vệ sinh cá nhân một cách tự giác, chủ động và có hiệu quả trong q
trình học tập, rèn luyện cũng như trong cơng tác giảng dạy của người
giáo viên giáo dục thể chất ở nhà trường Phổ thông sau này,
Bai 1: VE SINH BAO VE DA
4...
Một số điểm cơ bản về chức năng sinh tí của da
Da thuộc hệ cơ quan bảo vệ ngoại vi, Da bao bọc toàn bơ cơ thể (có
diện tích 1A 1,4 — 1,7m? và chiếm 7% trọng lượng cơ thể người).
Da là bể mặt cơ thể tiếp xúc với môi trường, là cơ quan có nhiều
chức năng quan trọng:
Che chờ uà bảo uệ: Da là hàng rào ngăn cách cơ thể với môi trường.
đồng thời giúp cơ thể chống lại các va đập cơ học, ngăn cách sự xâm nhập
từ bên ngoài đến như: các chất độc hại, vi khuẩn,
virus, các nhân
tố lạ có
thể gây bệnh cho cơ thể.
Chức năng cảm giác: Da là nơi thu nhận cảm giác sớm nhất của cổ
thể. Trong da chứa các cơ quan cắm giác đặc thù như: xúc giác, cảm giác
về áp suất, nhiệt độ nóng lạnh, cảm giác đau đớn....
Da tham gia uào quá trình điêu hồ thân nhiệt: Da là một bộ phận
chính của hệ thống điều hoà nhiệt độ cơ thể bằng ra mồ hơi và bốc hơi:
Do có hiện tượng co mạch và giãn mạch ở da khi nhiệt độ môi trường
thay đổi, da có khả năng giữ cho cơ thể khơng mất nhiệt khi cơ thể bị
lạnh và làm mát cơ thể (thải nhiệt), các tuyến mề hôi tiết nước ra bề mặt
da, nước bay hơi làm hạ nhiệt độ. Bề mặt da người có gần 3 triệu tuyến
mổ hơi, mỗi ngày có khoảng 0,õ - 0,8 lít nước được bay hơi (gọi là " mo
hôi không cam thay”). Trong những ngày néng nuc, mé héi ra nhiéu hon:
1— 9]ít/ngày hoặc hơn thế nữa.
Chức năng bài tiết: Da bài tiết mỗ hôi, thành phần của mề hơi bao
gồm: nước, một ít các lon: Na', K*, Cr.
Các chất thải chtta nito (NH;, ure, axit uric), axit lactic, axit
ascorbic..., một số chất độc và một số thuốc cũng được thải trừ qua mồ hơi.
Ngồi ra, da cịn được coi là có chức năng hơ hấp vì nó thải trừ khí CĨ¿.
~ Da là nơi sẵn sinh ra một số chất có hoạt tính sinh học cao nhữ
vitamin D, histamin va mét s6 chat khac.
— Da vé té chức dưới da chứa đựng nhiéu mé va glycogen.
Da có nhiều chức năng quan trọng như vậy, nhưng hàng ngày sự bài
tiết của tuyến mổ hôi, tuyến nhờn cùng với lớp tế bào sừng già cỗi trên bỂ
mặt da thường xuyên bị tróc, tạo thành bụi da, cùng với bụi từ ngoài bám
16
vào nên da dễ bị cáu bẩn. Vì vậy ta phải thường xuyên giữ gìn da sạch sẽ để
bảo vệ da, bảo vệ các chức năng quan trọng của đa, giữ gìn vẻ đẹp cho cơ thể.
2. _ Vệ sinh bảo vệ da
Tắm, rửa là phương pháp tốt nhất để làm sạch da. Chúng ta cần
phải tấm rửa thường xuyên, nhất là trong những ngày trời nóng, mổ hơi
ra nhiều sau khi lao động, tập luyện thể dục thể thao,
Mùa hè tắm ít nhất 1 lần/ngày.
Mùa đơng tắm ít nhất 2 lần/ tuần,
Tập luyện thể dục thể thao làm cho đa bẩn hơn mức bình thường, vì
vậy sau mỗi buổi tập luyện nhất thiết phải tắm. Tắm không những làm cho
da sạch mà cịn làm cho tuyến mồ hơi được thơng với bền ngồi, thải được
chất độc qua mồ hơi, tăng cường thải nhiệt, thúc đẩy quá trình hồi phục.
