Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Tìm hiểu các vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục (tái bản lần thứ tư): Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.57 MB, 175 trang )

TRẦN K I Ể M

NHỮNG VẤN ĐỀ Cơ BẢN CỦA

N H À X U Ấ T BẢN Đ ẠI H Ọ C

sư P H Ạ M



TRẦN KIÊM

NHỮNG VẤN Đ Ể C ơ BẢN CỦA
KHOA HỌC QUẢN LÍ GIÁO DỤC




(In lần thứ tư)

NHÀ XU Ấ T BẢN ĐẠ I HỌC SƯPHẠM


M ã số: 01.01. 606/1181. Đ H 2012


M ỤC LỤ C

Lòi giới thiệu...............................................................................................................5
Lời tác giả.................................................................................................................... 8
Chuơng 1. Khái quát về quản lí giáo dục vá khoa học Quản lí giáo d ụ c .......9


1.1. Định nghĩa "Quàn lí giáo d ụ c".............................................................................. 9
1.2. C á c yếu tố của quản lí giáo d ụ c ....................................................................... 13
1.3. Bản chất quản lí giáo d ụ c ....................................................................................13
1.4. C á c tiêu chí cơ bản để quản lí giáo dục trở thành một khoa học Khoa học Quản lí giáo dục.................................................................................20
1.5. Đ à c điểm và cơ cấu nội dung của khoa học Q uản lí giáo d ụ c ....... 36

Chương 2. Quá trinh quản lí giáo d ụ c .................................................................40
2.1. Đối tượng quản lí giáo d ụ c .................................................................................. 40
2.2. C á c chức năng quản lí giáo dục - Nội dung hoạt động
quản lí giáo d ụ c.......................................................................................................43
2.3. Mục tiêu quản lí giáo d ụ c .................................................................................... 86
2.4. Động lực trong quản lí giáo d ụ c ........................................................................ 90
2.5. Nguyên tắc quản lí giáo d ụ c .............................................................................. 96
2.6. Phương pháp quản lí giáo d ụ c ........................................................................ 106
2.7. Cơng cu quản lí giáũ d u c .................................................................................. 112
2.8. Quản lí nguồn lực giáo d ụ c .............................................................................. 115

Chương 3. Quán lí nhà nước về giáo dục..........................................................141
3.1. Định nghĩa "quản lí nhà nước" và "quản lí nhà nướcvề giáo d ụ c"........ 141
3.2. Nội dung quản lí nhà nước

về giáo d ụ c ...................................................... 142

3.3. Phân cấp quản lí giáo d ụ c ................................................................................143
3.4. Chính sách giáo d ụ c ........................................................................................... 151
3.5. Chiến lược giáo d ụ c ............................................................................................ 157
3.6. Dự báo giáo d ụ c................................................................................................... 160

Phụ lụ c ................................................................................................................ 169


Chương 4. Đổi mới quản lí giáo d ụ c.................................................................. 174
4.1. Giáo dục và quản lí giáo dục trước yêu cầu mới....................................... 174
4.2. Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục và mơ hinh quản lí giáo dục
trén thế g iớ i............................................................................................................190


4.3. Q uàn lí sự thay đổi trong giáo d ụ c ..................................................................207
4.4. Đổi mới quản lí giáo dục ở nước t a .............................................................. 211
4.5. Q uản lí chất lượng giáo d ụ c ..............................................................................230

Chương 5. Lãnh đạo và Quần lí nhà trường......................................................258
5.1. Q uản lí nhà trường...............................................................................................258
5.2. Lãnh đạo nhà trường...........................................................................................259
5.3. C á c nguyên tắc làm việc của hiệu trưởng....................................................266
5.4. Cơng tác quản lí và lãnh đạo của hiệu trưỏng nhà trường..................... 269
5.5. Nhà trường hiệu q u ả ........................................................................................... 291

Chương 6. Lao động quán lí giáo d ụ c ............................................................... 293
6.1. Khái quát về lao động quản lí giáo d ụ c ........................................................ 293
6.2. Hiệu quả lao động quản lí giáo d ụ c ...............................................................299

Chương 7. Nghiên cúu khoa học Quản lí giáo d ụ c .........................................309
7.1. S ự cấp bách của việc nghiên cứu khoa học Quản lí giáo d ụ c ............. 309
7.2. "Tam giác" hình thành khoa học Quản lí giáo d ụ c....................................310
7.3. C á n bộ quản lí giáo dục nghiên cứu khoa học Quản lí giáo d ụ c .......313
7.4. Nghiên cứu đề tài quản lí giáo dục đối với nghiên cứu sinh
và học viên cao h ọ c .......................................................................................... !319
7.5. Sử dụng Thống kê toán học trong nghiên cứu quản lí giáo d ụ c .....................329

Tài liệu tham khảo.................................................................................................342

Danh mục còng trinh khoa học dã xuất b á n ..................................................348
Phụ lục............ ......................................................................................................... 349


LỜI GIỚI THIỆU
Tơi râì hăn hạnh và vui mừng dược viết mấy lời giới thiệu cuốn sách này
của K JS .T S . Trần Kiểm , trước hết vì các bạn sinh viên, học viên cao học,
nghiên cứii sinh chuyên ngành Ọuản lí giáo dục và cả những người nghiên
cứu, chỉ đạo thực tiễn có thêm một cuốn sách để học tập, nghiên cứu. Như
các bạn biết, vấn đề sách - giáo trình, chuyên khảo, tham khảo, v.v... ờ các
trưèmg đại học của chúng ta đang là vấn đẻ nổi cộm, bức xúc: đang thiếu rất
nhiều, nhất là khi chuyên sang dạy và học theo tín chỉ, có đủ sách, tài liệu,
thiết bị giàng dạy, học tập là điểu kiện tối thiểu đầu tiên.
Khi đọc cuốn sách này, riêng tôi, và chắc cả các bạn đổng nghiệp của
tác giả, càiĩi thấy vui mừng hofn, vì Khoa học giáo dục (K H G D ) nước nhà,
tuy đã có tuổi khoảng nửa thế kỉ, nhimg chưa phát triển lắm, các công trình
nghiên cíai khơng nhiẻu, từ đó sản phẩm cịn q ít ỏi. Cuốn sách các bạn
cẩm trong tay là một đóng góp rất quý báu vào lĩnh vực khoa học ngày càng
có vỊ trí xứng đáng trong xã hội.
Nhữnịỉ vấn đề cơ bản của K h u a học Q u ản lí giáo dục là cơ sở cần
nắm đổ cli vào học tập, chỉ đạo, nghiên cứu các chuyên ngành Giáo dục học
và Quán lí giáo dục. Học và đọc sách này, chúng ta có thế lĩnh hội được
những hiểu biết chung (khái luận) về phương pháp luân mácxít, tự tưịng
Hồ Chí Minh, các cách tiếp cận hiện dại, ví dụ, sơ đồ P E R T , 5 tiêu chuẩn
S M A R T, tliang bậc nhu cầu do Maslow để ra, các giá trị ảnh hưcmg đến đời
sống tìnli cám - xúc cám cứa người qn lí do Herzberg dé XLiãl, quán li
theo chất lượng “Tiêu chuẩn T Q M ”, ISO 9000, vòng tròn Deming, v.v...;
hơii nữa, có cả chút ít triết lí phương Đơng, các bạn sẽ thấy rất lí thú và bổ
ích. Cơng việc quản lí nói chung, quản lí giáo dục (Q L G D ) nói riêng là một
loại cơng việc đầy hấp dẫn. Khoa học Qn lí giáo dục cũng có sức lơi cuốn

khơng ít người. Từ sau Đại chiến thế giới thứ II (1945), nhất là từ thập kỉ
70 - 80 của thế kỉ trước, người ta rất chú ý tới năng lực quản lí (qn trị),
cơng việc quản lí mang lại hiệu suất công tác, năng suất lao động rất rõ,
được coi như một loại lao động thực thụ.
Đặc trinig của một khoa học là hệ thống khái niệm, các thuật ngữ trong
tác phẩm này được trình bày khá cặn kẽ, đầy đủ; đặc biệt, nhiều khái niệm,
thuật ngữ tlược tóm tát trong các bảng, các sơ đồ, mờ đầu bàng sơ đồ “Các
yếu tố quàn lí giáo dạc”, báng “Cơ câu nội dung Khoa học Ọ L G D ”, “ Hệ
thệng Ọ L C iD ”, “ Chu trình quán i r ’..., rồi sơ đồ “ Lập kế hoạch chiến lược”.


