Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Bộ đề thi thử THPT quốc gia 2022 môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.32 KB, 75 trang )

ĐỀ SỐ 1
SỞ GD&ĐT ĐẮK LẮK

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022

TRƯỜNG THPT NGÔ GIA

Bài thi: NGỮ VĂN

TỰ

Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

(Đề thi có 2 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Trong gần 3/4 thời gian của năm 2021, đại dịch đã khiến việc tiếp xúc trực tiếp giữa người
với người gặp khó khăn. Giãn cách xã hội buộc nhiều cơ quan, trường học, xí nghiệp, bệnh
viện phải tạm đóng cửa. Trong bối cảnh đó, phần lớn các giao tiếp đã được đưa lên môi
trường số. Chuyển đổi số trong năm 2021 đã phát huy hiệu quả vai trị của mình khơng chỉ
trong phịng chống dịch, mà cịn là nền tảng giúp kinh tế, xã hội vận hành, tạo tiền đề để phục
hồi và phát triển trong tương lai.
Trong công tác phòng chống dịch, các nền tảng số, dù còn gây bối rối ở giai đoạn đầu
triển khai, đã dần thể hiện được giá trị của mình khi đi vào cuộc sống. Dữ liệu về người dân,
tình hình dịch bệnh được số hóa. Các quy trình về khai báo y tế, khai báo di chuyển, tiêm
chủng, được triển khai trên nền tảng số. Năm nay, học trực tuyến khơng cịn là giải pháp tạm
thời, mà được nhiều trường học áp dụng xuyên suốt, giúp học sinh không đến trường mà vẫn
tiếp thu kiến thức. Bệnh nhân không cần lên bệnh viện tuyến trên, mà vẫn được thăm khám,
điều trị bởi bác sĩ đầu ngành nhờ nền tảng khám chữa bệnh từ xa được triển khai tới toàn bộ
trung tâm y tế tuyến huyện trên tồn quốc. Người dân khơng cần ra khỏi nhà mà vẫn có thể
làm các thủ tục hành chính qua cổng dịch vụ cơng quốc gia, mua sắm được hàng hóa qua các


trang thương mại điện tử. Doanh nghiệp họp bàn chiến lược, gặp mặt đối tác thông qua các
buổi họp online...
Chuyển đổi số cũng giúp tạo ra nhiều ngành nghề kinh doanh mới, tạo ra việc làm cho
hàng chục nghìn lao động. Số liệu từ Bộ Thơng tin và Truyền cho biết các lao động trong lĩnh
vực công nghệ số đã tăng hơn 60.000, số lượng doanh nghiệp công nghệ số tăng thêm 5.600
so với năm 2020. Ngành cơng nghiệp cơng nghệ số Việt Nam có tốc độ tăng trưởng gấp 3 lần
so với tăng trưởng GDP.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.


Câu 2: Theo văn bản, hiệu quả chuyển đổi số trong năm 2021 được đánh giá như thế nào?
Câu 3: Anh/chị, hiểu như thế nào về “bối rối” của việc sử dụng nền tảng số mà văn bản đã
đề cập đến?
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “Năm nay, học trực tuyến khơng cịn là giải
pháp tạm thời, mà được nhiều trường học áp dụng xuyên suốt, giúp học sinh không đến
trường mà vẫn tiếp thu kiến thức.” được nêu trong văn bản khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến
của anh/ chị về sự cần thiết của nền tảng số trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm):
Trong bóng tối, Mị đứng im lặng,như khơng biết mình đang bị trói. Hơi rượu cịn nồng nàn.
Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. "Em không yêu,
quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào!" Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau
không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách.
Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình khơng bằng con ngựa.
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu, rủ người
yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.
Cả đêm ấy Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc

lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu toả. Tiếng sáo. Tiếng chó sửa xa xa. Mị lúc mê, lúc tỉnh.
Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ.
Mị bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm sâm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên cũng im ắng. Không
nghe tiếng lửa réo trong lị nấu lợn. Khơng một tiếng động. Khơng biết bên buồng quanh đấy,
các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có cịn ở nhà, khơng biết tất cả những người đàn bà khốn khổ
sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể biết .Ðời người
đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài, một đời người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của
chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà thống lý Pá Tra có người
trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì vợ chết rồi. Mị sợ q, Mị cựa quậy,
xem mình cịn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau đứt từng mảnh thịt.
(Trích Vợ chồng A Phủ- Tơ Hồi, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 8,9)


