Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

(SKKN 2022) sử dụng kênh hình vào giảng dạy chủ đề xã hội nguyên thuỷ lịch sử 10 chương trình cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU......................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài…………………….........................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu……………..............................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
2. NỘI DUNG...................................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn..................................................................4
2.2. Thực trạng của vấn đề................................................................................5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..........................................6
2.3.1. Phân loại, các bước thiết kế, sử dụng kênh hình..................................6
2.3.2. Kênh hình trong dạy học lịch sử……………………………………....8
2.3.3. Vận dụng kênh hình trong bài giảng…………......................................8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.......................................................18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................19
3.1. Kết luận.....................................................................................................19
3.2. Kiến nghị...................................................................................................20

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện quy chế thiết bị giáo dục, ban hành theo quyết định số
41/2000/QĐ/BGD&ĐT, ngày 24/3/2000 của Bộ giáo dục và đào tạo: “Thiết bị
giáo dục phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội
dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục”(Điều 10. 2).
Đối với Lịch sử, một bộ môn khoa học được xếp vào ngành khoa học
xã hội thì việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng các thiết bị
và phương tiện dạy học có vai trị ý nghĩa rất lớn. Lịch sử là môn khoa học có
đặc trưng riêng khác với các ngành khoa học khác. Lịch sử là những gì đã diễn


ra trong quá khứ, chúng ta không thể tái hiện lại lịch sử trong phịng thí nghiệm,
hay trực quan sinh động trong thực tế. Chính vì vậy địi hỏi giáo viên khi giảng
dạy phải có phương pháp và phương tiện phù hợp, nhằm nâng cao hiểu biết cho
học sinh về Lịch sử, tránh hiện tượng các em sai lệch hay “hiện đại hoá” lịch sử.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định:
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo
dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học, học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn...Hiệu quả giáo
dục đào tạo thật sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân là yêu cầu bức
thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập quốc tế trong kỉ ngun tồn cầu
hóa”[1].
Bước vào thế kỷ XXI, trong bối cảnh tồn cầu hóa diễn ra nhanh chóng, hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hầu như các quốc gia phát triển đều đặt ra vấn
đề cải cách, đổi mới giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đủ sức
cạnh tranh với nước khác. Vấn đề nhân lực đã trở thành yếu tố cơ bản, quyết
định đối với sự phát triển, thịnh vượng và trường tồn của mỗi quốc gia.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với nền giáo dục nước nhà là phải đào tạo ra
những con người phát triển toàn diện để phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi một mơn học trong nhà trường đều phải góp
phần vào việc đào tạo thế hệ trẻ, trong đó mơn lịch sử là 1 mơn học quan trọng.
Lịch sử góp phần trang bị cho con người những tri thức về văn hóa, nhân văn,
lịng tự tơn dân tộc, tinh thần yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý thức tự chủ…Tìm
hiểu lịch sử để chúng ta đúc rút được những kinh nghiệm mà cha ông đi trước để
lại, phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Lịch sử là cây cầu để nối quá khứ với tương lai. Ngay từ thời cổ đại, các nhà
nghiên cứu đã khẳng định “Lịch sử là cơ giáo của cuộc sống”[2], “Lịch sử là bó
đuốc soi đường đi đến tương lai”[3].
Tuy nhiên, hiện nay môn lịch sử đang ngày càng ít được quan tâm, chú ý.

Do đó chất lượng dạy và học lịch sử đang ngày càng giảm sút. Làm sao để nâng
cao chất lượng dạy và học lịch sử là nỗi trăn trở của rất nhiều người Việt nam
yêu nước, đặc biệt là của những thầy cô đang trực tiếp giảng dạy bộ môn. Là
2


một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn này và thấy được thực trạng hiện nay
của việc dạy và học lịch sử tôi vô cùng lo lắng.
Do quan niệm chưa đúng về bộ môn, ở các trường THPT đa số học sinh
đều coi lịch sử là mơn phụ. Vì vậy chưa có sự đầu tư thích đáng, mặt khác đa số
học sinh coi đây là mơn học thuộc lịng, không cần phải tư duy nên học sinh
không hiểu lịch sử mà mới dừng lại ở biết lịch sử, học trước quên sau, kiến thức
lịch sử mơ hồ, chung chung ... Những hạn chế trong phương pháp dạy học cũng
làm cho chất lượng bộ môn suy giảm, nhiều giáo viên vẫn dạy theo phương thức
truyền thụ một chiều, thầy đọc trò chép, thầy chủ động truyền kiến thức, trò bị
động tiếp thu kiến thức, làm cho giờ học lịch sử trở nên khô khan và nhàm chán.
Vậy làm thế nào để dạy và học đạt được kết quả tốt nhất, đó là mong muốn
của tất cả giáo viên chúng ta. Để đạt hiệu quả cao trong giờ dạy học giáo viên
cần làm tốt tất cả các khâu, tổ chức linh hoạt các hoạt động học tập cho học sinh
từ cách ổn định lớp, đến cách vào bài rồi cách triển khai bài học đến khâu cuối
cùng là luyện tập và vận dụng.
Mỗi mơn học ở trường THPT có đặc điểm riêng, nhưng đều đi đến một
đích chung là giúp học sinh hiểu và nắm rõ nội dung kiến thức cơ bản của môn
học thông qua các bài học cụ thể trên lớp nhằm thực hiện mục tiêu của bộ môn
đặt ra.
Một trong những phương pháp tích cực mà bản thân tơi đã thực hiện
khi giảng dạy là đưa kênh hình vào giảng dạy là yếu tố quan trọng, tạo nên trực
quan sinh động cho người học và hiệu quả bài học. Từ những lí do trên, để góp
phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học môn lịch sử tôi đã mạnh dạn chọn
đề tài “Sử dụng kênh hình vào giảng dạy chủ đề: Xã hội nguyên thuỷ Lịch sử