“ Hoạch định”, “Ra quyết định” , “Quản lí nhân sự” ..., nhất là sơ đồ “Cád
nhân tố ảnh hường đến cơ chế Q L G D ”, “Bộ ba văn hố quản lí", “ Mị hình
Likert”, “Sản phẩm của nhà trường theo ba cấp độ”, v.v...
Qua nội dung bảy chương sách, bạn đọc có thể thu lượm được những
kiến thức cơ bản, hiện đại, thực tiễn về Khoa học Quản lí giáo dục, như đại
cương về quản lí và quản lí giáo dục, q trình quản lí giáo dục, quán lí nhà
nước vé giáo dục, đổi mới quản lí giáo dục, quản lí và lãnh đạo nhà trường,
lao động quản lí giáo dục,... được tác giả trình bày một cách hộ thống và sâu
sắc. Tơi rất hài lịng vẻ kết quả này của tác giả.
Khoa học Quản lí giáo dục cũng như một số khoa học xã hội khác, có
một đặc điểm là rất coi trọng nghiên cứu thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, rút
ra những bài học - coi đây là một con đường xây dựng và phát triển khoa
học. Trong cơng trình này, các bạn sẽ thấy được kinh nghiệm phát triển giáo
dục Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, rồi Cộng hoà X H C N Việt Nam, từ triết lí
giáo dục (Đưèmg lối giáo dục của Đảng C S V N ) cho đến Kinh nghiệm Bắc L í
(Hà Nam), Bài học cẩm Bình (Hà Tĩnh), mỏ hình “8 T ’ quản lí giáo dục của
chính tác giả sách này. Giáo dục là phạm trù chung của nhân loại, cho nên
người Q L G D chẳng những quan tâm đến lịch sử và kinh nghiệm phát triển
giáo dục của đơn vị, địa phưcmg, đất nước mình, mà còn phải chú ý nghiên

cứu kinh nghiệm của nước ngoài, như sách này đã chỉ ra cho chúng ta. Các
bạn có thể biết được ít nhiểu kinh nghiêm về quản lí giáo dục của một số
nước; Nga, Mĩ, Pháp, Nhạt, Hàn Ọuốc... rất đáng quan tâm suy xét, tham
khảo, vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
Theo kết luận chung của K H G D , từ năm 1985, ở nước ta, chưcmg trình
và sách giáo khoa quy định có ba thành phần: tri thức, k ĩ năng, thái độ. Gần
đây, có nhiẻu tác giả bổ sung thành phần “giá trị”, có thể ghép với thành
phần “thái độ” . Cuốn sách này đã mang đến cho ngưòri đọc cả tri thức, như
trên vừa giới thiệu, và có hướng tới hình thành và phát triển k ĩ nàng, thái độ,
giá trị vẻ Q L G D cho người đọc sách; nhiểu chỏ đã chỉ ra rất cụ thê các bước
đi (quy trình) tiến hành từng cơng việc cụ thể (hành động, hành vi) trong
Q L G D , từ hoạch định chiến lược đến kế hoạch công tác, quản lí từng lĩnh vực,
như tổ chức, nhân sự, tài chính và các nguồn lực khác.
Cuối sách, tác giả đã hướng dẫn nghiên cứu sinh tìm hiểu khoa học
Quản lí giáo dục thông qua các gợi ý cụ thể về để tài, vạch kế hoạch và
phuofng pháp nghiên cứu... rất có ích cho người học. Cả thư mục tài liệu


t’liam khảo cũng rất phong phú, khá đầy đủ, thuûn lợi cho tất cả những ai
muốn nghiên cứii khoa học này.
Nói tóm lại, sách “ Những vấn đề cơ bản của K h o a học Q u ản lí giáo
dục” được biên soạn rất công phu, sáng tạo, thật sự đáng trân trọng. Tôi
đánh giá rất cao công lao đóng góp cùa PGS.TS. Trần Kiểm qua sách này
cùng một sơ' tác phẩm khác của tác giả (Khoa học íịuản lí giáo dục: một s ố
ván đề lí luận và thực tiểu; Tiếp cận hiện đại tronq í/uản lí giáo d ục; Khoa
học qiiản l i Iilììi trường p h ổ tliônẹ, v .v ...) vào sự nghiệp khoa học giáo dục
nước nhà. Nhân đây, xin được nhắn nhủ với các bạn học, đọc cuốn sách
này: mong các bạn hãy tiếp nôi những người đi trước đưa Khoa học Giáo
dục Việt Nam tiến lên tầm cao mới, đáp ứng đòi hỏi của thời đổi mới, mở
cửa, hội nhập, đưa nước ta thành nước phát triển, cơng nghiệp hố theo

hướng hiện đại.
Hà nội. 2 0 -2-2 0 0 8

Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc
Nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục


LỜI TÁC GIẢ

Tôi viết cuốn sách này với mong muốn coi nó vừa mang tính cơ bản, hệ
thống và nâng cao dành cho người học (đại học và sau đại học), vừa mang
tír:h cập nhật, thực tiễn và hiện dại dành cho người nghiên cứu và chỉ đạo
ịịứo dục. Nếu mong muốn này khơng thực hiện được thì đó là do trình độ
cịn hin chế cùa người viết. Rất mong bạn đọc thể tất.
Cuón sách này là kết quả của sự kế thừa và phát triển nội dung của
nhiĩng cuốn sách vể Quản lí giáo dục do tơi viết và đã xuất bản trước đây,
phần nữa là sự vay mượn ý tưởng hoặc nội dung cùa các tác giả trong và
ngồi nước.
Nhún đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành các tác giả đó - những
người thầy, người anh và đồng nghiệp hết sức quý mến của tôi.
Tỏi đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc G S.V S. Phạm Minh Hạc
(Mguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục) đã dành cho tơi tình cảm ưu ái viết Lời
giới thiộu cuốn sách này.
Tôi cũng xin chân thành cảm

Cfn

PGS. TS. Bùi Minh Hiển, PGS. TS.

Nguyễn Xuân Thức và cán bộ Khoa Quản lí Giáo dục, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội đã động viên và tạo điểu kiện cho tôi viết cuốn sách này.
Chắc chắn đây chưa phải là tất cả những vấn đề vẻ Khoa học Quản lí
Uiáo dục và khơng tránh khói thiếu sót vé nội dung và hình thức thê hiện
cuốn sách. Tơi mong nhận được sự góp ý chân tình của bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn.

