Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

TIỂU LUẬN: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG SỐ NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 34 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG SỐ NGƢỜI THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

HỌC PHẦN

: BẢO HIỂM XÃ HỘI

MÃ PHÁCH

:

HÀ NỘI – 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................. Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ........ 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 4
1.2. Nguyên tắc của BHXH tự nguyện ............................................................. 4
1.3. Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện ..................................................... 5
1.4. Trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện ................................ 12
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TĂNG SỐ NGƢỜI THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ........ 13
2.1. Tiềm năng để tăng số người tham gia BHXH tự nguyện tại Việt Nam... 13


2.2. Tình hình số người tham gia BHXH tự nguyện....................................... 14
2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến số người tham gia BHXH tự nguyện tại Việt
Nam chưa được cao ......................................................................................... 18
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 20
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG SỐ NGƢỜI THAM
GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 21
3.1. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến BHXH tự nguyện21
3.2. Giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an sinh xã hội .............. 22
3.3. Hoàn thiện, mở rộng hệ thống đại lý thu BHXH tự nguyện .................... 23
3.4. Tăng cường, nâng cao vai trị của chính quyền địa phương tại ............... 24


3.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là ứng dụng CNTT vào
việc thực hiện BHXH tự nguyện ..................................................................... 24
3.6. Giải pháp về giảm thời gian đóng, mức đóng BHXH tự nguyện, tăng
quyền lợi được hưởng, tăng mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương. ................ 25
3.7. Giảm tác động của dịch COVID-19 đến BHXH tự nguyện .................... 25
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 26
KẾT LUẬN .................................................................................................... 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 28
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Các chữ viết tắt

Ý nghĩa


1

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

UBND

Uỷ ban nhân dân

4

NLĐ

Người lao động


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua r t đáng ghi nh n.
Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh
chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nh t trên thế giới trở

thành quốc gia thu nh p trung bình th p. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người
tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát
nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2
USD/ngày theo sức mua ngang giá). Do hội nh p kinh tế sâu rộng, nền kinh tế
Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể
hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước đạt 2,9% năm 2020. Việt
Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, nền
kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021 nếu Việt Nam kiểm soát
tốt sự lây lan của vi-rút đồng thời các ngành sản xu t hướng xu t khẩu hoạt
động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ.
Tuy nhiên, để đảm bảo hội nh p sâu sắc và chủ động đối phó với những
rủi ro trong cuộc sống cho người dân và xây dựng đ t nước phát triển vững
mạnh thì điều quan trọng là phải đảm bảo ổn định và công bằng xã hội. Bảo
hiểm xã hội nói chung và Bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng là chính sách
lớn của Đảng và Nhà nước ta, mang trong nó bản ch t nhân văn sâu sắc vì
cuộc sống an lành của con người góp phần ổn định đời sống, sản xu t cho
người tham gia bảo hiểm.
Đặc biệt hơn cả khi BHXH tự nguyện ra đời với mục tiêu hướng tới
đảm bảo đời sống ổn định cho đại bộ ph n người dân không nằm trong nhóm
tham gia BHXH bắt buộc, do đó tiềm năng phát triển BHXH tự nguyện ở
nước ta còn r t to lớn. Có thể nói Bảo hiểm xã hội tự nguyện được kỳ vọng là

1


chỗ dựa cho người thu nh p th p, đem đến cơ hội hưởng “lương hưu” cho
hàng chục triệu người không nằm trong diện BH bắt buộc. Nhưng trên thực tế
hiện nay, tại Việt Nam sự phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện còn tương đối ch m và ít.
Dựa trên thực tế đó, nhằm tìm hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn, có cái nhìn đa

chiều về công tác phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam và cũng
để củng cố kiến thức cho học phần bảo hiểm xã hội, cho nên em đã chọn đề
tài “Giải pháp nhằm tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại
Việt Nam hiện nay” để làm đề tài cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ thực trạng, kết quả đã và chưa đạt được, cùng
nguyên nhân số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Việt Nam hiện
nay chưa được cao. Đồng thời từ những nội dung thu được qua nghiên cứu
chủ động đưa ra những giải pháp nhằm tăng số người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện tại Việt Nam hiện nay
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý lu n về hiểm xã hội tự nguyện
Đánh giá được thực trạng v n đề tăng số người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện tại Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó chỉ ra được nguyên nhân
dẫn đến số người tham gia BHXH tự nguyện tại Việt Nam chưa được cao
Đề xu t giải pháp nhằm nhằm tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện tại Việt Nam hiện nay
4. Đối tƣợng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Việt Nam.
2


