Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng từ thực tiễn tại tòa án nhân dân quận ngô quyền, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐÀO THỊ HẢO

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TỪ
THỰC TIỄN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGƠ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG)

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐÀO THỊ HẢO

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TỪ
THỰC TIỄN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGƠ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

Chun ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8380101.04

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích Thảo

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG)



Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ nàylà do chính tơi thực hiện.
Tồn bộ các tài liệu, cơ sở pháp lý, các dẫn chứng số liệu đƣợc tôi sử
dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn đều đảm bảo chính xác, trung
thực theo yêu cầu của một luận văn khoa học.

Tác giả

Đào Thị Hảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN ................................ 6
NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .............................................. 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng. ............................................ 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ........................... 7
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ................................................ 7
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng .......................................... 7
1.2.3.Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng. ............................................... 10
1.2.4. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. ................. 11
1.3. Các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tịa án nhân dân. ............................................................................... 17
1.3.1. Pháp luật tố tụng đƣợc áp dụng trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín

dụng tại Tịa án nhân dân. ............................................................................... 17
1.3.2. Pháp luật nội dung đƣợc áp dụng trong giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Tòa án nhân dân. .......................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 43
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGƠ QUYỀN, THÀNH PHỐ
HẢI PHỊNG. .................................................................................................. 44
2.1. Khái qt về Tịa án nhân dân quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng. 44
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân
quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng. ........................................................ 45
2.3. Những hạn chế, sai sót trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của
Tịa án nhân dân quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng. ............................. 47
2.3.1. Sai sót về tố tụng. .................................................................................. 47
2.3.2. Sai sót về áp dụng pháp luật.................................................................. 49


2.3.3. Sai sót về đánh giá chứng cứ, đƣa ra quyết định trong bản án khơng phù
hợp với tình tiết khách quan của vụ án, không thi hành đƣợc trên thực tế ..... 54
2.4. Những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tồ án án nhân dân quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
......................................................................................................................... 61
2.4.1. Khó khăn, vƣớng mắc xuất phát từ quy định của pháp luật. ................ 61
2.4.2. Khó khăn, vƣớng mắc xuất phát từ thực tiễn. ....................................... 67
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong giải quyết các vụ án tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tồ án nhân dân quận Ngô Quyền. ..................... 74
2.5.1. Nguyên nhân khách quan. ..................................................................... 74
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan. ......................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 78
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN

DỤNG TẠI TỒ ÁN ÁN NHÂN DÂN. ....................................................... 79
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng. ................................................................................................................ 79
3.2. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng. ................................................................................................................ 80
3.2.1. Kiến nghị hồn thiện pháp luật nội dung liên quan đến giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng. .................................................................................. 80
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự. .................................... 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 94
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN TỪ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng Dân sự

HĐTD

Hợp đồng tín dụng


TAND

Tịa án nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG
Số liệu thống kê các vụ án tranh chấp HĐTD của TAND
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

SỐ TRANG
46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang có những bƣớc tiến dài trong q trình xây dựng và
hoàn thiện nền kinh tế thị trƣờng, tiến đến hội nhập quốc tế sâu rộng. Trong
bối cảnh đó, ngân hàng đƣợc xem là lĩnh vực hoạt động sôi động. Những năm
qua, hàng loạt các ngân hàng ra đời, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng từ đó
cũng ngày càng gay gắt hơn, từ quy mô tổ chức, chuyên mơn nghiệp vụ đến
hiện đại hóa cơng nghệ, phát triển chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ…
Hoạt động cho vay theo HĐTD là hoạt động truyền thống của ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, nó cịn tạo ra lợi nhuận cho các TCTD.
Đây có thể coi là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng

song cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro khi ngƣời vay
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết trong HĐTD. Thời hạn
cho vay càng dài, số tiền vay càng lớn thì rủi ro càng cao vì theo cam kết
trong HĐTD, bên cho vay chỉ có thể áp dụng các biện pháp yêu cầu bên vay
trả nợ sau một thời gian nhất định. Vì vậy, các tranh chấp phát sinh từ HĐTD
thƣờng chiếm tỷ lệ lớn hơn các loại hợp đồng khác.
Giải quyết tranh chấp HĐTD là vấn đề không chỉ nhận đƣợc sự quan tâm
đặc biệt của các TCTD, các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh mà còn là vấn
đề các nhà khoa học pháp lý quan tâm. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam
hiện nay, đã có khơng ít các ngân hàng rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Một số ngân hàng bị mất khả năng thanh toán, kinh doanh thua lỗ trong thời
gian dài hoặc có quá nhiều nợ xấu gây ảnh hƣởng lớn đến khả năng hoạt động
nên phải sáp nhập với ngân hàng khác. Chính vì vậy, có một mơi trƣờng
thuận lợi cho hoạt động tài chính ngân hàng phát triển lành mạnh, tránh đƣợc
nhiều rủi ro, có một cơ chế giải quyết tranh chấp HĐTD nhanh chóng, hiệu
quả là một yêu cầu cấp thiết.

