Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề cắt may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.32 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY NGHỀ CẮT MAY

Người thực hiện: Dương Quỳnh Liên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Nghề Cắt may

THANH HÓA NĂM 2022


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Mục lục

1

1. Mở đầu

2

1.1. Lý do chọn đề tài


2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. Nội dung

3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.2. Cơ sở thực tiễn

5

2.3. Thực trạng trước khi nghiên cứu và áp dụng vào đề tài

5


2.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề Cắt may

6

2.5. Hiệu quả thu được sau khi thực hiện các giải pháp

12

3. Kết luận, kiến nghị

14

3.1. Kết luận

14

3.2. Kiến nghị

14

Tài liệu tham khảo

16

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ

thông cho học sinh được xã hội đặc biệt quan tâm. Cơng tác dạy nghề phổ thơng
đã góp phần quan trọng vào việc định hướng cho học sinh sau trung học cơ sở
và trung học phổ thơng nhằm mục đích đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã
hội và theo định hướng phát triển nhân lực Việt Nam. Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thơng có ý nghĩa rất to
lớn, xét về mặt giáo dục đó là cơng việc điều chỉnh động cơ chọn nghề của học
sinh, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp của các em theo xu thế phân công lao
động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hố các mục tiêu đào tạo của trường phổ
thông. Về ý nghĩa kinh tế thì hoạt động dạy nghề phổ thơng luôn hướng vào việc
sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước, từ đó, nâng cao năng
suất lao động của xã hội. Ý nghĩa về mặt chính trị – xã hội, hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông có chức năng thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, thực hiện đường lối giáo dục
trong đời sống xã hội, việc dạy nghề phổ thông và định hướng nghề nghiệp cho
học sinh trung học. Tại Trung tâm GDKT-TH Thanh Hóa hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông được thực hiện từ nhiều năm nay, đã có
những đóng góp nhất định cho ngành Giáo dục - Đào tạo của tỉnh Thanh Hóa
trong cơng tác hướng nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực. Do vậy, việc xây dựng
các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động hướng nghiệp và dạy học
nghề phổ thông tại Trung tâm GDKT-TH Thanh Hóa đã trở thành một nhu cầu
cấp bách, một trong những tiêu chí thi đua phát động đến toàn bộ cán bộ giáo
viên trong toàn đơn vị. Việc sử dụng và khai thác các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực) cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông luôn
được sự quan tâm của lãnh đạo Trung tâm, các tổ nhóm ln tập trung vào
những hướng ưu tiên như việc tổ chức hoàn thiện nội dung, nâng cao tay nghề
của giáo viên, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy nghề, khai thác
thông tin nghề, tạo hứng thú học tập cho học sinh, phối kết hợp với các nhà
trường phổ thông… Với lý do trên, bản thân là một giáo viên lâu năm với kinh
nghiệm tích lũy được, tơi viết ra những giải pháp mình đã và đang áp dụng:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề Cắt may” nhằm nâng cao

hiệu quả trong trong hoạt động dạy nghề phổ thông, trang bị kiến thức kỹ năng
cho thế hệ trẻ để chuẩn bị hành trang cho các em bước vào một xã hội công
nghiệp hiện đại hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao ý thức giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, vị trí, tầm quan trọng
của nghề cắt may trong đời sống hàng ngày của mỗi người, trong sản xuất và
trong nền kinh tế quốc dân. Hiểu được những lợi ích từ việc học nghề cắt may
với học sinh.

2


- Giúp các em biết được các kiến thức, kỹ thuật cơ bản của nghề cắt may.
Tạo hứng thú và hình thành tác phong, nền nếp học tập, làm việc khoa học cho
học sinh khi tham gia học nghề.
- Áp dụng lý thuyết vào thực tiễn thực hành, hướng dẫn học sinh tạo ra
những sản phẩm may mặc đẹp mắt, ấn tượng, đi đầu xu hướng.
- Từ những kiến thức được trang bị, học sinh chủ động, tích cực tham gia
tìm hiểu nghề và định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh trung học phổ thông học nghề Cắt may lớp 11 gồm:
- Khối lớp 11 trường THPT Nguyễn Trãi
- Khối lớp 11 trường THPT Hàm Rồng
- Khối lớp 11 trường THPT Tô Hiến Thành
- Khối lớp 11 trường THPT Đào Duy Từ
Đây là đối tượng trực tiếp tôi đã nghiên cứu và ứng dụng cho đề tài.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về mặt lí luận và thực tiễn trải nghiệm của bản thân
qua thâm niên đứng lớp để hiểu, chọn lọc ra được những giải pháp cơ bản và
hiệu quả nhất nâng cao chất lượng dạy nghề Cắt may cho học sinh phổ thông.

