Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(SKKN 2022) dự án stem sử dụng và tái chế vật liệu polime hiệu quả thông qua chương 4 POLIME và vật LIỆU POLIME nhằm thúc đẩy hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT tĩnh gia 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. Mở đầu...........................................................................................................
I.1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................
I.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................
I.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................
I.4 .Phương pháp nghiên cứu............................................................................
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...............................................................
II.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................
II.1.1. Khái niệm...............................................................................................
II.1.2. Ý nghĩa của việc vận dụng giáo dục STEM trong hoạt động
dạy học...............................................................................................................
II.1.2. Thực trạng việc vận dụng giáo dục STEM trong giảng dạy bộ
mơn hóa học ở trường THPT Tĩnh Gia 3 hiện nay............................................
II.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề ...................................................
II.3.1. Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng tích hợp trong giáo dục STEM.................
II.3.2. Phương pháp thiết kế bài dạy theo dự án STEM....................................
II.3.3. Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học................................................
II.3.3.1. Đại cương về polime............................................................................
II.3.3.2. Tìm hiểu về một số loại vật liệu polime...............................................
II.3.3.3. Giáo dục STEM với dự án “ sử dụng – tái chế- giảm thiểu rác
thải
từ polime .........................................................................................................
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ......................................................
III. Kết luận, kiến nghị .................................................................................
III.1. Kết luận...................................................................................................
III.2. Kiến nghị.................................................................................................
Tài liệu tham khảo.........................................................................................

1



I – MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục
đang ra sức nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước
nhà. Trong đó mỗi một giáo viên đóng một vai trị then chốt cho sự phát triển
,đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục đất nước. Khoa học tự
nhiên nói chung, mơn Hóa học nói riêng ngày càng đóng vai trị rất lớn trong
nền kinh tế của thời đại công nghệ.
Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong
đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học
trong thế giới thực, ở đó học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, cơng nghệ,
kỹ thuật và tốn học vào các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng
đồng, nơi làm việc và các tổ chức tồn cầu để từ đó phát triển các năng lực trong
lĩnh vực STEM và khả năng cạnh tranh trong nền kinh kế mới.
Trường THPT Tĩnh Gia 3 nằm trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, nơi có sự phát
triển đột phá về kinh tế trong những năm gần đây, với nhiều dự án quan trọng
được xây dựng và đã đi vào khai thác như: Liên hiệp Lọc hóa dầu Nghi Sơn,
Nhà máy Xi măng Nghi Sơn, Trung tâm nhiệt điện Nghi Sơn, Cảng nước sâu
Nghi Sơn… góp phần thu hút các loại hình cơng nghiệp có cơng nghệ hiện đại,
tăng năng suất lao động, giải quyết nhiều việc làm, tạo đà tăng trưởng nhanh và
bền vững, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của thị xã nghi sơn và
các vùng phụ cận.
Sự phát triển ồ ạt về kinh tế tại Nghi Sơn kéo theo các vấn đề lớn về ôi
nhiễm môi trường như: ôi nhiễm môi trường đất, mơi trường nước, ơi nhiễm
khơng khí, ơi nhiễm rác thải …... Hiện nay, mỗi ngày có gần 60 tấn rác tại thải
ra tại khu kinh tế Nghi Sơn. Xuất phát từ thực trạng trên nền sản xuất tại khu

kinh tế Nghi Sơn cần phải thực hiện thêm chức năng tái sản xuất các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Khắc phục tình trạng tiêu xài phung phí nguồn tài ngun
thiên nhiên khơng tái tạo được (các ngun, nhiên liệu hóa thạch), cần tận dụng
tối đa tính năng vốn có sử dụng tài nguyên thiên nhiên từ bề rộng sang bề sâu, phát
triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Là một giáo viên tại trường THPT Tĩnh Gia 3, nơi đang chịu ảnh hưởng
của ôi nhiễm môi trường tôi vẫn rất trăn trở để tìm giải pháp giáo dục học sinh
về vấn đề bảo vệ và tái tạo môi trường sống . Căn cứ vào tình hình cụ thể của
trường THPT Tĩnh Gia 3 và để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hiệu quả,
bản thân tơi mạnh dạn chọn đề tài Dự án stem sử dụng và tái chế vật liệu
2


polime hiệu quả thông qua chương 4 “ POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME”
(hóa học 12) nhằm thúc đẩy hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao hiệu
quả dạy và học ở trường THPT Tĩnh Gia 3.
I.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về vật liệu polime và tầm quan trọng của vật liệu polime trong
đời sống của con người. Nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của
việc sử dụng thiếu hợp lý nguồn năng lượng. Từ đó đưa ra giải pháp của vấn
đề sử dụng vật liệu polime trong cuộc sống. Từ “vật liệu polime”học sinh có
thể tìm hiểu sáng tạo ra những đồ dùng từ các vật liệu polime đã bị loại bỏ để
sáng tạo ra những đồ dùng, vật dụng theo ý muốn,đa dạng màu sắc . Nhằm
giúp học sinh có ý thức hơn bảo vệ mơi trường, tiết kiệm và tích cực hơn nữa
trong bài học.
Để nâng cao chất lượng bộ mơn, phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh, tiếp cận, đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới, việc tăng cường sử
dụng các phương tiện trực quan, hoạt động trải nghiệm có vai trị quan trọng.
Vận dụng giáo dục STEM trong quá trình dạy học sẽ thúc đẩy hứng thú trong
học tập. Học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn;

vận dụng thực tiễn để tiếp nhận kiến thức, từ đó hình thành phát huy tiềm năng
sáng tạo của bản thân.
I. 3. Đối tượng nghiên cứu
Ý thức, trách nhiệm của học sinh đối với việc bảo vệ mơi trường sống cũng
như tính sáng tạo của các em trong việc tái chế vật liệu polime thành những vật
liệu hữu ích của học sinh lớp 12 trường THPT Tĩnh Gia 3 và thử nghiệm tại lớp
12A1, 12A2, 12A3, 12A10 … sau khi học bài “Vật liệu polime” .
I.4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Học sinh linh hoạt trong việc sáng
tạo, tìm hiểu về khơng gian, quy mơ đối tượng và số lượng học sinh có nhiều cơ
hội trải nghiệm với mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, công nghệ và môi
trường) ở trường trung học phổ thông Tĩnh Gia 3, từ đó thực hiện các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
b. Phương pháp kiểm tra đánh giá: Điểm nhấn của hoạt động sáng tạo vật liệu
polime là sự tìm tịi học hỏi, khai thác các tài liệu liên quan, đặt vấn đề học tập
và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu, năng lực sáng tạo, và làm việc
theo nhóm, năng lực thực hiện sản phẩm, năng lực thuyết trình giúp mạnh dạn tự
3