Thời gian: Dữ liệu nghiên cứu của đề tài được tiến hành thu th p trong
giai đoạn 2016-2021
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết lu n, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài
được triển khai thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý lu n về hiểm xã hội tự nguyện

Chương 2: Thực trạng v n đề tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại Việt Nam hiện nay

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nh p
cho người lao động khi họ bị m t hoặc giảm thu nh p do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn t t, th t nghiệp, tuổi già, tử tu t,
dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp lu t, nhằm bảo đảm an toàn đời sống
cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã
hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi
nước.
1.1.2. Khái niệm về BHXH tự nguyện
BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu
nh p của mình. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho
người tham gia.

1.2. Nguyên tắc của BHXH tự nguyện
Nguyên tắc BHXH tự nguyện bao gồm các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nh p của mình.

b) Mức thu nh p tháng làm căn cứ đóng BHXH th p nh t bằng mức lương
tối thiểu chung và cao nh t bằng 20 tháng lương tối thiểu chung
c) Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tu t trên cơ
sở tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện
4


d) Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nh t, dân chủ, công khai,
minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch tốn độc l p.
e) Mức hưởng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự
nguyện.
f) Việc thực hiện BHXH tự nguyện phải đơn giản, thu n tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ
1.3. Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện
1.3.1. Căn cứ pháp lý
a) Căn cứ lu t Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được ban hành và có
hiệu lực vào ngày 20/11/2014.
b) Nghị định số 134/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 29/12/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Lu t BHXH về BHXH tự nguyện.
c) Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH được ban hành vào ngày
18/2/2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Lu t BHXH về BHXH tự nguyện.
d) Quyết định Số: 595/QĐ-BHXH năm 2017, Ban hành quy trình thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm th t nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
1.3.2. Đối tượng áp dụng
a) Công dân Việt Nam, không thuộc vào diện áp dụng quy định của
Pháp lu t về Bảo hiểm xã hội bắt buộc.

b) Công dân đủ từ 15 tuổi trở lên đến đủ 60 tuổi đối với đối tượng là
Nam và đủ 55 tuổi đối với đối tượng là nữ.
c) Công dân đủ 60 tuổi đối với đối tượng Nam và đủ 55 tuổi đối với
đối tượng là nữ, có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên có nhu cầu

5


đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện cho tới khi đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tu t.
1.3.3. Chế độ của BHXH tự nguyện
1.3.3.1. Chế độ hưu trí
a) Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
 Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
 Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
b) Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định nhưng thời gian
đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20
năm để hưởng lương hưu.
c) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm
tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngồi lương
hưu cịn được hưởng trợ c p một lần.
d) Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Lu t BHXH 2014 mà
có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
 Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của
Lu t này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà khơng
tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
 Ra nước ngoài để định cư;
 Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng
như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm

HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy
định của Bộ Y tế.

6


1.3.3.2. Chế độ tử tu t
a) Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nh n trợ c p
mai táng:
 Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng
trở lên
 Người đang hưởng lương hưu.
b) Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi
chết thì thân nhân được hưởng trợ c p tu t một lần.
1.3.4. Mức hưởng
1.3.4.1. Chế độ hưu trí
a) Lương hưu hàng tháng
Mức lương = Tỷ lệ hưởng x Bình qn thu nh p tháng đóng BHXH
b) Trợ c p một lần
Mỗi năm đóng cao hơn số năm tương ứng tỷ lệ hưởng lương hưu 75%
được tính bằng 0,5 tháng mức bình qn thu nh p tháng đóng BHXH.
c) BHXH một lần
Chỉ áp dụng với một số trường hợp nh t định, mức hưởng tính theo số
năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được:
 1,5 tháng mức bình quân thu nh p tháng đóng BHXH đóng trước
năm 2014);
 02 tháng mức bình qn thu nh p tháng đóng BHXH đóng từ năm
2014 trở đi);
 Đóng chưa đủ 01 năm thì hưởng bằng số tiền đã đóng, tối đa bằng

02 tháng mức bình qn thu nh p tháng đóng BHXH.

