Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu tổng hợp (NPK 131313TE) đến sinh trưởng của loài cây Mỡ (Manglietia conifera) giai đoạn vườn ươm (25 tháng tuổi) tại vườn ươm số 1 Trường cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 26 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC

BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM HỌC 2020-2021
Tên đề tài:
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu tổng hợp
(NPK 13-13-13-TE) đến sinh trưởng của loài cây Mỡ (Manglietia
conifera) giai đoạn vườn ươm (2-5 tháng tuổi) tại vườn ươm số 1
Trường cao đẳng Cơng nghệ và Nơng lâm Đơng Bắc

Nhóm tác giả:
1.Nguyễn Thị Minh Huệ- Trưởng nhóm
2. Vũ Văn Trưởng- Thành viên
3. Lê Xuân Chinh- Thành viên

Tháng 7, năm 2021

1


I. GIỚI THIỆU
Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc là trường trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường chịu sự quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quản lý
hành chính về lãnh thổ của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Nhiệm vụ của Trường là đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: cao đẳng, trung
cấp và sơ cấp; Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh và của người lao động; Tham gia
phổ cập nghề cho người lao động, dạy kỹ thuật và hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông; Tham gia nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ liên


quan đến các nội dung đào tạo của trường và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật
vào phục vụ sản xuất; Liên kết và hợp tác với các tổ chức: cơ sở đào tạo, nghiên
cứu, sản xuất kinh doanh trong nước và ngoài nước để tổ chức đào tạo và kết
hợp đào tạo với sản xuất, tăng nguồn thu; Quản lý tổ chức, viên chức và tài sản
của Trường theo phân cấp của Bộ và quy định của Nhà nước.
Hiện tại, Trường đào tạo 14 nghề trình độ cao đẳng và 19 nghề trình độ
trung cấp.
Đới với nhóm nghề nơng-lâm nghiệp nói chung và với nghề Lâm sinh nói
riêng thì việc nghiên cứu thực nghiệm nhằm bổ sung những kinh nghiệm và kiến
thức thực tế cho giáo viên từ đó nâng cao chất lượng đào tạo, giúp giáo viên
nâng cao kỹ năng nghề, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học là việc
làm hết sức cần thiết. Trong đó cơng tác gieo ươm các lồi cây để có cây con
tiêu ch̉n phục vụ nhu cầu trồng rừng đặc biệt là trồng rừng gỗ lớn là vấn đề
đang được quan tâm.
Với ý nghĩa trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
phân bón đầu trâu tổng hợp (NPK 13-13-13-TE) đến sinh trưởng của loài cây
Mỡ ( Manglietia conifera) giai đoạn vườn ươm( 2-5 tháng tuổi) tại vườn ươm
số 1 Trường cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc”

2


II. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
2.1. Sự cần thiết
Cây Mỡ có tên khoa học là Manglietia conifera. Cây Mỡ là loài cây lá
rộng thường xanh. Cây Mỡ thường sớng với các lồi giổi, giẻ, trâm, ngát,
gội. Cây Mỡ chủ yếu dùng phủ xanh đất trống, phục hồi rừng, lấy gỗ phục vụ
sản xuất công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp. Gỗ mỡ trắng hoặc vàng
nhạt, mềm nhẹ, tỷ trọng ở độ ẩm 15% là 0,480. Dăm mịn, thịt đều, ít co rút, nứt
nẻ, ít bị mối mọt và mục. Chịu được mưa nắng, dễ cưa xẻ, bào trơn, tiện, chạm