Cảm nhận hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét ngắn về khát vọng
sống của con người được Tơ Hồi khắc hoạ qua đoạn trích


MA TRẬN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC: 2021 – 2022
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 phút
Mức độ nhận thức

TT



Nhận biết

năng

Tỉ lệ
(%)

1

Đọc
hiểu

2

Viết

Thời
gian
(phút)

Thông hiểu

Tỉ lệ
(%)

Thời
gian
(phút)

%

Vận dụng

Tỉ lệ

(%)

Thời
gian
(phút)

Tổng

Vận dụng

điểm

cao
Tỉ lệ
(%)

Tổng

Thời

Số

Thời

gian

câu

gian


(phút)

hỏi

(phút)

4

20

30

15

10

10

5

5

5

5

5

5


5

5

5

5

5

1

20

20

20

20

15

20

10

30

5


10

1

80

50

40

35

30

30

20

40

10

15

6

120

100


đoạn
văn
nghị
luận
xã hội
3

Viết
bài
văn
nghị
luận
văn
học

Tổng
Tỉ lệ %

40

30

20

10

100


Tỉ lệ chung


70

30

100


HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần

Câu

Nội dung

Điểm

ĐỌC HIỂU

3.0

1

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

0.75

2

Theo văn bản, hiệu quả chuyển đổi số trong năm 2021 được


0.75

I

đánh giá là “đã phát huy hiệu quả vai trị của mình khơng chỉ
trong phịng chống dịch, mà cịn là nền tảng giúp kinh tế, xã hội
vận hành, tạo tiền đề để phục hồi và phát triển trong tương
lai”.
3

Có thể hiểu “bối rối” của việc sử dụng nền tảng số mà văn bản

1.0

đã đề cập đến là thái độ lúng túng, chưa quen, chưa thành thạo
trong việc sử dụng trong các cơng nghệ hiện đại.
(Thí sinh có thể lí giải khác miễn sao hợp lí)
4

Thí sinh thể hiện rõ quan điểm: đồng tình/khơng đồng

0.5

tình/đồng tình một phần và lí giải quan điểm của mình một cách
hợp lí. Có thể tham khảo:
Em đồng tình với ý kiến: “Năm nay, học trực tuyến khơng
cịn là giải pháp tạm thời, mà được nhiều trường học áp dụng
xuyên suốt, giúp học sinh không đến trường mà vẫn tiếp thu
kiến thức”.

Vì:
-Trong bối cảnh đại dịch Covid 19 đang diễn ra thì dạy học
trực tuyến là giải pháp tối ưu được nhiều trường áp dụng.
- Đó là cách dạy học linh hoạt, tạm dừng đến trường nhưng
không dừng việc học, giúp ổn định chất lượng dạy học dù dịch
bệnh đang xảy ra.
- Dù trực tiếp hay trực tuyến thì chất lượng giáo dục vẫn được
đầu tư và có cách quản lí linh hoạt nên học sinh vẫn tiếp thu
được kiến thức.
II
1

LÀM VĂN

7.0

Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn

2.0

(khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của anh/ chị về sự cần thiết của nền
tảng số trong cuộc sống.
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

0.25


Phần

Câu


Nội dung

Điểm

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của nền

0.25

tảng số trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

1.0

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để
triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: sự
cần thiết của nền tảng số trong cuộc sống. Có thể theo hướng
sau:
- Nền tảng số giúp chúng ta dễ dàng tiếp cận thông tin, kiến
thức, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian và thời
gian.
- Việc sử dụng nền tảng số giúp cho chúng ta có nhiều cơ hội
học tập, phát triển bản thân.
- Chúng ta có thể trang bị những kĩ năng cần thiết để học tập
và làm việc một cách tự chủ mà không bị gián đoạn bởi các yếu
tố xung quanh.
- Đây là cầu nối liên lạc, trao đổi thông tin của mọi người
khắp mọi nơi dù ở bất cứ đâu và điều kiện như thế nào

d) Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp

0,25

tiếng Việt
e) Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách

0,25

diễn đạt mới mẻ.
2

Cảm nhận hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên.

