VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---o0o---
ĐINH VĂN TUẤN
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO
TRONG CÁC DỰ ÁN VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2022
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---o0o---
ĐINH VĂN TUẤN
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO
TRONG CÁC DỰ ÁN VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Luật Kinh tế
Mã số
: 9380107
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Dương Đức Chính
HÀ NỘI - 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài............................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ......................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 4
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu ......................................... 5
5. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án............................................................. 8
7. Kết cấu của luận án ............................................................................................... 8
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ........................................ 9
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư
nói chung và về hợp đồng BOT nói riêng .............................................................. 9
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về pháp luật đầu tư theo hình thức đối tác
cơng tư nói chung và về hợp đồng BOT nói riêng ............................................... 18
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ....................... 19
1.2.1. Những kết quả đạt được về mặt lý thuyết và thực tiễn của các cơng
trình nghiên cứu liên quan đến hợp đồng BOT .................................................... 19
1.2.2. Những kết quả về mặt lý thuyết và thực tiễn của các cơng trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề pháp luật điểu chỉnh hợp đồng BOT............................ 20
1.2.3. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án chưa được các cơng trình đã
cơng bố nghiên cứu hoặc đã nghiên cứu nhưng chưa có giải pháp phù hợp ........ 21
1.3. Lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu .............. 22
1.3.1 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 22
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................ 24
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 26
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG BOT VÀ PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG BOT TRONG CÁC DỰ ÁN VỀ GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ .............................................................................................................27
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng BOT ..................................... 27
2.1.1. Khái niệm và sự hình thành hợp đồng BOT ............................................... 27
2.1.2. Đặc điểm của hợp đồng BOT trong các dự án về giao thơng đường bộ .... 35
2.1.3. Vai trị của hợp đồng BOT trong các dự án về giao thông đường bộ ........ 39
i
2.2. Lý luận pháp luật về hợp đồng BOT trong các dự án về giao thông đường
bộ ............................................................................................................................... 41
2.2.1. Hợp đồng BOT và những vấn đề pháp luật liên quan ................................ 41
2.2.2. Các yếu tố công và tư trong hợp đồng BOT ............................................... 50
2.2.3. Hình thức văn bản sử dụng để ban hành quy định về hợp đồng BOT
trong các dự án về giao thông đường bộ............................................................... 52
2.3. Hợp đồng BOT trong các dự án giao thông đường bộ ở một số nước
trên thế giới và bài học kinh nghiệm gợi mở cho Việt Nam ................................ 55
2.3.1. Hợp đồng BOT trong các dự án về giao thông đường bộ ở một số nước
trên thế giới ........................................................................................................... 55
2.3.2. Kinh nghiệm từ một số dự án BOT ............................................................ 63
2.3.3. Bài học kinh nghiệm gợi mở cho Việt Nam ............................................... 65
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 67
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG BOT TRONG CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM ...................................................................................68
3.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao (BOT) trong các dự án giao thông đường bộ ở Việt Nam ........................... 68
3.1.1. Khái quát quá trình xây dựng pháp luật về đầu tư theo hình thức BOT ở
Việt Nam ............................................................................................................... 68
3.1.2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng BOT trong các dự án về giao thông
đường bộ ............................................................................................................... 72
3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh Chuyển giao (BOT) trong các dự án giao thông đường bộ ở Việt Nam .......... 103
3.2.1. Khái quát chung về các dự án BOT giao thông đường bộ ở Việt Nam.... 103
3.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật hợp đồng BOT trong các dự án về giao
thông đường bộ ở Việt Nam ............................................................................... 105
3.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật hợp đồng BOT
trong các dự án về giao thông đường bộ ở Việt Nam ........................................ 107
3.3.1 Đánh giá về pháp luật hợp đồng BOT trong các dự án về giao thông
đường bộ ở Việt Nam ......................................................................................... 107