Điện thoại tác giả
DĐ:

0913515120
(04) 852 59 72

Hà Nội lìhữiig ngày ẹiáp tết Mậu Tỷ - 2008
Tác giả


CHƯƠ NG 1

KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
VÀ KHOA HỌC QUẢN LÍ GIÁO DỤC

1.1. Định nghĩa "Quản lí giáo dục"
Nêu nói giáo dục là hiện tượng xã hội, vĩnh hằng thì cũng có thể nói như
thế về quản 1/ giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thê hệ đi trước cho thế hộ
sau và/Jê thế hộ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triến nó một cách sáng tạo,
làm ch j xã hội và bản thân con người phát triển khơng ngìmg. Để đạt mục
đích đo, quản lí được coi là nhủn tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu
trên. Nhưng, qn lí giáo dục là gì?
Trước hết, cũng như quản lí xã hội nói chung, quản lí giáo dục là hoạt

động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Chỉ có con người mới có khả năng khách thể hố mục đích, nghĩa là thế hiên
cái ngiyên mẫu lí tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở
trạng thái tiềm ẩn sang trạng thái hiện thực. Nhir đã biết, mục đích giáo dục
cũng d ín h là mục đích của quàn lí (tuy nó khơng phải là mục đích duy nhất
của m ic đích quàn lí giáo duc). Đây là muc đích có tính khách quan. Nhà
quản IL cùng với đơng đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội,
v.v... bing hành động của mình hiên thực hố mục đích đó trong hiện thực.
Vé thuật ngữ "quản lí giáo dục" cũng có nhiều quan niệm khác n hau.
Dưới đìy chỉ nêu một vài quan niệm được coi là phù hợp.
Sự thực, thuật ngữ này có nhiều cấp độ. ít nhất có hai cấp độ chủ yếu:
cấp vĩ TIƠ và cấp vi mơ. Cấp qn lí vĩ mơ tương ứng với việc qn lí một
hoặc nột loạt đối tượng có quy mơ lớn, bao qt tồn bộ hệ thống. Nhưng,
trong ^ệ thống này lại có nhiều hệ thơng con, và tương ứng với hệ thống con
này cóhoạt động quản lí, đó là quản lí vi mơ. Việc phân chia qn lí vĩ mơ
và quải lí vi mơ chỉ là tương đối. Chẳng hạn, quàn lí ở cấp Sờ Giáo dục và
Đào tạ), nếu đặt trong phạm vi tồn quốc thì chỉ là cấp vi mò so với Bộ Giáo
dục và Đào tạo (cấp vĩ mơ); song, nếu đật nó trong phcỊm vi một tỉnh/thành
phố th IIÓ lại là cấp vĩ mơ so với qn lí của Phịng Giáo dục và Đào tạo
(cấp VImơ). Đấy là nói về (.Ịiiàn lí liên quan đến phạm vi lãnh thổ. Nếu xét


tiieo khía cạnh đối tượng của quản lí sẽ có các cấp quản lí như; quán lí một
ngàrh học, một bậc học, một cấp học và quản lí các trường học, các cơ 5Ờ
giáo dục thuộc ngành học, bậc học, cấp học đó. Cũng như trên, việc phân
chia các cấp quản lí này cũng mang tính tương đối. Điều quan trọng là khi
xem xét vấn đề quản lí phải xác định chủ thể quản lí là ai tác động đến đối
tượng đang xét để từ đó thấy được mối tưcmg quan trên dưới, vĩ mô và vi mô.
Dù sao cũng phải đưa ra quan niệm về quản lí vĩ mơ và quản lí vi mơ
trong giáo dục. Hãy thống nhất quy ước: quản lí giáo dục cấp vĩ mơ là quản

lí một nền/hệ thống giáo dục; cịn quản lí giáo dục cấp vi mơ xein như quản
lí trường học/tổ chức giáo dục cơ sở.
Đối với cấp vĩ mơ;
- Quản lí giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiộn có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hê trẻ theo yêu cầu của xã hội' . Hoặc;
- Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính
trồi (emergence)' của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm nãng, các
cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất
trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi trường bên ngồi ln ln
biến động. Hoặc:
- Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác cúa
chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám
sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài
lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Các định nghĩa trên tưcfng ứng vói sự phát triển hệ thống giáo dục trên
quy mô cả nước hay hệ thống giáo dục của một tỉnh/thành phố hoặc đối với
hê thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó. Có thê’ thấy
các định nghĩa đó khơng mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho nhau: nếu
định nghĩa thứ nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ, tồn

' Nguyỗn K ì, Bùi Trọng Tuân (19S4). M ộ t s ố vun (íể cùa l i luận (/Iiảii li ịỊÌáo d ụ c. Tủ
sách Trường Cán bộ quán lí giáo dục - Bộ Giáo dục, tr. 14.
^ Chi khá năng mới của hệ thống mà khi các phần tử đứng riổng rẽ, tho dù cộng tãl cá
ưu trội của các phẩn tử Ihì khơng Ihể tạo ra được.


10


diện tlối với nhCmg tác dộng qn lí, thì địnli nghĩa thứ ba địi hói tính cụ thê
của những tác động quán lí vào các đối tượng quán lí nhằm đạí mục tiê"
qn lí.
Đói với cấp vi mỏ, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lí bao gồm
nhiéu loại, như quản lí các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động vãn thể, hoạt
động lao động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục hướng nghiệp,
v.v...; quán lí các đối tượng khác nhau: quản lí giáo viên, học sinh, quản lí
tài chính, quàn lí cơ sở vật chất, v.v...; quản lí (thực ra là tác động đến) nhiều
khách thơ khác nhau: quản lí thực hiện xã hội hoá giáo dục, điều tiết và điều
chỉnh ánli hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham mưu với Hội phụ huynh học
sinh, v.v...
Trên bình diện vi mỏ, quản lí giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể
xem là đổng nghĩa với quản lí nhà trường. Ta hãy điểm qua các định nghĩa
dưới dây về quản lí nhà trường.
- Ọuàn lí vi mị là quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gổm
hệ thơng nliững tác động có hướng đích của hiệu trưởng (principal) đến các
hoạt dộng giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh),
đến các ngiiổn lực (cơ sờ vật chất, tài chính, thơng tin, v.v...), đến các ảnh
hường ngồi nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lí, quy luật
giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã hội, v.v...) nhằm đạt
mục tiêu giáo dục.
Trưịìig học là tố chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ
thông giáo dục quốc dân. Do đó, xét về bản chất, trường học là tổ chức mang
tính nhà nước - xã hội - sir phạm thê hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội
và bản chất sư phạm. Cho nên, một cách khác, có thể hiểu;
- "Quàn lí trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong

phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trirờng vận hành theo ngun
lí giáo dục, đế tiến tới mục tiôu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với tìmg học sinh"'. Hoặc:
- "Qn lí nhà trường, quản lí giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học...
Có tố chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trircmg phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lí được giáo dục, tức

' NịỊiiyẽn Ngọc Quaiitt. D ủn i liii lio á t/iiiìii li In tị iiỊ; ¡>hổ lliâ iìỊỊ. Nội san trường
C R Q I .G I ) T W | .

11


là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước"'. Hoặc:
- "Ọuản lí nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hộ thống
này địi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chù
thể quản lí lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận
hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và
giáo dục thế hệ đang lớn lên"'. Hoặc:
- Quản lí giáo dục (vi mơ) được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chù thể
quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục (vi mơ) thực chất là những tác
động của chủ thể quản lí vào q trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường.