1


Những năm gần đây, số lƣợng các vụ án tranh chấp HĐTD đƣợc đƣa ra
giải quyết tại Tòa án ngày càng tăng và có xu hƣớng ngày càng phức tạp.
Nhiều vụ án số tiền vay đặc biệt lớn, lên đến hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng,
đƣơng sự khơng hợp tác, tài sản bảo đảm không quản lý đƣợc dẫn đến Tịa án
gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong việc giải quyết loại án này.
Xuất phát từ thực trạng đó, Nhà nƣớc ta đã luôn quan tâm, chú trọng đến
việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động của các TCTD nhƣ ban
hành BLDS 2015, BLTTDS 2015, Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Luật
Các tổ chức tín dụng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. TAND tối cao cũng
chú trọng việc hƣớng dẫn áp dụng pháp luật, giải đáp vƣớng mắc của các Tòa

án địa phƣơng về việc giải quyết các vụ án tranh chấp HĐTD. Tuy nhiên, việc
giải quyết tranh chấp HĐTD vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, nhiều vụ án
vƣớng mắc chƣa có hƣớng giải quyết. Do vậy, học viên chọn đề tài “Giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng từ thực tiễn tại Tịa án nhân dân quận
Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
luật học với mong muốn sẽ góp phần nghiên cứu thực trạng, phát hiện những
bất cập, đƣa ra những giải pháp để tháo gỡ vƣớng mắc cịn tồn tại trong q
trình giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tịa án.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn
đề giải quyết tranh chấp HĐTD. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu
nhƣ:
Lê Thị Thu Thủy (Chủ biên), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài
sản của các tổ chức tín dụng, Nxb. Tƣ pháp, Hà Nội, 2006.
Lê Thị Thu Thủy - Đỗ Minh Tuấn, Giao dịch bảo đảm dưới khía cạnh so
sánh luật học, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 23 (303), 2015.
Nguyễn Bích Thảo, Về chế định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trong Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi), Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
22, tháng 11/2015.
2


Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp
luật Việt Nam, Nhà xuất bản Tƣ pháp, 2018.
Trần Thị Thùy Trang, Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
Vũ Thị Thúy, Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội,
2015.

Các bài tham luận tại Hội thảo “Thực tiễn giải quyết tranh chấp liên
quan đến tín dụng, ngân hàng tại Tịa án nhân dân” của Tòa án nhân dân tối
cao và Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tại Hội An, tỉnh Quảng Nam, ngày
4/10/2019.
Các cơng trình khoa học trên đã làm rõ cơ sở lý luận, bản chất pháp lý
của HĐTD và giải quyết tranh chấp HĐTD, các quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành về giải quyết tranh chấp HĐTD; đánh giá thực tiễn áp dụng pháp
luật; đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐTD. Tuy nhiên, việc tiếp tục nghiên cứu đề tài giải quyết tranh chấp
HĐTD vẫn rất cần thiết vì quy định pháp luật về vấn đề này còn rất nhiều bất
cập, chƣa thực sự phù hợp với thực tiễn. Hiện nay, nhiều vụ án vƣớng mắc
chƣa có đƣờng lối giải quyết. Nhiều bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật vẫn bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, giám đốc thẩm vì có sai sót, vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Do đó, việc nghiên cứu sâu về thực tiễn
giải quyết tranh chấp HĐTD tại các TAND địa phƣơng, trong đó có TAND
quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng, nơi học viên đang cơng tác và là nơi
có số lƣợng vụ án tranh chấp HĐTD lớn, sẽ góp phần chỉ ra những bất cập,
vƣớng mắc và đƣa ra giải pháp khắc phục.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học liên
quan đến đề tài, học viên đi sâu tìm hiểu thực tiễn giải quyết các vụ án tranh
3


chấp HĐTD, chỉ rõ những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình giải quyết
loại án này trong thời gian 03 năm (từ năm 2017 đến năm 2019) tại TAND
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, là nơi học viên đang cơng tác. Từ đó,
đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng
cao hiệu quả giải quyết các vụ án tranh chấp HĐTD tại TAND cấp huyện
trong giai đoạn hiện nay.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, luận văn phải
giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, làm rõ khái niệm, đặc điểm của tranh chấp HĐTD, các phƣơng
thức giải quyết tranh chấp HĐTD và thực trạng quy định pháp luật Việt Nam
về giải quyết tranh chấp HĐTD.
Thứ hai, phân tích thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tiễn,
chỉ ra những bất cập, vƣớng mắc về giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Thứ ba, đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp HĐTD.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử để nghiên cứu đề tài. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
đƣợc luận văn sử dụng là phƣơng pháp phân tích, diễn dịch, tổng hợp, thống
kê, so sánh, phƣơng pháp phân tích quy phạm, phƣơng pháp phân tích tình
huống điển hình … để làm rõ các quy định của pháp luật về giải quyết tranh
chấp HĐTD và thực tiễn áp dụng các quy định đó tại một TAND cấp huyện,
từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến nghị. Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng đan
xen lẫn nhau để có thể xem xét, đánh giá một cách tồn diện, có chất lƣợng
đối với nội dung nghiên cứu của đề tài.