tin giao tiếp trước thầy cô, bạn bè và khả năng thuyết trình các sản phẩm mà các
em sáng chế ra.
II – NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lí luận
II.1.1. Khái niệm
Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ ( gọi
là mắt xích) liên kết với nhau tạo nên.
Vật liệu polime trong chương trình học lớp 12 bao gốm: Chất dẻo, Tơ, cao
su,keo dán ( học sinh tự học).
Chất dẻo là những vật liệu polime có tính dẻo, có khả năng biến dạng khi

chịu tác dụng của nhiệt, của áp lực bên ngồi và giữ ngun biến dạng đó khi
thơi tác dụng.
Tơ là những vật liệu polime hình sợi dài và mảnh với độ bền nhiệt nhất định.
Cao su là vật liệu polime có tính đàn hồi. Tính đàn hồi là tính biến dạng khi
chịu lực tác dụng bên ngồi và trở lại dạng ban đầu khi lực đó thơi tác dụng.
STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (cơng
nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (tốn học). Giáo dục STEM về bản chất
được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên
quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức
và kỹ năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ
cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có thể áp dụng
để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày
Đối với bộ mơn hóa học, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực, đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua
thực tế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập là trọng tâm
của chương trình mới. Một trong các phương pháp giáo dục được lựa chọn là kết
hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích
hợp các kiến thức kĩ năng của các mơn học Tốn- Kỹ thuật - Cơng nghệ và hóa
học vào việc nghiên cứu, giải quyết một số tình huống trên thực tiễn. Đặc biệt,
đối với bài “VẬT LIỆU POLIME” Giáo dục STEM giúp học sinh phát triển
các năng lực chuyên mơn tích hợp, khơi dậy niềm đam mê khám phá, học tập
cho học sinh giúp các em khám phá tiềm năng của bản thân.

4


II.1.2 Ý nghĩa của giáo dục STEM trong hoạt động dạy học
Giáo dục là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động
thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngồi xã hội với

tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất
nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Một mơi trường
lớp học tốt ln địi hỏi phải có sự sáng tạo – điều khiến cho các bài học và công
việc họctập trở nên thú vị. Yếu tố sáng tạo được tích hợp trong chương trình
giảng dạy sẽ giúp học sinh học hỏi những điều mới, cải thiện năng lực giao tiếp
và các kĩ năng cảm xúc và xã hội. Các lớp học sáng tạo sẽ làm thay đổi cách học
sinh học tập và cách chúng áp dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống thực tế.
II.2. Thực trạng vận dụng giáo dục STEM trong giảng dạy bộ môn hóa
trong trường ở trường THPT Tĩnh Gia 3 hiện nay.
Một thực tế cho thấy mơn hố học là một mơn trừu tượng, kiến thức rộng,
khơ khan, học sinh khó tiếp thu, chỉ học trên sách vở mà ít quan tâm đến những
hiện tượng, tự nhiên, ứng dụng thực tế, điều này làm cho các em mau quên kiến
thức và dễ chán. Nếu khơng có những bài giảng và phương pháp hợp lí, phù hợp
với thế hệ học trị thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Do
nhiều lý do nên giáo viên vẫn còn dạy học theo lối truyền thống, truyền
thụ kiến thức theo lối một chiều, chưa mạnh dạn trong việc đổi mới PPDH. Một
số giáo viên có ý thức đổi mới PPDH nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Trong quá
trình dạy học cịn nặng về truyền thụ lý thuyết, ít vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống, ít cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chủ yếu
là thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
Qua tìm hiểu về học sinh ở trường THPT Tĩnh Gia 3, tôi thấy việc vận dụng
giáo dục STEM vào dạy học đa số các em rất hứng thú. Vì thế tơi mạnh dạn
trình bày những sáng kiến kinh nghiệm cũng như kinh nghiệm của bản thân và
mong muốn cùng với các đồng nghiệp của mình tạo ra các tiết học vui vẻ, truyền
cảm hứng, tìm hiểu đồ dùng thực tế, sáng tạo.Trong chủ đề này tôi đề cập đến
chủ đề “Sử dụng và tái chế vật liệu polime” thích hợp cho việc thiết kế và tổ
chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh THPT hiện nay.
II.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
II.3.1 Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng tích hợp trong giáo dục STEM
a) Kiến thức:

Nêu được khái niệm, tính chất, thành phần chính, sản xuất và ứng dụng của: chất
dẻo, tơ tổng hợp và tơ nhân tạo, cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp.
b) Kĩ năng:
- Viết được công thức cấu tạo của polime từ monome và ngược lại.
5


- Viết được các PTHH tổng hợp một số polime thông dụng, các PTHH cụ thể
điều chế một số chất dẻo, tơ, cao su,.
- Phân biệt được polime thiên nhiên với polime tổng hợp hoặc nhân tạo.
- Vận dụng kiến thức (vật lý, hóa học, tốn học, cơng nghệ, địa lí, giáo dục cơng
dân) để giải quyết vấn đề thực tiễn và môi trường.
- Giải được một số bài tập có liên quan.
- Có kĩ năng vận dụng các kiến thức trong bài học vào thực tế đời sống, bảo vệ
nguồn tài ngun vơ giá.
c) Thái độ:
- u thích bộ mơn Hóa học.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
- Tích cực sử dụng và bo quản được một số vật liệu polime trong đời sống an
toàn, hiệu quả.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng sử dụng vật liệu an tồn hiệu quả, giảm ơ
nhiễm mơi trường.
d) Các năng lực chính hướng tới:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giải quyết vấn đề:
+ Năng lực tư duy sáng tạo
II.3.2 Phương pháp Thiết kế bài dạy theo chủ đề
a. Vấn đề thực tiễn về vật liệu polime
Xung quanh chúng ta, đâu đâu cũng bắt gặp những vật dụng và dụng cụ làm
từ vật liệu polime . Đây là vật liệu sử dụng rất phong phú và phổ biến trong sản