- Vận dụng những nội dung đã nghiên cứu về mặt lí luận vào đối tượng
nghiên cứu cụ thể.
- Khảo sát bằng phiếu thăm dò để đánh giá thực trạng của vấn đề đang
nghiên cứu. Từ đó so sánh, đối chiếu, đánh giá kết quả trước và sau khi tiến
hành thực nghiệm.
- Rút ra kết luận và đề ra hướng ứng dụng của đề tài.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Nghề phổ thông là nghề phổ biến, thông dụng (đang cần phát triển ở địa
phương). Những nghề ấy có kĩ thuật tương đối đơn giản, q trình dạy nghề
khơng địi hỏi thiết bị phức tạp, thời gian đào tạo ngắn, phù hợp với điều kiện
kinh tế, khả năng đầu tư của địa phương, thời gian học nghề ngắn. Nghề phổ
thông được tiến hành dạy trong các trung tâm GDKT-TH, tại các trường phổ
thông và nhằm trang bị một số kỹ năng nghề cơ bản để học sinh tiếp tục học lên
hoặc tham gia vào thị trường lao động. Hầu hết các em đều có thể học được và
phục vụ ngay cho cuộc sống hằng ngày. Quá trình dạy nghề địi hỏi phải có
trang thiết bị, máy móc và thời gian đào tạo đối với học sinh THPT là 105 tiết.

3


Dạy- học nghề phổ thông là một hoạt động giáo dục phổ thơng, được thực
hiện dưới hình thức như một mơn học nằm trong kế hoạch dạy - học, có chương
trình dạy nghề và danh mục nghề (do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định) cho học
sinh bậc trung học phổ thông. Thông qua tổ chức hoạt động dạy - học nghề phổ
thông nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức kỹ năng lao động nghề nghiệp
cần thiết và tư duy kỹ thuật. Ngồi ra, cịn giáo dục học sinh có thái độ, tác
phong lao động nghề nghiệp, thích ứng những yêu cầu của nền kinh tế - xã hội;
đồng thời tạo điều kiện để dịch chuyển lao động nghề nghiệp phù hợp những

thay đổi nhanh chóng về việc làm.
Một số tính chất của dạy - học nghề phổ thơng:
Tính chất phổ thơng của dạy - học nghề phổ thông. Dạy - học nghề phổ
thông chưa phải là dạy nghề hoàn chỉnh như trong các trường dạy nghề. Hồn
thành chương trình nghề phổ thơng người học được cấp chứng chỉ. Tuy nhiên,
chứng chỉ này chỉ có tính pháp lý về học vấn phổ thơng, khơng có tính pháp lý
để hành nghề trong xã hội.
Tính ứng dụng/hành dụng của dạy - học nghề phổ thông. Hầu hết các
nghề phổ thơng được dạy đều có cơ sở lý thuyết nghề đã được học từ các môn
học phổ thông. Như vậy, có thể coi nghề phổ thơng là “mơn học” về vận dụng
các kiến thức đã học ở các môn học phổ thông vào một lĩnh vực nghề cụ thể và
rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo nghề cần thiết.
Tính chất dạy nghề của dạy - học nghề phổ thông. Đặc điểm này quy định
dạy - học nghề phổ thông phải khác với dạy - học các mơn văn hố phổ thông là
nhấn mạnh dạy thực hành nghề, là giáo dục phẩm chất người thợ và làm công
tác tư vấn nghề cho học sinh.
Các giai đoạn phát triển Dạy - học nghề phổ thơng thời kỳ những năm 80
chương trình nghề phổ thông được quy định là 280 tiết. Thời kỳ những năm 90
(phân ban thí điểm) chương trình được rút xuống cịn 165 tiết và tên gọi là mơn
học Kỹ thuật ứng dụng - môn học bắt buộc. Từ cuối những năm 90 đến 2007 trở
thành môn học tự nguyện với chương trình 180 tiết, được học 2 năm (lớp 10 và
lớp 11), mỗi năm là 90 tiết. Học hết chương trình 180 tiết, nếu đạt từ trung bình
trở lên, học sinh được tham gia kỳ thi nghề phổ thông do Sở Giáo dục & Đào tạo
tổ chức. Tốt nghiệp nghề phổ thông, học sinh được cấp một chứng nhận tốt
nghiệp và được cộng điểm khuyến khích vào điểm thi tốt nghiệp THPT.
Dạy - học nghề phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Theo chương trình
giáo dục phổ thơng cấp THPT phân ban, nghề phổ thông là một hoạt động giáo
dục được gọi là: Hoạt động giáo dục Nghề phổ thông, chỉ học ở lớp 11 (từ năm
học 2007 - 2008) với thời lượng 105 tiết, 3 tiết/tuần (lớp 10 và lớp 12 không
học). Nội dung dạy - học nghề phổ thông phải đảm bảo những mặt tri thức, kỹ

năng lao động nghề nghiệp và nó là sự cụ thể hóa chương trình thành những
chuẩn tri thức kỹ thuật và chuẩn kỹ năng lao động nghề nghiệp.