10 chương trình cơ bản”. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tơi rất mong
được sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và áp dụng
trong q trình giảng dậy.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này và vận dụng kiến thức giảng
dạy. Chủ đề: xã hội nguyên thuỷ nhằm tạo nên trực quan sinh động cho người
học, giúp các em học sinh khối 10 có sự đam mê trong môn học nhằm nâng cao
hiệu quả của bài học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: “Sử dụng kênh hình vào giảng dạy chủ đề: Xã hội nguyên thuỷ
Lịch sử 10 chương trình cơ bản”.
- Phạm vi áp dụng: Học sinh trường THPT Yên Định 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp sưu tầm sử liệu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp khái quát.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp so sánh.
- Nghiên cứu tư liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
3


- Khảo sát thực tiễn qua thông tin trên mạng và qua thực trạng học môn lịch sử
của trường THPT mà tơi đang dạy để có cái nhìn khái qt về thực trạng dạy học
môn lịch sử và thực trạng của việc giáo dục truyền thống yêu nước của học sinh
hiện nay.
- Vận dụng kiến thức soạn một tiết dạy cụ thể, đó là Chủ đề: xã hội nguyên
thuỷ Lịch sử 10 CT Cơ bản.
2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Phương tiện dạy học:
+ Khái niệm
Phương tiện dạy học bao gồm những thiết bị có khả năng chứa đựng
hoặc truyền tải những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển q trình
dạy học. Đó là: mơ hình, hình vẽ, lược đồ, video, sách giáo khoa, máy vi tính,
máy chiếu... Theo Phạm Ngọc Quang: “ Phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết
bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm
dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo”[4].
+ Vai trò của phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học giữ vai trò quan trọng góp phần hướng dẫn hoạt
động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, kích thích
hứng thú học tập của học sinh, góp phần phát triển trí tuệ và giáo dục nhân cách
cho học sinh. V.P. Golov cho rằng: “Phương tiện dạy học là một trong những
điều kiện quan trọng để thực hiện nội dung giáo dục và phát triển học sinh
trong quá trình dạy học”[5].
Những tri thức học sinh lĩnh hội được hình thành thơng qua bằng con
đường trực quan, ngồi ra khơng có con đường nào khác. Trực quan làm cho q
trình lĩnh hội tri thức của học sinh trở nên dễ dàng, tự giác, có ý thức và vững
chắc hơn, tạo ra hứng thú học tập của học sinh, là phương tiện tốt nhất để giáo
viên gần gũi với học sinh và là phương tiện quan trọng để phát triển tư duy cho
học sinh. V. Lênin nhận xét: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và
từ đó trở về thực tiễn - đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận
thức hiện thực khách quan[6].
Phương tiện dạy học giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu sâu sắc và nhớ bài
lâu hơn. Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp cụ thể hóa những
cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
2.1.2. Kênh hình:
Kênh hình là trợ thủ đắc lực giúp học sinh thực hiện tốt nguyên tắc
thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng trong q trình dạy học. Nó tạo ra khả năng

cung cấp cho học sinh thơng tin đầy đủ và chính xác, dễ hiểu, dễ học trong
những bài học cụ thể.
Kênh hình trong dạy học lịch sử hay còn gọi là đồ dùng trực quan trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông bao gồm nhiều loại: hiện vật lịch sử, tranh
ảnh, phim tư liệu, các phương tiện trực quan quy ước như bản đồ, đồ thị, niên
biểu, sơ đồ….các đồ dùng trực quan này góp phần khơng nhỏ vào việc tạo biểu
4


tượng, hình thành khái niệm, phát triển tư duy, nâng cao khả năng nhận thức và
khả năng thực hành.
Trong sách giáo khoa lịch sử, kênh hình bao giờ cũng gắn liền với nội
dung bài viết, các câu hỏi, bài tập. Vì vậy trong sách giáo khoa lịch sử nhiều
kênh hình đã thay thế một phần nội dung đáng kể của bài viết. Học sinh được sự
hướng dẫn của giáo viên tìm hiểu nội dung kênh hình, qua đó nhận thức được sự
kiện đang học một cách hứng thú, sinh động, sâu sắc mà nhớ lâu.
2.2. Thực trạng vấn đề.
Môn lịch sử ở nhà trường phổ thơng có tác dụng to lớn đối với việc giáo
dục thế hệ trẻ về lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc, hình thành nên thế giới
quan khoa học... Song do đặc thù của bộ mơn lịch sử, do một số giáo viên cịn
chưa thực sự hiểu sâu về phương pháp dạy học và kiến thức còn lệ thuộc vào
sách giáo khoa, tức là chưa làm chủ được kiến thức dẫn đến giờ học khô khan,
nhàm chán và nặng nề, nhiều giáo viên còn dạy chay, dạy theo lối truyền thống,
Thầy đọc trò chép và học sinh lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, Tình trạng
này đã làm mất đi tính hấp dẫn của môn lịch sử. Hơn nữa, do tư tưởng coi môn
sử là “mơn phụ”, học sinh “học gì thi nấy” nên nhiều học sinh quay lưng với
môn sử. Quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần ghi nhớ khơng phải tư
duy, động não, khơng có bài tập thực hành đã ảnh hưởng đến việc đánh giá, tổ
chức phương pháp dạy học.
Thực tiễn tại nơi tôi công tác và trên địa bàn của huyện thì mức độ chênh