5.0

Từ đó, nhận xét ngắn về khát vọng sống của con người được
Tơ Hồi khắc hoạ qua đoạn trích.
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xi

0.25

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu
được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận
được vấn đề.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích; nhận xét ngắn
về khát vọng sống của con người được Tơ Hồi khắc hoạ qua

0.5



Phần

Câu

Nội dung

Điểm

đoạn trích.
c) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần thể hiện
sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể đảm bảo các yêu cầu
sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Tơ Hồi, tác phẩm Vợ chồng

0.5

A Phủ và đoạn trích.
*Cảm nhận nhân vật Mị trong đoạn trích.
- Hồn cảnh của Mị Trước khi bị trói
+ Mị là cơ gái trẻ đẹp, hiếu thảo, giỏi giang, chăm chỉ.
+Vì món nợ hơn nhân từ đời của cha mẹ mà Mị phải làm dâu
gạt nợ cho nhà thống lí Pá tra, sống cuộc đời nô lệ.
+ Cuộc đời của Mị từ đây rơi vào bi kịch nhưng ẩn sâu trong
tâm hồn vẫn có khát vọng sống mãnh liệt
-Khi mùa xuân đến:
+Tiếng sáo gọi bạn văng vẳng bên tai.

+Mị lén lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát.
+Mị nhớ về ngày trước. Mị còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
→A Sử lấy thắt lưng trói Mị lại
-Tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tối bị A sử trói.
+ Mị lặng im trong bóng tối
+Nghe tiếng sáo, Mị vùng bước đi, quên cảm giác bị trói, sức
sống tiềm tàng trỗi dậy.
+Tay chân đau khơng cử động được →Quay về thực tại phũ
phàng đang bị trói. Lịng Mị đau đớn.
+Mị lúc mê, lúc tỉnh. Mị nghĩ đến người đàn bà bị trói đến
chết, Mị bàng hồng tỉnh giấc.
+Mị cựa quậy trong sợ hãi xem mình còn sống hay đã chết và
sợi dây càng siết chặt khiến cho Mị đau đớn đến tột cùng.
-Nghệ thuật: Tác giả đã thành công trong việc xây dựng diễn
biến tâm lí nhân vật; cách kể chuyện tự nhiên; ngơn ngữ tinh tế,
đậm màu sắc Tây Bắc…

2.5


Phần

Câu

Nội dung

Điểm

* Nhận xét ngắn về khát vọng sống của con người được Tơ


0.5

Hồi khắc hoạ qua đoạn trích.
- Với ngơn ngữ giàu chất thơ, lời văn giàu tính tạo hình và
ngịi bút khắc hoạ nội tâm nhân vật sắc sảo, Tơ Hồi đã thể hiện
thành cơng cuộc đời nơ lệ, đớn đau, tủi nhục của Mị.
- Nhân vật Mị đã khiến cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp
của khát vọng sống con người. Mị có tâm hồn trong sáng, khao
khát hạnh phúc, sức sống mãnh liệt. Bạo lực và dây trói chỉ có
thể trói buộc thể xác chứ khơng thể trói buộc được tình u và
khát vọng sống của cơ.
- Tơ Hồi đã ngợi ca khát vọng sống của người phụ nữ miền
núi nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung. Qua nhân vật
Mị giúp chúng ta hiểu hơn về tài năng và tấm lòng nhân đạo của
Tơ hồi.
d) Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp

0,25

tiếng Việt
e) Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách

0,5

diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM

10



ĐỀ SỐ 2
SỞ GD&ĐT Đ…………..

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022

TRƯỜNG THPT ……..

Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút khơng kể thời gian phát đề