Mặl khác, quản lí trường học vể bản chất là quản lí con ngưịi. Điều đó tạo
cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết
chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những quy luật/tính quy luật
khách quan của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ
quan, hoạt động quản lí của chính bản thân giáo viên và học sinh. Tronp nhà
trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lí. Với tư
cách là đối tượng quản lí, họ chịu sự tác động của chủ thế quản lí (hiệu
trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lí, họ là người tham gia chủ động, tích
cực vào hoạt động quản lí chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lí. Cho
nên, quản lí nhà trường khơng chỉ là trách nhiệm riêng của người hiệu trưởng,
mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhàtrường.Điều này
không phải khơng có cơ sở, vì có quan niệm:
- Quản lí là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành
cơng việc qua nỗ lực của người khác. Hoặc:

' Phạm M inh Hạc (1986). M ộ ! sơ' n ín (lế ỊỊÌá o (liK V il K h o a học ỊỊÌáo (lục. N X B Giáo
dục, Hà Nội.
■ p. V. Zim in, M. I. Kôndakôp, N. 1. Xuxcrdơlơp. N liữiiỊỊ Víĩn dè' I/III li trườ/ií- họ c.
Trườiig Cán bộ quán lí giáo (jục - Bộ G iáo dục, 19X5.

12


-

Quản lí là cơng tác phối hợp có hiệu q các hoạt động ciia nhữnc

np;rừi cóng sự khác cùng chung một tổ chức.
C á c quan niệm này hàm chứa quán lí là một hoạt động thiết yếu bảo
đàm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ

chức/nhóm.

1.2. Các yếu tố của quản lí giáo dục
Từ nhữiig quan niệm nêu trên, dù ờ cấp vĩ mơ hay vi mơ, ta có thể thấy rõ
các yếu tơ của quản lí giáo dục, đó là: chủ thể quản lí, phưomg pháp quản lí,
cơng cụ quản lí, đối tượng bị quản lí (nói tắt là đối tượng quản 10, khách thê
quản lí và mục tiêu quản lf. Các yếu tô này được thể hiện trong sơ đồ sau:

Hinht I.I. Các vếa tó quản lí giáo dụ«
Chú thể qn lí bằng cách thức và cơng cụ quản lí cụ thể tác động lên
đối tượng bị quản lí, nơi tiếp nhận tác động trực tiếp của chù thể quản lí và
cùng với chù thê quản lí hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiên
mục tiêu cùa tổ chức. Khách thể quản lí nằm ngồi hệ thống giáo dục và hệ
thống quản lí giáo dục, chẳng hạn mơi trường bên ngồi nhà trường. Nó là
hê thống khác hoặc các ràng buộc của mơi trường, v.v... Nó có thể chịu tác
động (gián tiếp) hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hộ quản lí
giáo dục. Vấn để đặt ra đối với chù thể quản lí là làm như thế nào để cho
những tác động từ phía khách thể quản lí đến giáo dục là tích cực, cùng
nhằm thực hiện mục tiêu chung.

1.3. Bản chất của quản lí giáo dục
Xem xét bản chất cùa quản lí giáo dục là muốn phân tích cụ thê những
dấu hiệu âặc tntììg của nó. Dưới đây ta sẽ xem xét những vấn đề cụ thể. Từ
đó dẫn đến viộc trả lời câu hỏi bản chất quản lí giáo dục là gì.

13


7.3.1. Quàn lí giáo d ụ c là m ột q trình, trong đó diễn ra nhfmg tác
động quản lí. Tuy nhiên, quản lí chỉ diễn ra khi thoả mãn các điều kiện sau;

Thứ nhất, có chủ thể và đối tượng bị quản lí. Chủ thể quản ]í có thê là CÍ
nhân (chẳng hạn Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo), cũng có thể là một té
chức hay một tập thể (chẳng hạn Bộ Giáo dục và Đào tạo); đối tượng bị quảr
lí là thực thể mà chủ thể quản lí nhằm vào để tác động. Trong giáo dục, xét C
tầm vĩ mơ, đối tượng bị quản lí bao gồm: hệ thống giáo dục quốc dân, hé
thống quản lí giáo dục, các chủ thể quản lí, nhân viên cấp dưới, cuối cùng lí
tập thể giáo viên và học sinh.
Thứ hai, có thơng tin hai chiều: thơng tin từ chủ thể quản lí đến đơ'
tượng bị quản lí và ngược lại, thông tin phản hồi từ đối tượng bị quản lí đếr
chủ thể quản lí. Thơng tin có thể coi là huyết mạch tạo nên sự vận độn§
của q trình quản lí. Đưcmg nhiên, thơng tin phải bảo đảm u cầu khách
quan, chính xác, kịp thời. Người quản lí và người bị quản lí phải hiểu chính
xác để thực thi nhiêm vụ và điều hành tổ chức một cách hiệu quả.
Thứ ha, chủ thể quản lí và đối tượng bị quản lí có khả năng thích nghi
Có hai kiểu thích nghi: đối tưẹmg bị quản lí thích nghi với chủ thể quản lí:
ngược lại, chủ thể quản lí thích nghi với đối tượng bị quản lí. Đối với kiểi:
thứ nhất, chẳng hạn giáo viên trong một nhà trường tìm cách thay đổi nểr
nếp làm việc cho phù hợp với yêu cầu của hiệu trưởng mới, hoặc phản úmj
lại (nếu thấy các quy định của hiệu trưcmg mới khơng hợp lí). Đối với kiểu
thứ hai, chẳng hạn hiệu trưởng tìm cách thay đổi phương pháp quản lí, cải
liến hơi họp,... cho phù liựp với diẻu kiện Iihà liưừiig. Điẻu cẩn nhấn
mạnh ở đây là không bao giờ đặt đối nghịch hai kiểu thích nghi trên đây.
Trong thực tế, chúng phải được sử dụng một cách hài hồ vì mục tiêu
chung của tổ chức.

1.3.2. Quân lí giáo dục nàm trong phạm trù quán li xã hội nói
chung. Tuy nhiên, nó có các đặc trưng riêng, đó là:
a/ Quản lí giáo dục là loại quàn lí nhà nước. Các hành động quản lí C
đây được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nh nirc. Qun lớ nh nc l
tỏc ng hỗfp quy luật, được thể chê' hoá bằng pháp luật cùa nhà nước, hướiig

vào hộ thống xã hội, nhằm thực hiện quyển lực nhân dân. Nhà nước, với tu
cách là tổ chức quyẻn lực, đại biểu cho ý chí và lợi ích chung của xã hội,
thông qua các cơ quan nhà nước và cơ quan chức trách của nó tiến hành các
biện pháp quản lí theo quyền lực của mình. Trong giáo dục, ta hiểu cơ quan
chức trách của Nhà nước là các cơ quan quản lí giáo dục và đào tạo các cấp.