trổ, bắt sơn, đóng đinh. Là loại gỗ tốt được nhân dân ưa chuộng. Thường gỗ mỡ
được dùng vào nhiều công việc: Làm cột, kèo nhà, làm đồ mộc, bàn ghế, gường,
tủ, công nghệ dán lạng, bút chì. Gỡ Mỡ nhẹ và bền nên hay làm cung đình, nhà
thờ, nhà chùa, hồnh thiên, câu đới, tượng Phật, hộp khảm trai, sơn mài...
Cây Mỡ là một trong những cây trồng nằm trong danh mục các loài cây
chủ yếu cho trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh thái nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế lâm nghiệp và nhu cầu sản xuất kinh doanh rừng ở Việt nam
Hiện nay, trồng rừng gỗ lớn là một hướng đi mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người dân nên trồng cây Mỡ là một trong những loài được lựa chọn để trồng
rừng gỡ lớn đang được khuyến khích ở nhiều nơi trên cả nước
Để có cây con cây Mỡ tiêu chuẩn cung cấp cho nhu cầu trồng rừng chúng
ta cần chú ý chăm sóc cây con ở giai đoạn vườn ươm chu đáo, đúng kỹ thuật,
trong đó bón phân và phân loại phân bón là một trong những nhân tố quyết định
chất lượng cây con
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) để giúp cây con sinh trưởng và phát triển
tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng
cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được
đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phân bón khác nhau trong đó
phân bón Đầu trâu tổng hợp của cơng ty phân bón Bình Điền đang được ưa
chuộng vì đây là dịng sản phẩm phân bón vơ cơ chứa hàm lượng N-P-K cân đới
13%, dịng sản phẩm có bổ sung thêm khống TE (các khống vi lượng) giúp
cây sinh trưởng và phát triển mạnh, tăng năng suất và chất lượng cây trồng, duy
3


trì độ phì nhiêu của đất đặc biệt loại phân này thích hợp trên nhiều lồi cây
trồng. Đới với cây gỡ Mỡ đã có một sớ tài liệu hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm
như: “Sổ tay kỹ thuật gieo ươm một số giống cây rừng, NXB Nông Nghiệp, Hà
nội , 2007 của tác giả Phạm văn Điển và Triệu Minh Đức…Tuy nhiên nội dung

bón phân định kỳ cho cây con ở giai đoạn vườn ươm trong các tài liệu này rất
chung chung, không xác định rõ hàm lượng, loại phân cụ thể. Vì vậy việc xác
định chính xác lượng phân bón thúc cho cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm (2-5
tháng tuổi) là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bón đầu trâu tổng hợp (NPK 13-13-13-TE) đến sinh trưởng
của loài cây Mỡ (Manglietia conifera) giai đoạn vườn ươm (2-5 tháng tuổi)
tại vườn ươm số 1 Trường cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc”
2.2. Mục đích của đề tài
- Bổ sung những kinh nghiệm và kiến thức thực tế cho giáo viên về gieo
ươm cây Mỡ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nghề lâm sinh, khuyến nông
lâm và quản lý cây xanh đô thị
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật chăm sóc và bón phân cho cây Mỡ ở giai
đoạn vườn ươm
2.3. Mục tiêu của đề tài
Xác định ảnh hưởng của phân Đầu trâu tổng hợp (NPK 13-13-13-TE) ở
các nồng độ khác nhau đến sinh trưởng của cây Mỡ giai đoạn 2-5 tháng tuổi
trên cơ sở đó đề xuất biện pháp kỹ thuật chăm sóc hợp lý cây con giai đoạn
vườn ươm.
2.4. Giới hạn của đề tài
- Chỉ dùng phân bón đầu trâu tổng hợp (NPK 13:13:13-TE) của cơng ty
phân bón Bình Điền ở các nồng độ khác nhau để đánh giá khả năng sinh trưởng
của cây Mỡ giai đoạn vườn ươm (2-5 tháng tuổi)
- Chỉ sử dụng đất tầng B tại Hữu Lũng, Lạng Sơn và supe lân Lâm Thao
để làm hỡn hợp ruột bầu gieo ươm lồi cây Mỡ.
4


- Các cơng thức thí nghiệm chỉ được bớ trí tại Trường Cao đẳng Công
nghệ và Nông lâm Đông Bắc