xuất may mặc, xây dựng, công nghệ chế tạo với nhiều loại hình thức khác nhau.
Mức độ tiêu thụ chai lọ nhựa là rất lớn, theo thống kê của chương trình Mơi
trường Liên Hợp Quốc, trên thế giới cứ mỗi phút có 1 triệu chai nhựa được
mua. Tại Việt Nam, ước tính mỗi năm có hơn 1,8 triệu tấn rác thải nhựa được
thải ra mơi trường nhưng chỉ có 27% số rác được tái chế, tận dụng bởi các cơ
sở, doanh nghiêp. Vì vậy chúng ta cần dựa vào những đặc tính riêng của từng
chất liệu polime để có thể đưa ra biện pháp để tái chế và sử dụng nguồn phế
thải này một cách hợp lí.
b. Sắp xếp các tiết học thành một dự án học tập
Đối với chương “POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME” có 4 tiết học, nhưng tôi
đã lồng ghép các tiết học thành một dự án. Dự án kéo dài 4 tiết học trong đó yêu
cầu các học sinh làm việc theo nhóm hoặc làm việc cá nhân. Tùy theo trình độ
của lớp học mà các dự án có thể đi từ đơn giản, thực hiện tại lớp học hoặc tại
nhà, đến những dự án phức tạp, địi hỏi phải đi thực tế hoặc tìm hiểu các nguồn
dữ liệu từ trên mạng hoặc tại các thư viện, bảo tàng.
c. Xây dựng quy trình học tập theo 5 bước.
6


Có rất nhiều cách để xây dựng bài học, ở đây chúng tôi sử dụng một trong
những cách khá phổ biến mà các giáo viên dạy STEM thường chọn đó là mơ hình
dạy học 5E, viết tắt của 5 bước: Gắn kết (Engage), Khám phá (Explore), Diễn giải
(Explain), Củng cố (Elaborate), Đánh giá (Evaluate), Mơ hình dạy học 5E trở thành
một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người dạy đều cảm thấy bài học
có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý thích được tự khám
phá và kiến tạo kiến thức.
II.3.3 Vận dụng STEM trong quá trình dạy học
Tiết 1: Đại cương về polime”. Nhiệm vụ được giao cho từng nhóm học sinh ở
mỗi lớp. Tìm hiểu một số loại polime: Khái niệm và phân loại polime, tính chất
vật lí, tính chất hóa học, và cách điều chế polime.

Tiết 2,3: “Vật liệu polime”. Nhiệm vụ được giao ở mỗi lớp gồm 3 nhóm học
sinh tìm hiểu về khái niệm và một số loại vật liệu polime: Tính chất vật lí, tính
chất hóa học, và cách điều chế một số loại vật liệu polime.
Tiết 4: Giáo dục STEM với dự án sử dụng và tái chế vật liệu polime
“Nhiệm vụ và yêu cầu được đưa ra trước một tuần. Phát huy tính tích cực, sáng
tạo bằng việc tái chế phế thải sinh hoạt và cơng nghiệp: Thiết kế các vật dụng
hữu ích, thời trang, đồ chơi vv..từ vật liệu phế thải”
II.3.3.1. Tiết 1:“Đại cương về polime: Khái niệm polime và phân loại, tính chất
vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế chất dẻo, cao su và tơ”.
a. Chuẩn bị
a.1. Giáo viên: GV thực hiện chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Sau đó, giáo viên tổ chức cho các nhóm giới thiệu bài báo cáo của nhóm mình. Các
nhóm sẽ bổ sung, góp ý cho nhau và cuối cùng giáo viên nhận xét, đánh giá.
a. 2. Học sinh: Mỗi nhóm học sinh tiếp nhận nội dung đã được giao. Mỗi nhóm
tự phân cơng nhóm trưởng và nhiệm vụ cho các thành viên của nhóm, tổ chức
nghiên cứu, trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu.
b. Phương pháp: Dạy học theo dự án.
c. Nội dung bài mới:
Tiết 1: Dạy học theo dự án, hoạt động nhóm, steam.
Nhóm 1: Tìm hiểu về : khái niệm, phân loại, ứng dụng và cấu trúc cuả polime
Nhóm 2: Tìm hiểu về: tính chất vật lí, tính chất hóa học của polime
Nhóm 3: Tìm hiểu về các phương pháp điều chế polime
- GV đề xuất các câu hỏi nghiên cứu; các nhóm thảo luận, thống nhất các vấn đề
cần nghiên cứu . Thời gian cho mỗi nhóm chuẩn bị nội dung là 1 tuần.Sau đó,
trong tiết học, các nhóm sẽ lần lượt trình bày các vấn đề của nhóm mình, các
nhóm khác thảo luận, đặt câu hỏi và góp ý; cuối cùng GV nhận xét, bổ sung và
nhấn mạnh các vấn đề quan trọng nhất.
d. Dự kiến sản phẩm
7