7


1.3.4.2. Chế độ tử tu t
a) Trợ c p mai táng
Bằng 10 lần mức lương cơ sở dành cho người có thời gian đóng từ đủ
60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương hưu.
b) Trợ c p tu t
 Đối với thân nhân của người đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian
đóng, cứ mỗi năm:
+ 1,5 tháng mức bình quân thu nh p tháng đóng BHXH đóng
trước năm 2014)
+ 02 tháng mức bình qn thu nh p tháng đóng BHXH đóng từ
năm 2014 trở đi)
+ Tối đa 02 tháng mức bình qn thu nh p tháng đóng BHXH nếu
đóng chưa đủ 01 năm
+ Tối thiểu 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nh p tháng
đóng BHXH nếu tham gia cả BHXH bắt buộc và tự nguyện
 Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu:
+ 48 tháng lương hưu đang hưởng nếu chết trong 02 tháng đầu
hưởng lương hưu
+ Cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ c p giảm đi 0,5
tháng nếu chết vào những tháng sau đó
1.3.5. Mức đóng, phương thức đóng và thời điểm đóng
1.3.5.1. Mức đóng
Hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nh p tháng do người lao động lựa
chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tu t; mức thu nh p tháng làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội th p nh t bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn

và cao nh t bằng 20 lần mức lương cơ sở.

8


Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách
nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời
điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.3.5.2. Phương thức đóng
Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương
thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tu t:
a) Đóng hàng tháng.
b) 03 tháng một lần.
c) 06 tháng một lần.
d) 12 tháng một lần.
e) Một lần cho nhiều năm khơng q 5 năm).
f) Đóng những năm cịn thiếu đối với những người đã đóng đủ điều
kiện để hưởng lương hưu theo quy định. Nhưng thời gian tham gia
bảo hiểm xã hội cịn thiếu Khơng q 10 năm) thì cần đóng đủ để
được hưởng lương hưu.
Người tham gia đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện được thay đổi
phương thức đóng hoặc là mức thu nh p hàng tháng để dựa vào đó làm căn
cứ đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi thực hiện xong các phương
thức đóng đã được chọn từ trước đó.
1.3.5.3. Thời điểm đóng
a) Đối với phương thức đóng hàng tháng thì thời điểm đóng BHXH tự
nguyện sẽ là đóng hàng tháng.
b) Đối với phương thức đóng 3 tháng một lần thì thời điểm đóng sẽ nằm
trong 3 tháng đó.


9


c) Đối với phương thức đóng 6 tháng một lần thì thời điểm đóng sẽ là
trong vịng 4 tháng đầu.
d) Đối với phương thức đóng 12 tháng một lần thì thời điểm đóng sẽ trong
vịng 7 tháng đầu tiên.
e) Đối với phương thức đóng một lần cho từ 1 đến 5 năm thì người tham
gia đóng tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nh p
hàng tháng để làm căn cứ đóng.
Nếu để quá thời điểm đóng bảo hiểm tự nguyện thì được coi như tạm
dừng đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nếu người đang tạm dừng đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện tiếp tục đóng bảo hiểm thì cần phải đăng ký lại về
phương thức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện và mức thu nh p hàng tháng để
làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện muốn đóng bù đối
với số tháng ch m đóng thì số tiền đóng bù sẽ được tính bằng tổng mức đóng
của những tháng ch m đóng.
1.3.6. Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự
nguyện
a) Mức hỗ trợ
Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo
tỷ lệ phần trăm %) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể:
 Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ
nghèo;
 Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ c n
nghèo;
 Bằng 10% đối với các đối tượng khác.


10


Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện
thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm 120 tháng).
b) Phương thức hỗ trợ
 Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số
tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan
BHXH hoặc đại lý thu;
 Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số
đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách
nhà nước hỗ trợ, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ
BHXH.
1.3.7. Cách mua BHXH tự nguyện
1.3.7.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: L p, nộp hồ sơ
 Trường hợp người tham gia đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH
Kê khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT; nộp tại Bộ
ph n Một cửa của cơ quan BHXH hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính
cơng các c p.
 Trường hợp người tham gia đóng trực tiếp cho Đại lý thu
+ Kê khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT, nộp cho
Đại lý thu.
+ Đại lý thu l p Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện, Tờ khai
Mẫu TK1-TS của người tham gia nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Đóng tiền.
Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nh n hồ sơ và giải quyết theo quy định.