(Đề thi có 2 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Thấu hiểu giống như cây cầu, ở hai đầu cầu chính là con đường; nếu khơng có cầu thì
khơng thể đi từ đường bên này sang đường bên kia được. Cảm thông giống như cây dù, người
đứng bên dưới ln có cảm giác được che chở. Nếu vắng đi những điều đó, thế giới này sẽ trở
nên vô cùng lạnh lẽo.
Thấu hiểu giúp ta bước khỏi vùng u tối, đến với một quang cảnh mới, giống như đi qua
cây cầu sẽ đến với con đường lớn, những phiền não u ám cũng tự hóa thành bướm bay đi.
Tục ngữ nói: “Lùi một bước thì trời cao biển rộng”. Khoan dung người khác cũng là
một cách đối xử tốt với bản thân, vì tha thứ cho người thì nụ cười sẽ ở lại với mình.
Con người, dù tốt đẹp thế nào cũng khơng thể thập tồn thập mỹ; tình cảm, dù tồn
vẹn đến đâu cũng khơng thể khơng có tì vết. Nếu mở lịng bao dung đón nhận, sẽ cảm thấy thế
giới này thật ra khơng đến nỗi tệ như bạn nghĩ.
Trong hành trình kỳ diệu của cuộc sống, có thể gặp nhau đã là một nhân duyên.
Chúng ta nên trân trọng, đừng để sự giận dữ cuốn trơi bao ân tình tốt đẹp, để lại những hối
tiếc muộn màng.
Bởi vì chúng ta đều có những muộn phiền, bất bình và nhiều việc khơng được như ý,
nên đôi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: Nhân tình sao mỏng manh như
giấy lụa?! Thật ra mặt trời luôn ấm áp, ánh ban mai vẫn sáng tươi mọi ngày, là có có lúc

chúng ta đứng trong bóng râm mà thơi.
Bao dung người khác hồn tồn khơng phải yếu đuối, mà thể hiện tấm lịng độ lượng,
là một lựa chọn thơng minh.


Chúng ta hãy cùng xây dựng cây cầu thấu hiểu, cùng bật lên cây dù cảm thông, cùng
chia sẻ những gì tươi đẹp nhất của cuộc sống, để thế giới luôn tràn ngập ánh sáng ấm áp của
mặt trời.
(Thả trôi phiền muộn, Suối Thơng, NXB Văn hóa – Văn nghệ, 2019, tr22)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, tại sao đôi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: Nhân tình
sao mỏng manh như giấy lụa?
Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Cảm thông giống như cây dù, người đứng bên
dưới ln có cảm giác được che chở?
Câu 4. Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị sau khi đọc văn bản là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ
của bản thân về sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan



Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.111)
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ của người ra đi với thiên nhiên, con người Việt Bắc,
với cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái tơi trữ tình thể
hiện qua đoạn thơ.
----------------Hết-----------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phần

Câu

I

Nội dung

Điểm

ĐỌC HIỂU

3,0

1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

0,75


2

Theo tác giả, đơi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái:

0,75

Nhân tình sao mỏng manh như giấy lụa vì chúng ta đều có những muộn
phiền, bất bình và nhiều việc khơng được như ý.
3

- Ý kiến Cảm thông giống như cây dù, người đứng bên dưới ln có cảm

1,0

giác được che chở có thể hiểu:
+ Cây dù là vật dùng để giúp con người che mưa, che nắng. Nhờ có dù mà
con người tránh được những tác động tiêu cực của thời tiết.
+ Ý kiến sử dụng hình ảnh so sánh để khẳng định ý nghĩa, giá trịc ủa sự
cảm thông trong đời sống. Nhờ sự cảm thơng, cuộc sống của con người
bình an, ý nghĩa hơn.
4

Học sinh nêu thông điệp ý nghĩa với bản thân và lí giải hợp lí

0,5


Sau đây là một gợi ý
- Thông điệp ý nghĩa nhất với bản thân: Khoan dung người khác cũng là
một cách đối xử tốt với bản thân.

- Thông điệp trên đã cho tơi nhận thức được giá trị của lịng khoan dung
trong cuộc sống. Khi chúng ta khoan dung cho người khác khi họ mắc lỗi
lầm thì bản thân chúng ta cũng cảm thấy vui vẻ, thoải mái, khơng cịn sống
trong cảm giác tiêu cực như bực tức, giận dỗi, căm ghét…Thông điệp này
cũng nhắc nhở thôi thay đổi quan điểm, thái độ sống để mở lòng, khoan
dung với mọi người. Thiết nghĩ thơng điệp khơng chỉ có ý nghĩa với bản
thân tơi mà cịn rất hữu ích với tất cả mọi người.
II
1

LÀM VĂN

7,0

Viết một đoạn văn về sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc

2,0

sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

0,25

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –
phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,25

sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc sống.

c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết của lịng khoan
dung trong cuộc sống.
Có thể theo hướng:
- Khoan dung là rộng lượng, tha thứ, bỏ qua lỗi lầm của người khác.
- Lòng khoan dung là một trong những đức tính tốt, là biểu hiện của lối