4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần chỉ ra những điểm bất cập, vƣớng mắc trong thực
tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết
tranh chấp HĐTD. Từ đó đƣa ra kiến nghị hồn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Khái quát về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tịa án nhân dântheo pháp luật Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án
nhân dân quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân.

5


CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN
NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng.
HĐTD về bản chất là hợp đồng vay tài sản theo quy định của BLDS
2015. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong trƣờng hợp bên cho vay là các
TCTD, trong đó chủ yếu là các ngân hàng.
HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với
khách hàng là tổ chức, cá nhân (bên vay) nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ
nhất định giữa các bên theo quy định của pháp luật, theo đó bên cho vay
chuyển giao một khoản tiền tệ cho bên vay sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Trên cơ sở khái niệm HĐTD, có thể thấy HĐTD có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể, bên cho vay phải là TCTD, đƣợc thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động, kinh doanh tín
dụng. Bên vay có thể là tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện vay vốn do

pháp luật quy định.
Thứ hai, về hình thức, HĐTD phải đƣợc lập thành văn bản. HĐTD đa
phần là hợp đồng theo mẫu do các TCTD soạn sẵn phù hợp với quy định của
pháp luật và quy chế cho vay của các TCTD. Tên gọi có thể là: HĐTD; Hợp
đồng vay; Khế ƣớc vay vốn; hoặc phụ thuộc vào thời hạn vay, mục đích vay;
hợp đồng có thể có thêm các cụm từ: “ngắn hạn”, “trung hạn”, “dài hạn”,
“đồng Việt Nam”, “ngoại tệ”, “tiêu dùng”, “đầu tƣ”… HĐTD phải tuân thủ
chặt chẽ các nội dung bắt buộc về xác định chính xác chủ thể các bên tham
gia hợp đồng, về mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất vay, phƣơng thức bảo
đảm tiền vay, phƣơng thức giải quyết tranh chấp… HĐTD có thể đƣợc cơng
chứng, chứng thực phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
6


Thứ ba, HĐTD có đối tƣợng là những khoản vốn đƣợc thể hiện dƣới
hình thức tiền tệ (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) do các bên thỏa thuận và
đƣợc ghi rõ trong hợp đồng; theo đó, TCTD giao cho ngƣời vay sử dụng một
khoản tiền để sử dụng với mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Thứ tƣ, HĐTD thƣờng có mục đích sinh lợi và là hoạt động sinh lời chủ
yếu của các TCTD; theo đó, khi hết thời hạn cho vay thì bên vay phải hồn trả
cả gốc và lãi theo sự thỏa thuận trong HĐTD.
Thứ năm, HĐTD thƣờng có thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của bên vay nhƣ thế chấp, bảo lãnh... Hoạt động tín dụng ln tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro nếu ngƣời vay kinh doanh thua lỗ do biến động thị trƣờng,
suy thoái kinh tế hay sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích. Vì vậy, các
TCTD ln u cầu bên vay phải thỏa thuận về biện pháp bảo đảm cho khả
năng trả nợ. Thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thƣờng đƣợc các bên lập thành
hợp đồng riêng nhƣng cũng có thể là một điều khoản trong HĐTD.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng

1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ quyền,
nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay và bên vay. Đó thƣờng là tranh chấp
về nợ gốc, nợ lãi, lãi suất, việc giải ngân hay xử lý tài sản bảo đảm.
Tranh chấp HĐTD là tranh chấp dân sự đối với bên vay là các hộ gia
đình; cá nhân hay tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh và khơng nhằm mục
đích lợi nhuận; hoặc là các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại khi vay vốn là
tổ chức; cá nhân có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Các
tranh chấp HĐTD trong giai đoạn hiện nay rất phổ biến, ngày càng tăng về số
lƣợng và tính chất phức tạp của vụ việc.
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng, do đó nó có
đầy đủ những đặc điểm của tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, với bản chất đặc
thù của HĐTD, tranh chấp HĐTD mang một số đặc điểm riêng sau đây:
7