lệch của học sinh chọn khối cũng thể hiện khá rõ, đa số học sinh khi được hỏi về
việc chọn ngành, chọn khối thì các em đều chọn các ngành khối A, khối C có
chăng cũng chỉ là xét điểm tốt nghiệp. Từ thực trạng trên thời gian các em giành
cho học tập mơn sử ngày càng ít đi thậm chí là khơng học. Tuy nhiên, khơng
phải vì lẽ đó mà giáo viên quên đi thiên chức của mình là giáo dục đạo đức và
rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
Trong quá trình được phân cơng giảng dạy mơn lịch sử lớp 10 tơi nhận thấy
đây là một chương trình khó, nội dung nhiều bài chưa tương xứng với số tiết
trong phân phối chương trình. Có những bài, những phần kiến thức khó, giáo
viên phải mất nhiều thời gian để học sinh ghi nhớ. Đặc biệt, trong chương trình
khơng có tiết bài tập để giáo viên hướng dẫn làm bài tập và rèn luyện kĩ năng
cho học sinh. Hiện nay, trong các tiết dạy giáo viên vẫn còn trung thành với kiến
thức cúa sách giáo khoa, chưa mạnh dạn kết cấu lại bài học, có những bài mục
nào cũng dạy về hồn cảnh, nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa của một sự kiện nào
đó. Việc dạy đi dạy lại theo kiến thức của sách giáo khoa dễ làm cho học sinh có
tâm lí chán nản, ngại nghe, ngại học.Vì vậy u cầu đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là yêu cầu bức
thiết. Đặc biệt trong năm học tới, năm học: 2022-2023 chương trình lịch sử lớp
10 học theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, nếu lịch sử vẫn giữ
ngun là mơn học tự chọn, thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm thu
hút học sinh lại càng là vấn đề cần thiết đặt ra lúc này.
Bởi vậy, thơng qua q trình giảng dạy trên lớp, đúc rút kinh nghiệm qua các
tiết thao giảng, tôi đã sử dụng các kênh hình vào giảng dạy tiết 1,2 Chủ đề: xã
5


hội nguyên thuỷ Lịch sử 10 CT Cơ bản. Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này
tôi mong muốn sẽ tạo cho các em có hứng thú, có đam mê trong học tập lịch sử
nhằm nâng cao chất lượng môn học.
2. 3. Các giải pháp thực hiện

2.3.1. Phân loại, vai trị, các bước sử dụng kênh hình:
- Phân loại kênh hình:
+ Thiết bị dạy học trong mơn lịch sử rất đa dạng phong phú: Tranh ảnh,
lược đồ, mẫu vật, băng hình, tư liệu….trong tiết học này tơi sử dụng tranh ảnh,
video tư liệu, là những thiết bị thường được dùng nhiều nhất trong dạy học lịch sử.
+ Tranh ảnh, băng hình và video tư liệu có thể được sử dụng trong phần
khởi động để tạo cảm hứng cho học sinh khi bước vào tiết học mới hoặc cũng có
thể sử dụng khi hình thành kiến thức mới.
+ Băng tư liệu, tranh ảnh dùng trong khi hình thành kiến thức mới và
luyện tập mở rộng.
- Vai trị của kênh hình:
+ Trong dạy học lịch sử, sử dụng và khai thác kênh hình là biện pháp
quan trọng, tích cực để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, gây hứng thú học
tập cho học sinh, giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, nhớ lâu.
+ Đối với giáo viên sử dụng kênh hình không chỉ làm cho bài giảng thêm
sinh động, hấp dẫn mà cịn góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng, hình
thành khái niệm lịch sử cho học sinh, phát triển ở học sinh kỹ năng quan sát, trí
tưởng tượng, tư duy ngôn ngữ...
+ Đối với học sinh thông qua lược đồ, tranh ảnh, băng tư liệu…các em
hiểu sâu sắc hơn bản chất của sự kiện lịch sử, nhớ lâu, nhớ kỹ, hiểu sâu những
hình ảnh những kiến thức lịch sử, hình ảnh được giữ lại vững chắc trong trí nhớ
là hình ảnh thu được bằng trực quan.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Chọn hình ảnh, hình ảnh được chọn phải chính xác, khoa học,
phù hợp với nội dung bài học, hình ảnh chọn cho phép học sinh có cơ hội khai
thác, phân tích..
+ Bước 2: Dẫn dắt học sinh các bước phân tích, giáo viên dùng hình ảnh hoặc
bằng hình sử dụng máy chiếu đảm bảo cả lớp đều quan sát được sau đó hướng
dẫn học sinh qua các bước sau:
 Yêu cầu học sinh quan sát trong khoảng thời gian nhất định

 Yêu cầu học sinh viết ra những hiểu biết
 Đặt câu hỏi cho học sinh, hỏi xem tác giả đang muốn nói gì
 u cầu học sinh phát biểu
 Thảo luận chốt ý
- Sử dụng kênh hình:
+ Đối với tranh, ảnh lịch sử
Giáo viên hiểu đầy đủ về thông tin kiến thức trong tranh, xây dựng được
hệ thống câu hỏi theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
6