4


2.2. Cơ sở thực tiễn
Từ những cơ sở lý luận nêu trên, Trung Tâm GDKT-TH Thanh Hóa ln
xác định được tầm quan trọng của việc giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ
thông. Hàng năm các cấp lãnh đạo đều tổ chức cho tồn thể cán bộ giáo viên
cơng nhân viên học tập nội quy, quy chế, nhiệm vụ năm học, luôn tạo mọi điều
kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, giáo viên hồn thành tốt cơng tác giảng dạy
của mình với chất lượng ngày càng cao. Thường xuyên tổ chức thao giảng, rút
kinh nghiệm góp ý giờ dạy; Tổ chức thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi cấp cơ sở;
Tổ chức thi làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Định kỳ kiểm tra
phịng bộ mơn để khuyến khích mỗi giáo viên và học sinh thi đua trang trí, vệ
sinh đồ dùng dạy học, trang thiết bị phù hợp với môn học. Cung cấp tài liệu và
trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học ngày càng hồn thiện và hiện đại
hơn: như máy tính, máy in, máy chiếu, các thiết bị đặc thù của từng bộ mơn
nghề…
Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những bất cập như: Chưa tìm hiểu nhu cầu,
nguyện vọng của học sinh để có thể sắp xếp, bố trí các lớp nghề một cách khoa
học, hợp lý (chỉ thông qua Ban giám hiệu các trường phổ thông cho các em đăng
ký học nghề và lập danh sách gửi về trung tâm); Hình thức kiểm tra, đánh giá
cịn chung chung, chưa đảm bảo tính chính xác, do vậy chưa động viên khích lệ
được học sinh, chưa tạo được hứng thú, kích thích học sinh tích cực học tập;
Ngân sách cấp cho hoạt động dạy nghề phổ thông rất hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu
cầu hoạt động đa dạng của Trung tâm và sự phát triển của khoa học kỹ thuật
công nghệ như hiện nay…
2.3. Thực trạng trước khi nghiên cứu, áp dụng đề tài

2.3.1. Về phía giáo viên
Một số giáo viên cịn lúng túng, chưa linh hoạt trong việc xây dựng được
một quy chế thích hợp trong mối quan hệ thầy – trò, mối quan hệ giữa GV dạy
nghề và GV chủ nhiệm lớp văn hóa; Chưa xây dựng được giáo án hợp lý trong
quá trình tổ chức dạy - học; Chưa khoa học trong việc sử dụng các phương tiện
dạy nghề…
2.3.2. Về phía học sinh
Nhận thức của học sinh chưa thấy rõ vị trí vai trị của hoạt động giáo dục
nghề phổ thơng (chỉ nghĩ đến cộng điểm khuyến khích) vì vậy chưa say mê,
hứng thú tìm hiểu nghề mình theo học.
Qua khảo sát đầu năm khi mới nhận các lớp nghề, kết quả về mức độ
hứng thú, yêu thích đối với môn nghề Cắt may như sau:
- HS khối 11 trường THPT Nguyễn Trãi:
- HS khối 11 trường THPT Hàm Rồng:
- HS khối 11 trường THPT Đào Duy Từ:
- HS khối 11 trường THPT Tô Hiến Thành:

5

từ 55% đến 60%
từ 40% đến 45%
từ 35% đến 40%
từ 60% đến 65%


Như vậy ban đầu khi các em được phân vào học nghề Cắt may chỉ khoảng
một nửa số HS có sự u thích, hứng thú với nghề. Vì thế giáo viên phải tìm ra
các giải pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh để lôi cuốn các em học tập,
hứng thú tìm hiểu đạt được các kết quả cao nhất.
2.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy nghề Cắt may