2.5. Chỉ số đánh giá đề tài nghiên cứu
- Chiều cao cây
- Đường kính cổ rễ
- Chất lượng cây con

5


III. CƠ SỞ KHOA HỌC, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Cơ sở khoa học
Ở nước ta khoa học nghiên cứu về sinh trưởng của cây dưới ảnh hưởng
của phân bón đã hình thành khá sớm.
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963),
Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985)...
các tác giả đều đi đến kết luận chung rằng mỡi loại cây trồng có u câu về loại
phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỡn hợp phân bón hồn tồn khác nhau.
Năm 1989, Trương Thị Thảo đã nghiên cứu về dinh dưỡng NPK đối với
cây Thông nhựa đã cho thấy dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây Thơng nhựa mà cịn ảnh hưởng đến khả năng nhiễm bệnh của
cây. Bón phân hợp lý làm tăng sức đề kháng của cây đối với bệnh phấn trắng.
Năm 2000, Hồng Cơng Đãng trong luận văn tiến sỹ đã đề cập đến ảnh
hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của lồi cây
bần chua, trong đó tác giả đã nghiên cứu tác động riêng lẽ của từng loại phân
NPK đến sinh trưởng và chất lượng cây con bần chua…
Từ kết quả nghiên cứu của nhà bác học của nhiều nhà khoa học trong
nước cho thấy đới với từng lồi, từng giai đoạn phát triển khác nhau thì u cầu
về phân bón cũng khác nhau. Các tác giả đã xác định chính xác định lượng phân
bón phù hợp để cây con của các lồi cây đó sinh trưởng nhanh, chất lượng tớt.
Như vậy, bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật

thâm canh đã được nghiên cứu nhiều nhất. Hầu hết các tác giả đều kết luận rằng
phân bón có ảnh hưởng khá rõ đến sinh trưởng của các lồi cây trồng, đặc biệt là
đới với cây con ở vườn ươm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cây con Mỡ (Manglietia conifera) giai đoạn 2-5
tháng tuổi.

6


3.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu khoa học là tập hợp tất cả những biện pháp cách
thức và kỹ năng để nhận thức sự vật, hiện tượng
Nghiên cứu là một q trình có các bước thu thập và phân tích thơng tin
nhằm gia tăng sự hiểu biết của chúng ta về một chủ đề hay một vấn đề
Các phương pháp nghiên cứu: Định tính, định lượng, thực nghiệm, phân
tích tổng hợp, quy nạp, diễn giải, phân tích lịch sử và logic
Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin dưới dạng
quan sát, ghi nhận số liệu do thay đổi điều kiện xung quanh hay biến đổi đối
tượng khảo sát
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
để thực hiện đề tài.
3.3.1. Bố trí thí nghiệm
Bớ trí ơ thí nghiệm theo khới ngẫu nhiên, loại thí nghiệm thực nghiệm
ngồi hiện trường . Phương pháp bớ trí thí nghiệm đảm bảo tính đồng nhất các
yếu tớ tham gia thí nghiệm như: nước, ánh sáng và các biện pháp kỹ thuật.Cụ
thể như sau:
* Đóng bầu:
- Hỗn hợp ruột bầu: 98% đất tầng B +2% supe lân
- Đất tầng B trong thí nghiệm được lấy tại huyện Hữu lũng, Lạng Sơn

với đặc điểm:
+ Feralit vàng nhạt phát triển trên đá mẹ Sa phiến thạch sét.
+ Feralit vàng đỏ phát triển trên Phiến thạch sét.
+ Đất có độ dày trung bình 60 - 70 cm, ít đá lẫn, độ ẩm đất trung bình, độ
chua pHKCl từ 3,9 - 4,5
* Xử lý hạt, gieo hạt vào bầu
- Hạt Mỡ sau khi thu hái được xử lý và gieo ngay là tốt nhất
- Thời vụ gieo hạt: Vụ chính là vụ thu (từ tháng 9 đến hết tháng 10
dương lịch)
- Hạt được xử lý trong cát ẩm, nứt nanh 80% đem gieo vào bầu
7


- Tưới ẩm luống bầu trước khi gieo 24 giờ
- Dùng que cấy hoặc đũa tạo lỡ giữa bầu có độ sâu 0,5-07 cm
- Tra hạt vào bầu: mỗi bầu tra 1-2 hạt
- Lấp đất kín hạt
* Chăm sóc cây con, bố trí thí nghiệm
- Sau 1 tháng chọn cây mầm có độ cao đồng đều xếp thành các khới thí
nghiệm (để đảm bảo chất lượng các cây trong từng khới thí nghiệm như nhau)
- Khi cây được 2 tháng tuổi tiến hành bón phân cho cây theo các cơng
thức thí nghiệm
-Thí nghiệm gồm 5 cơng thức chia thành 5 khới thí nghiệm
- Sớ cây TN (thí nghiệm): 100 cây/CT
+ CT1(đới chứng): Khơng bón phân
+ CT2: Sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) Nồng độ 0,3%
+ CT3: Sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) Nồng độ 0,5%
+ CT4: Sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) Nồng độ 0,7%
+ CT5: Sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) Nồng độ 1%