11



Bước 4: Nh n kết quả giải quyết gồm: Sổ BHXH; Quyết định hồn trả
và tiền hồn trả theo hình thức đã đăng ký.
1.3.7.2. Nơi nộp hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện
 Cơ quan BHXH các c p (nơi tạm trú hoặc thường trú);
 Đại lý thu UBND xã nơi cư trú, Bưu điện
1.4. Trách nhiệm của ngƣời tham gia BHXH tự nguyện
Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm:
 Đóng BHXH tự nguyện theo phương thức và mức đóng theo quy định
 Thực hiện quy định về việc l p hồ sơ BHXH tự nguyện
 Bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.
Tiểu kết chƣơng 1
Ở chương 1, em đã trình bày một số cơ sở lý lu n về BHXH như: Khái
niệm về BHXH, BHXH tự nguyện; Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện
(bao gồm: căn cứ pháp lý, đối tượng áp dụng, chế độ của BHXH tự nguyện,
mức hưởng, mức đóng, phương thức đóng, thời điểm đóng, hỗ trợ của nhà
nước và cách mua) và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện.
Những nội dung mà em vừa trình bày ở chương 1 như trên sẽ là cơ sở vững
chắc cho phần “Thực trang v n đề tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại việt nam hiện nay” sẽ được trình bày ở chương 2.

12


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TĂNG SỐ NGƢỜI THAM GIA BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tiềm năng để tăng số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện tại Việt Nam
Năm 2020, dân số Việt Nam đạt hơn 97,7 triệu người. Trong đó số

người trong độ tuổi lao động ước tính là 48,3 triệu người. Tổng số người tham
gia BHXH (bao gồm BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện) 16,161 triệu
người. BHXH tự nguyện ra đời với mục tiêu hướng tới đảm bảo đời sống ổn
định cho đại bộ ph n người dân khơng nằm trong nhóm tham gia BHXH bắt
buộc, nhưng lại chỉ có 1,128 triệu người tham gia BHXH tự nguyện.
Phạm vi đối tượng tham gia BHXH tự nguyện nói chung là r t rộng, có
thể bao hàm cả các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Phạm vi đối tượng
tham gia rộng tạo điều kiện thu n lợi cho việc tăng số người tham gia BHXH
tự nguyện một cách dễ dàng.
Đươc sự ủng hộ r t lớn của Nhà nước, đảm bảo hoạt động quỹ ln ổn
định, vững mạnh. Tạo lịng tin cho người tham gia.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm tới BHXH tự nguyện và coi
đó như một chính sáng hàng đầu cần quan tâm và đẩy mạnh phát triển.
Mạng lưới truyền thông, kênh truyền thông đại chúng hiện nay r t đa
dạng thông qua công tác tuyên truyền, quảng cáo linh hoạt đã đưa các lợi ích
tối đa mà BHXH tự nguyện đem lại đi sâu vào tư tưởng của người dân. Đây là
một cơ sở lớn để người dân tin tưởng tham gia BHXH tự nguyện.
Trình độ dân trí ngày càng phát triển, Nh n thức của NLĐ về vai trò, ý
nghĩa của BHXH tự nguyện được nâng cao; đời sống, thu nh p ngày càng ổn
định nên quan tâm hơn đến BHXH tự nguyện.

13


Ngoài ra, nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người lao động ngày
một tăng cao do BHXH tự nguyện đem lại r t nhiều quyền lợi về lâu dài
người tham gia cụ thể như:
 Hưởng lương hưu khi nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên và có
từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên).
 Được c p thẻ BHYT để khám, chữa bệnh theo chế độ BHYT khi đang

hưởng lương hưu không phải mua BHYT).
 Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu
dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với quỹ BHXH.
 Người đang hưởng lương hưu, hoặc người đang tham gia BHXH tự
nguyện từ đủ 5 năm trở lên, khi qua đời thì thân nhân được hưởng tiền
mai táng phí và tiền tu t một lần.
 Được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng khi tham gia BHXH tự nguyện với
thời gian hỗ trợ tối đa là 10 năm.
 Thời gian đã đóng BHXH đều được ghi nh n để tính hưởng BHXH
Với những dữ liệu trên cho th y tiềm năng để tăng số người tham gia
BHXH tự nguyện tại Việt Nam là r t lớn, đòi hỏi Nhà nước đặc biệt là ngành
BHXH cần đưa ra nhiều những giáp pháp để khuyến khích tăng số người
tham gia BHXH tự nguyện
2.2. Tình hình số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện
BHXH tự nguyện là chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước,
do Nhà nước tổ chức thực hiện; được Nhà nước bảo hộ, hỗ trợ mức đóng, c p
miễn phí thẻ BHYT; khơng vì lợi nhu n, khơng bao giờ bị vỡ quỹ và mục
đích duy nh t là vì cuộc sống của người dân. Chính sách BHXH tự nguyện ra
đời từ năm 2008 nhằm tạo cơ hội cho mọi người lao động ở khu vực phi chính
thức được tham gia BHXH. Sau hơn 10 năm triển khai gặp nhiều những khó