Thứ nhất, giá trị của tranh chấp HĐTD thƣờng lớn, thậm chí là rất lớn
do bên vay thƣờng có nhu cầu về khoản tài chính lớn hơn nhiều so với khả
năng tài chính của mình để phục vụ cho nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh đối
với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Số tiền
này khơng phải là nhỏ và dễ dàng vay đƣợc từ các tổ chức, cá nhân ngồi xã
hội mà thƣờng ngƣời vay sẽ tìm đến các TCTD là ngân hàng.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD ln có sự tham gia của một bên là TCTD và
trong phần lớn các vụ án tranh chấp HĐTD, nguyên đơn là TCTD cho vay, bị
đơn là bên đi vay. Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn
vốn đến những tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của
các tổ chức, cá nhân có thừa nguồn vốn trong xã hội nên TCTD ln đóng vai
trị trung gian trong mối quan hệ này. Sự tham gia của TCTD là một dấu hiệu
đặc trƣng nhằm phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp hợp đồng vay

tài sản thông thƣờng giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD
[25, tr.12]. Hơn nữa, rất ít trƣờng hợp nguyên đơn là bên đi vay khởi kiện
TCTD cho vay vì tranh chấp thƣờng xảy ra khi ngƣời vay vi phạm nghĩa vụ
trả nợ. Bên soạn thảo HĐTD thƣờng là TCTD, các điều khoản về quyền và
nghĩa vụ của các bên rất chặt chẽ, thƣờng có lợi hơn cho TCTD nên rất ít khi
TCTD vi phạm điều khoản trong hợp đồng. Đồng thời, mặc dù khi tham gia
ký kết HĐTD, TCTD và khách hàng có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau
nhƣng với tƣ cách là chủ thể có nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện
cho vay đối với khách hàng là điều thƣờng xuyên xảy ra. Trong khi đó, chủ
thể đi vay là khách hàng thƣờng là các tổ chức, cá nhân, hiểu biết pháp luật
của họ còn hạn chế và nhiều khi khơng đƣợc chú trọng đúng mức.Ngồi ra,
ngƣời vay thƣờng phải đối mặt với những rủi ro khách quan nhƣ tình hình
kinh tế thế giới, vấn đề thị trƣờng, xã hội… có thể dẫn đến rủi ro trong kinh
doanh, trong công việc nên mất khả năng thanh tốn khoản nợ.
Thứ ba, tranh chấp HĐTD có thể làm ảnh hƣởng xấu đến hoạt động của
TCTD và gây bất ổn cho toàn bộ hoạt động của hệ thống TCTD. Để thực hiện
8


vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế, TCTDthƣờng đi vay của các
chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt đƣợc lợi nhuận cao thì các TCTD thƣờng
kí kết các HĐTD có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản bảo đảm tại thời điểm
cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tƣ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong
hợp đồng, không trả nợ cho các TCTD sẽ làm ảnh hƣởng xấu đến hoạt động
của TCTD đó. Thực tế, khơng hiếm trƣờng hợp các TCTD lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả do “nợ xấu”. Một khi khách hàng vay khơng thể thanh
tốn đƣợc nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì
nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi
nhuận ban đầu khơng cịn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp HĐTD

phải khởi kiện tại Tịa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi
vốn vì khi đã bị khởi kiện tại Tịa án thì thƣờng là ngƣời đi vay khơng cịn có
khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì TCTD
sẽ mất lòng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực
hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại đƣợc khả năng tài chính của mình.
Thứ tư, tranh chấp HĐTD thƣờng gắn liền với tranh chấp về hợp đồng
bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba. Các TCTD khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận từ việc
cho vay vì bản chất của TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm
thiểu rủi ro trong trƣờng hợp bên vay không trả đƣợc nợ, thông thƣờng TCTD
chỉ đồng ý cho bên đi vay đƣợc vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài
sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trò
là phƣơng pháp dự phòng của TCTD khi rủi ro xảy ra. Khi đó, để đảm bảo
cho nghĩa vụ đƣợc đảm bảo trong HĐTD thì các bên kí kết hợp đồng bảo đảm
cho khoản vay. Tùy từng trƣờng hợp, đó có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng
thế chấp hay là dƣới hình thức chứng thƣ bảo lãnh của bên thứ ba. Những
điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ

9


vay vốn là để bảo đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ HĐTD đã đƣợc kí kết
và mục đích cuối cùng là bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay.
1.2.3.Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.2.3.1. Phân loại tranh chấp HĐTD theo nội dung tranh chấp.
Tranh chấp HĐTD có thể đƣợc phân loại theo nội dung tranh chấp nhƣ
tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi của bên vay, tranh chấp về
các loại lãi suất, phí, tiền phạt, tranh chấp về xử lý tài sản bảo đảm cho việc
thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong HĐTD.
Tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi của bên vay là

loại tranh chấp HĐTD phổ biến và đơn giản nhất, thƣờng phát sinh từ việc
bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc và
lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với loại tranh chấp này, Tịa án phải
xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ án để xác định tính có hiệu lực của
HĐTD, bên cho vay đã thực hiện đúng nghĩa vụ giải ngân số tiền vay nhƣng
bên vay lại vi phạm hợp đồng, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ. Qua đó để xác định yêu cầu khởi kiện của bên cho vay là có
căn cứ hay khơng.
Tranh chấp về các loại lãi suất, phí, tiền phạt là tranh chấp mà bên vay
có vi phạm nghĩa vụ trả nợ và thừa nhận nghĩa vụ nhƣng khơng đồng ý với
cách tính lãi suất, tiền phạt, phí của TCTD. Loại tranh chấp liên quan đến việc
áp dụng pháp luật về lãi suất và các loại phí phát sinh từ HĐTD.
Tranh chấp về xử lý tài sản bảo đảm là dạng tranh chấp HĐTD phổ biến
và phức tạp nhất hiện nay trong tín dụng, xảy ra khi bên vay vi phạm nghĩa vụ
hoàn trả nợ và TCTD khởi kiện đòi nợ, đồng thời yêu cầu xử lý tài sản bảo
đảm cho khoản vay. Loại tranh chấp này liên quan đến việc xác định tình tiết,
đồng thời liên quan đến việc giải thích và áp dụng luật. [29, tr.21]
1.2.3.2. Phân loại tranh chấp HĐTD theo tính chất của tranh chấp.
Theo tính chất của tranh chấp, tranh chấp HĐTD có thể đƣợc chia làm
hai loại: tranh chấp dân sự và tranh chấp kinh doanh thƣơng mại. Cách phân
10


loại này có ý nghĩa trong việc áp dụng các quy định pháp luật tố tụng để giải
quyết tranh chấp.
Tranh chấp HĐTD là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là
hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh và khơng có
mục đích lợi nhuận. Tranh chấp này thƣờng có giá trị nhỏ, biện pháp bảo đảm
thƣờng là tín chấp, bảo lãnh, ít trƣờng hợp là thế chấp tài sản bảo đảm.
Tranh chấp HĐTD là tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại khi bên vay

vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp này thƣờng có giá trị rất lớn, biện pháp bảo đảm đa số là thế chấp
tài sản bảo đảm.
1.2.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Khi có tranh chấp xảy ra, để đảm bảo quyền lợi của mình, các bên đều
muốn giải quyết tranh chấp nhanh chóng, thuận lợi, có hiệu quả và khơng ảnh
hƣởng đến quá trình kinh doanh của mình. Để đảm bảo và duy trì sự phát
triển, vấn đề lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD
đƣợc các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố nhƣ mục tiêu đạt
đƣợc, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và
chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn
phƣơng thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc
các ƣu điểm, nhƣợc điểm của một phƣơng thức để có quyết định hợp lý.
Pháp luật hiện hành cơng nhận các phƣơng thức giải quyết tranh chấp
phát sinh từ HĐTD nhƣ sau:
1.2.4.1. Thương lượng
Thƣơng lƣợng là phƣơng thức đƣợc các bên tranh chấp lựa chọn trƣớc
tiên và trong thực tiễn, phần lớn các tranh chấp phát sinh từ HĐTD đƣợc giải
quyết bằng phƣơng thức này. Thông qua thƣơng lƣợng, các bên tranh chấp
cùng nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp
mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào [27,
tr.21]. Nhà nƣớc khuyến khích áp dụng phƣơng thức thƣơng lƣợng để giải
11


quyết tranh chấp trên tinh thần hồn tồn tơn trọng quyền thỏa thuận của các
bên. Chính vì vậy, pháp luật không đƣa ra bất cứ quy định nào cho phƣơng
thức giải quyết này.
Thƣơng lƣợng là phƣơng thức đƣợc các bên tiến hành đầu tiên bởi các
ƣu điểm của nó nhƣ: Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém

về thời gian, về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp,
đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Nếu thƣơng lƣợng thành cơng thì ít gây
phƣơng hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên, thậm chí cịn đƣợc tăng
cƣờng về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thƣơng lƣợng.
Tuy vậy, bên cạnh các ƣu điểm trên, thƣơng lƣợng cũng có những nhƣợc
điểm nhƣ: thƣơng lƣợng thành cơng phụ thuộc vào việc các bên có thiện chí
muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp hay khơng. Nếu bên vay muốn dùng
hình thức thƣơng lƣợng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thì thƣơng
lƣợng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn.
1.2.4.2. Hịa giải
Hồ giải là việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để
giải quyết các vấn đề tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên
[27, tr.22]. Bên thứ ba có thể là cá nhân, tổ chức luật sƣ, tƣ vấn, hoặc các tổ
chức khác do các bên thỏa thuận lựa chọn. Bên thứ ba đóng vai trị trung lập
chỉ hỗ trợ các bên đƣa ra thoả thuận, không có thẩm quyền phán xét. Kết quả
hịa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh
nghiệm, kỹ năng của hịa giải viên. Quyết định cuối cùng về việc giải quyết
tranh chấp không phải của hịa giải viên mà là quyết định của chính các bên
tranh chấp. Trên thực tế, phƣơng thức hòa giải đã đƣợc sử dụng, nhƣng phạm
vi và hiệu quả áp dụng còn ở mức khiêm tốn.
Phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng hồ giải có các ƣu điểm nhƣ:
Thủ tục, thời gian, địa điểm hồ giải mang tính linh hoạt, có thể đƣợc thỏa
thuận và điều chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có
quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ ngƣời nào làm trung gian hòa giải. Hòa
12


giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ
kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Trong hòa giải, các bên tranh chấp có thể
nói chuyện, trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong tồn bộ

q trình. Q trình hịa giải tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của
mình về tranh chấp, khơng dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua nhƣ quá
trình kiện tụng tại Tịa án, duy trì đƣợc mối quan hệ vốn có của các bên. Do
hịa giải xuất phát từ sự tự nguyện tham gia và tự do thỏa thuận của các bên
nên nội dung thỏa thuận luôn hƣớng tới lợi íchcủa tất cả các bên. Mặt khác,
khi giải quyết tranh chấp bằng con đƣờng này, các bên kiểm soát đƣợc những
bí mật của mình bởi phiên họp hịa giải đƣợc tổ chức kín, trong khi giải quyết
tại Tịa án thì u cầu này khơng đƣợc đảm bảo do Tịa án thực hiện xét xử
theo nguyên tắc công khai.
Bên cạnh những ƣu điểm trên, giải quyết tranh chấp HĐTD bằng phƣơng
thức hòa giải vẫn còn tồn tại những nhƣợc điểm nhất định: Việc hịa giải có
đƣợc tiến hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên
khơng có quyền đƣa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì
đối với các bên tranh chấp, thỏa thuận hịa giải khơng có tính bắt buộc thi
hành nhƣ phán quyết của Trọng tài thƣơng mại hay của Tòa án. Các thỏa
thuận, cam kết từ kết quả của q trình hịa giải khơng có giá trị bắt buộc
cƣỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên. Vì
vậy, phƣơng thức này ít đƣợc sử dụng nếu các bên khơng có sự tin tƣởng với
nhau.
Hiện nay, hịa giải tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp HĐTD nói
riêng đã đƣợc bổ sung một loại hình mới là hịa giải tại Tòa án theo Luật hòa
giải, đối thoại tại Tịa án năm 2020, trên cơ sở thành cơng của Đề án thí điểm
hịa giải tại Tịa án từ tháng 3 năm 2018 của Tòa án nhân dân tối cao. Theo
đó, sau khi đơn khởi kiện đƣợc nộp cho Tịa án, Tịa án khơng thụ lý ngay mà
chuyển đơn cho Trung tâm hòa giải, đối thoại đặt tại Tòa án để tiến hành hòa
giải, nếu các bên tranh chấp đồng ý. Trên thực tế, trong q trình thực hiện thí
13


điểm, các Trung tâm Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã hòa giải nhiều vụ việc

phức tạp, tỷ lệ hòa giải thành cao. Việc hòa giải thành các vụ án dân sự, kinh
doanh thƣơng mại tại Trung tâm hòa giải, đối thoại đã góp phần rút ngắn thời
gian giải quyết vụ án, nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử của Tòa án. Rất
nhiều vụ việc phức tạp đã hòa giải thành tại trung tâm, chủ yếu tập trung ở
loại vụ việc dân sự, kinh doanh thƣơng mại mà phần lớn là những vụ việc về
tranh chấp HĐTD.
Tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khố XIV đã thơng qua Luật Hồ giải, đối
thoại tại Tồ án, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, chính thức luật hóa
hình thức hòa giải tranh chấp dân sự tại Tòa án sau khi đã có đơn khởi kiện.
Hình thức hịa giải này vừa phát huy đƣợc ƣu điểm của hòa giải ngồi tố tụng
nhƣ tính linh hoạt, bảo mật thơng tin, tính chun nghiệp, vừa khắc phục hạn
chế của hịa giải ngồi tố tụng với việc Tịa án ghi nhận kết quả hịa giải và ra
quyết định cơng nhận hịa giải thành.
1.2.4.3. Trọng tài thương mại
Phƣơng thức giải quyết tranh chấp HĐTD bằng trọng tài thƣơng mại
cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện và đƣợc
tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thƣơng mại. Trọng tài giải quyết
tranh chấp với tƣ cách là bên thứ ba độc lập bằng việc đƣa ra phán quyết có
giá trị bắt buộc thi hành. Điều này khác với phƣơng thức thƣơng lƣợng và
hòagiải.
Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng trọng
tài thƣơng mại cho thấy có một số ƣu điểm sau:
Thứ nhất, trọng tài thƣơng mại áp dụng nguyên tắc xử kín nếu các bên
khơng có thỏa thuận khác. Đây là một ƣu điểm mà các bên tranh chấp luôn
coi trọng bởicác bên không muốn các chi tiết của vụ tranh chấp bị đƣa ra cơng
khai trƣớc Tịa án, điều mà các doanh nghiệp luôn coi là tối kỵ trong hoạt
động kinh doanh của mình. Việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thƣơng
mại trên thực tế đã làm giảm đáng kể mức độ xung đột, căng thẳng của những
14