3.3.1.1 Kết quả đạt được về pháp luật hợp đồng BOT trong các dự án về giao
thông đường bộ ở Việt Nam ............................................................................... 107
3.3.1.2 Những hạn chế về pháp luật hợp đồng BOT trong các dự án giao
thông đường bộ ở Việt Nam và nguyên nhân ..................................................... 109
ii
3.3.2. Đánh giá về thực hiện pháp luật hợp đồng BOT trong các dự án về giao
thông đường bộ ở Việt Nam ............................................................................... 117
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 126
Chương 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG BOT TRONG
CÁC DỰ ÁN VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM....................... 127
4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
hợp đồng BOT trong các dự án về giao thông đường bộ ở Việt Nam .............. 127
4.1.1 Quan điểm hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về hợp đồng
BOT .................................................................................................................... 127
4.1.2. Nguyên tắc và mục tiêu hoàn thiện pháp luật và thực thi pháp luật về
hợp đồng BOT trong các dự án về giao thông đường bộ ................................... 128
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện pháp luật và thực thi pháp luật về hợp đồng
BOT trong các dự án về giao thông đường bộ.................................................... 130
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về hợp đồng BOT trong các dự án giao thơng đường bộ ở Việt Nam ...... 133
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật hợp đồng BOT trong các dự án
giao thông đường bộ ở Việt Nam ....................................................................... 133
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng
BOT trong các dự án giao thông đường bộ ở Việt Nam .................................... 142
Kết luận chương 4 ................................................................................................. 148
KẾT LUẬN LUẬN ÁN ........................................................................................ 150
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADB
ASEAN
Chữ viết đầy đủ
: Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
: Association of
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Southeast Asian Nations
BOT
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh -
: Build-Operate-Transfer
Chuyển giao
BT
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
: Build- Transfer
CBCC
: Cán bộ công chức
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
DNDA
: Doanh nghiệp dự án
ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
ETC
: Electronic Toll Collection
Hệ thống thu phí tự động khơng dừng
GCI
: Global Competitiveness Index
Chỉ số cạnh tranh toàn cầu
GDP
: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GTĐB
: Giao thông đường bộ
GTVT
: Giao thông vận tải
IMF
: International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ quốc tế
KCHT
: Kết cấu hạ tầng
NSNN
: Ngân sách nhà nước
ODA
: Official Development Assistance Hình thức đầu tư nước ngồi
PPP
: Public Private Partnership
UBTVQH
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư
: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
WB
: World Bank
Ngân hàng Thế giới
WEF
: World Economic Forum
Diễn đàn Kinh tế Thế giới
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Kết cấu hạ tầng giao thơng có vai trị rất quan trọng, được ví như huyết
mạch của một quốc gia. Giao thông vận tải đường bộ là bộ phận quan trọng cấu
thành nên hệ thống kết cấu hạ tầng, muốn phát triển kinh tế xã hội thì giao thơng
phải đi trước một bước. Bác Hồ đã nói: “Giao thơng là mạch máu của tổ chức,
giao thơng tốt thì mọi việc dễ dàng, giao thơng xấu thì mọi việc đình trệ” vì vậy
phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng đường bộ cần được ưu tiên đầu tư nhằm tạo
tiền đề phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phát triển đồng bộ, hiện
đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng của đất nước, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền
kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, hệ thống giao thông
kém phát triển sẽ trở thành một trở ngại lớn. Ở nhiều nước đang phát triển hiện
nay, kết cấu hạ tầng thiếu và yếu đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực,
khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra những “nút cổ chai kết cấu hạ tầng giao thông”
ảnh hướng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
Chính vì vậy, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đang là ưu tiên
của nhiều quốc gia đang phát phát triển, trong đó có Việt Nam. Với quan điểm hạ
tầng giao thông phải đi trước một bước, trong những năm qua, Chính phủ đã cố
gắng thực hiện nhiều biện pháp đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đặc
biệt là giao thông đường bộ.
Hệ thống giao thông đường bộ tốt giúp lưu thông hàng hóa thuận lợi, giảm bớt
thời gian và chi phí vận chuyển, tiết kiệm chi phí kinh doanh, góp phần tạo nên sự
hấp dẫn của môi trường đầu tư.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các nước trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đều gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc bảo đảm nguồn thu của
ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho các hoạt động của nhà nước
cũng như tài trợ cho việc xây dựng, kiến thiết hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
Để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, tăng cường nguồn lực đầu tư cho
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, một trong những biện pháp được áp dụng đó
là thiết lập mối quan hệ đối tác giữa Nhà nước và tư nhân thơng qua hình thức hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).