Giáo viên cho học sinh quan sát tranh, ảnh tiếp đó gợi mở hướng dẫn học
sinh khai thác tranh, khi sử dụng tranh, ảnh chân dung cần phải chú ý đến mục
đích giáo dục và phát triển
+ Đối với lược đồ, băng hình
Lược đồ, bản đồ là loại kênh hình chiếm số lượng rất lớn trong SGK, đây
là loại thông tin rất trực quan về vị trí địa danh, về diễn biến của trận đánh, từ đó
học sinh tái hiện lại sự kiện lịch sử một cách rõ nét
Cần xác định rõ mục đích sử dụng, khai thác lược đồ là gì để sử dụng hợp lý.
Giáo viên xác định rõ kiến thức lịch sử, khai thác lược đồ, băng hình như
ký hiệu, quy ước, màu sắc…
2.3.2. Kênh hình trong bài dạy chủ đề: Xã hội nguyên thủy
-Tranh ảnh, về q trình tiến hố của lồi người và các cơng cụ lao động
tương ứng
- Tranh ảnh về đời sống của thị tộc, bộ lạc
- Đoạn phim tư liệu về lịch sử thời kỳ nguyên thủy
2.3.3. Cấu trúc lại bài dạy theo chủ đề
Khi dạy Chủ đề: Xã hội nguyên thuỷ (chương trình lịch sử lớp 10 cơ bản)
bài dạy được cấu trúc lại theo các đề mục như sau:
1.Nguồn gốc lồi người và q trình chuyển biến từ vượn cổ thành Người tối cổ,

Người tinh khôn.
2. Đời sống vật chất, tinh thần của xã hội nguyên thuỷ.
3. Thị tộc, bộ lạc.
4. Buổi đầu của thời đại kim khí
5. Xã hội nguyên thủy tan rã.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần đạt được
1. Kiến thức:
Nguồn gốc con người, đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong
giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ.
Hiểu được tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong thị tộc, bộ lạc.
Vai trị của cơng cụ bằng kim loại và sự tiến bộ của sản xuất, quan hệ xã hội.
Nêu quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ và hiểu ngun nhân của q
trình đó.
2. Năng lực:
- Năng lực chung:
Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực
thực hành bộ môn lịch sử,
- Năng lực chuyên biệt:
Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực thẩm
mĩ, năng lực thể chất.
3. phẩm chất:
7


Giúp học sinh nắm được 5 phẩm chất cơ bản của giáo dục đó là. Yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
Thiết bị dạy học: Tranh ảnh, lược đồ, đoạn phim tư liệu về lịch sử thời

kỳ nguyên thủy
Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch dạy- học, sách giáo viên, tư liệu tham
khảo, các tài liệu liên quan khác...
2. Chuẩn bị của học sinh
Tìm hiểu về sự xuất hiện của loài người và cuộc sống người nguyên thủy
Sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu nói về cuộc sống người ngun thủy....
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU/ GIAO NHIỆM VỤ HỌC TẬP
a. Mục đích
Với việc quan sát một số hình ảnh “Người nguyên thủy chế tạo công cụ
lao động”, học sinh sẽ nhớ lại những kiến thức cơ bản về nguồn gốc loài người.
Tuy nhiên, các em chưa thể biết tiến bộ của đời sống vật chất, cuộc sống của con
người trong buổi đầu như thế nào? Từ đó kích thích sự tị mị, lịng khát khao
mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới
của bài học.
2. Phương thức
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, cụ thể như sau: học sinh quan sát
hình ảnh và trả lời các câu hỏi sau:

Q trình tiến hóa của lồi người.

Rìu đá của người thượng cổ

8


Công cụ bằng đá người tối cổ
1. Nguồn gốc của lồi người.
2.. Những bước ngoặt trong q trình tiến hóa của con người.
3. Những tiến bộ ở thời kì người tinh khơn.

Học sinh hoạt động cá nhân, trong q trình học sinh làm việc, giáo viên
quan sát và hỗ trợ cho học sinh.
3. Gợi ý sản phẩm
Giáo viên yêu cầu 2- 3 học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ
khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm để làm tình huống kết nối vào bài mới.
Đến thời kì người tinh khơn, con người có những tiến bộ vượt bậc, vậy sự
tiến bộ về công cụ lao động, tổ chức xã hội của con người, những thay đổi trong
xã hội nguyên thủy đã diễn ra như thế nào sẽ được làm sáng tỏ trong bài học.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Nguồn gốc lồi người và q trình chuyển biến từ vượn
cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn.
1.Mục tiêu:
Giúp học sinh biết được nguồn gốc lồi người và q trình chuyển biến từ
vượn cổ thành Người tối cổ, Người tinh khôn.
2. Phương thức
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: học sinh quan sát tranh, lược đồ,
đọc thông tin SGK trang 1,2 phát phiếu học tập cho học sinh theo từng cặp đơi.

Nguồn gốc lồi người

Đời sống người ngun thuỷ ở nước ta
9


Người tối cổ dùng lửa Người tối cổ chế tạo cơng cụ lao động.

Đời sống của người tinh khơn có điểm nào tiến bộ hơn?
Phiếu học tập: Quá trình tiến hóa của lồi người
Nội dung
Thời

Đặc điểm
Cơng cụ Phát minh Tổ chức xã
gian, địa
lao động
hội
điểm
Người vượn
cổ
Người tối cổ
Người tinh
khơn
Trong q trình học sinh làm việc, giáo viên chú ý đến các học sinh để có
gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn.
Sau khi đàm thoại ở cặp đơi, giáo viên gọi bất kì 1 -2 học sinh phát biểu ý
kiến, các học sinh khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa cho
hồn chỉnh.
3. Gợi ý sản phẩm
Phiếu học tập: Q trình tiến hóa của lồi người
Nội dung
Thời gian,
Đặc điểm
Cơng Phát minh Tổ chức xã hội
địa điểm
cụ lao
động
Người vượn - Khoảng 6 Đứng và đi bằng
cổ
triệu năm
2 chân, 2 chi
- Đơng Phi, trước có thể cầm,