Các công thức được chăm sóc với chế độ như nhau.
* Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Bảng 01 Sơ đồ phương pháp bố trí thí nghiệm
Ơ cơng thức thí
nghiệm
CT1(đới chứng)
CT2
CT3
CT4
CT5

Số cây thí nghiệm
100
100
100
100
100

* Mơ tả thí nghiệm

8


Để đánh giá ảnh hưởng của phân bón Đầu trâu tổng hợp (NPK 13-13-13TE) đến sinh trưởng của loài cây Mỡ (Manglietia conifera) giai đoạn vườn ươm
(2-5 tháng tuổi) các cơng thức thí nghiệm được bón phân như sau:
- Loại phân : phân bón Đầu trâu tổng hợp (NPK 13-13-13-TE)
- Định kỳ bón: 15 ngày/lần
- Cách bón:
+ Tất cả các cơng thức đều dùng 3 lít nước sạch để hịa tan phân sau đó
dùng ơ doa tưới đều cho từng công thức (100 cây/1CT).Sau khi tưới phân các

công thức đều được tưới rửa lá bằng nước sạch
+ CT1: Khơng bón phân
+ CT2: Sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) nồng độ
0,3% tức cân 9g phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) hịa tan với 3 lít
nước sạch
+ CT3: Sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) nồng độ
0,5% % tức cân 15g phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) hịa tan với 3
lít nước sạch
+ CT4: Sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) nồng độ
0,7% tức cân 21g phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) hịa tan với 3 lít
nước sạch
+ CT5: Sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) nồng độ
1% tức cân 30 g phân Đầu trâu tổng hợp NPK (13-13-13-TE) hòa tan với 3 lít
nước sạch.

9


Hình 1: Phân bón Đầu trâu được cân để pha theo từng công thức
* Chỉ tiêu theo dõi:
+ Chiều cao cây
+ Đường kính cổ rễ
+ Chất lượng cây con
3.3.2. Theo dõi các chỉ tiêu
- Thu thập số liệu về sinh trưởng: Tiến hành thu thập số liệu tại các CT thí
nghiệm khi cây được 5 tháng tuổi
- Các cấp chất lượng: tớt, trung bình, xấu dựa trên quan sát đặc điểm hình
thái kích thước, mức độ sinh trưởng:
+ Cây tớt: là những cây có các chỉ tiêu sinh trưởng vượt so với các chỉ
tiêu trung bình, khơng bị sâu bệnh, lá xanh thẫm.

+ Cây trung bình: là những cây có chỉ tiêu sinh trưởng ở mức trung bình,
khơng sâu bệnh, phát triển bình thường.
+ Cây xấu: là những cây sinh trưởng kém, cụt ngọn, bị sâu bệnh hại.
- Đo chiều cao cây Hvn là chiều dài từ gốc cây sát mặt đất đến đỉnh sinh
trưởng của cây.
+ Dụng cụ đo: thước thẳng vạch đến mm.
+ Cách đo: dựng thước thẳng đứng song song với thân cây và đọc số
10


- Đo đường kính cổ rễ (D0):
+ Dụng cụ đo kỹ thuật đọc đến 0,1mm.
+ Cách đo: đặt thước vuông góc với thân cây tại vị trí gớc cây sát mặt đất.
Thân cây được kẹp giữa chân thước cố định và chân thước di động.
Các chỉ tiêu trên đo đếm trong mỗi lần thu thập số liệu. Kết quả điều tra được
ghi vào biểu sớ liệu gớc. Từ đó tổng hợp, lấy giá trị trung bình và phân cấp chất
lượng cây theo các cấp chất lượng cây.
Tiến hành thu thập sớ liệu vào ći kỳ thí nghiệm bằng cách đo chiều
cao cây, đường kính cổ rễ, đánh giá phẩm chất cây. Kết quả điều tra ghi vào
biểu số liệu.
Bảng 02: Phiếu điều tra cây con ở các cơng thức thí nghiệm.
Địa điểm: ……………………………...Ngày điều tra ………………
Công thức: ……………………………..Người điều tra ………………
STT