Kinh nghiệm thế giới cho thấy, nhờ áp dụng hợp đồng BOT, Nhà nước và
doanh nghiệp cùng có lợi. Đầu tư theo hình thức này giúp chính phủ các nước giảm
bớt gánh nặng đầu tư vốn bằng nguồn ngân sách nhà nước, thông qua cơ chế thu hút
1
vốn đầu tư của khu vực tư nhân vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ cơng.
Hình thức này cũng tạo cơ hội để các nhà đầu tư tư nhân được đóng góp ý kiến, đề
xuất các chính sách phù hợp về kinh tế, xã hội nhằm tối đa hóa lợi ích cho tất cả các
bên. Trên thế giới, hình thức hợp đồng BOT đã từng được triển khai thực hiện ở các
nước phát triển như Anh, Úc, Hàn Quốc, Trung Quốc và đã đem lại những thành
cơng ngồi mong đợi trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
các quốc gia này. Trong khi đó, ở các nước ASEAN như Philippines, Thái Lan,
Singapore, chính phủ các nước này cũng đã bước đầu đưa ra những cải cách pháp
luật nhằm phát triển hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT trong thời gian gần đây.
Ở Việt Nam, hợp đồng BOT bắt đầu được thực hiện từ năm 1997 khi Chính
phủ ban hành Nghị định 77/1997/NĐ-CP về quy chế đầu tư theo hình thức hợp
đồng BOT đối với nhà đầu tư trong nước. Xác định được tầm quan trọng của hợp
đồng BOT đối với công cuộc xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng đặc biệt là hạ tầng
giao thông đường bộ, từ khi bắt đầu thực hiện hợp đồng BOT tại Việt Nam đến nay,
Chính phủ và các Bộ ban ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp quy điều chỉnh
hợp đồng BOT nói riêng và điều chỉnh hình thức đối tác cơng tư nói chung. Dưới sự
quan tâm, đầu tư của nhà nước, các dự án giao thông đường bộ thực hiện theo
phương thức đối tác công tư PPP đã những bước phát triển đáng ghi nhận.
Theo số liệu của Bộ GTVT, trong giai đoạn 2011-2020 ngành này đã huy
động được nguồn vốn tư nhân đầu tư vào 62 dự án giao thơng đường bộ dưới hình
thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) và BT với tổng số vốn
196.549 ngàn tỷ đồng, chiếm 48% tổng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong
giao thông. Trong số đó, lĩnh vực đường bộ chiếm đa số với 60 dự án có tổng mức
đầu tư 185 ngàn tỷ đồng. Các dự án chủ yếu được thực hiện theo hình thức BOT,
chiếm 91%, trong khi dự án BT chỉ chiếm 9%. Từ số liệu trên có thể thấy tầm quan
trọng của Hợp đồng BOT trong giao thông đường bộ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, do đây là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam, kinh nghiệm thực
tiễn để áp dụng cơ chế đầu tư theo hợp đồng BOT này chưa nhiều nên khung pháp
luật điều chỉnh mối quan hệ đặc biệt này đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Việc tìm
kiếm một cơ chế đối thoại, đối tác thực sự hiệu quả giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư
nhân ở Việt Nam trong quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng giao là vấn đề nan giải đòi hỏi
cần phải được giải quyết cả về lý luận và thực tiễn, cần được tiếp tục nghiên cứu,
tìm hiểu và có giải pháp tháo gỡ, một vấn đề nổi cộm nữa là hệ thống pháp luật
điều chỉnh hợp đồng BOT của Việt Nam chưa tạo được niềm tin cho các đối tác,
chưa đủ mạnh để giải quyết các phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. Đặt
biệt, Việt Nam chưa có một quy định cụ thể hay một định nghĩa nào dành riêng cho
hợp đồng BOT giao thông đường bộ, trong khi loại hợp đồng này có vai trị, tầm
2
quan trọng rất lớn đối với cơ sở hạ tầng của Việ Nam. Vậy, hệ thống pháp luật về
BOT của Việt Nam cịn những thiếu sót gì, cần được nghiên cứu hoàn thiện ra sao
để mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước. Chính
những trăn trở trên đã thúc đẩy nghiên cứu sinh tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao trong các dự án về giao thông đường
bộ theo pháp luật Việt Nam” để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ vì các lý do chủ
yếu sau đây:
Thứ nhất, ở Việt Nam trong thời gian tới với nhu cầu phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ ngày càng tăng, trong khi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước ngày càng trở nên khan hiếm thì việc huy động nguồn vốn đầu tư từ các
nhà đầu tư trong nước và đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài sẽ là giải pháp rất hiệu
quả để cân bằng giữa khả năng nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế và nhu cầu đầu tư.