bất đồng bởi nó diễn ra trong một khơng gian kín, nhẹ nhàng, mang tính trao
đổi để tìm ra sự thật khách quan của vụ việc.
Thứ hai, quyết định của Trọng tài thƣơng mại là chung thẩm. Việc giải
quyết tại Trọng tài thƣơng mại chỉ diễn ra ở một cấp, đó cũng chính là điều
khác biệt cơ bản so với xét xử tại Tịa án bởi thơng thƣờng xét xử tại Tòa án
diễn ra ở hai cấp. Hội đồng trọng tài sau khi tuyên phán quyết xong là đã hoàn
thành nhiệm vụ của mình và chấm dứt sự tồn tại.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thƣơng mại thể hiện tính
năng động, linh hoạt và mềm dẻo, tạo quyền chủ động cho các bên về địa
điểm, thời gian giải quyết tranh chấp, tiết kiệm đƣợc thời gian có thể rút ngắn
thủ tục tố tụng trọng tài trong khi Tòa án khi xét xử phải tuân thủ một cách
đầy đủ và nghiêm ngặt các quy định về trình tự, thủ tục tố tụng đƣợc quy định
trong BLTTDS và các văn bản hƣớng dẫn liên quan.
Thứ tư, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không bị giới hạn về mặt
lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào (trong
nƣớc hoặc quốc tế) để giải quyết tranh chấp cho mình.
Tuy nhiên, bên cạnh đó phƣơng pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài có nhƣợc điểm là chi phí tƣơng đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì
phí trọng tài càng lớn.
1.2.4.4. Tịa án
Thông thƣờng phƣơng thức giải quyết tranh chấp HĐTD thông qua Tòa
án đƣợc tiến hành khi việc áp dụng cơ chế thƣơng lƣợng và hịa giải khơng có
hiệu quả và các bên bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận đƣa vụ tranh
chấp ra giải quyết tại Trọng tài thƣơng mại. Việc tự giải quyết tranh chấp của
các bên thƣờng gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau và vì
vậy cần thiết phải có sự can thiệp của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà ở
đây là Tịa án. Do đó, việc giải quyết tranh chấp HĐTD thơng qua Tịa án là
phƣơng thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi
khơng cịn lựa chọn nào khác [27, tr.23].

15


Việc đƣa tranh chấp HĐTD ra giải quyết tại Tòa án có nhiều ƣu điểm
nhƣng cũng có những nhƣợc điểm nhất định.
Về ƣu điểm:
Thứ nhất, Toà án là cơ quan nhân danh Nhà nƣớc để giải quyết tranh
chấp, do đóphánquyết của Toà án đƣợc đảm bảo thi hành bằng sức mạnh
cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Đặc điểm này đƣợc có thể coi là yếu tố quan trọng
nhất khiến các bên tranh chấp thƣờng tìm đến phƣơng thức giải quyết tranh
chấp tại Toà án.
Thứ hai, khi giải quyết tranh chấp tại Tồ án, việc giải quyết có thể qua
nhiều cấp xét xử, nhờ đó bảo đảm cho quyết định của Tồ án đƣợc thận trọng,
chính xác và đúng pháp luật.
Thứ ba, với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, chi phí cho việc giải
quyết tranh chấp tại Tồ án thấp hơn rất nhiều so với việc giải quyết tranh
chấp tại các tổ chức Trọng tài thƣơng mại trong nƣớc hay quốc tế.
Về nhƣợc điểm:
Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp của Toà án phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định chặt chẽ của pháp luật tố tụng và đặc điểm này đơi khi có
thể gây trở ngại cho các bên tranh chấp vì tính chất của HĐTD địi hỏi mọi
thủ tục phải rất linh hoạt và nhanh gọn.
Thứ hai, Tồ án xét xử cơng khai. Điều này xuất phát từ bản chất của
hoạt động xét xử là bảo vệ pháp chế và duy trì cơng lý đã đƣợc pháp luật quy
định, xã hội thừa nhận. Mặt khác, hoạt động xét xử cơng khai của Tồ án cịn
có tác dụng răn đe, cảnh cáo những hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên,
trong một số trƣờng hợp, để giữ bí mật Nhà nƣớc hoặc bí mật nghề nghiệp
theo yêu cầu chính đáng của đƣơng sự, Tồ án có thể xử kín nhƣng phải tun
án cơng khai. Các doanh nghiệp làm ăn trên thƣơng trƣờng đều khơng muốn
mất uy tín khi doanh nghiệp của mình phải ra Tồ để giải quyết tranh chấp, nó