Lồi

Thời
gian


Hvn(cm)

D0(mm)

Phẩm
chất

Ghi chú

1

100
TB
Tiến hành thu thập sớ liệu vào ći kỳ thí nghiệm bằng cách đo chiều
cao cây, đường kính cổ rễ, chất lượng cây con. Kết quả điều tra ghi vào biểu số
liệu gốc.
Bảng 03: Biểu tổng hợp ảnh hưởng của các cơng thức thí nghiệm
Chỉ tiêu trung bình
CT1
Hvn
D0
3.3.3. Xử lý số liệu

CT2

CT3

CT4

CT5


Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê và sử dụng phần
mềm MS. Exel để tính tốn
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua q trình bớ trí và theo dõi thí nghiệm cũng như thu thập tổng hợp và
kiểm tra số liệu về ảnh hưởng của phân bón đầu trâu tổng hợp đới với một sớ chỉ
11


tiêu sinh trưởng (chiều cao Hvn, đường kính cổ rễ D0,) và chất lượng (các cấp
chất lượng được đánh giá dựa vào các chỉ tiêu sinh trưởng kết hợp với quan sát
hính thái, màu sắc, tình hình sâu bệnh…) của cây Mỡ ở giai đoạn 2 - 5 tháng
tuổi, thu được kết quả như sau:
4.1. Ảnh hưởng của phân Đầu trâu tổng hợp (13-13-13-TE) đến chiều
cao cây con Mỡ
Sinh trưởng là q trình tăng lên về kích thước của các bộ phận cấu thành
cơ thể thực vật. Quá trình sinh trưởng diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào
nhiều nhân tớ như: lồi cây, cấp đất, khí hậu, các giai đoạn phát triển và loại
phân bón...
Sinh trưởng về chiều cao là sự lớn lên của cây do đỉnh sinh trưởng. Đỉnh
sinh trưởng là nơi tập trung mô sơ cấp và tập trung nhiều tế bào phân sinh. Tế
bào này phân chia nhanh chóng làm ngọn cây lớn lên. Cây Mỡ là loại cây ưa
sáng, đỉnh sinh trưởng phát triển rõ rệt có thể nhận thấy bằng mắt thường. Kết
quả thí nghiệm cho thấy chỉ tiêu chiều cao cây ở các cơng thức khác nhau có sự
sai khác, kết quả tổng hợp thể hiện ở bảng sau:
Bảng 04: Hiệu số của chỉ tiêu Hvn của các cơng thức sử dụng phân
bón đầu trâu tổng hợp (13-13-13-TE) so với công thức đối chứng

Hvn (cm)


Chỉ tiêu

CT1 (ĐC)

Hvn(cm)
Hiệu số
so
với
công thức
ĐC

22,57
0

Công thức
CT2
CT3
(0,3%)
(0,5%)
27,82
32,42
5,25
9,85

CT4
(0,7%)
35,39
12,82

CT5

(1%)
38,69
16,12

Hvn (cm)

Biểu đồ 01: Chỉ tiêu Hvn của từng cơng thức thí nghiệm
Qua các bảng 04 và biểu đồ 01 trên ta thấy, về chỉ tiêu chiều cao Hvn:
- Ở công thức đối chứng, chỉ tiêu này là 22,57cm;
12