II.3.3.2. “Tìm hiểu một số loại vật liệu polime: Khái niệm vật liệu polime và
phân loại. Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế chất
dẻo, cao su và tơ”.
Tiết 2, 3: Dạy học theo dự án, hoạt động nhóm.
a. GV thực hiện chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm từ tiết
.Giáo viên đề xuất các câu hỏi nghiên cứu trong các phiếu học tập
Nhóm 1: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm, tính chất của chất dẻo, các Polime
thường dùng làm chất dẻo, ứng dụng của chất dẻo trong đời sống và trong công
nghiệp, thực trạng sử dụng các vật liệu bằng chất dẻo hiện nay ảnh hưởng như
thế nào tới môi trường, đề xuất các giải pháp sử dụng tiết kiệm,hiệu quả nhằm
khắc phục và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực.
Phiếu học tập số 1
Câu hỏi 1: Khái niệm chất dẻo? Tính dẻo? Viết cơng thức monome ?
Câu hỏi 2: Ứng dụng của các polime đó trong đời sống và cơng nghiệp? Lấy ví dụ?
Câu hỏi 3: Chất dẻo có thể thay thế vật liệu nào trong chế tạo các đồ gia dụng,
thiết bị, máy móc, dụng cụ y tế? Ứng dụng đó của chất dẻo là do tính chất hóa
học,vật lý hay cơ học tạo ra?
Câu hỏi 4: Thực trạng sử dụng các đồ dùng, vật dụng được làm từ chất dẻo hiện
nay như thế nào? Đưa ra các số liệu đề chứng tỏ ảnh hưởng của vật liệu chất
dẻo đến môi trường?
Câu hỏi 5: Đề xuất các giải pháp sử dụng đồ vật làm bằng chất dẻo tiết kiệm, an
tồn, hiệu quả?
Nhóm 2: Tìm hiểu về tơ: khái niệm, tính chất, ứng dụng và thực trạng sử dụng
các vật liệu bằng tơ hiện nay; việc sử dụng tơ ảnh hưởng như thế nào tới môi
trường, cách khắc phục và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường .
Phiếu học tập số 2
Câu hỏi 1: Khái niệm? Tơ được phân thành bao nhiêu loại, ưu và nhược điểm
của mỗi loại đó?
Câu hỏi 2: Viết cơng thức monome, công thức polime, phản ứng điều chế một

số loại tơ tổng hợp thường gặp?

8


Câu hỏi 3: Hãy tìm hiểu một số ứng dụng của tơ thiên nhiên, tơ bán tổng hợp,
tơ tổng hợp trong đời sống và sản xuất, cho biết các ứng dụng đó có liên quan gì
đến tính chất vật lý và hóa học của polime được dùng làm tơ?
Câu hỏi 4: Hãy cho biết thực trạng sử dụng các vật liệu tơ đó hiện nay trong đời sống
sinh hoạt và công nghiệp? Anh hưởng của chất phế thải các vật liệu tơ đến môi trường?
Câu hỏi 5: Đề xuất các giải pháp sử dụng vật liệu bằng tơ tiết kiệm, an tồn, hiệu
quả?
Nhóm 3: Tìm hiểu về cao su: khái niệm, tính chất, ứng dụng của cao su trong đời
sống và trong công nghiệp. Thực trạng sử dụng các vật liệu bằng cao su hiện nay
ảnh hưởng như thế nào tới môi trường, cách khắc phục và hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường?
Phiếu học tập số 3
Câu hỏi 1: Khái niệm, phân loại cao su? Cấu tạo, tính chất và ứng dụng của cao su ?
Câu hỏi 2: Nêu một số ứng dụng cụ thể của cao su trong đời sống sinh hoạt và
sản xuất?
Câu hỏi 3: Hãy đưa ra các minh chứng về khả năng sản xuất cao su ở nước ta?
Câu hỏi 4: Hãy cho biết thực trạng sử dụng các vật liệu cao su hiện nay trong
đời sống sinh hoạt và công nghiệp? Anh hưởng của chất phế thải các vật liệu cao
su đến môi trường?
Câu hỏi 5: Đề xuất các giải pháp sử dụng vật liệu cao su tiết kiệm, an toàn, hiệu quả?
b) Hình thức hoạt động:
HS hoạt động cá nhân, nhóm, chung cả lớp. Giáo viên làm ban giám khảo, đặt
ra các câu hỏi liên quan, học sinh trong lớp đặt ra các câu hỏi cho các nhóm.
c) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện:
Hoạt động cá nhân: HS quan sát nội dung video trên màn hình máy chiếu, kết

hợp SGK tự đặt ra các tình huống, câu hỏi mình đang thắc mắc.
Hoạt động nhóm: Tất cả HS trong nhóm chia sẽ ý kiến cá nhân, bổ sung, thống
nhất, kết luận nội dung.
Hoạt động chung cả lớp: GV mời một đại diện của nhóm trình bày kết quả của
nhóm mình, các nhóm khác góp ý bổ sung.
d. Kế hoạch thực hiện dự án của các nhóm học sinh
Giáo viên mời đại diện nhóm 1 báo cáo về vấn đề chất dẻo với các câu hỏi gợi ý đã
được chuẩn bị trước. Yêu cầu các nhóm khác theo dõi, quan sát để nhận xét, bổ sung.
- GV tổng hợp, kết luận, khai thác mở rộng thêm, trong đó nhấn mạnh về khái
niệm, các polime tổng hợp dùng làm chất dẻo, tính chất và ứng dụng của chúng
trong đời sống và sản xuất. Đặt các câu hỏi thảo luận cho cả lớp về chủ đề chất dẻo.
Câu hỏi thảo luận
Câu1:Tại sao người ta không dùng túi nilon khi để thức ăn ở nhiệt độ cao
Câu 2: Tác hại của đồ vật từ nhựa đến môi trường và nền sản xuất đồ gia dụng
9


Câu 3: Các bạn hãy đề xuất thêm các biện pháp sử dụng túi nilon an toàn, hiệu
quả, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Dự kiến câu trả lời :
Câu 1:Vì túi nilon được làm từ dầu mỏ nên ở nhiệt độ cao chúng thải ra các khí
độc dioxin và furan gây ảnh hưởng nội tiết, gây ung thư
Câu 2: khi túi nilon hoặc chai/lọ nhựa được thải ra môi trường, chúng sẽ gây
ảnh hưởng nghiêm trọng tới đất và nước, chúng làm thay đổi tính chất vật lí của
đất gây xói mịn đất, làm cho đất khơng giữ được nước ngăn cản oxi đi qua làm
ảnh hưởng đến sinh trưởng
Câu 3: một số biện pháp giảm thiểu và tái sử dụng túi nilon:
- Sử dụng các túi đựng hàng thay thế: túi giấy, túi nilon sinh học, túi vải
dùng nhiều lần.....
- Sử dụng mơ hình 3R :“ giảm thiểu - tái sử dụng- tái chế“

- Khuyến khích các nhà bán hàng tham gia chương trình giảm phân phát túi
nilon
- Tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng,
- Xây dựng hệ thống thu gom, tái chế, tái sử dụng túi nilon
Dự kiến sản phẩm nhóm 1:

Giáo viên mời đại diện nhóm 2 báo cáo về vấn đề tơ với các câu hỏi gợi ý đã được
chuẩn bị trước. Yêu cầu các nhóm khác theo dõi, quan sát để nhận xét, bổ sung.