1,0


sống đẹp, vị tha, vì người khác.
- Trong cuộc sống, con người không thể tránh khỏi những sai lầm, khoan
dung sẽ làm cho cuộc sống mỗi người trở nên tốt đẹp hơn đồng thời góp
phần duy trì, phát triển những mối quan hệ.
- Người có lịng khoan dung sẽ ln sống vui vẻ, thoải mái và nhận được
tình yêu thương, sự tôn trọng, tin tưởng của mọi người.
- Sự khoan dung, nếu được dùng đúng chỗ và đúng lúc thì cịn có tác dụng
mạnh mẽ hơn sự trừng phạt, bởi nó tác động rất mạnh đến nhận thức mỗi
con người…
d. Chính tả, ngữ pháp

0,25

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo

0,25

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

2

Phân tích đoạn thơ trong “Việt Bắc”. Từ đó nhận xét về cái tơi trữ

5,0

tình thể hiện trong đoạn thơ.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

0,25

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đoạn trích; nhận xét về cái tơi trữ tình thể hiện trong đoạn thơ
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu
sau:

0,5


*Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm và đoạn trích.

0,5

* Cảm nhận đoạn thơ


2,5

- Hai câu đầu: lời khẳng định tình cảm của người ra đi
+ Lời khẳng định ta đi ta nhớ những ngày là lời đáp chân thành, trực tiếp
cho câu hỏi của người ở lại.
+ Cặp đại từ mình- ta được sử dụng kết hợp với các từ chỉ vị trí liền kề
đây- đó khẳng định tình cảm gắn bó khăng khít giữa người kháng chiến và
người Việt Bắc.
+ Cách nói ẩn dụ đắng cay ngọt bùi gợi ra tất cả những khó khăn, gia khổ
cùng niềm vui, niềm hạnh phúc mà người kháng chiến cùng người Việt
Bắc đã cùng chia sẻ
- Hai câu tiếp gợi tả chân thực đời sống kháng chiến
+ Hình ảnh củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui gợi tả chân thực những khó
khăn, thiếu thốn của cuộc sống kháng chiến
+ Từ thương nhau mở đầu câu thơ kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa
chia, sẻ, cùng diễn tả được mối tình cảm chia ngọt sẻ bùi giữa nhân dân
Việt Bắc và cán bộ cách mạng.
- Hai câu tiếp theo gợi ra hình ảnh người mẹ Việt Bắc
+ Câu thơ miêu tả một hình ảnh cụ thể, quen thuộc trong cuộc sống hàng
ngày của người dân Việt Bắc: những người mẹ địu con cùng đi làm rẫy,
làm nương.
+ Hai thanh trắc liên tiếp trong cụm từ nắng cháy cùng hàm nghĩa ấn dụ
không chỉ gợi ra cả một vạt nương ngập nắng, gợi ra những tia nắng gay
gắt chói chang làm nổi bật những gian khó, vất vả của người mẹ trong
công việc.
+ Ba động từ: địu ... lên ... bẻ thể hiện công việc vât vả, cơ cực của người


mẹ Việt Bắc, nhưng đổi lại thành quả lao động lại chỉ là từng bắp ngơ nhỏ
nhoi, ít ỏi. Khơng gian làm việc khắc nghiệt cùng sự tương phản giữa công

việc và thành quả cho thấy sự cực nhọc của con người trong cuộc sống lao
động phục vụ kháng chiến, làm tăng thêm cả nỗi xót thương lẫn niềm cảm
phục trong trái tim người đi.
- 6 dòng thơ cuối là nỗi nhớ về Việt Bắc, về cuộc sống, sinh hoạt kháng
chiến một thời không thể nào quên
+ Điệp ngữ nhớ sao điệp trùng thể hiện nỗi nhớ dạt dào, da diết khó mà
nói hết thành lời của người ra đi
+ Hình ảnh: lớp học i tờ, đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan, ngày
tháng cơ quan gợi tả chân thực những sinh hoạt văn hố trong hồn cảnh
kháng chiến. Trong gian khổ thiếu thốn, những con người kháng chiến vẫn
cất cao lời ca tiếng hát lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai chiến
thắng.
+ Cùng hàng loạt những hình ảnh, âm thanh thân quen: tiếng mõ rừng
chiều, chày đêm nện cối, tiếng suối xa… âm thanh thiên nhiên gợi hồn núi
rừng Việt Bắc - âm thanh cuộc sống bình dị, ấm áp mà vui tươi.
=>