]4


Điều cẩn lưu ý là quản lí và qiiyén lực như hai mạt cùa bàn tay. Bản thân
quán lí thế hiện quan hệ quyền uy. Quyén uy lấy sự phục tùng làm lién để,
cịn quiin lí lấy qun uy làm điểu kiện tồn tại.
Quản lí giáo dục thuộc loại quản lí nhà nước cịn bời vì hoạt động của
chủ thế qn lí và đối tượng chịu sự quản lí thơng qua một hệ thống các quy
phạm pháp luật. Các quy phạm pháp lüât cao nhất được Quốc hội ban hành.
Về vấn đẻ này sẽ nói cụ thể ờ chương sau.
b/ Quản lí giáo dục trước hết và thực chất là í/í/J/( lí con người. Điều này
có nghĩa là tổ chức một cách khoa học lao động của những người tham gia
giáo dục, là phát triển-đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và tinh thần cùa họ.
Khác với hệ thống kĩ thuật, trong quản lí con người, những sự tác động qua
lại giữa chủ thể quản lí và đối tượng chịu sự quản lí mang tính chất mểm
dẻo, đa nghĩa. 0 đây khơng thể có mệnh lộnh cứng nhắc, rập khn, máy
móc, vì con người và tập thể khơng thụ động phản ứng lại các tác động quản
lí. Điéii này thật dễ hiểu vì con người có ý thức, có nhận thức, có tình cảm,
có ý chí, có nhu cầu và lợi ích riêng. Vấn đé là làm thế nào tơn trọng họ,
phát huy tính chủ động, sáng tạo ở họ trong công việc chung.
Do đặc thù riêng của ngành Giáo dục, quản lí con người cịn có nghĩa là
đào tạo, bổi dựỡng, chăm sóc con người, lạo điều kiện cho họ thực hiên vai
trị xã hơi, những chức năng, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, phát triển
nghể nghiệp của họ để họ làm trịn trách nhiệm xã hội vì sự phát triển xã hội

và phát trien hàn thAn

c/ Quản lí giáo dục thuộc phạm trù phươiig pháp chứ khơng phải mục
đích. Nếu chủ thể quản lí xem quản lí là mục đích thì dễ đi đến độc đốn,
chun quyền, coi việc phục tùng cùa người dưới quyển là tối thượng mà
khơng nghĩ đến hiệu quả. Bởi vì họ có thể tìm mọi cách, mọi thủ đoạn, bất
kể các thủ on y cú hỗfp hay khụng hp o lớ thực thi ý đồ của mình.
Ngược lại, nhà quản lí coi quản lí là phưcmg pháp thì sẽ ln ln tìm cách
cải tiển, đổi mới hoạt động quản lí cùa mình sao cho đạt mục tiêu quản lí
một cách có hiệu quả.

ở đây

có quan hộ giữa hai yếu tố của cặp phạm trù

"mục đíc h" và "phưcmg tiện". Có thể có nhiều cách để thực hiện mục đích.
Vấn để lầ nhà quản lí phải tìm cách tốt nhất trong sơ' cáẹ.cách khả đĩ để thực
hiộn mục tiêu đề ra.
d/ Quản lí giáo dục cũng có các thuộc tính như quản lí xã hội. Hai thuộc
tính chủ yếu là: thuộc tính tổ chức - kĩ thuật và tììuộc tính kinh t ế - xã lìội.

15


ở đâu có đơng người lao động và có nhu cẩu tăng năng suất lao động thì
ờ đó cần có cơng tác tổ chức. Cơng tác này khỏng tốt thì khơng phát huy
được tính trồi của hệ thống. Mặt khác, muốn có năng suất lao đơng cao, địi
hỏi phải cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động. Nhà quản lí
phải nghĩ đến việc bồi dưỡng (đào tạo lại) thường xuyên cho họ. Trong giáo
dục cũng vậy, chẳng hạn như, có người muốn học Ịíhài có người dạy. Họ

phải đến trường và chịu sự quản lí chung, nghĩa là họ cần phải có một tổ
chức. Trong quá trình giáo dục, người dạy và người học muốn cho việc dạy
và việc học của mình có chất lượng và hiệu quả thì phải thường xuyẽn cải
tiến (đổi mới) cơng việc. Cơng tác quản lí của người hiệu trưcmg phải thoả
mãn nhu cầu đó. Tóm lại, trong mọi lĩnh vựố (trong đó có giáo dục), khi đã
xuất hiện quản lí thì thuộc tính đầu tiên của nó là thuộc tính tổ chức k ĩ thuật. Nhờ thuộc tính này mà nhà trưcmg luôn luôn là tổ chức mạnh và
phát triển bẻn vững, thích nghi với sự biến đổi của mơi trưịmg ngồi.
Như vậy, thuộc tính tổ chức - kĩ thuật do nhu cầu phát triển của nhà trường
quyết định.
Mục tiêu cuối cùng của nhà quản lí là làm thế nào tạo ra hiệu quả ngày
càng cao cho giáo dục nói chung, cơng tác quản lí nói riơng. Suy cho cùng,
điều đó đem lại lợi ích cho tồn xã hội. Do đó, trong quản lí, thuộc tính kinh
tế - xã hội cũng nổi lên và chi phối bản chất hoạt động quản lí. Thuộc tính
này do quan hệ sản xuất quyết định. Trong xã hội ta, quản lí khơng vì lợi ích
tự thân hoặc của một số người. Mục tiêu tối thượng của nó là vì lợi ích xã hội.
Trong quản lí giáo dục, hai Ihuộc lính tren có màu sác khá dạc biẹi. Vì;
Thứ nhất, giáo dục vốn là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, được tổ chức, hợp quy )uật... của con người, nghĩa là hoạt động giáo
dục mang tính khoa học. Bởi vậy địi hỏi cơng tác quản lí cũng phải mang
tính khoa học. Những thành tựu tiến bộ của khoa học giáo dục cũng như
khoa học, cơng nghệ nói chung đẻu được nghiên cứu vận dụng để làm tãng
chất lượng và hiệu quả giáo dục, trong đó có quản lí giáo dục. Như vậy,
thuộc tính kinh tế - kĩ thuật của quản lí giáo dục có nét đặc biệt, vừa là
thuộc tính cỏ' hữu của quản lí nói chung, nhưng lại vừa là thuộc tính do giáo
dục đem lại.
Thứ hai, giống như quản lí xã hội nói chung, quản lí giáo dục là những
tác động do con người thực hiộn để tổ chức và điểu chỉnh hành vi của những
con người khác nhau nhằm phối hợp các nỗ lực riêng lẻ của từng người, từng
nhóm người độc lập đối với nhau thành nỗ lực chung, hướng vào việc biến


16


clổi th ư c trạng g iiío dục vì lợi ích củ a sự phát trien giáo d ụ c và củ a người

(.lư(íc uiáo

CÌỊIC.

Vì vậy, qn lí giáo dục là biếu hiện (,|uan hộ giữa người với

Iiũiiời. Song, dây là quan hệ khơng chỉ đơn thuần mang tính xã hội, nià nó
COII mang lính sir phạm, tính giáo dục. V ì sao lại nói như vậy? Trong quản lí
giáo dục, con người (cho dù là chú thế hay đối tượng bị quản lí) đều là
Iihửiig người hành động có ý thức, có mục đích, mà mục đích ờ đây chịu chi

phối bới niục dích giáo dục. Bằng lao động của mình, những người giáo
dục và người được giáo dục sáng tạo ra những giá trị tinh thần vì sự phát
trien cùa con người và của xã hội. Họ tham gia vào những quan hệ giáo
due khác nhau, tạo thành cộng đồng giáo dục, trong đó, những tư tường,
nliững nguyân tắc thi phối hành động của họ. Chính nhờ đặc điểm này
khiến clio thuộc tín h kinli tế - xã hội của quản lí nói chung trong quản lí
giáo dục mang đậm tính nhân văn: quản lí vì sự phát triển của từng giáo viên
và vì sự phát triển nhàn cách của học sinh, đáp ứng yêu cầu xã hội.
e/ Quản lí giáo diic được xem là hệ tự quàn lí. v ề lí thuyết; hệ tự quán lí
gồm hai phân hệ: phân hệ quàn lí (chủ thể quản lí) và phân hệ bị quản lí (địi
tượng bị qn lí). Trong hệ quán lí giáo dục (và các hệ quán lí thuộc lĩnh \arc
xã hội nói chung), íjiidii li chính lù thuộc tính củci hệ thì gọi đó là hệ tự qn
lí. Tliuộc lính này có tính chất phổ biến và bắt nguồn từ bàn chất có hộ thống
của hoạt dịng giáo dục, từ lao động có tổ chức, có hợp tác, từ sự cần thiết