- GV tổng hợp, kết luận, khai thác mở rộng thêm, trong đó nhấn mạnh về khái
niệm, phân loại, các polime dùng làm tơ tổng hợp, tính chất và ứng dụng của chúng
trong đời sống và sản xuất. Đồng thời đưa ra các câu hỏi thảo luận cho cả lớp.
Câu hỏi thảo luận
Câu 1:Phân biệt tơ thiên nhiên, tơ hóa học?
Câu 2: Vì sao quần áo được làm từ nilon, tơ tằm, len sẽ bền và lâu bị hỏng nếu
giặt bằng xà phịng có độ kiềm thấp ?
Dự kiến câu trả lời
Câu 1:Ta có thể vị mảnh vải nếu mảnh vải nhàu là vải sợi thiên nhiên nếu mảnh
vải khơng nhàu là tơ hóa học. Ngồi ra ta còn phân biệt bằng cách đốt sợi vải
nếu tro bóp dễ tan là vải sợi thiên nhiên, nếu tro bóp vón cục khơng tan là vải
sợi hóa học.

10


Câu 2: Nilon, tơ tằm, len trong phân tử có nhóm CO-NH nên dễ bị thủy phân
trong mơi trường kiềm và axit. Do đó độ bền của quần áo sẽ giảm đi khi giặt
bằng xà phịng có độ kiềm cao.
Dự kiến sản phẩm nhóm 2:


Giáo viên mời đại diện nhóm 3 báo cáo về vấn đề chất dẻo với các câu hỏi
gợi ý đã được chuẩn bị trước.
- Yêu cầu các nhóm khác theo dõi,quan sát để nhận xét, bổ sung.
- GV tổng hợp, kết luận, khai thác mở rộng thêm, trong đó nhấn mạnh về khái
niệm, các polime dùng làm cao su tổng hợp, tính chất và ứng dụng của chúng
trong đời sống và sản xuất. Đồng thời đưa ra các câu hỏi thảo luận cho cả lớp.
Câu hỏi thảo luận
Câu 1:Tại sao ta không đốt cao su?
Câu 2 :Hãy cho biết tác hại của việc dùng xăm ô tô để vận chuyển rượu uống,
dùng can nhựa được làm từ nhựa PVC hoặc nhựa phenolfomandehit để ngâm
rượu thuốc? Giải thích?
Câu 3: Theo các bạn, các vật liệu làm từ cao su thiên nhiên hay cao su tổng hợp
thì thân thiện với môi trường hơn?
Dự kiến câu trả lời
Câu 1: Cao su được tổng hợp từ nhiều chất độc hại nên dễ gây ung thư cho
người sử dụng
- Khi đốt, tạo ra nhiều khí thải đioxin độc hại dễ gây ngộ độc, ảnh hưởng đến
tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng tiêu hóa và các dị tật
ở trẻ nhỏ.
Câu 2: Dung mơi hữu cơ có trong rượu có thế hịa tan một phần các sản phẩm từ
nhựa, nhất là thời gian ngâm càng lâu, khả năng hịa tan, thơi nhiễm nhựa vào sản
phẩm càng nhiều, gây nguy hiểm đến sức khỏe con người.
Câu 3: Các sản phẩm từ cao su thiên nhiên có nguồn gốc tự nhiên dễ bị phân hủy trong
môi trường tự nhiên nên thân thiện với môi trường hơn sản phẩm từ cao su tổng hợp.
Dự kiến sản phẩm nhóm 3

11


Giáo viên Ngoài những giá trị sử dụng rất lớn ở trên, thực trạng sử dụng các vật

liệu polime hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề phải lưu tâm và suy ngẫm. Mặc dù
chúng có những ứng dụng, vai trị quan trọng là thế, nhưng polime cũng để lại
nhiều tác động xấu đến với môi trường, con người. Và dường như loài người
chưa thực sự ý thức hết tác hại ghê gớm của việc lạm dụng quá nhiều các vật
liệu này trong đời sống sinh hoạt và sản xuất. Hàng ngày, hàng giờ con người
vẫn đang tiêu thụ hàng triệu tấn polime. Và nguy hiểm hơn nữa là phần nhiều
rác thải của chúng vẫn được con người vô tư gửi vào môi trường theo các đường
khác nhau: đất, nước, không khí...Và hậu quả của nó đã được minh chứng rất rõ
ràng khi mà sự biến đổi khí hậu hiện nay khơng cịn là một cụm từ xa lạ đối với
tất cả chúng ta. Con người và tất cả các sinh vật trên trái đất hàng năm đang phải
hứng chịu những cơn thịnh nộ của thiên nhiên, các hiện tượng thời tiết cực đoan
như lũ lụt, hạn hán, bão tuyết, lốc xoáy, động đất...xẩy ra ngày càng tăng cả về
số lượng và cường độ. Và sau đây là một số hình ảnh về tình trạng sử dụng vật
liệu polime và tác hại của nó.
TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG TÚI NILON

TÌNH TRẠNG RÁC THẢI TỪ TƠ, SỢI HÓA HỌC

12


TÌNH TRẠNG RÁC THẢI TỪ CAO SU

Giáo viên tạo thêm cảm hứng sáng tạo cho HS: Chúng ta ngồi đây, đều là những
tri thức trẻ đầy nhiệt huyết, có lịng yêu nước, yêu gia đình mình. Vậy chúng ta hãy
cùng nhau thay đổi thói quen dùng vật liệu kém phân hủy thành vật liệu dễ phân
hủy cho gia đình chúng ta ở nhà, sau nữa là bảo vệ sức khỏe của những người thân
yêu của chúng ta, bảo vệ môi trường sống của chúng ta thêm xanh hơn. Và biết
đâu sau này chúng ta chính là những người làm chủ trong lĩnh vực đầy hấp dẫn
này, đó chính là: Tái chế vật liệu polime.