Với thể thơ lục bát; giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết; điệp từ

“nhớ”, điệp ngữ: nhớ sao…nhớ người… trùng điệp, nghệ thuật tương
phản, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật
đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức gợi cảm…, đoạn
thơ đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ của người kháng chiến với thiên nhiên và
con người Việt Bắc cùng những sinh hoạt kháng chiến. Đó cũng chính là
tình cảm sâu nặng của người cách mạng với quê hương cách mạng.
* Nhận xét cái tơi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ:
- Cái tơi đã hồ chung với cái Ta của cộng đồng, dân tộc. Tố Hữu đã đặt
mình vào vị trí của những con người kháng chiến, nói về mình về người để
bày tỏ những ân tình, lịng biết ơn sâu sắc đối với những ân tình.
- Cái tơi trong đoạn thơ thể hiện sự gắn bó giữa nhân dân với cách mạng,


0,5


mang tầm vóc lớn lao, cao đẹp; cái tơi hài hồ gắn bó với thiên nhiên, con
người và kháng chiến.
- Qua “Việt Bắc” nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tơi trữ tình của Tố
Hữu trong chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tơn
vinh lên hình tượng những con người kháng chiến, bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc của mình, niềm cảm phục trước sự hy sinh cao cả của người dân kháng
chiến.
d. Chính tả, ngữ pháp

0,25

Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0,5

e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM
----------------Hết------------------

10


ĐỀ SỐ 3
SỞ GD&ĐT Đ…………..

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022


TRƯỜNG THPT ……..

Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút khơng kể thời gian phát đề

(Đề thi có 2 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Thấu hiểu giống như cây cầu, ở hai đầu cầu chính là con đường; nếu khơng có cầu thì
khơng thể đi từ đường bên này sang đường bên kia được. Cảm thông giống như cây dù, người
đứng bên dưới ln có cảm giác được che chở. Nếu vắng đi những điều đó, thế giới này sẽ trở
nên vô cùng lạnh lẽo.
Thấu hiểu giúp ta bước khỏi vùng u tối, đến với một quang cảnh mới, giống như đi qua
cây cầu sẽ đến với con đường lớn, những phiền não u ám cũng tự hóa thành bướm bay đi.
Tục ngữ nói: “Lùi một bước thì trời cao biển rộng”. Khoan dung người khác cũng là
một cách đối xử tốt với bản thân, vì tha thứ cho người thì nụ cười sẽ ở lại với mình.
Con người, dù tốt đẹp thế nào cũng khơng thể thập tồn thập mỹ; tình cảm, dù tồn
vẹn đến đâu cũng khơng thể khơng có tì vết. Nếu mở lịng bao dung đón nhận, sẽ cảm thấy thế
giới này thật ra khơng đến nỗi tệ như bạn nghĩ.
Trong hành trình kỳ diệu của cuộc sống, có thể gặp nhau đã là một nhân duyên.
Chúng ta nên trân trọng, đừng để sự giận dữ cuốn trơi bao ân tình tốt đẹp, để lại những hối
tiếc muộn màng.
Bởi vì chúng ta đều có những muộn phiền, bất bình và nhiều việc khơng được như ý,
nên đôi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: Nhân tình sao mỏng manh như
giấy lụa?! Thật ra mặt trời luôn ấm áp, ánh ban mai vẫn sáng tươi mọi ngày, là có có lúc
chúng ta đứng trong bóng râm mà thơi.
Bao dung người khác hồn tồn khơng phải yếu đuối, mà thể hiện tấm lịng độ lượng,
là một lựa chọn thơng minh.