phái có sự giao tiếp, trao đổi với nhau trong quá trình giáo dục.
Chảng hạn, trong một lớp học, lao động của giáo viên và học sinh là lao
đọng clmng, lao dọng dược ló cliưc, dược phan cong, lien ket VƠI nhau dé
cùng tliực hiện nhiệm vụ dạy học. Trong lớp học, những tác động của giáo
viên đén hoc sinh mang tính điêu khiển, tính hướng đích. Cho dù học sinh có
vai trị cliủ động, tích cực và tương tác giữa giáo viên và học sinh là tươiig
tác hai chiểu, song tất cá những điều đó đều diễn ra theo "kịch bản" của giáo
viên. V à Iiliir vậy có nghĩa là khơng thế phủ nhận vui trò chủ dạo của giáo
viên. Rõ ràng, lớp học chính là một tổ chức mà quàn lí là tliiiộc tính cơ hữu
của nó.
Nếu xét ờ tầm vĩ mơ, trong hệ thống giáo dục quốc dàn xuất hiện các
ngành liọc, bậc học, cấp học, các phương thức giáo dục khác nhau. Hệ thống
này được vận hành một cách có ý thức (có mục đích, có kế hoạch, có
phương pháp, có tố chức, hợp quy luật) bời những ngirời làm giáo dục. Mật
khác, trong hệ thống giáo dục cũng xuất hiện sự phân cơng lao động, sự xác
lập những lì lệ, những cư chè quan hệ nhất định giữa các bộ phận khác nhau.

I

• 'i

17


Thực chất đây là biểu hiện của quản lí. V à ỏ đây, quản lí chính là thuộc tính
của giáo dục.
V ì nhữ ng lí do nêu trên, ta có thể nói quản lí g i á o dục là hệ tự CỊuản lí.
mà đặc điểm của nó là tự điều chỉnh, tự hoàn thiện nhầm đạt mục tiêu đã
đề ra.
g/ Quản lí giáo dục vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.

Ngày nay, quản lí giáo dục đã phát triển thành một ngành khoa học,

CC

hệ thống lí luận riêng của nó. Để quản lí tốt, khơng những chỉ cần nắm vững
các luận điểm cơ bản của Khoa học Quản lí giáo dục, mà cịn cần nắm vững
các quy luật cơ bản về sự phát triển giáo dục cũng như các khoa học liẽr
quan đến giáo dục. V ì vây, hiểu biết vé Triết học, về Điéu khiển học, Khoa
học pháp luật, Khoa học vể con người, v.v..., nhất là Khoa học giáo dục,
trong đó có Tâm lí học sư phạm, Sinh lí học lứa tuổi, Giáo dục học, Xã hội
học giáo dục, Kinh tế học giáo dục, v.v... đối vói cán bộ quản lí giáo dục là
rất cần thiết. Tất nhiên, khơng thể địi hỏi người cán bộ quản lí phải trc
thành chun gia thơng hiểu tất cả các ngành khoa học vừa nêu. Nhưng, giác
dục nói chung, quản lí giáo dục nói riêng liên quan chặt chẽ đến con người,
mà con người lại là tâm điểm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, do đó,
người cán bộ quản lí khơng thể khơng có sự hiểu biết ở chừng niực nhất địnli
các ngành khoa học này.
Quản lí giáo dục là một hiện tirợng xã hội, đồng thời là một dạng lac
động đặc biệt, mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, nâng lực
vận dụng nliữiig tri Ihức đã có dẻ dạt mục dícli dại la inơt cách có kéi quả, lá
sự cải biến hiện thực. Do đó, chủ thể quản lí phải biết sử dụng khơng chi
những chuẩn mực pháp quyển, mà cịn sử dụng cả những chuẩn mực đạc
đức, xã hội, tâm lí,... nhằm bảo đảm sự thống nhất và những mối quan hệ
trong q trình quản lí.
Trong hoạt động quản lí, nhà quản lí ln ln tìm cách đúc kết kinh
nghiệm và cải tiến cơng việc để có hiệu quả tốt. Bản ihân cơng việc đó đỹ
mang tính khoa học. Hơn nữa, các hoạt động quản lí đều chịu chi phối bởi
các quy luật khách quan; và khi Khoa học Quản lí xuất hiện và ngày càng
hồn thiện thì, tất yếu nhà quản lí phải vận dụng nó đế phục vụ lợi ích của
mình. Do đó, ta khơng thể hình dung một nhà quản lí nào đó của ngành Giác

dục lại có thể coi nhẹ Khoa học Quản lí giáo dục.
Ngày nay, ngưèri cán bộ quản lí muốn quản lí tốt phải được trang bị nhũng
tri thức cần thiết vé Khoa học Quản lí. Điều này đã được Nhà Iiirớc ta xác nhậr

18


trong Luíit Giáo dục: "Hiệu tiirửng các trường thuộc hệ tliống giáo dục quốc dân
phải đưực clào tạo, bổi dưỡng vé nghiệp vụ quản lí tnrờiig học" (Điểu 54).
nghĩa là muốn làm cán bộ quản lí thì phái học, khơng thế làm theo "kinh
nghiệm chii nghĩa" dược. ISÍlunig, đây mới là điều kiện cần nhimg chưa đủ.
Ngồi tình độ khoa học vé quảii lí, nhà qiián lí cịn phải có nghệ thuật
quán lí. Nghẹ tluiật quản lí giáo dục được hiếu là tống hợp (hợp kim) của
Khoa học Giáo dục, Khoa học quản lí giáo dục. kinh nghiệm quản lí và sự
sáng tạo của chủ thể quán lí. Khoa học Quản lí giáo dục ngày càng phát
triển, hồn thiện và clđii dần trở thành một khoa học độc lập vì nó có đối
tượng Iiiĩliiên cứu, có hệ thống phạm trù, khái niệm, có phưomẸ pháp luận và
phươiig pháp nghiên cứii riêng. Các nhà nghiên cứu và các nhà quản lí nắm
lấy nó, vận dụng nó cho phù hợp với điểu kiện khách quan của thực tiễn.
Tuy nhiên, Khoa học Quản lí giáo dục tuyệt đối khơng được coi là đơn thuốc
vạn năng có thê áp dụns có hiệu quả vào bất kì tình huống nào. Chính
V . 1. Lênin đã phê phán: "Sáng tác ra một đơn thuốc như thế hay một nguyên
tắc cliiiiig nhir thế để có thê’ dùng cho mọi trưcnig hợp thì thật là một hành
động ló bịch"'. Trong khi đó, thực tiền lại vơ cùng phong phú và đầy biến
động. Mật khác, hoạt động quản lí lại là hoạt động thuộc lĩnh vực thực tiễn,
đòi liỏi ngirời quản lí phải ln ln xử lí những tình huống khác nhau.
Nhimg, xứ lí như thế nào lại phụ thuộc vào nghẹ thuật của từng người. Nghệ
thuủt ờ đay bao gồm k ĩ nãng nhận biết, kĩ năng sir dụng phương pháp, kĩ
nSim giao liếp, kĩ năng ứng xử, kĩ nâng lôi cuốn quần chúng, v.v... và cả đặc
điếm rieng cùa chú thé quán li nhám thực hiẹn co hiẹu quá mục tieu đe ra.