Công thức


- Ở các cơng thức có sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp (13-13-13-TE) thì
các chỉ tiêu này lần lượt là:
+ Nồng độ 0,3%: 27,82 cm tăng 5,25 cm so với công thức đối chứng.
+ Nồng độ 0,5%: 32,42 cm tăng 9,85cm.
+ Nồng độ 0,7%: 35,39 cm tăng 12,82cm.
+Nồng độ 1%: 38,69cm tăng 16,12cm.
Kết quả này chứng tỏ việc bón phân có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng
về chiều cao. Cơng thức thí nghiệm với nồng độ 1% có chỉ số chiều cao lớn nhất
Như vậy, trong các nồng độ phân bón Đầu trâu tổng hợp (13-13-13-TE)
thí nghiệm trên thì nồng độ 1% là nồng độ tớt nhất đới với sự phát triển chiều
cao của cây Mỡ.
4.2. Ảnh hưởng của phân Đầu trâu tổng hợp (13-13-13-TE) đến
đường kính cổ rễ của cây Mỡ
Đường kính cổ rễ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ sinh
trưởng của cây. Kết quả theo dõi và thu thập về D0 được tổng hợp qua bảng sau
Bảng 05: Hiệu số của chỉ tiêu D 0 của các công thức sử dụng phân bón đầu

trâu tổng hợp (13-13-13-TE) so với cơng thức đối chứng

Do (mm)

Chỉ tiêu

CT1 (ĐC)

D0(mm)
Hiệu số
so
với
công thức
ĐC

2,3
0

Công thức
CT2
CT3
(0,3%)
(0,5%)
2,69
2,95
0,39
0,65

CT4
(0,7%)

3,27
0,97

CT5
(1%)
3,65
1,35

D0 (mm)

Biểu đồ 02: Chỉ tiêu D0 của các cơng thức thí nghiệm
Qua các bảng 05 và biểu đồ 02 trên ta thấy, về chỉ tiêu đường kính cổ
rễ D0:
13

Cơng thức


- Ở công thức đối chứng, chỉ tiêu này là 2,3 mm;
- Ở các cơng thức có sử dụng phân Đầu trâu tổng hợp (13-13-13-TE) thì
các chỉ tiêu này so với công thức đối chứng lần lượt là:
+ Nồng độ 0,3%: 2,69 mm tăng 0,39 mm
+ Nồng độ 0,5%: 2,95 mm tăng 0,65 mm.
+ Nồng độ 0,7%: 3,27 mm tăng 0,97mm.
+ Nồng độ 1%: 3,65 mm tăng 1,35 mm
Kết quả này chứng tỏ việc bón phân có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng
về đường kính cổ rễ. Cơng thức thí nghiệm với nồng độ 1% có chỉ sớ đường
kính cổ rễ lớn nhất.
Như vậy, trong các nồng độ phân bón đầu trâu tổng hợp (13-13-13-TE) thí
nghiệm trên thì nồng độ 1% là nồng độ tốt nhất đối với sự phát triển đường kính

cổ rễ của cây Mỡ.
4.3. Ảnh hưởng của phân Đầu trâu tổng hợp (13-13-13-TE) đến
đường chất lượng của cây con cây Mỡ
Ngoài các chỉ tiêu về sinh trưởng thì các chỉ tiêu về chất lượng cũng là
một cơ sở rất quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của các nồng độ phân bón đầu
trâu tổng hợp (13-13-13-TE) đến cây Mỡ ở giai đoạn 2 – 5 tháng tuổi.
Các chỉ tiêu về chất lượng bao gồm các cấp chất lượng (tớt, xấu,trung
bình) được đánh giá tổng hợp thơng qua các chỉ tiêu sinh trưởng và quan sát
hình thái bên ngồi. Qua q trình thí nghiệm thu thập, có kết quả tổng hợp ở
bảng sau:
Bảng 6: Bảng tổng hợp các cấp chất lượng
Các cấp
nhân tố

Xấu

%

CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Tổng số

78
40
17
12
4

151

78%
40%
17%
12%
4%

Chất lượng
Trung
%
bình
19
19%
22
22%
30
30%
26
26%
6
6%
103
14

Tổng số
Tớt

%


3
38
53
62
90
246

3%
38%
53%
62%
90%

100
100
100
100
100
500


Biểu đồ 03: So sánh tổng hợp các cấp chất lượng ở các cơng thức thí nghiệm
Qua bảng 06 và biểu đồ 03 trên cho thấy:
- Các cơng thức có sử dụng phân bón Đầu trâu tổng hợp (13-13-13-TE)
đều có tỉ lệ cây tốt nhiều hơn công thức đối chứng. Tỉ lệ cây xấu và cây trung
bình ở cơng thức đới chứng nhiều hơn so với các cơng thức có sử dụng phân bón
Trong cơng thức đới chứng, tỉ lệ cây tốt là: 3/100 cây chiếm 3%. Trong
các công thức bón phân, tỉ lệ cây tớt lần lượt là: 38%; 53%; 62%; 90%.