Tây Á, Đông nắm ; ăn hoa quả,
10


Nam Á

củ và cả động vật
nhỏ
Người tối cổ -Từ khoảng 4 Đã là người,
Công Phát minh Bầy người
triệu đến 4 hoàn toàn đi
cụ đá ra lửa
nguyên thủy
vạn năm
đứng bằng 2

trước.
chân, đôi tay đã
- Đông Phi, trở nên khéo léo,
Đông Nam thể tích sọ não
Á, Trung
lớn và hình thành
Quốc, châu trung tâm phát
Âu...
tiếng nói trong
não...
Người tinh - 4 vạn năm Cấu tạo cơ thể Công - Nghề
Thị tộc, bộ lạc.
khôn (người trước.
như người ngày cụ đá gốm.

hiện đại)
- Di cốt tìm nay, thể tích sọ mới
- Cung tên
thấy ở khắp não lớn, tư duy
các châu lục phát triển
- Nguồn gốc của loài người từ loài vượn cổ.
- Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người
+ Do vai trị của quy luật tiến hố.
+ Vai trị của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài người.
Hoạt động 2. Đời sống vật chất, tinh thần của xã hội nguyên thuỷ.
1. Mục tiêu:
Trình bày được về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai
đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ; giải thích được khái niệm công xã thị tộc mẫu
hệ
2. Phương thức:
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Đọc thông tin SGK trang 1,2 kết
hợp quan sát tranh ảnh, trả lời câu hỏi sau:
Đời sống vật chất, Đời sống tinh thần, Tổ chức của xã hội nguyên thuỷ?

11


Đời sống vật chất, Đời sống tinh thần, Tổ chức của xã hội nguyên thuỷ
3. Gợi ý sản phẩm
Giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ gồm 2 giai đoạn nhỏ là bầy người
nguyên thuỷ và công xã thị tộc. Công xã thị tộc lại bao gồm: Công xã thị tộc
mẫu hệ và công xã thị tộc phụ hệ. Khi cơng xã thị tộc phụ hệ hình thành và phát
triển cũng là lúc xã hội nguyên thuỷ bắt đầu tan rã; trong xã hội mà trước hết là
trong gia đình đã bắt đầu xuất hiện sự bất bình đẳng và sự đối kháng. Vì vậy, có
thể coi cơng xã thị tộc phụ hệ thuộc "giai đoạn cuối" của công xã nguyên thuỷ.

Nội dung
Thời kỳ bầy người nguyên
Công xã thị tộc
thủy
Cách mạng đá mới
Đời sống vật Biết sử dụng đá ghè, đẽo thô Sử dụng công cụ bằng đá mài,
chất
sơ làm công cụ ; sống chủ yếu xương và sừng ; kinh tế chủ yếu
nhờ săn bắt, hái lượm ; ở trong nhờ trồng trọt và chăn nuôi
các hang động, mái đá ; biết nguyên thủy kết hợp với săn bắn,
làm ra lửa để sưởi và nướng hái lượm; biết làm đồ gốm, dệt
chín thức ăn
vải, đan lưới đánh cá, làm nhà ở.
Đời sống tinh Đã có ngơn ngữ và mầm mống Ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật
thần
của tôn giáo, nghệ thuật
nguyên thuỷ phát triển (tô tem,
nguyên thuỷ.
vạn vật hữu linh, ma thuật, thờ
cúng tổ tiên ; hội hoạ, điêu khắc
và sử dụng đồ trang sức).
Tổ chức
Sống thành từng bầy gồm 5- 7 Thị tộc và bộ lạc, quan hệ huyết
gia đình, có người đứng đầu, thống, cùng làm chung, hưởng
có sự phân cơng lao động nam- chung.
nữ.

Hoạt động 3: Thị tộc, bộ lạc.
1.Mục tiêu:
Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong 2 tổ chức

xã hội đầu tiên của loài người.
2. Phương thức
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh,cụ thể như sau:
Quan sát hình ảnh và đọc SGK trang 9,10 và trả lời các câu hỏi

12


Xã hội thị tộc và công xã thị tộc mẫu hệ

13


Thị tộc là gì? Lịch sử phát triển của Thị tộc

Bộ lạc

14


1. Chỉ ra hạn chế của Bầy người nguyên thủy khi dân số tăng? Giải pháp
đưa ra?
2. Thế nào là thị tộc? quan hệ trong thị tộc biểu hiện như thế nào? Bộ Lạc
là gì? quan hệ trong bộ lạc biểu hiện như nào?
Học sinh trao đổi theo từng cặp đơi. Trong q trình học sinh làm việc, giáo
viên chú ý đến các học sinh để có gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp
khó khăn. Sau khi đàm thoại ở cặp đôi, giáo viên gọi bất kì 1 -2 học sinh phát
biểu ý kiến, các học sinh khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa
cho hoàn chỉnh.
3. Gợi ý sản phẩm

- Thị tộc:
+ Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình, gồm 2 - 3 thế hệ già
trẻ có chung dòng máu.
+ Quan hệ thị tộc
Trong thị tộc, mọi thành viên đều hợp sức, chung lưng đấu cật, phối hợp
ăn ý với nhau để tìm kiếm thức ăn. Được hưởng thụ bằng nhau, công bằng.
Trong thị tộc, con cháu tôn kính ơng bà cha mẹ và ngược lại, ơng bà cha mẹ đều
yêu thương, chăm lo, bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.
- Bộ lạc: là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau
và có chung một nguồn gốc tổ tiên.
- Mối quan hệ trong bộ lạc: là sự gắn bó, giúp đỡ nhau,
- Tính cộng đồng, bình đẳng là nguyên tắc vàng trong xã hội nguyên thủy.
Hoạt động 4. Buổi đầu của thời đại kim khí
1.Mục tiêu:
Biết được sự xuất hiện công cụ bằng kim loại, hiểu được hệ quả của việc
sử dụng công cụ bằng kim loại
2. Phương thức
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh,cụ thể như sau: Quan sát và SGK
trang 10 và trả lời các câu hỏi:

Cơng cụ bằng đá
Rìu đồng
Cơng cụ bằng sắt
1. Cơng cụ bằng kim khí ra đời ở đâu, trong khoảng thời gian nào?
2. Sự ra đời của công cụ bằng kim khí có tác dụng gì đối với cư dân trên trái
đất?
3. Cơng cụ bằng kim khí ra đời tác động như nào đến tình hình xã hội cư dân?
15



Học sinh hoạt động cá nhân. Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên
chú ý đến các học sinh để có gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó
khăn. Giáo viên gọi bất kì 2 -5 học sinh phát biểu ý kiến, các học sinh khác lắng
nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh.
3. Gợi ý sản phẩm
1. Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại :
+ Sự phát triển từ công cụ đồ đá sang công cụ bằng kim loại.
+ Khoảng 5500 năm trước, phát hiện đồng đỏ. Nơi phát hiện sớm nhất là
Tây Á và Ai Cập.
+ Khoảng 4000 năm trước, phát hiện đồng thau ở nhiều nơi (trong đó có
Việt Nam).
+ Khoảng 3000 năm trước, con người đã biết sử dụng đồ sắt.
2. Hệ quả của việc sử dụng cơng cụ bằng kim loại:
+ Tính vượt trội của nguyên liệu đồng và sắt so với đá, xương và sừng.
+ Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công cụ : kĩ thuật luyện kim, đúc đồng và
sắt ; loại hình cơng cụ mới : lưỡi cuốc, lưỡi cày bằng sắt (sử dụng kênh hình, tài
liệu).
+ Sản xuất phát triển : nông nghiệp dùng cày (khai phá đất hoang, mở
rộng diện tích trồng trọt); thủ cơng nghiệp (luyện kim, đúc đồng, làm đồ gỗ...);
năng suất lao động tăng, làm xuất hiện một lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
+ Quan hệ xã hội: công xã thị tộc phụ quyền thay thế cơng xã thị tộc mẫu
quyền (hình thành khái niệm "công xã thị tộc phụ quyền"; so sánh hai giai đoạn
của xã hội nguyên thuỷ).
Hoạt động 5: Xã hội nguyên thủy tan rã.
1.Mục tiêu :
Biết được quá trình tan rã của xã hội thị tộc được bắt đầu từ khi xuất hiện
công cụ bằng kim loại.
2. Phương thức
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh,cụ thể như sau: Quan sát tranh, đọc sách
giáo khoa và trả lời các câu hỏi


16


1. Nguyên nhân nào dẫn tới sự xuất hiện tư hữu?
2. Sự xuất hiện tư hữu đã tác động như thế nào đến sự tan dã của công xã thị
tộc, hình thành xã hội có giai cấp?
Học sinh hoạt động cặp đơi. Trong q trình học sinh làm việc, giáo viên
chú ý đến các học sinh để có gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó
khăn. Giáo viên yêu cầu 2-3 cặp trình bày sản phẩm của mình kì, các học sinh
khác lắng nghe, sau đó bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh.
3. Gợi ý sản phẩm
- Nguyên nhân : do sự phát triển của sức sản xuất, làm xuất hiện của cải dư thừa
thường xuyên.
- Một số người lợi dụng chức phận chiếm của cải dư thừa, làm xuất hiện chế độ
tư hữu.
- Trong mỗi gia đình phụ hệ xuất hiện sự bất bình đẳng và sự đối kháng giữa đàn
ông và đàn bà.
- Do quá trình chiếm hữu của cải dư thừa và khả năng lao động của mỗi gia đình
khác nhau làm xuất hiện kẻ giàu – người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ chuyển dần
sang xã hội có giai cấp.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu:
Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà học sinh đã
được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức.
2. Phương thức:
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: làm việc cá nhân, trong q
trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc cơ giáo:
Giải thích ngun nhân dẫn tới sự tan dã của cơng xã thị tộc, và tác
động của nó đối với xã hội nguyên thủy?

Hệ thống câu hỏi TNKQ và đáp án
Câu 1: Con người vốn tiến hóa từ một lồi vượn cổ với đặc điểm là có
A.Thế đứng thẳng và đi bằng hai chân, hai chi trước có thể cầm, nắm.
B.cơ thể giống với chúng ta ngày nay.
C.thể tích não lớn gần bằng người hiện đại.
D.thể chế tạo ra công cụ lao động.
Câu 2: Bước tiến quan trọng nhất của Người tối cổ là đã
A. loại bỏ hết dấu tích vượn trên người.
B. cư trú theo kiểu “ nhà cửa”.
C. Chế tạo công cụ và làm ra lửa
D. trồng trọt và chăn nuôi.
Câu 3: Điểm nổi bật của công cụ đá mới do Người tinh khôn chế tạo cách đây
khoảng 1 vạn năm là
A. Ghè sắc và mài nhẵn thành hình cơng cụ.
B. sử dụng những loại đá có độ cứng cao.
C. Ghè đẽo 1 mặt đá cho sắc hơn.
D. Ghè đẽo hai rìa của một mảnh đá.
Câu 4: Bước tiến quan trọng nhất trong thời đá mới giúp nâng cao chất lượng
cuộc sốngcủa con người là
A. chế tạo cung tên và săn bắn.
17


B. trồng trọt và chăn nuôi.
C. cư trú theo kiểu “nhà cửa”.
D. làm đồ gốm và đồ trang sức.
Câu 5: Đặc điểm nào dưới đây biểu hiện sự không phải của Người tinh khôn?
A. Trán thấp bợt ra sau.
B. Bàn tay khéo léo.
C. Trán cao, mặt phẳng.