14


khăn số người tham gia ở mức r t th p. Nhưng đặc biệt là từ nửa cuối năm
2018 đến nay, cùng với định hướng chính trị thực hiện “BHXH toàn dân”
được khẳng định tại Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách Bảo
hiểm xã hội, cơng tác phát triển BHXH tự nguyện đã có nhiều bứt phá.
Bảng 2.1. Tình hình tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2016-2020
Năm


ĐV

Số lao động

Nghìn

tham gia

người

Mức tăng
tƣơng ứng
Số lao động
thuộc diện
đƣợc tham gia
Tỉ lệ tham gia

2016

2017

2018

2019

2020

204


224

277

574

1.128

-

9,8

23,7

107,2

96,5

32.331

31.681

31.025

28.636

28.679

0,6


0,7

0,9

2

3,9

%

Nghìn
người
%

2.2.1. Kết quả đã đạt được
Trong giai đoạn từ 2016 đến nay số người tham gia BHXH tự nguyện
tại nước ta có nhiều thay đổi rõ rệt, cho th y xu hướng tăng về nhu cầu tham
gia BHXH tự nguyện của người dân ngày càng tăng cao cụ thể:
Từ khi Ban Ch p hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW
thì số người tham gia BHXH tự nguyện năm 2018 đạt trên 277 nghìn người,
tăng hơn 53 nghìn người ( tương ứng tăng 23,7% so với năm 2017).
Năm 2019, sơ người tham gia là gần 574 nghìn người, tăng 297 nghìn
người tương ứng tăng 107,2% so với năm 2018), chiếm 2% so với số lao
15


động thuộc diện được tham gia BHXH tự nguyện. Đáng chú ý, số người tham
gia BHXH tự nguyện tăng mới trong năm 2019 bằng tổng số người tham gia
BHXH tự nguyện phát triển được của cả 11 năm trước cộng lại, đánh d u
bước ngoặt mới trong công tác phát triển người tham gia BHXH tự nguyện

của ngành BHXH Việt Nam.
Năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, cũng như
thiên tai, lũ lụt tại miền Trung, Tây Nguyên nhưng nhờ thực hiện hàng loạt
các giải pháp đồng bộ, kịp thời, ngành BHXH Việt Nam vẫn tiếp tục đạt được
những kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt trong công tác
mở rộng diện bao phủ BHXH tự nguyện với số người tham gia đạt 1,128 triệu
người tăng 554 nghìn người tương ứng tăng 96,5% so với năm 2019), đạt
khoảng 3,7% so với số lao động thuộc diện được tham gia BHXH tự nguyện.
Tỉ lệ tham gia BHXH tự nguyện so với số lao động thuộc diện được
tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2016-2020 cũng có xu hướng tăng từ
0,6% lên 3,9% tăng 3.3%. Đây là thành quả đáng mừng của ngành BHXH
Việt Nam trong mục tiêu bao phủ BHXH toàn dân.
Bước sang năm 2021, tình hình dịch bệnh COVID-19 vẫn tiếp tục diễn
biến phức tạp, tuy nhiên ngay từ đầu năm, toàn ngành BHXH Việt Nam đã áp
dụng các giải pháp linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn để tăng số người
tham gia BHXH tự nguyện. Nhờ đó, Theo thống kê của BHXH Việt Nam hết
tháng 04/2021, số người tham gia BHXH tự nguyện đạt 1,128 triệu người
(Giảm nhẹ so với hết năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19,
nhưng vẫn tăng so với cùng kì năm 2020)
Những kết quả trên là minh chứng rõ nét cho những nỗ lực mà ngành
BHXH Việt Nam đã quyết liệt triển khai thời gian qua, góp phần phát triển
thêm nhiều người dân được tham gia vào lưới an sinh của Nhà nước, được
16


chăm lo cuộc sống, chăm sóc sức khỏe khi về già khơng cịn khả năng lao
động, từ đó góp phần củng cố ngày càng vững chắc hơn nền an sinh xã hội
vững mạnh của đ t nước.
2.2.2.