Việc triển khai các dự án đầu tư theo hình thức PPP mà đặc biệt với giao thơng
đường bộ là áp dụng hợp đồng BOT sẽ giúp Nhà nước giải quyết hiệu quả bài tốn
về nguồn vốn. Ngồi ra, việc đầu tư theo hình thức hợp đồng này cũng đem lại
những lợi ích mà ở các hình thức đầu tư khác khơng thể thực hiện được, đó là: giảm
gánh nặng tài chính cho Nhà nước trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
cũng như cung cấp các dịch vụ công; tạo cơ hội đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận cho
các nhà đầu tư tư nhân; nhà đầu tư tư nhân không chỉ cung ứng vốn, mà cịn chuyển
giao các phát minh cơng nghệ mới, cũng như kỹ năng quản trị tốt; cơ chế phân chia
trách nhiệm quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhất. Đây chính là điểm khác biệt
đáng kể so với mơ hình đầu tư truyền thống.
Thứ hai, mặc dù hình thức đầu tư này đã được triển khai và thực hiện ở Việt
Nam hơn 20 năm nhưng thực tiễn thực hiện trong thời gian qua cho thấy việc đầu tư
theo hình thức hợp đồng BOT đối với các dự án giao thông đường bộ vẫn tồn tại
những hạn chế, bất cập và trở thành rào cản đối với khu vực tư nhân khi tham gia
đầu tư, trong đó có việc huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngồi. Tình
trạng này bắt nguồn từ nhiều ngun nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân từ
sự hạn chế, bất cập của khung pháp lý điều chỉnh mối quan hệ đầu tư khi thực hiện
hợp đồng BOT đặc biệt là BOT đường bộ. Điều đó thể hiện ở chỗ, các văn bản pháp
luật quy định về PPP hiện nay chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi không ổn định,
dù đã ban hành luật mới nhưng chưa đi vào áp dụng thực tiễn, đặc biệt chưa có quy
định chính thức riêng biệt cho hợp đồng BOT giao thông đường bộ.
Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, các quy định pháp luật điều chỉnh trực
tiếp về PPP nói chung và BOT nói riêng ln có sự thay đổi, trong khi đó dự án đầu
tư theo dạng hợp đồng này thường diễn ra trong một thời gian dài, thậm chí có
những dự án thực hiện từ 20 năm đến 30 năm. Việc các quy định pháp luật không
3
ổn định, sẽ gây ra nhiều bất lợi cho cả Nhà nước và nhà đầu tư khi thực hiện dự án.
Đây là một trong những lý do cơ bản khiến cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đối với
nhà đầu tư nước ngồi khơng mặn mà đầu tư theo hình thức này ở Việt Nam. Ngồi
ra, việc chậm pháp điển hóa các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ
đầu tư khi thực hiện hợp đồng BOT theo hướng ban hành văn bản pháp luật có tính
chun biệt về đầu tư thực hiện theo hợp đồng BOT giao thông đường bộ cũng là
nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai dự án.
Thứ ba, không chỉ là những hạn chế, bất cập của pháp luật mà quá trình thực
hiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng BOT cũng bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc, ví
dụ như: hạn chế về tính cơng khai, minh bạch trong việc lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án, tính cơng khai, minh bạch của cơ chế chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và
nhà đầu tư tư nhân...
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng pháp luật từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng BOT trong xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên, người nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
- Nắm được tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hợp đồng BOT
trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Xác định khoảng trống nghiên cứu, làm rõ những kết quả nghiên cứu có thể
kế thừa, những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu.
- Luận án làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng BOT trong xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thong đường bộ.
- Luận án phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng quy định của pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng BOT trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
- Luận án đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về hợp đồng BOT trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ ở nước ta.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hợp đồng BOT xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo nghĩa khách quan là chế định hợp đồng BOT trong xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ. Ngồi ra, luận án nghiên cứu cả phương
diện thực tiễn của chế định pháp luật này qua việc thực hiện một số dự án Xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam.