15



V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI
5.1. Kết luận
Sau thời gian thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón Đầu
trâu tổng hợp (NPK 13-13-13-TE) đến sinh trưởng của cây Mỡ giai đoạn vườn
ươm (2-5 tháng tuổi) tại Vườn ươm số 1 Trường cao đẳng Công nghệ và Nông
lâm Đông Bắc”, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Phân bón Đầu trâu tổng hợp (NPK 13-13-13-TE) có tác dụng làm tăng
các chỉ sớ về chiều cao, đường kính cổ rễ, tỷ lệ cây tốt đối với cây Mỡ giai đoạn
2-5 tháng tuổi hơn hẳn so với công thức đới chứng (khơng sử dụng phân bón).
- Khi nồng độ của phân Đầu trâu tổng hợp (NPK 13-13-13-TE) tăng dần
từ 0,3% đến 1% thì các chỉ sớ về sinh trưởng và chất lượng của cây Mỡ
cũng tăng dần.
5.2. Kiến nghị
- Cần nghiên cứu trong thời gian dài hơn để đánh giá chính xác ảnh
hưởng của phân Đầu trâu tổng hợp (NPK 13-13-13-TE) đến cây Mỡ giai đoạn
vườn ươm.
- Cần nghiên cứu ảnh hưởng của của phân Đầu trâu tổng hợp (NPK 1313-13-TE) ở nồng độ >1% để xác định chính xác nồng độ phân bón thích hợp
nhất cho cây Mỡ giai đoạn vườn ươm
- Nên thí nghiệm với nhiều lồi phân bón khác nhau với nhiều cơng thức
nồng độ từ đó xác định được loại phân thích hợp nhất cho cây Mỡ giai đoạn
vườn ươm
- Nên làm thí nghiệm ở các điều kiện khí hậu khác nhau để xác định đúng
ảnh hưởng của các nhân tớ bên ngồi đến kết quả thí nghiệm./.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Lê Mộng Chân – Lê Thị Huyên (2000), Giáo trình Thực vật rừng, NXB

2.

Nơng nghiệp.
Ngơ Quang Đê – Nguyễn Hữu Vĩnh (1997), Giáo trình Trồng rừng,

3.

NXB Nơng nghiệp.
Lê Đình Khả - Dương Mộng Hùng, (2003), Giáo trình Giống cây rừng,

4.

trường ĐH Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp.
TS. Phạm Văn Điển, KS. Triệu Minh Đức (2007), Sổ tay kỹ thuật gieo
ươm một số giống cây rừng, NXB Nông Nghiệp Hà Nội, tr 46-69
ĐẠI DIỆN NHÓM TÁC GIẢ
NHÓM TRƯỞNG

Nguyễn Thị Minh Huệ

MỘT SỚ HÌNH ẢNH MINH HỌA
17


Hình 1: Hạt Mỡ, túi bầu


Hình 2: Phân Đầu trâu tổng hợp NPK 13-13-13-TE

18


Hình 3: Phân supe lân Lâm Thao

Hình 4: Thước kẹp kỹ thuật và thước kẻ

19


Hình 5: Luống cây mầm cây gỗ Mỡ 1 tháng tuổi tại vườn ươm số 1

Hình 6: Cơng thức 1 (đối chứng) 3 tháng tuổi

20


Hình 7: Cơng thức 2 (0,3%) 3 tháng tuổi

Hình 8: Công thức 3 (0,5%) 3 tháng tuổi
21


Hình 9: Cơng thức 4 (0,7%) 3 tháng tuổi

Hình 10: Công thức 5 (1%) 3 tháng tuổi

22



Hình 11: Hịa tan phân nờng độ 0,3%

Hình 12: Hịa tan phân nồng độ 0,5%

23


Hình 13: Hịa tan phân nờng độ 0,7%

Hình 14: Hịa tan phân nồng độ 1%

24


Hình 15: 5 cơng thức ở giai đoạn 5 tháng tuổi

25


×