Chúng ta hãy cùng xây dựng cây cầu thấu hiểu, cùng bật lên cây dù cảm thông, cùng
chia sẻ những gì tươi đẹp nhất của cuộc sống, để thế giới luôn tràn ngập ánh sáng ấm áp của
mặt trời.
(Thả trôi phiền muộn, Suối Thơng, NXB Văn hóa – Văn nghệ, 2019, tr22)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, tại sao đôi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái: Nhân tình
sao mỏng manh như giấy lụa?
Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Cảm thông giống như cây dù, người đứng bên
dưới ln có cảm giác được che chở?
Câu 4. Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị sau khi đọc văn bản là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ
của bản thân về sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan


Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
(Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.111)
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ của người ra đi với thiên nhiên, con người Việt Bắc,
với cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái tơi trữ tình thể
hiện qua đoạn thơ.
----------------Hết-----------------HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phần

Câu

I

Nội dung

Điểm

ĐỌC HIỂU

3,0

1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

0,75

2

Theo tác giả, đơi khi cảm thấy cả đất trời tăm tối, bất giác cảm khái:


0,75

Nhân tình sao mỏng manh như giấy lụa vì chúng ta đều có những muộn
phiền, bất bình và nhiều việc khơng được như ý.
3

- Ý kiến Cảm thông giống như cây dù, người đứng bên dưới ln có cảm

1,0

giác được che chở có thể hiểu:
+ Cây dù là vật dùng để giúp con người che mưa, che nắng. Nhờ có dù mà
con người tránh được những tác động tiêu cực của thời tiết.
+ Ý kiến sử dụng hình ảnh so sánh để khẳng định ý nghĩa, giá trịc ủa sự
cảm thông trong đời sống. Nhờ sự cảm thơng, cuộc sống của con người
bình an, ý nghĩa hơn.
4

Học sinh nêu thông điệp ý nghĩa với bản thân và lí giải hợp lí

0,5


Sau đây là một gợi ý
- Thông điệp ý nghĩa nhất với bản thân: Khoan dung người khác cũng là
một cách đối xử tốt với bản thân.
- Thông điệp trên đã cho tơi nhận thức được giá trị của lịng khoan dung
trong cuộc sống. Khi chúng ta khoan dung cho người khác khi họ mắc lỗi
lầm thì bản thân chúng ta cũng cảm thấy vui vẻ, thoải mái, khơng cịn sống
trong cảm giác tiêu cực như bực tức, giận dỗi, căm ghét…Thông điệp này

cũng nhắc nhở thôi thay đổi quan điểm, thái độ sống để mở lòng, khoan
dung với mọi người. Thiết nghĩ thơng điệp khơng chỉ có ý nghĩa với bản
thân tơi mà cịn rất hữu ích với tất cả mọi người.
II
1

LÀM VĂN

7,0

Viết một đoạn văn về sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc

2,0

sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

0,25

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –
phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,25

sự cần thiết của lòng khoan dung trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết của lịng khoan
dung trong cuộc sống.

Có thể theo hướng:
- Khoan dung là rộng lượng, tha thứ, bỏ qua lỗi lầm của người khác.
- Lòng khoan dung là một trong những đức tính tốt, là biểu hiện của lối

1,0


sống đẹp, vị tha, vì người khác.
- Trong cuộc sống, con người không thể tránh khỏi những sai lầm, khoan
dung sẽ làm cho cuộc sống mỗi người trở nên tốt đẹp hơn đồng thời góp
phần duy trì, phát triển những mối quan hệ.
- Người có lịng khoan dung sẽ ln sống vui vẻ, thoải mái và nhận được
tình yêu thương, sự tôn trọng, tin tưởng của mọi người.
- Sự khoan dung, nếu được dùng đúng chỗ và đúng lúc thì cịn có tác dụng
mạnh mẽ hơn sự trừng phạt, bởi nó tác động rất mạnh đến nhận thức mỗi
con người…
d. Chính tả, ngữ pháp

0,25

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo

0,25

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2

Phân tích đoạn thơ trong “Việt Bắc”. Từ đó nhận xét về cái tơi trữ


5,0

tình thể hiện trong đoạn thơ.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

0,25

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đoạn trích; nhận xét về cái tơi trữ tình thể hiện trong đoạn thơ
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu
sau:

0,5


*Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm và đoạn trích.