Hiện nay Y học Thể dục thể thao đã áp dụng rất nhiều phương pháp
tắm khác nhau cho vận động viên như: tắm hơi ướt, hơi khô, tắm trong
bổn, trong bể... với các loại nước và nhiệt độ khác nhau nhằm mục đích giữ
gìn vệ sinh và hồi phục cơ thể. Tuy nhiên, khi áp dụng bất kì một phương
pháp tắm nào cũng cần phải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh sau đây:
+ Không tắm ngay sau khi làm việc nặng, lúc đang nóng, mể hơi
đang ra nhiều (nên nghỉ một lúc đỡ mệt mới tắm).
+ Không tắm sau khi ăn no hoặc khi đang q đói,
+ Khơng tắm khi q mệt mỗi hoặc khi đang ốm.
+ Khơng
thích khác.
tắm sau khi uống rượu bia, hoặc sử dụng các chất kích
— “Cái răng, cái tóc là góc con người”. Mái tóc đẹp là mái tóc sạch sẽ,
gọn gàng. Trong một tuần phải gội đầu từ hai đến ba lần. Phải luôn giữ
cho mái tóc sạch và khơ để tránh bị nấm tóc (tốc cịn ẩm mà nằm ngủ dễ
bị nấm tóc).
~ Thường xuyên cắt ngắn móng tay, móng chân.
~ Trong tập luyện một số môn thể thao, cần phải chú ý đặc biệt đến
việc chăm
sóc tay và chân. Khi tập luyện các mơn
thể dục dụng cụ, cử tạ,
chèo thuyền, có thể tạo nên vết chai ở chân tay. Để bảo vệ da tay, cần có
bao tay bảo vệ. Khi bị chai da tay, da chân nên đến y tế để xử lí.
~ Nếu bị bệnh ngồi da phải đến bệnh viện khám chữa kịp thời. Khi
da bị thương (xây sát, rách da, chảy máu), phải tuận thủ theo nguyên tắc
vô trùng vết thương.
2.VS&YH-A
TOM TAT
1.
CAe chtic nang sinh If quan trong của đa:
— Chức năng bảo vệ;
— Chức năng cảm giác;
~ Chức năng điều hoà nhiệt độ cơ thể;
— Chức năng bài tiết.
2.
Các yêu cầu vệ sinh trong chăm sóc và bảo vệ đa;
~ Các điểm chú ý khi tắm rửa, gội đầu.
— Nguyên tắc chăm sóc và bảo vệ da trong tập luyện thể dục thể thao.
CÂU HỎI ÔN TẬP VẢ THẢO LUẬN
1.
3.
Hãy nêu ý nghĩa và tác dụng của việc chăm sóc và bảo vệ da.
Cách vệ sinh, chăm sóc và bảo vệ da trong tập luyện thể dục thể thao.
18
2.VS&YH-
Bai 2: VE SINH TRANG PHUC
Ngày nay, nền kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân được
nâng lên, các nhu cầu về ăn mặc cũng tăng lên. Người ta khơng cịn bằng
lịng với việc ăn mặc lành lặn, đủ ấm, đơn giản mà phải mặc đẹp với
nhiều chất liệu vải và kiểu cách đa đạng, phong phú.
Để phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội, ngoài vấn để
thẩm mĩ trong việc lựa chọn trang phục, còn cần phải chú ý đến các yêu
cầu vệ sinh.
1.
Những tính chất vệ sinh của trang phục
Trang
những
phục
của con người
thứ tạo cho xung quanh
có điểu
chỉnh
để giảm
bót
bao
gồm:
quần
cơ thể những
những
tác động
áo, giầy,
tất, mũ...
điều kiện khí hậu nhân
khơng
thuận
trường bên ngồi như nhiệt độ nóng, lạnh, gió... Quần
lợi của
là
tạo
mơi
áo cịn bảo vệ cho
đa tránh được tác động của vi trùng gây bệnh của nấm cũng như của cơn
trùng và động vật.
Những
màu
tính chất uệ sinh của quần áo phụ thuộc vào chất lượng,
sắc của vải, kiểu quần
áo, sự phù hợp với những
đặc điểm
lứa tuổi
và tầm vóc cơ thể. Những tính chất vệ sinh của vải được xác định bằng độ
dẫn nhiệt, độ thống khí, độ thấm nước, tính đàn hổi và những tác động
lên da, độ nhiễm bẩn, độ bắt lửa, trọng lượng và độ bền.
~ Độ dẫn nhiệt và độ thống khí của vải phụ thuộc vào số lượng
khơng
khí
chứa
trong
vải.