Giải pháp 1: Tạo hứng thú và hình thành tác phong, nền nếp học tập, làm
việc khoa học cho học sinh khi tham gia học nghề phổ thông.
Như chúng ta đã biết giáo viên dạy nghề tại Trung tâm GDKT - TH vừa
làm công tác dạy nghề vừa là giáo viên chủ nhiệm lớp nghề. Vì vậy, điều quan
trọng nhất là phải có tâm với học sinh, từ đó mới tìm ra cách giáo dục các em có
hiệu quả. Giáo viên cần đảm bảo quyền lợi chính đáng, thưởng phạt phân minh,
kịp thời, công bằng đối với tất cả học sinh, không phân biệt đối xử với học sinh.
Khơng có cơng thức nào chung nhất cho cơng tác chủ nhiệm, nhưng trước tiên
cần phải có lịng nhiệt tình và phương pháp hợp lý thì sẽ đem lại thành cơng.
Phải thực sự u nghề, mến trẻ, nhiệt tình và tận tâm với công việc. Phải gần gũi
yêu thương và tôn trọng học sinh. Mỗi giáo viên phải thực sự là một tấm gương
sáng cho học sinh noi theo thể hiện qua tư tưởng, tác phong ngôn ngữ, cách làm
việc và ứng xử hàng ngày.
Qua nhiều năm công tác tôi đã rút ra được những kinh nghiệm trong công
tác chủ nhiệm như sau:
- Đầu tiên khi mới nhận lớp phải khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra
những phương pháp giáo dục phù hợp. Khảo sát đối tượng thông qua hồ sơ, lý
lịch, qua học sinh trong lớp hoặc qua giáo viên chủ nhiệm lớp văn hóa để tìm
hiểu hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh; Tiến hành phân loại đối tượng để đưa
vào sổ kế hoạch công tác chủ nhiệm; Nắm rõ học sinh có hồn cảnh khó khăn để
có biện pháp giúp đỡ; Nắm rõ sở thích, cá tính để có biện pháp giáo dục cho phù
hợp đối tượng; Nắm rõ trình độ tiếp thu bài của học sinh để soạn giảng phù hợp
với từng đối tượng học sinh; Tạo bầu khơng khí gần gũi, thân thiện để giúp các
em quen dần với môi trường học học nghề.
- Tiếp theo tiến hành ổn định tổ chức, hướng dẫn học sinh học nội quy,
nền nếp, giúp các em xây dựng và thực hiện thời gian biểu học nghề hợp lý.
- Khi học sinh đã có ý thức thực hiện nội quy như: đi học đúng giờ, trật tự
trong giờ học, chuẩn bị bài và đầy đủ đồ dùng học tập… thì tiếp tục hướng dẫn
nền nếp học tập: cách ngồi học, sử dụng dụng cụ, thiết bị học nghề, hoàn thành
bài thực hành hàng tuần… Giáo viên tiến hành xây dựng các đôi bạn cùng tiến

để giúp nhau trong học tập.
- Xây dựng môi trường thân thiện, tạo mối quan hệ thầy - trò gần gũi, cho
các em thấy được sự công bằng trong môi trường học tập. Quan hệ giữa trò – trò
ngày càng thân hơn, biết chia sẻ giúp đỡ nhau. Giáo viên cùng các em trang trí
lớp học theo sự hội ý của giáo vên và học sinh; tạo mơi trường phịng học nghề
xanh, sạch, ngăn nắp, đẹp, thơng thống.

6


- Thực hiện giao nhiều dạng bài tập thực hành theo từng nhóm đối tượng
học sinh để các em khơng cảm thấy việc học nghề là nặng nề. Động viên,
khuyến khích các em tích cực phát huy tính sáng tạo giúp các em hứng thú học
tốt hơn.
- Tập trung phụ đạo cho các em HS yếu ở các tiết ôn tập và tự học. Giáo
dục thực hiện An toàn lao động và bảo vệ môi trường. Thông qua hoạt động học
nghề giáo dục đức tính kiên nhẫn, cẩn thận khi thực hành, biết thưởng thức cái
đẹp. Ngoài ra, giáo dục học sinh ý thức quý trọng thành quả lao động và sản
phẩm do mình làm ra, biết tơn trọng thành quả lao động của người khác và biết
yêu quý người lao động.
Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và
học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt
việc giảng dạy và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt
việc tạo hứng thú và hình thành tác phong, nền nếp học tập, làm việc khoa học
cho các em khi tham gia học nghề phổ thông là hết sức quan trọng.
Giải pháp 2: Tổ chức Dạy học Khoa học – Hiệu quả
Đối với dạy nghề ln song hành hai phương pháp đó là: Dạy lý thuyết và
Dạy thực hành.

❖ Dạy lý thuyết:

Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về: Dụng cụ cắt may,
Đường may cơ bản, Kỹ thuật cắt may.
Để việc dạy học đạt hiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên phải tìm tịi nghiên
cứu từ khâu chuẩn bị, đến giáo án và phương pháp truyền thụ của giáo viên.
Chuẩn bị đồ dùng: Công việc của giáo viên là chuẩn bị đầy đủ số lượng
đồ dùng. Đồ dùng cần phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ, chính xác và phù
hợp với nội dung giảng dạy của từng bài học. Khi đó mới phát huy tối đa hiệu
quả truyền tải, tạo được hứng thú học tập cho học sinh.
Ví dụ 1: May mẫu các đường may cơ bản
Yêu cầu: + Vải phải có hai mặt trái, phải rõ ràng để học sinh dễ phân biệt.
+ Đường may phải chính xác kích thước.
+ Đường may khó (tra lật đè mí), giáo viên để lại một phần ở đường
may thứ hai để học sinh dễ quan sát đường may thứ nhất.