Giáo viên giao nhiệm vụ cho buổi học tới:Thực hiện dự án “SỬ DỤNG-TÁI
CHẾ - GIẢM THIỂU RÁC THẢI POLIME”
Lớp chia làm ba nhóm như cũ, mỗi nhóm một dự án:
- Nhóm I: Sử dụng và tái chế chất dẻo.
Phiếu học tập số 1
Câu 1.Tác hại của vật liệu polime làm từ chất dẻo đến sức khỏe và ô nhiễm môi
trường ?
Câu 2: Các phương pháp tái chế chất dẻo ? ví dụ minh họa?
- Nhóm II: Sử dụng và tái chế tơ.
Phiếu học tập số 2
Câu 1. Tác hại của vật liệu polime làm từ tơ đến sức khỏe và ô nhiễm môi
trường ?
Câu 2: Các phương pháp tái chế rác thải làm từ tơ ? cho ví dụ?
Nhóm III : Sử dụng và tái chế cao su.
Phiếu học tập số 3
Câu 1. Tác hại của vật liệu polime làm từ cao su đến sức khỏe và ô nhiễm môi
trường ?
Câu 2: Các phương pháp tái chế rác thải từ cao su ? cho ví dụ?
II. 3.3.3. Tiết 4: Giáo dục STEM với dự án “SỬ DỤNG –TÁI CHẾ- GIẢM
THIỂU RÁC THẢI TỪ POLIME”
a. Mục tiêu.
- Biết được vai trò của vật liệu polime đối với bảo vệ sức khỏe con người.

13


- Trình bày được cách cách sử dụng vật liệu polime trong đời sống, sinh hoạt
đúng cách, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, tránh ô nhiễm môi trường.
- Biết vận dụng một số biện pháp để hạn chế sử dụng một số chất dẻo để làm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe con người.

- Vận dụng được cách tái chế để sử dụng thích hợp các vật liệu polime.
- Yêu thích nghiên cứu khoa học, học tập bộ môn.
b. Kế hoạch thực hiện dự án của học sinh
Các nhóm thực hiện hoạt động tái chế vật liệu phế thải thành các đồ dùng,
vật dụng hữu ích, mỗi nhóm ít nhất 2 sản phẩm.Các nhóm trình bày các sản
phẩm của nhóm mình: ý tưởng, ngun liệu...Các nhóm khác cùng thảo luận và
đóng góp ý kiến cho nhau.
c . Học sinh nhận nhiệm vụ và thực hiện:
Học sinh tự sắp xếp thời gian, tự phân chia nhiệm vụ cụ thể, lên kế hoạch làm
việc nhóm cùng thảo luận để có được những thơng tin chính xác cuối cùng. HS
cùng thực hiện quy trình tái chế vật liệu polime theo các câu hỏi gợi ý trong
phiếu học tập
*Thiết kế mô hình sản phẩm:
-Xác định loại đồ nhựa có thể tái sử dụng: chai, cốc, ống hút….
-Tính tốn tỉ lệ giữa các phần và các chi tiết phải đảm bảo các quy luật vật lí.
-Chiều rộng và chiều dài của sản phẩm phải cân đối (đảm bảo tính bền vững).
-Thiết kế bản vẽ cho sản phẩm. Mơ hình hồn thiện có thể sử dụng trong đời
sống.
*Chế tạo sản phẩm:
- Nguyên liệu-vật liệu:
+ Đồ dùng nhựa đã qua sử dụng (chai, cốc ,ống hút,….)
+ Vật liệu trang trí (bìa cứng, giấy màu, giấy nhún, mút xốp,….)
+ Dao dọc giấy, kéo, Súng bắn keo nến, keo 502, hồ nước.
- Lắp sản phẩm:
Tận dụng những vật liệu bằng nhựa để tạo ra những mô hình, đồ vật để trang trí
theo sở thích của bản thân. Hồn thành báo cáo để chuẩn bị trình bày sản phẩm.
-Viết báo cáo trình bày về sản phẩm: vật liệu, cách làm, cách vận hành sản
phẩm, tính ứng dụng của sản phẩm.
GV hướng dẫn, hỗ trợ HS trong quá trình hồn thiện sản phẩm và chuẩn bị báo
cáo.

2. Báo cáo và thảo luận: HS gửi báo cáo thảo luận qua mail. Căn cứ vào kết
quả hoạt động tìm tịi, nghiên cứu của học sinh giáo viên nhận xét, đánh giá và
bổ sung rồi gửi lại cho các nhóm.

14


Giáo viên mời đại diện nhóm 1 báo cáo về vấn đề chất dẻo với các câu hỏi
gợi ý đã được chuẩn bị trước. và thực hiện theo quy trình mẫu như sau:
- Yêu cầu các nhóm khác theo dõi, quan sát để nhận xét, bổ sung.
Dự kiến sản phẩm nhóm 1

- GV tổng hợp, kết luận, khai thác mở rộng thêm, trong đó nhấn mạnh về tác hại
của chất dẻo đối với đời sống và môi trường xung quanh. Chỉ tính riêng khi
khảo sát tại trường THPT Tĩnh Gia 3 nơi tôi đang giảng dạy với tổng số học sinh
của trường là 1.656 học sinh, trung bình mỗi ngày có khoảng 60% các em đã sử
dụng túi nilon, hộp đựng xôi và sẽ thải ra rất nhiều khối lượng nhựa và túi núi
nilon và chai/lon nhựa đựng nước ngọt . Với riêng tính đến cả huyện, cả tỉnh,
trung bình mỗi ngày sẽ thả ra 500-2000 tấn rác, trong đó rác thải nilon chiếm
đến 7-8%. Nguy hại hơn là lượng túi nilon này đang tăng dần theo năm .
Giáo viên mời đại diện nhóm 2 báo cáo về vấn đề tơ với các câu hỏi gợi ý đã
được chuẩn bị trước.
- Yêu cầu các nhóm khác theo dõi, quan sát để nhận xét, bổ sung.
Dự kiến sản phẩm nhóm 2

Giáo viên mời đại diện nhóm 3 báo cáo về vấn đề cao su với các câu hỏi gợi ý
đã được chuẩn bị trước.
- Yêu cầu các nhóm khác theo dõi, quan sát để nhận xét, bổ sung.
Dự kiến sản phẩm nhóm 3