Kết quả chưa đạt được

Mặc dù những năm gần đây số người tham gia BHXH tự nguyện có sự
tăng trưởng đáng kể nhưng trên thực tế số người tham gia BHXH tự nguyện
so với số lao động thuộc diện được tham gia BHXH tự nguyện vẫn còn ở mức
r t th p cụ thể:
Dựa theo kết quả của của bảng số liệu (Bảng 2.1) trên cho th y năm
2016, số người tham gia BHXH tự nguyện chỉ đạt 204 nghìn người trong tổng
số 32,331 triệu (chỉ chiếm 0,6%) người lao động thuộc diện được tham gia
BHXH tự nguyện. Đây là một con số r t ít so với tổng số lao động thuộc diện
được tham gia BHXH tự nguyện.
Đến năm 2018, số người tham gia BHXH tự nguyện tại nước ta là 277
nghìn người (sau 2 năm chỉ tăng thêm 73 nghìn người so với năm 2016), tỉ lệ
người tham gia chiếm trọng số r t nhỏ (chiếm 0,9%, tăng 0.3% so với năm
2016) trong tổng số lao động thuộc diện được tham gia BHXH tự nguyện.
Mức tăng không m y n tượng.
Mặc dù từ sau khi Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách
Bảo hiểm xã hội số người tham gia bảo hiểm xã hội cho đến nay, số người
tham gia BHXH tự nguyện tại Việt Nam đã có xung hướng tăng, cải thiện
một cách rõ rệt so với các năm trước nhưng tỉ lệ người tham gia vẫn còn ở
mức r t th p. Năm 2020, số người tham gia là 1,128 triệu người nhưng lại chỉ
chiếm 3,9% trong tổng số 28,679 triệu người lao động thuộc diện được tham
gia BHXH tự nguyện.

17


Qua các chỉ số trên cho th y số người tham gia BHXH tự nguyện tại
Việt Nam không được cao so, ở mức r t th p với tổng số lao động thuộc diện
được tham gia BHXH tự nguyện, điều này đòi hỏi nhà nước đặc biệt là ngành

BHXH tại Việt Nam đưa ra nhiều phương thức để thu hút, nâng cao hơn nữa
số người tham vào BHXH tự nguyện.
2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện tại
Việt Nam chƣa đƣợc cao
Để giải thích cho thực trạng số người tham gia BHXH tự nguyện tại
Việt Nam chưa được cao có thể kể đến một số nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nh t, do BHXH tự nguyện là chính sách mới, vì v y, mặc dù số
người tham gia năm sau có tỷ lệ cao hơn nhiều so với năm trước, nhưng số
người tham gia so với lực lượng lao động còn đạt tỷ lệ r t th p.
Thứ hai, Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là người đã có
thời gian tham gia BHXH bắt buộc, đóng tiếp BHXH tự nguyện để đủ điều
kiện hưởng lương hưu; số người tham gia BHXH tự nguyện mới còn hạn chế,
hàng năm phát triển r t ch m.
Thứ ba, do công tác tuyên truyền chưa được sâu, rộng. Đến nay, nhiều
người vẫn chưa hiểu đầy đủ về chính sách BHXH tự nguyện, th m chí, một
bộ ph n dân cư cịn chưa biết có chính sách BHXH tự nguyện; người lao
động ở Việt Nam chưa có thói quen tham gia BHXH khi trẻ để hưởng lương
hưu khi tuổi già.
Thứ tư, thu nh p của đại bộ ph n người lao động tương đối th p, không
ổn định, giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 mức đóng BHXH tự nguyện
cịn cao so với thu nh p của đa số người dân. Với chính sách mới, từ ngày
1/1/2018 người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ một phần