7


Ví dụ 2: Bài Thiết kế áo sơ mi nữ cơ bản
Yêu cầu: + Áo mẫu đẹp, đạt yêu cầu kỹ thuật.
+ Bản vẽ thiết kế chính xác về kích thước, đường nét đẹp.
+ Bài mẫu trên giấy:
+ Bản vẽ đẹp, đúng kích thước.
+ Trừ đường may đúng kích thước.
+ Đường cắt tròn, đều.
Giáo án: Để dạy học đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần thiết kế được giáo
án khoa học, chính xác, phù hợp với nội dung bài dựa vào các tiêu chí sau:
- Xác định trọng tâm của bài để phân bố thời gian hợp lý cho từng mục,
từng phần nội dung. Tránh dàn trải kiến thức, phần cốt lõi trọng tâm của bài thì
học sinh khơng nắm chắc kiến thức.
- Giáo viên tóm lược kiến thức trong sách giáo khoa một cách khoa học,

chính xác để nội dung truyền đạt tới học sinh ngắn gọn, dễ hiểu giúp đạt hiệu
quả giảng dạy.
Đặt câu hỏi cho học sinh: Câu hỏi dễ hiểu, phù hợp với nội dung của
từng phần.
Truyền thụ của giáo viên: Đây là khâu cuối của q trình dạy học, chính
là bước quyết định sự thành cơng của bài giảng. Khi trình bày giáo viên cần làm
tốt các yêu cầu sau:
Ngôn ngữ: Chuẩn xác, mạch lạc và lôi cuốn.
Phong thái: Đĩnh đạc, thoải mái.
Sử dụng đồ dùng, phương tiện dạy học: phải đúng thời điểm, phù hợp với
nội dung của từng phần, từng mục bài học giúp phát huy được tối đa hiệu quả
của đồ dùng.
Ví dụ 1: Giáo viên giới thiệu đường may can rẽ cần phải phát ngay bài
mẫu để các em quan sát và đưa ra nhận xét, nếu phát chậm thì bài mẫu khơng
cịn tác dụng.
Ví dụ 2: Bài thiết kế áo sơ mi nữ
Để bài giảng đạt hiệu quả tối đa giáo viên phải kết hợp nhuần nhuyễn các
đồ dùng, phương tiện dạy học trong tiết dạy.
Đồ dùng gồm:
+ Áo mẫu: Giới thiệu đặc điểm của áo.
+ Bản vẽ giấy hỗ trợ dạy kết hợp với bản vẽ trình chiếu.
+ Mẫu thân áo cắt giấy: Kết quả của bài dạy.

8


❖ Dạy thực hành:
+ Học sinh hiểu, nắm được quy trình các bước thực hiện một sản phẩm
cắt may.
+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm bài; tạo ra những sản phẩm đẹp,

đạt yêu cầu kỹ thuật.
Để quá trình dạy học thực hành đạt hiệu quả cao nhất thì giáo viên cũng
phải ln nghiên cứu, tìm tịi từ khâu chuẩn bị → hướng dẫn ban đầu → hướng
dẫn thường xuyên. Đúc kết, đưa ra được giải pháp khoa học, tối ưu nhất.
Chuẩn bị: Trong quá trình dạy thực hành thì khâu chuẩn bị đóng một vai
trị rất quan trọng đối với cả giáo viên và học sinh. Nếu khâu chuẩn bị khơng tốt
thì sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả thực hành.
Về phía giáo viên: Chuẩn bị chu đáo đầy đủ về số lượng và chất lượng ở
mỗi nội dung của bài thực hành.
Ví dụ 1: Các bài may thực hành gồm:
+ Bài mẫu (túi áo, cổ áo và tay áo).
+ Quy trình các bước thực hiện.
Ví dụ 2: Các bài thực hành cắt giấy gồm:
+ Bản vẽ mẫu.
+ Bài cắt mẫu trên giấy.
Các bài mẫu này, giáo viên phải chuẩn bị một cách khoa học và chuẩn xác
vì đồ dùng thực hành khơng chỉ hỗ trợ giáo viên truyền thụ kiến thức mà còn là
sản phẩm để học sinh lấy làm chuẩn khi các em làm thực hành.
Về phía học sinh: Giáo viên kiểm tra dụng cụ và vật liệu (vải) của học
sinh. Nếu học sinh không chuẩn bị đầy đủ thì sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến quá
trình thực hành và kết quả thực hành.
Quá trình thực hành
Hướng dẫn ban đầu: Đây là bước khởi đầu cho quá trình thực hành, giáo
viên cần phải nghiên cứu, lựa chọn phương pháp hướng dẫn phù hợp nhất để
học sinh dễ hiểu, nắm vững vấn đề - Cơ sở để học sinh triển khai bài làm thực
hành một cách hiệu quả.
Có hai cách thực hiện:
- Hướng dẫn trực quan và thuyết trình:
Để đạt được hiệu quả giảng dạy tốt nhất thì giáo viên phải nghiên cứu, tìm
tịi cộng với việc quan sát học sinh làm bài để đưa ra giải pháp tối ưu nhất.