4
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Hợp đồng BOT là một tổ hợp các hợp đồng, tuy nhiên nghiên
cứu sinh chỉ đi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của Hợp đồng chính là hợp
đồng BOT, trong đó chủ thể là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư trong
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên cơ sở các điều kiện thực tế của
Việt Nam; Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong vận dụng thực
hiện hợp đồng BOT vào đầu tư cơ sở hạ tầng; Thu thập số liệu, đánh giá thực trạng
các dự án BOT giao thông đường bộ; Nhận dạng các nhân tốt chủ yếu tác động đến
việc phát triển các dự án BOT đường bộ; Đánh giá thực trạng về thể chế pháp lý
điều chỉnh hợp đồng BOT và đề xuất các giải pháp, đưa ra các khuyến nghị hoàn
thiện về mặt pháp luật nhằm thúc đấy sự phát triển của các dự án đầu từ theo dạng
hợp đồng BOT trong giao thông đường bộ.
+ Về không gian: luận án nghiên cứu về pháp luật Việt Nam điều chỉnh các
hoạt động của dự án được đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, thu thập số liệu,
đánh giá thực trạng các dự án BOT trong lĩnh vực giao thông đường bộ đặc biệt là
các dự án xây dựng đường và cầu trên phạm vi cả nước Việt Nam vì đây là những
loại hình cơng trình hạ tầng quan trọng nhất trọng hệ thống hạ tầng giao thông
đường bộ.
+ Về thời gian: luận án nghiên cứu về mặt pháp luật và đánh giá các dự án về
giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng BOT tại Việt
Nam từ năm 2011 cho đến nay.
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng
với quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng
thể chế kinh tế thị trường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Cách tiếp cận nghiên cứu:
Trong triển khai nghiên cứu, luận án sử dụng cách tiếp cận tổng hợp, hệ thống,
liên ngành và đa ngành về chính trị học, kinh tế học, nhà nước học và luật học.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp hệ thống
hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp logic, phương pháp so sánh,
phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, dự báo…Ngồi ra, thí sinh sẽ tiếp xúc
và trao đổi trực tiếp với các nhà nghiên cứu, những nhà quản lý và hoạch định chính
sách, các doanh nghiệp và doanh nhân để tìm hiểu thực tế của hoạt động đầu tư
theo hình thức BOT, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng pháp
luật, thực hiện pháp luật về hợp đồng BOT xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ ở nước ta.
5
- Phương pháp phân tích được sử dụng trong suốt q trình thực hiện đề tài để
phân tích cơ sở lý luận của hợp đồng BOT trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và phương diện lý thuyết của pháp luật về hợp đồng BOT trong xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Phương pháp này cũng dùng để đánh
giá, bình luận các quy định pháp luật, thực tiễn và hiệu quả áp dụng pháp luật về
hợp đồng BOT xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để làm cơ sở cho
những kết luận khoa học.
- Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp được sử dụng để đánh giá nhằm rút ra
những kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị cụ thể liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu giữa quy định của pháp luật
với thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng BOT xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; nghiên cứu kinh nghiệm điều chỉnh và thực hiện pháp luật về hợp
đồng BOT xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở một số nước và gợi mở
kinh nghiệm cho Việt Nam; so sánh đầu tư theo hợp đồng BOT với các phương
thức đầu tư khác.
- Phương pháp logic được sử dụng khi đánh giá thực trạng pháp luật, xem xét
về tính thống nhất, tính đồng bộ phát hiện mâu thuẫn trong nội dung quy định pháp
luật về tính pháp lý của hợp đồng BOT xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, làm cơ sở cho các đề xuất kiến nghị giải pháp.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng để trao đổi, tham vấn ý kiến trong đề
xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về hợp đồng BOT xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ.