Số lượng
khơng
khí
này
phụ
thuộc
vào
số
lượng mắt vải (mắt vải càng nhiều độ dẫn nhiệt càng thấp và tính cách
nhiệt, độ thống khí càng cao). Khi vải bị thấm nước thì độ dẫn nhiệt cao
lên, cịn độ thống khí thì giảm xuống rất nhanh.
Sự hấp
thụ nhiệt từ môi
trường xung
quanh
của vải phụ
thuộc
vào mầu sắc của vải và sự trang trí bên ngồi. Mặt vải gỗ ghề thì khả
năng hấp thụ nhiệt càng cao, mầu vải sáng thì khả năng hấp thụ
nhiệt càng thấp.
~ Độ thấm nước của vải là khả năng hút ẩm và bốc hơi trên bể mặt
vải. Vải có độ thấm nước cao làm cho mề hôi trong lớp không khí dưới lớp
quần áo bài tiết dễ dàng và làm nhẹ chức năng bài tiết của da,
19
Mau vai
[
Độ hấp thụ nhiệt
Mau trang
100
Mau vang chanh sang
102
Mau vang sam
140
Mau xanh lá cây sáng
149
Mau
165
do
Mau xanh lam, da trời
198
Mau den
208
~ Độ nhiễm bẩn của vải làm tăng độ thấm nước và làm giảm độ
thống khí, bởi vậy tính cách nhiệt của quần áo bị bẩn giảm và đó là nơi
thuận lợi cho vi khuẩn, nấm sinh sống.
2.
Các yêu cầu về vệ sinh trang phục
2.1.
Vệ sinh quần áo
Quần áo mặc phải vừa với kích thước của cơ thể. Quần áo chật hẹp
sẽ làm bó các phần của cơ thể, cần trở hoạt động và có thể làm rối loạn
tuần hồn, khó thở.
Quần áo mặc sát cơ thể (quần áo lót) phải là loại vải mềm, co giãn,
khơng kích thích da, có tính thấm và thống khí tốt.
Mùa hè: nhiệt độ cao, nắng gắt, quần áo mùa hè nên may bằng loại
vải dễ thấm nước, đễ thốt khí và hơi nước, dễ giặt. Nên chọn vải có mầu
sáng phần chiếu lại bức xạ mặt trời.
Quần áo mùa hè nên may rộng, áo cổ bẻ hoặc không cổ làm tăng sự
thông hơi quần áo, tay áo ngắn, nách rộng,
Quần áo mùa hè cẦn được giặt hàng ngày.
Mùa đơng: nhiệt độ thấp, gió lạnh, dễ làm mất nhiệt cơ thể, nên
may quần áo bằng loại vải có tính cách nhiệt cao như các loại vải sợi xốp:
len, bông, dạ. Những loại vải nhẹ và mềm
mại, các loại vải thẫm màu
thường thích hợp với mùa đông.
Quần
20
áo mùa
đông phải luôn giữ khô và sạch (mùa
đông, xuân
khơng khí ẩm đễ làm quần áo ẩm ướt) vì quần áo ẩm ướt sẽ làm tăng độ
dẫn nhiệt và bốc hơi nên cơ thể bị mất nhiệt sẽ lạnh.
Quần áo lót cũng như quần áo mặc ngồi thường bị nhiễm bẩn bởi
chất thải từ da, bụi và những chất bẩn khác từ bên ngồi. Những chất
tích lại như mê hôi và các tế bào da bong ra đều bị phân huỷ nhanh
thành
những
chứa
nhiều
quần
áo,
axit béo có mùi
khí CO;,
giặt
bằng
NH;,
khó chịu
H;S,
xà phịng
CH,.
phơi
và một
số hơi khí,
Do vậy, phải thường
dưới
ánh
nắng,
có điều
quần áo trước khi mặc, vừa đảm bảo vệ sinh, vừa lịch sự.
quần
áo bẩn
xuyên
kiện
thay
nên
là
Các loại áo lao động phải phù hợp với tính chất cơng việc, tạo điều
kiện thuận lợi cho công việc và tác dụng bảo vệ người lao động.
2.2.
Vệ sinh các loại trang phục
2.2.1. Mũ, giây, tất chân
* Mũ: có tác dụng giữ ấm cho đầu khi trời lạnh và khỏi nắng nóng
trong mùa hè, khối ướt khi mưa.