D. Hộp sọ và thể tích não phát triển.
Câu 6: Phát minh nào của Người tối cổ đã ghi dấu ấn lớn trong thời nguyên
thủy
A. Giữ lửa trong tự nhiên
B. Giữ lửa và tạo ra lửa
C. Chế tạo công cụ bằng đá
D. ghè đẽo công cụ bằng đá thật sắc
Câu 7: Điểm khác nhau giữa bầy người nguyên thủy so với quan hệ hợp đồn
tự nhiên của một số lồi động vật là gì?
A. Có đơi, có đàn và con đầu đàn
B. Có người đứng đầu, có phân cơng lao động giữa nam và nữ
C. Sống thành bầy từ 5 – 7 người
D. Sống quây quần, có quan hệ họ hàng với nhau
Câu 8: Theo Ăng-ghen “……….(1) đã sáng tạo ra bản thân con người”
A. Ngôn ngữ
B. Thần thánh
C. Lao động
D. Tự nhiên
3.Gợi ý sản phẩm:
Sự ra đời cơng cụ bằng kim khí là nguyên nhân và tác động đến sự tan
dã công xã thị tộc và những biến đổi trong xã hội nguyên thủy: Về kinh tế, về xã
hội, về hôn nhân, gia đình
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu:
Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết
những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.
2. Phương thức:
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh (học sinh có thể làm bài tập ở nhà):
+ Hãy sưu tầm những hình ảnh về cơng cụ lao động đồ đồng, sắt của cư
dân trên trái đất

+ Tác động to lớn của công cụ sản xuất bằng kim khí đối với sản xuất và
biến đổi xã hội trong thời kỳ nguyên thủy
3. Gợi ý sản phẩm:
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi trên, giúp học sinh
tìm hiểu những tư liệu cần thiết mà câu hỏi nêu ra.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được tôi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy
ở bộ môn lịch sử qua bài giảng của học sinh lớp 10. Quá trình vận dụng đề tài
sáng kiến kinh nghiệm không chỉ thực hiện trong một bài học nhất định mà tơi
ln chú trọng q trình vận dụng vào nhiều giờ học. Trong giờ học tôi nhận
thấy kiến thức truyền tải đỡ khô cứng, rập khuôn theo kiến thức của sách giáo
khoa, đặc biệt giáo viên có thể giúp học sinh ghi nhớ, lĩnh hội được kiến thức
của bài học ngay tại lớp.
18


Thực hiện đề tài sáng kiến kinh ngiệm này tôi nhận thấy học sinh đã có sự thay
đổi nhất định trong cách học, đặc biệt học sinh khơng cịn phụ thuộc, trông chờ
giáo viên đọc chép để lĩnh hội kiến thức, mà các em rất say mê quan sát các bức
tranh, chú ý từng chi tiết nhỏ trong tranh để ghi ra những hiểu biết của mình, bản
thân các em cảm thấy say mê với môn học này hơn, giờ học hứng thú hơn, học
sinh tích cực tham gia hoạt động, cộng tác cùng giáo viên. Khơng cịn hiện
tượng học sinh gật gù, buồn ngủ trong các giờ học trên lớp.Trong học kì I của
năm học 2021 - 2022 tơi đã vận dụng bài giảng này dạy học ở một số lớp khối
10, thông qua bài kiểm tra thường xuyên tơi nhận thấy chất lượng của học sinh
có sự thay đổi trước và sau khi áp dụng phương pháp giảng dạy như sau:
Tổng
cộng
183
Học

sinh

Tổng
cộng
183
Học
sinh

Bài kiểm tra trước khi áp dụng đề tài (bài kiểm tra thường xuyên)
Kém
Yếu
Trung
Khá
Giỏi
bình
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL
TL%
4
2,2
31
17
80 43,7 59
32,2
9
4,9
Dưới trung bình
Trên trung bình
35
19,2
148

80,8
Bài kiểm sau khi áp dụng đề tài (bài kiểm tra thường xuyên)
Kém
Yếu
Trung
Khá
Giỏi
bình
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL
TL%
0
0
19 10,4 84 45,9 62 33,9 18
9,8
Dưới trung bình
Trên trung bình
19
10,4
164
89,6

Nhìn vào bảng số liệu chúng ta có thể nhận thấy sự chuyển biến rất rõ rệt, sau
khi áp dụng SKKN tỉ lệ bài kiểm tra yếu khơng cịn, Trung bình giảm đáng kể từ
19,2% xuống 10,4%, cùng với đó là tỉ lệ bài kiểm tra trên trung bình tăng mạnh
từ 80,8% lên 89,6%.
3. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Kinh nghiệm “Sử dụng kênh hình vào giảng dạy Chủ đề: Xã hội nguyên
thuỷ Lịch sử 10 CT Cơ bản” nói riêng và áp dụng các phương tiện dạy học mới
nói chung trong chương trình giáo dục hiện nay là một yêu cầu cấp thiết nhằm

góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục trong nhà trường trung học
phổ thơng. Sử dụng kênh hình vào một số giờ học lịch sử là nền tảng để các em
lĩnh hội kiến thức, phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh. Tuy nhiên, để đạt
được kết quả cao trong các tiết giảng thì cần phải kết hợp linh hoạt các phương
tiện dạy học làm sao các giờ học không bị trùng lặp hình ảnh, việc sử dụng
kênh hình cần phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, phù hợp với kết cấu của bài học đặc
biệt cần phải có sự hợp tác tích cực của các em học sinh trong lớp. Phương pháp
19


này được tiến hành ở một số bài học của chương trình lớp 10 tạo nền tảng để các
em có kĩ năng trong q trình học tập mơn lịch sử ở lớp 11, 12 đặc biệt phương
pháp này phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này không phải là hướng đi mới nhưng đó là
những kinh nghiệm mà tơi có thể áp dụng để dạy được ở trường THPT nơi tôi
đang công tác. Trong mỗi bài học lịch sử tôi thường nghiên cứu, tìm tịi để có
hướng đi phù hợp. Tuy nhiên, thực tế trong chương trình lịch sử lớp 10 khối
lượng kiến thức khá nhiều trong khi số tiết học chưa tương xứng vì vậy giáo
viên cần linh hoạt hướng dẫn các em rèn luyện kĩ năng trên lớp kết hợp với học
tập ở nhà.
Với suy nghĩ như vậy, tôi mạnh dạn trình bày quan điểm cùng kinh nghiệm
của mình về vấn đề “Sử dụng kênh hình vào giảng dạy chủ đề: Xã hội nguyên
thuỷ Lịch sử 10 CT Cơ bản” để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng
góp. Tuy nhiên, do bản thân kinh nghiệm chưa nhiều nên có thể cịn có những
điểm chưa sâu, chưa tồn diện cịn sơ sài. Rất mong sự đóng góp của các đồng
nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Từ kết quả đạt được bước đầu trong sáng kiến kinh nghiệm và từ thực tiễn
dạy học hiện nay, tôi xin phép được đề xuất một vài kiến nghị sau :
- Về phía nhà trường.

+ Các cấp quản lý phải thực sự quan tâm, tạo điều kiện, động viên khuyến
khích giáo viên sử dụng loại tài liệu này.
+ Tổ chức các hội thi giáo viên giỏi cấp trường để giáo viên có cơ hội học
tập, tiếp thu phương pháp dạy học mới từ các đồng nghiệp.
+ Tạo điều kiện về tư liệu phục vụ cho quá trình giảng dạy của giáo viên
được thuận lợi hơn.
- Đối với giáo viên:
+ Bản thân người giáo viên phải chịu khó đầu tư thời gian, cơng sức, tích
cực đổi mới phương dạy học đặc biệt áp dụng các kĩ thuật dạy học mới .
+ Giáo viên không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp
trong nhà trường và tham khảo tư liệu trên hệ thống thông tin điện tử.
- Đối với học sinh:
+ Cần phát huy tinh thần tự giác học tập, có sự phối hợp chặt chẽ với giáo
viên. Bởi vì, giáo dục thực sự có hiệu quả khi học sinh lĩnh hội tri thức và vận
dụng những tri thức đó vào thực tiễn.
+ Tích cực chuẩn bị những nội dung, tư liệu mà giáo viên yêu cầu.

20


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Huyền


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
[1]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (từ ngày 20 đến
28/01/2016).
[2]. [3].Vũ Dương Ninh. Lịch Sử thế giới cổ đại. NXB giáo dục.
(Điều 10.2) Kênh hình lịch sử lớp 10
[4]. Phạm Ngọc Quang bàn về phương tiện dạy học,
[5]. V.P. Golov nói về vai trị của thiết bị dạy học.
[6]. Triết học Mác - Lênin.
[7]. Từ điển tiếng việt (Viện ngôn ngữ học).
[8]. PGS. TS. Nguyễn Đức Thành khái niệm về phiếu học tập.
[9]. PGS. TS. Trịnh Văn Biểu khái niệm về phiếu học tập.
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Lịch sử lớp 10. NXB giáo dục.
2. Vũ Dương Ninh. Lịch Sử thế giới cổ đại. NXB giáo dục.
3. Sách “ Phương pháp dạy học Lịch sử” ( Tập 1 ), tập 2 NXB giáo dục.
4. PGS. TS. Trịnh Văn Biểu khái niệm về phiếu học tập.
5. Tác phẩm : Lịch sử nước ta của chủ tịch Hồ Chí Minh
6. Chuẩn bị bài học Lịch sử như thế nào. ( NXB giáo dục Hà Nội 1973)
7. Trịnh Đình Tùng. Phương pháp dạy học lịch sử ( Trang 164, NXB Giáo dục 1999)
8. Dạy học theo chuẩn kiến thức - kĩ năng mơn Lịch sử. Tác giả: Trịnh Đình
Tùng (Chủ biên) - Nguyễn Mạnh Hưởng - Lê Thị Thu. Nhà xuất bản: Đại học
Sư phạm 2010.
9. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII ( từ ngày 20 đến 28/01/2016).
10. Https://toc.123doc.net
11. Từ điển tiếng việt (Viện ngôn ngữ học).

12. Hướng dẫn sử dụng kênh hình lớp 10. Tác giả: Trịnh Tiến Thuận- Nguyễn
Xuân Trường.(NXB Hà Nội)

22


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG KÊNH HÌNH VÀO GIẢNG DẠY CHỦ ĐỀ: XÃ HỘI
NGUYÊN THUỶ LỊCH SỬ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Lịch sử

THANH HỐ NĂM 2022



×