15


- GV tổng hợp, kết luận, khai thác mở rộng thêm,Từ đó nhấn mạnh các giải
pháp giúp giảm thiểu những tác động đó và giúp các em học sinh truyền tải được
rõ ràng thông điệp mà các em muốn gửi đến vì một mơi trường khơng rác thải,
khơng ơi nhiễm.
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÚNG TA CĨ THỂ LÀM TRONG HƠM NAY
Hãy thu gom, phân loại, xử lý, tái chế rác thải và sử dụng chúng vào những
việc có ích.
Tun truyền thay đổi thói quen của người dùng như: phân loại rác, tái chế
và sử dụng baobì PLASTIC

Tìm vật liệu thay thế : với lượng rác thải ra mỗi
năm thì việc nghiên cứu ra vật liệu thay thế nhựa là
vô cùng quan trọng

Nhựa sinh học

đồ dùng bằng tre, nứa

ống hút bằng cỏ

Cuối cùng giáo viên nhấn mạnh trách nhiệm, vai trò của mỗi cá nhân học sinh
trong việc cùng chung tay bảo vệ môi trường sống xung quanh chúng ta từ
những hành động nhỏ nhất, thiết thực nhất.

16



Giáo viên mời đại điện của lớp phát biểu cảm nghĩ về “dự án sử dụng và tái
chế vật liệu polime” thông qua các tiết học chương 4 polime và vật liệu polime.
Học sinh: Qua các tiết học về polime và vật liệu polime, dưới sự dẫn dắt của
giáo viên làm cho chúng em hiểu thêm được những tác hại trầm trọng của việc
sử dụng vật liệu polime và việc lạm dụng vật liệu polime làm ảnh hưởng đến
sức khỏe con người cũng như môi trường sống xung quanh. Đặc biệt hơn nữa
khi giáo viên cho chúng em biết chúng em là những người có thể thay đổi được
điều đó ngay bây giờ để bảo vệ sức khỏe chính gia đình mình, và trong tương lai
khơng chỉ có thể góp phần bảo vệ sức khoẻ cho cả cộng đồng và mơi trường
sống xung quanh mà cịn có thể phát triển kinh tế trên lĩnh vực sử dụng và tái
chế vật liệu polime.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Để kiểm nghiệm những hình thức vận dụng giáo dục STEM trong dạy học
chương 4 polime và vật liệu polime (hóa học 12). Tôi tiến hành thực nghiệm
trên 2 lớp 12A1 và 12A2 ( tổng số HS 2 lớp là 84 học sinh) ở trường THPT Tĩnh
Gia 3 như sau:
Phiếu khảo sát : PHỤ LỤC, tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến và kết quả như sau :
1. Việc chuẩn bị bài mới của học sinh?
Mất nhiều thời gian
Bình thường
Mất ít thời gian
20,8%
42%
37,2%
+ Kết quả: Sau tiết học tôi tiến hành kiểm tra 10 phút ở các lớp thực nghiệm và
đối chứng thu được kết quả sau.
Kết quả học tập
Tổng
Giỏi
Khá

Trung Bình
Yếu
Lớp
số
Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
HS
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
lượng (%)
15
35,7 25
9,5
12A1(TN)
42
54,8 2
0
0
10
23,8 20
28,6 0
12A2(ĐC)
42
47,6 12
0
Trước khi thực hiện dự án tơi khá là băn khoăn vì phương pháp STEM là
phương pháp mới, sau một thời gian học phương pháp này các em cũng đã tiến

bộ rõ rệt, có những em đứng trước đám đơng trình bày rất tốt. Nhất là những em
17


hay tị mị khám phá, những giờ học STEM khơng cịn là giờ học mà chính là
những giờ các em được thỏa sức sáng tạo làm điều mình thích . Mặc dù một số
sản phẩm của nhóm chưa được đồng đều, chất lượng sản phẩm chưa được đẹp
mắt nhưng điều đó khơng quan trọng bằng việc q trình các em làm ra sản
phẩm cũng là một sự cố gắng. Bản thân tôi luôn tôn trọng những nỗ lực mà các
em đã làm được, cũng như những bài học mà các em rút ra sau khi thực tế tiến
hành làm. Các em cũng hiểu sâu sắc nhiều vật liệu xung quanh, thậm chí là
những túi nilon, chai lọ,....Lại tạo ra được một cách đơn giản dễ thực hiện. Nếu
như không được thực hành, được tự làm các em chưa chắc đã nắm được cách
làm và kiến thức như vậy không đi vào thực tiễn cuộc sống. Khả năng thực hành
của những học sinh ở những lớp được học STEM tốt hơn hẳn những lớp học
theo hình thức truyền thống. Ở những lớp này học sinh cũng chủ động hơn trong
mọi việc, khả năng tự làm việc tốt hơn cũng như khả năng thích ứng trong mơi
trường mới nhanh hơn các lớp khác. Học sinh không chỉ hiểu nắm vững kiến
thức mà cịn giáo dục tình u q hương, đất nước, có ý thức trách nhiệm xây
dựng phát triển cũng như bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Năm học 2021 - 2022 sau khi thực nghiệm thí điểm phương pháp STEM tơi đã khảo
sát lại 126 học sinh lớp 12 trường THPT Tĩnh Gia 3. lúc đầu và kết quả như sau:
Trước thực
nghiệm

Câu

1

2


Nội dung

Sau thực
nghiệm
Số
Tỉ
Số
Tỉ lệ % lượ lệ
lượng
ng
%

Sự hứng thú học môn Hóa ở các em
thuộc mức nào ?
Rất thích
Thích

21
55

16,7
43,4

35
69

Bình thường

45


35,7

20

Khơng thích

5

4,2

2

Mơn hóa là một trong những mơn thi
vào các trường ĐH, CĐ
Bài học sinh động , thầy cô dạy vui vẻ,
dễ hiểu.
Kiến thức dễ nắm bắt.

34

27

38

Kiến thức gắn với thực tế nhiều.