có thể ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của họ, cho nên nhƣợc điểm này
có thể coi là lớn nhất.
16


Thứ ba, nguyên tắc xét xử hai cấp đảm bảo cho quyết định của Tồ án là
chính xác, cơng bằng, tuy nhiên, nguyên tắc này cũng sẽ khiến cho vụ việc có
thể bị kéo dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất lợi, làm mất thời gian, tiền bạc
cho đƣơng sự, nhất là những tranh chấp HĐTD có giá trị lớn địi hỏi phải giải
quyết nhanh chóng, dứt điểm.
1.3. Các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án là tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết
tranh chấp HĐTD tại TAND, bao gồm pháp luật tố tụng dân sự quy định các
nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết vụ án tranh chấp HĐTD và các quy
định pháp luật nội dung có liên quan đƣợc Tịa án áp dụng trong giải quyết
tranh chấp HĐTD.
1.3.1. Pháp luật tố tụng được áp dụng trong giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
1.3.1.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tịa án
nhân dân.
Việc xác định Tịa án nào có thẩm quyền xét xử vụ án dân sự nhất định
luôn là một vấn đề rất dễ gây ra sự nhầm lẫn, sai sót. Hiện nay, việc xác định
thẩm quyền xét xử của Tòa án khi giải quyết vụ án dân sự là bƣớc đầu tiên và
quan trọng nhất khi tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp
HĐTD nói riêng của TAND, đặc biệt là TAND cấp huyện đã không ngừng
đƣợc mở rộng từ năm 2004 đến nay, cùng với tiến trình cải cách tƣ pháp.
BLTTDS năm 2015 đã quy định rõ thẩm quyền của Tòa án khi giải

quyết tranh chấp dân sự nói chung cũng nhƣ tranh chấp HĐTD nói riêng.
Theo đó, TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tất
cả những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà khơng có đƣơng sự hoặc tài sản ở
nƣớc ngoài hoặc cần phải ủy thác tƣ pháp cho cơ quan đại diện nƣớc Cộng
17


hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nƣớc ngồi. Chỉ những tranh chấp HĐTD
có đƣơng sự hoặc tài sản ởnƣớc ngoài hoặc cần phải ủy thác tƣ pháp cho cơ
quan đại diện nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nƣớc ngồi mới
thuộc thẩm quyền của Tịa án nhân dân cấp tỉnh. [3, Điều 35]
Về thẩm quyền của Tịa án theo lãnh thổ, BLTTDS quy định Tồ án nơi
bị đơn cƣ trú, làm việc, hoặc có trụ sở có thẩm quyền giải quyết, trừ trƣờng
hợp các bên có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án
nơi cƣ trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết tranh chấp.
[3, Điều 39]
Đối với tranh chấp HĐTD có liên quan đến bất động sản, Tịa án khơng
áp dụng quy định “tranh chấp có đối tƣợng là bất động sản” để xác định Tịa
án có thẩm quyền giải quyết vìquan hệ tranh chấp ở đây là tranh chấp HĐTD
chứ không phải tranh chấp về bất động sản, bất động sản không phải là đối
tƣợng của tranh chấp mà chỉ liên quan đến tranh chấp.
Ngồi ra, ngun đơn cịn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh
chấp HĐTD theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h khoản 1 Điều 40
BLTTDS, theo đó: nếu ngun đơn khơng biết nơi cƣ trú, làm việc, trụ sở của
bị đơn thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cƣ trú, làm việc, có trụ sở cuối
cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt
động của chi nhánh tổ chức thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi tổ chức
có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết; nếu bị đơn khơng có nơi
cƣ trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi
mình cƣ trú, làm việc, có trụ sở giải quyết; nếu tranh chấp phát sinh từ quan

hệ hợp đồng thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi hợp đồng đƣợc thực
hiện giải quyết; nếu các bị đơn cƣ trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác
nhau thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi một trong các bị đơn cƣ trú,
làm việc, có trụ sở giải quyết. [3, Điều 40]

18


×