Ví dụ: Thực hành may túi
+ u cầu: Túi may xong có kích thước

9


Rộng túi: 12cm.
Dài túi: 13cm.
+ Qua quan sát học sinh làm bài, tôi nhận thấy một số nhược điểm sau:
Hai bên đường may khơng đều.
Túi khơng vng góc (miệng nhỏ đáy to hoặc ngược lại).
+ Để khắc phục nhược điểm trên, tơi đã nghiên cứu tìm cách hướng dẫn
để các em xác định kích thước túi theo cách sau:
Xác định điểm giữa túi: Xác định kích thước từ giữa túi sang hai bên cả
trên miệng và đáy túi.

6cm

6cm

13cm
m
6cm

6cm

- Hướng dẫn thao tác trên máy:
Đối với những phần bài thực hành cần giáo viên may mẫu để học sinh
quan sát thì yêu cầu giáo viên thực hiện thao tác một cách chính xác, thuần thục.
Qua đó, tạo niềm tin và sự hưng phấn làm bài cho học sinh.

Ngoài ra, giáo viên có thể hướng dẫn để học sinh thao tác trên máy.
Ví dụ: May ve cổ cơn (phần bỏ chỉ đầu ve cổ)
+ Phần này hướng dẫn học sinh (học sinh khá)
Chuẩn bị hai đoạn chỉ dài 20cm.
Xác định kích thước đường may.
+ Khi nào học sinh may đến cách đỉnh cổ áo một mũi may, giáo viên
hướng dẫn các em thao tác bỏ chỉ.

10


+ Qua quan sát, nhận thấy học sinh rất hào hứng khi có thể tự làm được
việc mà các em cho là rất khó. Giáo viên chỉ cần hướng dẫn cho một số em và
chính những em đó sẽ là người hướng dẫn lại cho các bạn khác. Bằng phương
pháp này, học sinh nắm chắc được kiến thức, ghi nhớ các thao tác và tạo được
sự hứng khởi trong quá trình làm bài.
Hướng dẫn thường xuyên: Trong quá trình học sinh thực hành, máy
may thường xảy ra hư hỏng. Khi giáo viên khơng chỉnh sửa được máy kịp thời
thì khơng chỉ gián đoạn việc làm bài của học sinh mà cịn làm các em chán nản,
khơng cịn hứng thú làm bài. Chính vì thế, giáo viên dạy nghề may phải luôn
học hỏi, rèn luyện kỹ năng về điều chỉnh máy may một cách thành thục để tạo
niềm tin và gây hứng thú học tập cho học sinh.
Giáo viên phải thường xuyên kiểm tra quá trình làm bài của các em; phát
hiện những sai sót, hư hỏng để kịp thời uốn nắn, chỉnh sửa. Đem đến sản phẩm
cuối cùng của học sinh đạt kết quả tốt nhất.
Trong quá trình dạy học, việc thực hiện các phương pháp một cách hợp lý
và khoa học nhằm đem lại hiểu quả giảng dạy rất quan trọng. Bên cạnh đó, một
yếu tố khác quan trọng khơng thể thiếu đó là sự nhiệt tình và tâm huyết của giáo
viên.
Giải pháp 3: Thực hiện tốt kiểm tra - đánh giá

Trong giáo dục nói chung, giáo dục nghề PT nói riêng, kiểm tra, đánh giá
là hoạt động rất quan trọng, nó góp phần quyết định điều khiển quá trình giáo
dục đáp ứng mục tiêu đặt ra. Kiểm tra, đánh giá chú trọng đánh giá cả quá trình,
kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh; sử dụng các
phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp với nội dung đánh giá, đảm bảo tính
chính xác, khách quan; thực hiện đúng quy trình kiểm tra đánh giá. Vì vậy, khi
đánh giá bất cứ một hoạt động giáo dục nào cũng cần đánh giá kiến thức, kỹ
năng, thái độ của người tham gia.
Để công tác kiểm tra - đánh giá đạt hiệu quả, giáo viên thường phối hợp
sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá như: quan sát, kiểm tra định kỳ,
kiểm tra thường xuyên… đối với kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học.
- Đánh giá kiến thức: Đánh giá mức độ nhận thức về kiến thức của học
sinh được đánh giá với mức độ tăng dần: Nhớ → Hiểu → Vận dụng → Sáng tạo.
- Đánh giá kỹ năng: Đánh giá kỹ năng của học sinh các mức độ: Bắt
chước được (bước đầu hình thành kỹ năng), làm được chính xác (có kỹ năng),
làm được thuần thục (có kỹ xảo), biến hóa được (có sáng tạo).
- Đánh giá thái độ: Đánh giá thái độ theo các mức độ: Chấp nhận (chấp
nhận nội dung được tiếp nhận), có phản ứng (có thể hiện quan điểm), có ý kiến
đánh giá, cam kết thực hiện, thành thói quen.
Kết hợp kết quả lý thuyết và thực hành để có kết quả mơn học.