0,5

* Cảm nhận đoạn thơ

2,5

- Hai câu đầu: lời khẳng định tình cảm của người ra đi
+ Lời khẳng định ta đi ta nhớ những ngày là lời đáp chân thành, trực tiếp

cho câu hỏi của người ở lại.
+ Cặp đại từ mình- ta được sử dụng kết hợp với các từ chỉ vị trí liền kề
đây- đó khẳng định tình cảm gắn bó khăng khít giữa người kháng chiến và
người Việt Bắc.
+ Cách nói ẩn dụ đắng cay ngọt bùi gợi ra tất cả những khó khăn, gia khổ
cùng niềm vui, niềm hạnh phúc mà người kháng chiến cùng người Việt
Bắc đã cùng chia sẻ
- Hai câu tiếp gợi tả chân thực đời sống kháng chiến
+ Hình ảnh củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui gợi tả chân thực những khó
khăn, thiếu thốn của cuộc sống kháng chiến
+ Từ thương nhau mở đầu câu thơ kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa
chia, sẻ, cùng diễn tả được mối tình cảm chia ngọt sẻ bùi giữa nhân dân
Việt Bắc và cán bộ cách mạng.
- Hai câu tiếp theo gợi ra hình ảnh người mẹ Việt Bắc
+ Câu thơ miêu tả một hình ảnh cụ thể, quen thuộc trong cuộc sống hàng
ngày của người dân Việt Bắc: những người mẹ địu con cùng đi làm rẫy,
làm nương.
+ Hai thanh trắc liên tiếp trong cụm từ nắng cháy cùng hàm nghĩa ấn dụ
không chỉ gợi ra cả một vạt nương ngập nắng, gợi ra những tia nắng gay
gắt chói chang làm nổi bật những gian khó, vất vả của người mẹ trong
công việc.
+ Ba động từ: địu ... lên ... bẻ thể hiện công việc vât vả, cơ cực của người


mẹ Việt Bắc, nhưng đổi lại thành quả lao động lại chỉ là từng bắp ngơ nhỏ
nhoi, ít ỏi. Khơng gian làm việc khắc nghiệt cùng sự tương phản giữa công
việc và thành quả cho thấy sự cực nhọc của con người trong cuộc sống lao
động phục vụ kháng chiến, làm tăng thêm cả nỗi xót thương lẫn niềm cảm
phục trong trái tim người đi.
- 6 dòng thơ cuối là nỗi nhớ về Việt Bắc, về cuộc sống, sinh hoạt kháng

chiến một thời không thể nào quên
+ Điệp ngữ nhớ sao điệp trùng thể hiện nỗi nhớ dạt dào, da diết khó mà
nói hết thành lời của người ra đi
+ Hình ảnh: lớp học i tờ, đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan, ngày
tháng cơ quan gợi tả chân thực những sinh hoạt văn hố trong hồn cảnh
kháng chiến. Trong gian khổ thiếu thốn, những con người kháng chiến vẫn
cất cao lời ca tiếng hát lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai chiến
thắng.
+ Cùng hàng loạt những hình ảnh, âm thanh thân quen: tiếng mõ rừng
chiều, chày đêm nện cối, tiếng suối xa… âm thanh thiên nhiên gợi hồn núi
rừng Việt Bắc - âm thanh cuộc sống bình dị, ấm áp mà vui tươi.
=>

Với thể thơ lục bát; giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết; điệp từ

“nhớ”, điệp ngữ: nhớ sao…nhớ người… trùng điệp, nghệ thuật tương
phản, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật
đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức gợi cảm…, đoạn
thơ đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ của người kháng chiến với thiên nhiên và
con người Việt Bắc cùng những sinh hoạt kháng chiến. Đó cũng chính là
tình cảm sâu nặng của người cách mạng với quê hương cách mạng.
* Nhận xét cái tơi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ:
- Cái tơi đã hồ chung với cái Ta của cộng đồng, dân tộc. Tố Hữu đã đặt
mình vào vị trí của những con người kháng chiến, nói về mình về người để
bày tỏ những ân tình, lịng biết ơn sâu sắc đối với những ân tình.
- Cái tơi trong đoạn thơ thể hiện sự gắn bó giữa nhân dân với cách mạng,

0,5



mang tầm vóc lớn lao, cao đẹp; cái tơi hài hồ gắn bó với thiên nhiên, con
người và kháng chiến.
- Qua “Việt Bắc” nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tơi trữ tình của Tố
Hữu trong chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tơn
vinh lên hình tượng những con người kháng chiến, bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc của mình, niềm cảm phục trước sự hy sinh cao cả của người dân kháng
chiến.
d. Chính tả, ngữ pháp

0,25

Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0,5

e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM
----------------Hết------------------

10


×