27,8
54,
7

15,
9
1,6

Em thích học mơn Hóa vì:

40

31,7

30

38
30

12

9,5

7

7

40

31,8

51

51

18


3

4

Trong giờ học mơn Hóa em thích
được học như thế nào
Tập trung nghe giảng , phát biểu ý
kiến,thảo luận và làm việc
Nghe giảng và ghi chép một cách thụ
động
Được làm các thực hành để hiểu sâu
sắc vấn đề về hóa học
Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học

38

30,2

45

15

11,9

6

35,

7
5,9

54

42,8

64

48

19

15,1

11

10,4

Không cần thí nghiệm,thực hành nhiều

2

1,6

1

0,8

Tăng cường học lý thuyết và giải bài

tập tính tốn gắn với kì thi đại học cao
đẳng
Giảm tải lí thuyết,vận dụng kiến thức
đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn
,tăng cường phần thực hành

52

41,3

36

28,6

72

57,1

89

70,6

Nội dung dạy học

Phân tích kết quả khảo sát
1.Sự hứng thú học mơn Hóa ở các Trước
em thuộc mức nào ?
nghiệm
Tỉ lệ %
Rất thích

14.7
Thích
40.4
Bình thường
41.2
Khơng thích
3.7

thực Sau
nghiệm
Tỉ lệ %
24.3
52.2
22.0
1.5

thực

Kết quả thu được phần lớn (95%) các em trả lời theo hướng tích cực. Điều
đó cho thấy việc vận dụng giáo dục STEM trong quá trình giảng dạy và học tập
là cần thiết. Kết quả này cho thấy sự lựa chọn các biện pháp dạy học STEM đã
áp dụng và mang lại kết quả khả quan. Đa số các em thấy yêu thích mơn hóa học
hơn, tiết hóa học trở nên hấp dẫn và bổ ích với các em, kể cả những em học yếu
do chán ghét khi phải giải những bài toán khó vì các em thấy được sự liê quan
giữa lý thuyết và thực tiễn kĩ năng thí nghiệm thực hành được tăng lên rõ rệt,
nên các em rất hứng thú triển khai cơng việc được giao, nhiều em cịn chia sẻ sẽ
chọn hóa học là con đường lập nghiệp tương lai. Sau khi thực hiện áp dụng đề
tài ở trường THPT TĨNH GIA 3 và cũng đem lại nhiều kết quả tốt đẹp
III – KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận


19


Giáo dục STEM là một định hướng giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong
việc tạo hứng thú, động cơ học tập cho HS cũng như có giá trị quan trọng trong
hình thành và phát triển năng lực cho người học. Trải nghiệm STEM giúp học
sinh khám phá các thí nghiệm ứng dụng khoa học kỹ thuật trong thực tế đời
sống; hoạt động nghiên cứu khoa học dành cho những học sinh có năng lực, sở
thích và hứng thú với việc tìm tịi, khám phá khoa học, kỹ thuật để giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
Trong chủ đề “Trải nghiệm sáng tạo cho học sinh thông qua giáo dục
STEM với vật liệu polime” HS được đặt trước một vấn đề thực tiễn có liên
quan đến các kiến thức khoa học của phần polime và vật liệu polime để giải
quyết vấn đề, HS được trải nghiệm thực tiễn, HS được tìm tịi, nghiên cứu
những kiến thức thuộc các mơn học có liên quan, HS được tham gia vào quy
trình cơng nghệ dưới sự cố vấn, định hướng của GV để giải quyết vấn đề và có
thể vận dụng các giải pháp vào cải tiến thực tiễn.Với phong cách học tập mới
này, HS ở trường, đặc biệt là học sinh vùng cao mà môn học các em sợ nhất, rất
hứng thú, từ đó các em có thêm động cơ trong học tập cũng như phát triển được
năng lực của bản thân. Tuy nhiên việc dạy học môn học theo định hướng giáo
dục STEM nói chung và sự đầu tư cả trí lực trong việc thiết kế và tổ chức dạy
học các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
III.2. Kiến nghị
Việc áp dụng phương pháp dạy học này cịn gặp một số khó khăn như kinh
phí để thực nghiệm, nhận thức đổi mới về phương pháp của giáo viên còn hạn
chế. Để tổ chức được các hoạt động dạy học STEM một cách hiệu quả cần có sự
ủng hộ của ban giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp và học sinh.Vì vậy tơi
mong muốn có sự hợp tác giúp đỡ tạo điều kiện cho giáo viên khi thực hiện.

Ngồi ra cũng cần có sự ủng hộ của các bậc phụ huynh, để tạo điều kiện cho các
em tham gia hiệu quả các hoạt động bên ngoài nhà trường.
Tơi mong rằng chương trình thi cử hiện nay sẽ giảm tải những bài tập hóa
học nặng nề về tính tốn mà tăng hàm lượng những kiến thức thực tiễn nhiều
hơn để các em có thời gian cho các hoạt động trải nghiệm.
Giáo viên áp dụng tùy điều kiện thực tế để đạt hiệu quả cao hơn, không ngừng
cải tiến, sáng tạo để hoàn thiện hơn nữa khi thực hiện phương pháp dạy học này.
Tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông
tin,truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mơ hình học
tập, coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn việc học tập ở nhà, ở ngoài nhà
trường; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học; tăng cường mơ hình học tập
gắn với thực tiễn, xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, tăng cường hoạt động
giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống…
20


Giáo viên tổ chức, hướng dẫn hoạt động, tạo môi trường học tập thân thiện và
những tình huống có vấn đề nhằm khuyến khích người học tích cực tham gia các
hoạt động học tập, tự khẳng định năng lực và nguyện vọng của bản thân, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả
những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để "phát triển con người tồn diện ở
nền cơng nghiệp 4.0", hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội
nhập quốc tế.
Trong đề tài chỉ mới xây dựng một chủ đề cụ thể, còn rất nhiều chủ đề khác,
tôi hy vọng chúng ta sẽ làm được cuộc cách mạng đổi mới sắp tới này.
Trong khi chờ sự xem xét, nghiên cứu đánh giá của Hội đồng khoa học các cấp
tôi xin chân thành cảm ơn nhiều. Chúc hội đồng khoa học sức khỏe, hạnh phúc,
thành công ./.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh hóa, ngày 04 tháng 6 năm 2022

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Người thực hiện

LÊ THỊ TÂM

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 12 (cơ bản) năm 2006, NXB Giáo Dục.

21


2. Sách giáo khoa hóa học 12 (nâng cao) năm 2006, NXB Giáo Dục.
3. Các hình ảnh, tài liệu tham khảo trên mạng Internet, báo chí,…

22



×