11


Cụ thể:
+ Đối với lý thuyết: Kiểm tra miệng; Kiểm tra 15 phút, 1 tiết; Chấm vở để
kiểm tra việc ghi chép bài của học sinh.
+ Đối với thực hành: Giáo viên quan sát học sinh thực hành để kiểm tra
các thao tác, kỹ năng; Thời gian làm bài; Kết quả của sản phẩm…
Từ đó, giáo viên xác định được năng lực của học sinh để:

+ Tuyên dương những học sinh đạt kết quả tốt.
+ Nhắc nhở, động viên những học sinh đạt kết quả chưa tốt.
+ Phê bình những em cịn lười học, ý thức chưa tốt.
Trong q trình dạy nghề, hướng nghiệp hiện nay, mỗi giáo viên chúng ta
cần đảm bảo nguyên tắc kiểm tra, đánh giá và thực hiện tốt hơn nữa công tác
kiểm tra, đánh giá, đặc biệt chú trọng đánh giá kỹ năng và thái độ của người học.
Giáo viên kiểm tra sát sao, đánh giá cơng bằng, khách quan và chuẩn xác nhằm
mục đích khuyến khích, động viên học sinh có ý thức, thái độ học tập tích cực
và sơi nổi.
2.5. Hiệu quả thu được sau khi thực hiện các giải pháp trên
Trong những năm qua, tôi luôn áp dụng và triển khai cụ thể các các giải
pháp trên, nên hoạt động giáo dục dạy nghề phổ thơng mơn Cắt may có bước
chuyển biến rõ rệt. Học sinh ý thức được nhiệm vụ của mình là phải tham gia
đầy đủ các buổi học nghề tại Trung tâm một cách hào hứng, hăng say. Đồng thời
giúp các em được trải nghiệm một nghề cụ thể, đặc biệt đối với nghề Cắt may.
Rèn luyện cho các em tính kiên nhẫn và sự sáng tạo.
Qua đó học sinh đối chiếu với sở thích, năng lực cá nhân để định hướng
lựa chọn nghề trong thế giới nghề nghiệp, chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp
trung học một cách ý thức, có cơ sở khoa học nhằm đạt được mơ ước đích thực
của mình. Giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn đúc rút được nhiều kinh
nghiệm để áp dụng qua những tiết dự giờ. Đặc biệt, khi áp dụng các giải pháp
trên mỗi giáo viên xác định được vị trí vai trị và sự cần thiết trong giáo dục
nghề phổ thông cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.

12


Bảng khảo sát mức độ hứng thú và kết quả học tập của học sinh học nghề
Cắt may sau khi áp dụng các giải pháp của đề tài vào cuối các năm học


Kết quả học tập

u thích
mơn học

Khá, giỏi

Trung bình

2017 - 2018

95,75%

78,55%

21,45%

2018 - 2019

97,86%

80,08%

19,92%

2019 -2020

96.25%

84,69%


15,31%

2020-2021

98,17%

88,32%

11,68%

Năm học

Bên cạnh kết quả chung của lớp, trong các đợt tuyên dương những học
sinh có học lực xuất sắc và ý thức học tập, rèn luyện tốt, ln có những học sinh
tiêu biểu như:
Năm học 2919-2020
Lê Mai Chi (THPT Nguyễn Trãi)
Lê Thùy Linh (THPT Đào Duy Từ)
Lương Thi Mỹ Hòa (THPT Hàm Rồng)
Lê Thị Ngọc Phượng (THPT Tô Hiến Thành)
Năm học 2020-2021
Dương Thị Kim Ngân (THPT Nguyễn Trãi)
Trần Thanh Huyền (THPT Đào Duy Từ)
Nguyễn Thị Tâm An (THPT Hàm Rồng)
Lê Minh Trang (THPT Tô Hiến Thành)
Năm học 2921-2022
Trần Thị Ngọc Ánh (THPT Nguyễn Trãi)
Lê Thị Thu Hà (THPT Đào Duy Từ)
Lê Thị Yến Nhi (THPT Hàm Rồng)

Nguyễn Thị Long (THPT Tô Hiến Thành)
Kết quả thi nghề phổ thông bộ môn Cắt may luôn đạt kết quả cao với
100% học sinh được cấp cấp chứng chỉ loại khá, giỏi.