18


mức đóng, tuy nhiên, nhiều người vẫn muốn được hỗ trợ mức cao hơn mới
thu hút được họ tham gia BHYT tự nguyện.
Thứ năm, mạng lưới Đại lý thu BHXH tự nguyện cịn ít, trình độ đại lý
thu cịn hạn chế, nên chưa thu n tiện cho người lao động tham gia người

muốn tham gia BHXH tự nguyện nhưng không biết tham gia như thế nào,
đóng ở đâu, mức đóng bao nhiêu, được hưởng các quyền lợi gì, ...)
Thứ sáu, do chính quyền một số địa phương chưa thực sự quan tâm đến
chính sách BHXH tự nguyện, chưa giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chưa tổng kết,
đánh giá, kiểm điểm những tồn tại, hạn chế nguyên nhân ch m phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện
Thứ bảy, sự phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH tự
nguyện của các c p, các ngành ở địa phương với cơ quan BHXH chưa thường
xuyên, thiếu quan tâm, có nơi coi đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan
BHXH….
Thứ tám, Theo Báo cáo Digital Marketing Việt Nam 2020 thì Việt
Nam đã có 67 triệu người dùng Internet, nhưng việc áp dụng tiến bộ khoa học
kĩ thu t đặc biệt là sử dụng phần mềm cho người tham gia BHXH tự nguyện
là chưa được ưu tiên phát triển.
Thứ chín, thời gian đóng BHXH tự nguyện q dài 20 năm), quyền lợi
được hưởng cịn ít 2 chế độ hưu trí và tử tu t) nên nhiều người còn e ngại
chưa muốn tham gia.
Thứ mười, trong 2 năm trở lại đây do tình hình dịch bệnh COVID-19
diễn biến phức tạp khiến cho thu th p của người lao động đã th p nay còn bị

19


ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn đến số người mới tham gia BHXH tự nguyện
cịn ch m tăng.
Ngồi ra, cịn một số nguyên nhân khác dẫn đến số người tham gia
BHXH tự nguyện tại Việt Nam chưa được cao: tình hình KT-XH tại mỗi địa
phương là khác nhau, Sự không đồng đếu giữa người lao động, cơ sở hạ tầng ,
đầu tư cho thực hiện BHXH tự nguyện chưa được đảm bảo…


Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, em đã chỉ ra những tiềm năng để tăng số người tham
gia BHXH tự nguyện tại Việt Nam cùng với những tiềm năng đó là kết quả đã
và chưa đạt được của ngành BHXH Việt Nam trong thực hiện tăng số người
người tham gia BHXH tự nguyện. Dựa trên những kết quả và tình hình thực
tế tại Việt Nam em đã nêu ra một số nguyên nhân khiến số người BHXH tự
nguyện tại Việt Nam vẫn còn r t th p. Việc chỉ ra những nguyên nhân sẽ là cơ
sở để em đưa ra những “Giải pháp nhằm tăng số người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện ở Việt Nam hiện nay” trong chương 3 dưới đây.

20


CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG SỐ NGƢỜI THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiềm năng để tăng số người tham gia BHXH tự nguyện của nước ta
hiện nay là r t lớn, đa dạng. Nên để tăng số người tham gia BHXH tự nguyện,
cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp có tính chiến lược để đưa chính sách
BHXH tự nguyện vào cuộc sống, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân
lao động, đảm bảo chính sách ASXH. Chính vì lẽ đó đưới đây là một số giải
pháp nhằm tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam
hiện nay:
3.1. Giải pháp tăng cƣờng công tác tuyên truyền phổ biến BHXH tự
nguyện
Có thể nói truyền thơng đóng vai trò quan trọng hàng đầu khi phổ biến
BHXH tự nguyện đến NLĐ. Tuy nhiên, để NLĐ tích cực, tự giác hơn trong
việc tham gia BHXH tự nguyện không chỉ cần cung c p những thông tin về
quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện mà trước hết phải giúp họ hiểu được

những ý nghĩa, tính nhân văn sâu sắc, tầm quan trọng và vai trò của BHXH tự
nguyện đối với cuộc sống của họ khi đang trong độ tuổi lao động cho đến khi
hết tuổi lao động.
Phải làm cho họ nhìn th y được những nguy cơ, thách thức mà họ và
những người thân có thể gặp phải trong cuộc sống. Yếu tố truyền thông là
một yếu tố quan trọng nh t có ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự
nguyện của NLĐ đặc biệt là ở vùng nông thơn. Truyền thơng r t đa dạng có
thể từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, ti vi, loa phát thanh,
băng zôn, internet, mạng xã hội… hoặc thơng qua các kênh truyền thơng
khơng chính thức như truyền miệng từ người này sang người khác… Tiếp tục

21


×