- Ngồi các phương pháp nghiên cứu phổ biến nói trên, luận án cịn sử dụng
phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu bao gồm các số liệu thứ cấp, các tài liệu, báo
cáo của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thơng vận tải, Bộ Tài Chính,
Tổng cục Thống kê liên quan đến PPP, BOT và các hợp đồng đầu tư khác trong xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập, hệ thống hóa và phân
tích các tài liệu, cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã được công bố liên
quan đến hợp đồng BOT trong xây dựng giao thông đường bộ như: bài báo khoa
học, bài viết hội thảo, sách, giáo tình, đề tài khoa học, luận án tiến sỹ, luận văn thạc
sỹ, các chính sách, quy định, văn bản pháp luật liên quan đến hợp đồng BOT của
các nước và Việt Nam. Phương pháp này giúp tìm ra khoảng trống lý thuyết và thực
tiễn để luận án có thể bổ sung, đóng góp. Trên cơ sở đó hệ thống hóa cơ sở lý luận
về hợp đồng BOT, làm căn cứ hình thành khung lý thuyết nghiên cứu.
Ngoài ra, thu thập dữ liệu thứ cấp từ niên giám thống kê, báo cáo của các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức, kế thừa số liệu của các nghiên cứu trước có
6
liên quan đến đề tài góp phần cung cấp thơng tin làm căn cứ để tác giả đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thực hiện theo dạng hợp đồng
BOT trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua
trao đổi, làm việc với các chuyên gia để xin ý kiến tham vấn. Phương pháp này
không đi sâu tìn hiểm các bên khác có liên quan như phía nhà đầu tư. Những quan
điểm, ý kiến đánh giá của các bên liên quan khác được thu thập từ dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp xử lý dữ liệu: tác giả sử dụng phương pháp mô tỏa, thống kê, so
sánh, tổng hợp và chuyên gia để đưa ra những kết luận về thực trạng thể chế pháp lý
cũng như thực trạng các dự án theo hình thức hợp đồng BOT trong giao thơng
đường bộ.
5. Những đóng góp mới của luận án
Là một cơng trình khoa học nghiên cứu chun sâu, có hệ thống và mang
tính tồn diện về pháp luật điều chỉnh “Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao (BOT) trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam”,
luận án có những đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về Hợp
đồng (BOT) trong các dự án về giao thông đường bộ, luận án nghiên cứu một cách
có hệ thống các vấn đề lý luận về hợp đồng BOT trong các dự án về giao thông
đường bộ và pháp luật điều chỉnh hợp đồng BOT trong các dự án về giao thông
đường bộ, trong đó luận án nhấn mạnh trọng tâm vào việc phân tích, luận giải về
bản chất pháp lý của quan hệ cơng - tư theo hình thức hợp đồng BOT và cơ chế điều
chỉnh pháp luật hợp đồng BOT mang tính chất đặc thù đối với các dự án giao thông
đường bộ.
Thứ hai, luận án đã chỉ rõ bản chất của quan hệ đầu tư dưới dạng hợp đồng
BOT vốn dĩ là một quan hệ có tính chất bất cân xứng giữa các bên tham gia (Nhà
nước và Tư nhân), trong đó các bên xác lập quan hệ hợp tác dựa trên việc ký kết
hợp đồng BOT để đạt được những mục tiêu mà mỗi bên theo đuổi.
Thứ ba, luận án đã tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận về hợp đồng BOT để
thấy được những vấn đề pháp lý riêng biệt của hợp đồng BOT trong các dự án về
giao thông đường bộ và rút ra bài học bổ ích cho việc quản lý dạng hợp đồng này.
Nêu bật được những nét đặc thù về chủ thể, đối tượng, mục đích của hợp đồng BOT
trong cá dự án giao thông đường bộ, những đặc điểm riêng biệt của BOT khác xa so
với những dạng hợp đồng thương mại, hợp đồng dân sự thông thường khác.
Thứ tư, luận án tìm hiểu và phân tích sâu các vấn đề về pháp luật và thực thi
pháp luật điều chỉnh hợp đồng BOT trong cá dự án giao thông đường bộ, xác định
được những hạn chế về pháp luật hợp đồng BOT đường bộ và nguyên nhân của
7
những hạn chế đó, làm tiền đề cho việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện pháp luật
hiện hành.
Thứ năm, luận án nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện hợp đồng BOT ở các nước
và đúc rút những kinh nghiệm nghiệm quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Thứ sáu, luận án đề xuất và đưa ra định nghĩa về hợp đồng BOT trong lĩnh
vực giao thông đường bộ. Đây là điểm rất mới của luận án so với các cơng trình
nghiên cứu trước đây và có ý nghĩa đóng góp cho sự phát triển của pháp luật điều
chỉnh BOT đường bộ.