13


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong những năm qua tôi đã ứng dụng và phổ biến đến các đồng nghiệp
các giải pháp trên để áp dụng vào công tác tổ chức hoạt động dạy nghề Cắt may
tại Trung Tâm GDKT -TH Thanh Hóa, bước đầu đã có kết quả nhất định.
Đội ngũ giáo viên đã chủ động được kế hoạch tổ chức hoạt dạy nghề
hướng nghiệp cho học sinh đáp ứng yêu cầu đặt ra là: Giáo dục nghề phổ thơng
vừa là một bộ mơn chính thức trong chương trình giảng dạy, vừa là một bộ phận
giúp định hướng phân luồng học sinh sau THPT.
Học sinh tham gia học nghề phổ thơng ln có hứng thú với các nội dung
phong phú, thiết thực. Các em đã chủ động tích cực tìm hiểu và tự đánh giá được
sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của bản thân trong việc định
hướng nghề nghiệp; tìm kiếm được thông tin nghề thông trải nghiệm thực tiễn
một nghề cụ thể để lựa chọn và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ thực tế lâu
năm trực tiếp làm công tác giảng dạy nghề Cắt may tại Trung Tâm GDKT -TH
Thanh Hóa. Với sự nỗ lực của bản thân và sự nhiệt tình động viên, ủng hộ của
Ban Giám đốc Trung tâm, của các đồng nghiệp trong tổ. Đề tài này đã và đang
được áp dụng trong nhiều năm qua tại Trung Tâm để tổ chức hoạt động dạy
nghề Cắt may cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố. Tôi rất mong những
giải pháp trong đề tài được nhân rộng và đón nhận những ý kiến đóng góp chân
thành của các đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị

Để thực hiện hoạt động giáo dục nghề PT đạt kết quả tốt, các điều kiện
nhất thiết phải có là bộ máy quản lý, cơng tác đội ngũ, nội dung chương trình, cơ
chế về chính sách, và đặc biệt là nhận thức của xã hội về học nghề phổ thông,
hội tụ đầy đủ các yêu tố này sẽ là tiền đề góp phần thành cơng trong cơng tác
giáo dục nghề PT. Vì vậy, tơi xin có một số đề xuất, kiến nghị với các cấp lãnh
đạo, các nhà quản lý giáo dục như sau:
- Có qui định mức kinh phí dạy nghề cho học sinh THPT học 105 tiết,
trên cơ sở tính tốn kinh phí đã rót trên đầu học sinh đã giao cho các trường
THPT được qui định cụ thể hóa. Vì nếu không qui định giữa đơn vị tổ chức dạy
và các trường sẽ gặp nhiều bất cập.
- Đối với Trung tâm: Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Trung tâm, nhà
trường và gia đình trong việc tư vấn nghề, định hướng cho học sinh tránh tình
trạng học sinh phải theo học những nghề khơng phù hợp với sở thích, khả năng
của các em gây ra tình trạng lãng phí; Đổi mới phương pháp đào tạo, đặc biệt về
14


phương pháp giảng dạy tìm ra phương pháp đặc thù của trình độ từng lớp kích
thích sự hưng phấn trong học tập cho các em, chương trình giảng dạy phải được
thường xuyên cập nhật thay đổi phù hợp với tình hình hiện nay
- Đối với trường phổ thơng: Ban giám hiệu và giáo viên phụ trách ở các
trường phổ thông cần tư vấn và hướng dẫn cho học sinh chọn nghề phù hợp với
khả năng và sở thích của từng em nhằm tránh tình trạng học sinh bỏ học, hoặc
học ngành học không phù hợp với khả năng của các em; Khi làm hồ sơ đăng ký
học nghề mỗi em phải làm bản cam kết, có ý kiến của phụ huynh học sinh, hình
thức này góp phần thúc đẩy trách nhiệm quan tâm của phụ huynh đối với các em
và nâng cao ý thức trong việc học tập, nhà trường và gia đình nên dành thời gian
trao đổi với phụ huynh về mục đích cũng như ý nghĩa của việc học nghề phổ
thơng.
- Đối với gia đình: Thường xun quan tâm đến sở thích và năng khiếu

của con em mình khơng nên ép các em học nghề mà mình khơng thích, khơng
phù hợp với tâm sinh lý của các em; Thường xuyên theo dõi, động viên và
hướng cho các em học những nghề mà địa phương đang cần tạo điều kiện khi ra
trường có được việc làm ổn định.

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là đề tài SKKN
của tôi viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Dương Quỳnh Liên

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hoạt động giáo dục nghề Cắt may lớp 11
2. Sách giáo viên Hoạt động giáo dục nghề Cắt may lớp 11
3. Hướng dẫn cắt may trang phục thông dụng - Triệu Thị Chơi
4. Kỹ thuật cắt may toàn tập - Triệu Thị Chơi
5. Tra cứu thông tin trên mạng Internet

16



×