Trong thực tiễn, không thiếu những hiện tượng, chẳng hạn trong một trường,
hiệu trưởng X mới vể thay hiệu trường cũ, nhờ tài quản lí của hiệu trường
mới (ý nói người hiệu trường này biết vận dụng khoa học và nghệ thuật quản
10 mà Iihà trưcmg trở thành đơii vị có uy tín hơn trước. Và trường hợp ngược
lại cũng khơng phải là khơng có trong ihực tiễn giáo dục. Rõ ràng, sự khôn
khéo, linh hoạt, sáng tạo là cần và nó thuộc nghệ thuât quản lí, cái mà Hàn
Phi Tử gọi là "thuật". Nhimg cần lưu ý rằng, tính khoa học và tính nghệ
thuật troiig qn lí ln ln gán bó với nhau. Nếu chỉ chú ý đến nghệ thuật
thì hoạt động của nhà quản lí mất định hướng, gặp chăng hay chớ, dễ "bốc
đồng", "bay bổng" và kết quả hoạt động thiếu bền vững, ổn định, có tính
may rủi. Ngược lại, cliỉ chú ý dến tính klioa học thì dẻ rơi vào Cl'mg nhác.
' Tlico G.

Kh. Pơpịp. N/iữiiiỊ

v à ii d é

l i liK Ì ii (¡ I iíìiì l i .

N X B Khoa học X ã hội. Hà Nội.

1978, ir. 245.

19


máy móc, giáo điẻu. Như vậy, quản lí giáo dục vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính nghệ thuật. Đó chính là đặc thù của quản lí giáo dục (và là đặc
thù của quản lí nói chung).
Tóm lại, những điều vừa trình bày cho ta thấy bản chất của quản lí giáo

dục phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chủ thể quản lí; nhưng, (và đây là
điểu cốt yếu) ý muốn này lại được chế ước bời xã hội, bởi những quy luật
khoa học liên quan; và, quản lí giáo dục có bản chất vì lợi ích phát triển của
giáo dục, nhàm mục tiêu tối thượng lù hình tliùnli vù phát triền nhân cách
người được giáo dục - đối tượĩig và chủ thể giáo dục - đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh t ế - xã hội.

1.4. Các tiêu chí cơ bản để quản lí giáo dục trở thành một khoa
học - Khoa học Quản lí giáo dục
Như đã biết, thế giới quanh ta luôn luôn chứa đựng nhiều bí ẩn và được
nhiều khoa học nghiên cứu, khám phá. Giống như bất kì lĩnh vực nào, quản
lí nói chung và quản lí giáo dục nói riêng cũng được nghiên cứu. Khoa học
Quản lí giáo dục là khoa học phát hiện những quy luật hoặc tính quy luật (sẽ
nói ờ dưới) của sự hình thành và phát triển của các tổ chức giáo dục trong
những điều kiện xã hội - lịch sử cụ thể cùng những phương pháp, kể cả nghệ
thuật của những người tham gia quản lí giáo dục phù hợp với các quy luật đó
nhằm đạt được mục tiêu quản lí một cách có hiệu quả.
Nhung, bất kì một khoa học nào, muốn được công nhân là khoa học phải
thố mãn các diéu kiên chung: có địi tượng nghien cứu, có phưưiig phap
(hiểu theo nghĩa rộng bao gồm phương pháp chung và phương pháp cụ thể)
nghiên cứu, có cơng cụ nghiên cứu (trong đó có các phạm trù, khái niệm,...),
v.v..., và có đầy đủ các chức năng cùa một khoa học. Khoa học Quản lí giáo
dục cũng khơng là ngoại lệ. Ta hãy xem xét cụ thể những vấn đề nêu trên.

1.4.1. Đối tượng của Khoa học Quàn li giáo dục
Trước hết, cần phân biệt sự khác nhau giữa đối tượng của Khoa học
Quản lí giáo dục với đối tượng của quản lí giáo dục với tư cách là hoạt động
của chủ thể quản lí (mặc dù, có điểm trùng khớp nhau). Đối tượng của quán
lí (hay đối tượng bị quản 10 là cái mà chủ thể quản lí nhằm vào để tác động.
Trong giáo dục, đối tượng quản lí bao gồm; hệ thống giáo dục quốc dân, hệ

thống quản lí giáo dục, các quan hệ quản lí, các chủ thể quản lí cấp dưới, tập
thề và cá nhân giáo viên và học sinh, các nguồn lực giáo dục, v.v...

20


Nhưng, đối nrựiii’ l ủa Khoa học Qn lí íỊÌiío chu thì lại khác. Đó là cát
C / I ia i i h ẹ

íỊiiá n

li

ÍỊÌÚ O d i Ị i .

Tại sao lại nói quan

hệ

qn

lí g i á o

đục



đối

tượiig cùa Khoa học Quàn lí giáo dục?

Ta biết ràng giáo dục là một hệ thống con nằm trong xã hội là hệ thống
lớn. Giáo dục là một hệ thống hoạt động phức tạp. Sự phát triển của hệ thống
giáo dục là kết quả cùa sự tác động qua lại giữa những con ngưòi (người
giáo dục và người được giáo dục, người quàn lí và người bị quản lí) được kết
hợp thành những nhóm, những tổ chức riêng biệt. Song, những cá nhân và
những nhóm xã hội riêng lẻ khơng có vai trị như nhau và đồng đểu trong hệ
thơng giáo dục. Đó là lí do xuất hiện cơ chế điểu khiển và các cơ quan đặc
thù để tổ chức, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các hoạt động giáo dục. Những
mối quan hệ giữa các cơ quan đó là tất yếu khách quan và thuộc phạm vi
những quan hệ quản lí. Nhưng, phải phát hiện ra trong những quan hộ quản
lí đó phán ánh những quy luật hoặc tính quy luật nào, đạc điểm của chúng ra
sao trong thực tiễn giáo dục và quản lí giáo dục. Cần nhắc lại rằng, khoa học
nào cũng đểu phải đi tìm quy luật, hoặc tính quy luật đang cịn tiém ẩn trong
hiện thực. Quy luật ờ đây được hiểu là mối liên hệ bản chất, vốn có, tất
nhiên, phơ biến, bén vững, lặp di lặp lại của các sự vật, hiện tượng trong
những điểu kiện nhất định. Cịn tính quy luật như là quy luật được nhận thức
chưa dù chính xác, chưa diễn đạt một cách chặt chẽ cả vể định tính lẫn định
lượng. Đó chỉ là nhận thức bước đáu về quy luẠt. Tuy nhiên, vé đại thể, quy
Inột cũ n g nhir tính q iiy liiẠt đen phản ánh hàn rh â 't r ủ a m ố i liên hệ khách

quan của các hiện lượng, sự vật, quá trình của hiện thực. Khoa học Quản lí
giáo dục cũng khơng phải là ngoại lệ, nghĩa là nó cũng phải đi tìm những
quy luật hoặc tính quy luật chi phối hoạt động quản lí.
Các quan hệ quản lí giáo dục rất cla dạng và phức tạp. Có thê’ nêu những
dạng chù yếu sau đây:
I/ Ọuan hệ giữa hệ thống quản lí và hệ thống bị quản lí, ví dụ: giữa hệ
thống quản lí giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dàn.
2/ Quan hệ trong nội bộ hệ thống quản lí giáo dục, bao gồm:
• Quan hệ giữa các cấp qn lí (quan hệ dọc).
• Ọuan hệ giữa các bộ phận trong một cấp qn lí (quan hệ ngang).