Mũ đội trong mùa hè nên may bằng những chất liệu có tính truyển
nhiệt, thống khí, phản chiếu bức xạ mặt trời. Mũ nên có vành rộng,
chép mũ cao cách đầu 2 ~ 3cm, phía trước và phía sau thành chóp có thể
tạo các lỗ nhỏ để thông hơi.
Mũ dùng trong mùa đông nên may bằng các loại sợi xếp để giữ
nhiệt như len, bông...
* Giầy: Là một trong những trang phục quan trọng của con người,
có tác dụng giữ cho chân khỏi bị lạnh khi tiếp xúc với bể mặt lạnh và giữ
cho chân khỏi bị nóng khi chân tiếp xúc với bề mặt nóng; có tác dụng bảo
vệ, phịng chống chấn thương cho chân, Giấy cịn giúp cho cơ và dây
chằng giữ tồn bàn chân ở thế bình thường, làm giảm chấn động cho co
thể khi đi, chạy,
nhảy. Vì vậy giày có một ý nghĩa vệ sinh lớn trong việc
bảo vệ cơ thể. Một trong
những
nguyên
nhân
gây biến dạng bàn chân
(bàn chân bẹt) là sử dụng giầy khơng hợp lí. Do vậy giầy phải đảm bảo
cho sự phát triển bình thường của chân, khơng được bó chặt vào chân,
chèn ép phần mềm ảnh hưởng tới sự lưu thông của máu.
Khi thử giầy cần chú ý: Phía trước ngón cái phải có một khoảng
khơng từ 0,ỗ — 1 em.
Nếu
giầy bị ngắn,
hẹp thì khi đi lại chân bị mỏi và
21
có thể bị biến dạng. Gót giầy khơng được cao quá, nhất là đối với trẻ em,
Chiểu cao của gót giầy là 1 — 2em đối với học sinh lớn, đối với các em nữ
sinh gót giầy khơng được q 3 - 4em. Dùng giấy đép gót cao và nhỏ có
hại khi đi lại vì sẽ làm cho trọng tâm cơ thể dồn lệch về phía trước. Để
giữ thăng bằng theo bản năng phải ngửa người về phía sau, vì vậy ở vùng
thất lưng tạo thành chỗ gãy lớn, chiều cao của khung chậu bị giảm làm
ảnh hưởng đến liên quan bình thường về giải phẫu của các cơ quan trong
hệ chậu. Ngồi ra, khi đi giầy cao gót, bàn chân bị dồn về phía trước, vì
vậy vịm bàn chân bị phẳng ra, dần dần phát triển thành bàn chân bẹt.
Vật liệu để sản xuất giầy cần phải mềm, thoáng khí và hơi nước.
Đối với mùa hè, nên dùng giầy vải khơng cổ, hoặc guốc, dép hở ngón
và gót chân, tạo điều kiện thơng hơi khỏi nóng và ra mề hơi.
Về mùa lạnh nên dùng giầy kín, có cổ, màu sam để giữ nhiệt cho
bàn chân đỡ lạnh.
Không nên dùng các loại giầy có đế cao su vì có nhược điểm là
khơng thốt khí và hơi nước, làm cho bàn chân chảy mồ hôi. Mồ hôi dong
lại ở mặt trong giầy làm đa chân sẽ thường xuyên bị ẩm ướt, dé bị nhiễm
trùng (có thể dùng giầy này trong giờ tập thể dục thể thao nhưng cẩn
phải di tat để hút ẩm).
Cần giữ cho giầy luôn sạch sẽ, khô ráo. Giầy vải có
phơi khơ, các loại giầy khác có thể dùng cên để lau, hút bụi
* Tất chân: Có tác dụng giữ ẩm cho chân, hút ẩm
chân. Nên dùng tất chân bằng vải sợi bông (cotton). Tất
thể giặt sạch
và sấy khô.
làm khô bàn
nilon hút ẩm
kém nên không nên dùng thường xuyên.
Tất chân cần được thay giặt hàng ngày, phơi khô; khơng
nên dùng
chung giầy, tất với người khác để đề phịng lây nhiễm các bệnh ngoài đa
như bệnh nấm.
2.3.
Vệ sinh trang phục thể thao
Trang phục thể thao là quan áo, giấy, tất dành riêng cho việc tập
luyện và thi đấu thể thao, là một phần trong trang bị cá nhân của vận
động viên.
Ngồi các u cầu vệ sinh trang phục nói chung,
thao còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
22
trang
phục
thể