Thứ bảy, trên cơ sở xác định được những hạn chế, bất cập còn tồn tại của
pháp luật và thực hiện pháp luật BOT giao thông đường bộ, luận án đã đưa ra nhiều
nhóm giải pháp cụ thể và đồng bộ góp phần hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật
điều chỉnh hợp đồng BOT giao thông đường bộ cũng như góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật BOT giao thông đường bộ ở Việt Nam./.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học chun sâu, có hệ thống và tồn
diện để giải quyết những vấn đề lý luận cốt lõi và thực tiễn sinh động, phức tạp về
hợp đồng BOT giao thông đường bộ ở Việt Nam.
- Luận án là nguồn tài liệu hữu ích đối với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc đánh giá hiệu quả của các quy định pháp luật về đầu tư theo hình
thức đối tác cơng tư, làm cơ sở, tiền đề cho việc hoàn thiện pháp luật về đầu tư
trong thời gian tới.
- Luận án còn là nguồn tài liệu có giá trị đối với các cơ sở đào tạo, nghiên
cứu khoa học trong quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về
đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận án bao gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao (BOT).
Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực hiện hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh
- Chuyển giao (BOT) trong các dự án giao thông đường bộ ở Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về hợp đồng
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) trong các dự án giao thông đường bộ ở
Việt Nam.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Trong một vài thập kỷ gần đây, hình thức PPP trong xây dựng cơ sở hạ tầng
ngày càng khẳng định được vai trò trong điều kiện nguồn vốn ngân sách Nhà nước
hạn hẹp trong khi vẫn phải đáp ứng các yêu cầu nâng cao chất lượng công trình và
đảm bảo hiệu quả đầu tư cơng.
Tại Việt Nam, đặc biệt là trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ,
mơ hình hợp tác cơng tư PPP được áp dụng phổ biến thông qua dạng hợp đồng xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT.
Hiện nay ở nước ta, cũng như ở nhiều nước trên thế giới đã có nhiều cơng
trình cơng bố trong các sách, tạp chí và Internet, các báo cáo của đề tài nghiên cứu
các cấp, luận văn và luận án tập trung nghiên cứu và phân tích nhiều khía cạnh lý
luận và thực tiễn của hợp đồng BOT.
Với tinh thần học hỏi, nghiên cứu kinh nghiệm, đồng thời nhằm tránh trùng
lặp trong quá trình khiển khai luận án, nghiên cứu sinh đã có dịp tiếp cận với các
cơng trình nghiên cứu của các tác giả bao gồm: luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, đề
tài nghiên cứu, các bài báo, bài viết, báo cáo liên quan đến chủ đề luận án của
nghiên cứu sinh.
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư nói
chung và về hợp đồng BOT nói riêng
Đầu tư xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng theo hình thức BOT được quy
định đầu tiên tại Nghị định số 77/CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ. Tuy đã có nền
tảng pháp lý gần 20 năm nhưng loại hình đầu tư này chỉ mới phát triển mạnh trong
những năm gần đây. Không thể phủ nhận những giá trị tích cực trong thực tiễn của
các dự án BOT, nhưng các dự án này khi đi vào vận hành khai thác cũng đã mang
lại những hệ lụy, tạo nên nhiều dư luận trái chiều trong xã hội, thậm chí ngay cả đối
với các cơ quan nhà nước.
- Tiến sỹ Nguyễn Hữu Hiểu, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
toán - Kiểm toán nhà nước đã có những nghiên cứu, đánh giá về cơng tác quản lý
dự án đầu tư theo hình thức BOT. Quá trình xây dựng, vận hành khai thác các dự án
BOT trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã bộc lộ một số vấn đề khiến hiệu quả
kinh tế - xã hội của các dự án này chưa đạt như mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu
là do công tác điều hành chứ khơng phải do bản chất của hình thức đầu tư BOT.
Trên cơ sở thực tế triển khai các dự án BOT thời gian qua có thể chỉ ra một số hạn
chế cơ bản trong công tác quản lý dự án đầu tư theo hình thức BOT như sau:
9