• Quan hệ giữa các bộ phận cùng tên ở các cấp quản lí khác nhau (quan
hệ giữa Vụ G iáo dục Tiểu học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo
dục phổ thông thuộc Sờ Giáo dục và Đào tạo).

21


3/ Quan hệ giữa người lãnh đạo và người dưới qun trong mỗi bộ phậi
quản lí (quan hệ tịng thuộc).
Ngồi các quan hệ quản lí vừa nêu, cịn có quan hệ liên ngành, quan hệ
giữa ngành và lãnh thổ, v.v... Đưcmg nhiên, những quan hệ quán lí nêu trên
phản ánh những quy luật hoặc tính quy luật đặc thù của nó. Nhimg xét vé
bản chất, quan hệ quản lí giáo dục là quan hệ íỊÌilci nqười với Iigiửri. Đây là
quan hệ mang tính tất yếu, khách quan như đã nói ờ trên.
Trong quản lí giáo dục, quan hệ quản lí có đặc điểm gì? Dưới đây, ta sẽ
bàn cụ thể.
- Cần phải hiểu rằng, quan hộ quản lí trong quản lí giáo dục mang bản
chất hai mặt: mặt khách quan và mặt chủ quan. Khách quan ờ chỗ tấl cả các
quan hệ quản lí trong giáo dục đều chịu sự chi phối của các quy luật giáo
dục, các quy luật về sự phát triển người, các quy luật quản lí nói chung, v.v...
Chủ quan ờ chỗ các quan hệ quản lí đểu thơng qua con người, do con người,
do các.cơ quan quản lí từ trung ương đến địa phưofng xây dựng nên, biến đối
và hoàn thiện dể phục vụ cho lợi ích của quản lí. Nói cách khác, nó được
nhún hoá bởi những con người tham gia vào sự nghiệp giáo dục nói chung,
quản lí giáo dục nói riêng.
- Các quan hệ quản lí giáo dục đéu có khuynh hướng chính trị - xă hội.
Sự thực, các quan hệ quản lí phần lớn gắn với chính quyẻn, với những quyền
hạn thuộc vể chính quyển. Nó là sự cụ thể hố, một hình thức của những
quan hệ chính trị mà chính quyền là đai diện cho những lợi ích của íỉiai cấp
cầm quyền, c . Mác đã lột tả bộ mật quản lí dưới chế độ tư bản như là chức

năng kiểm sốt của kẻ bóc lột đối với người bị bóc lột. Nhưng trong chế độ
xã hội chủ nghĩa, chức năng này đã thay đổi về bản chất: quản lí con người,
quản lí tập thể con người vì chính lợi ích của con người, ở nước ta, Đáng của
giai cấp công nhân là giai cấp lãnh xã hội, tiêu biểu cho lợi ích dân tộc. Do
đó, lợi ích của giai cấp cơng nhân là lợi ích của tồn dân tộc. Trong giáo
dục, quan hệ quản lí mang tính xã hội - chính trị thể hiện ở chỗ phải làm
cho sự nghiệp giáo dục phát triển theo đưòmg lối của Đảng, phục vụ kinh tế
- xã hội, phục vụ công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; mặt khác, bảo
đảm cơng bằng Irong giáo dục, có chính sách giáo dục đối với con ein gia
đình chính sách, gia đình nghèo, v.v...
- Quan hộ quản lí trong giáo dục có tín!i thứ bậc. Điểu này thật rõ ràng,
’ bời hệ thống giáo dục quốc dân ờ nước t. ;a hệ thống trải rộng trên nhiều
phạm vi khác nhaii: tồn quốc, liiih/th,'u,ij iliơ' trực thuộc, quận/luảyện.

9.9.


xã/phường, Ihỏn xóm. Điều này tất yếu náy sinh quan hệ thứ bậc trong quan
hệ quán lí. Đirmig nhién, cơ chế quan hệ ờ dây là chi huy - phục tùng. Đây
là qiutn hệ dọc trong quàn lí giáo dục. Song, trong quan hệ quản lí giáo dục
khơng chi có quan hệ dọc.
- Eỉên cạnh quan hệ thứ bậc, quan hệ dọc như đã nói ở trên, trong quan
hệ quán lí giáo dục cịn có quan hệ đa chiéu, quan hệ ngang. Ta biết rằng
giáo dục là hiện tượng xã hội, do đó, quan điếm xã hội hố sự nghiệp giáo
dục là quan điểm mà Đáng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần nêu lên,
coi đây là động lực phát trièn sự nghiệp giáo dục. Giáo dục chi có thê phát
triển Iihờ sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân, của các ngành, các
giới, các lực lượng xã hội, các tổ chức quần chúng. Bời vậy ở nirỏc ta, từ
Trung ưưng đến cơ sờ đểu coi việc tham gia xây dimg và phát triển sự nghiệp
giáo dục là trách nhiệm của mình. Chính vì vậy, ở từng cấp, chủ thể quản lí

giáo dục phải thiết lủp quan hệ với các ngành, các giới, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, sản xuất cũng như cá nhân có tâm huyết trong địa
bàn cÁp mình cùng tham gia xây dimg giáo dục. Cơ chế quan hệ ờ đây là cơ
chế hctp tác, phối hợp mộl cách bình đảng dưới sự quản lí của chính quyển địa
phưcmg do cơ quan quán lí giáo dục làm tham imai và đóng vai trị nịng cốt
trong tổ chức thực hiện.
- Cuối cùng, do đặc điếm của giáo dục, các quan hệ quản lí giáo dục
mang tính giáo dục, tính tâm lí - cá nhân. Cho dù quản lí giáo dục được xây
dimg theo ngun tắc tơn ti, người lãnh đạo càng đimg cao bao nhiêu thì
những quan hệ cúa họ đôi với giáo vién vá học smh, nhưng ngươi trực Iiep
tạo ra sàn phđm giáo dục càng gián tiếp bấy nhiêu. Tuy nhiên, dù ở cấp cao
nhất, người lãnh đạo vẫn phải tham gia trực liếp vào nhữiig giao tiếp cá
nhân; với ngirời dưới quyền, người lãnh đạo cùng cấp hoặc cấp trên của
mình. Trong sự giao tiếp cá nhân này, quan hệ càng tốt đẹp bao nhiêu thì
hiệu quả quản lí càng tốt bấy nhiêu. Điểu này hoàn toàn dễ hiểu, bởi nếu
nguời bị lãnh đạo chỉ bị thôi thúc bời những mệnh lệnh, nhữiig chỉ thị,
nhũng quy định cứng nhắc, họ sẽ làm việc một cách đối phó. Vấn đé là làm
thế nào clio họ tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ chung vì tập thể, vì xã hội và
vì li^i ích của chính bản thân họ. Muốn làm được điều đó, nhà quản lí phải
thể hiện là người có nhân cách, một nhà giáo dục, một nhà tâm lí biết khơi
dậy ờ nhĩmg người thuộc cấp nhĩmg tiểm năne và phẩm chất tốt đẹp cùa họ
vì lơi ích cùa sự nghiệp giáo dục và lợi ícli của bán thân họ.
Tóm lại, đơi tượng của Khoa học Quán lí g áo dục là nhữiig quan hệ
quản lí. Nhữiic quan hệ này mans tính tất yếu, vốn có trong hoạt động quán

23


×