Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(SKKN 2022) Ứng dụng thí nghiệm mô phỏng để tạo hứng thú và phát triển năng lực cho học sinh ở một số bài trong chương trình Vật lí THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG THÍ NGHIỆM MƠ PHỎNG
ĐỂ TẠO HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở MỘT SỐ BÀI TRONG
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ THPT

Người thực hiện: Cao Thị Hảo
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc bộ môn: Vật lí

THANH HỐ, NĂM 2022

1


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU ..……………………………………….................Trang 2
1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................4
2. NỘI DUNG .....................................................................................5
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........7
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.............................9
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm...............................................13


3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ.............................................................15
3.1. Kết luận .........................................................................................15
3.2. Kiến nghị........................................................................................16
PHỤ LỤC.............................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................20

2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Ở chương trình THPT, Vật lý là mơn học thuộc nhóm mơn Khoa học tự
nhiên, trong Nghị Quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thơng cũng có nêu rõ: “Chương trình mơn Vật lí mới ở phổ thông sẽ coi
trọng đánh giá khả năng đề xuất các phương án thí nghiệm và các kỹ năng
thực hành”[1].
Việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lý khơng thể thiếu các
thí nghiệm, thực hành. Một phần không nhỏ năng lực vật lý của học sinh được
hình thành thơng qua các nội dung thí nghiệm, thực hành. Do đó, để đạt mục
tiêu phát triển năng lực học sinh, chương trình sẽ đưa ra các yêu cầu tối thiểu về
thiết bị thí nghiệm, thực hành.
Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện đa dạng và linh hoạt, kết
hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự
học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong dạy học
vật lý. Các thí nghiệm thực hành khơng chỉ dừng lại ở thí nghiệm thực mà cịn ở
việc ứng dụng, thiết kế các mơ hình thí nghiệm ảo.
Trong nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, chương trình mơn Vật lý tạo điều kiện để
chú trọng tập trung đánh giá các thành phần của năng lực vật lý. Bên cạnh đánh

giá kiến thức, coi trọng đánh giá khả năng đề xuất các phương án thí nghiệm và
các kỹ năng thực hành vật lý. Chương trình quan tâm đến việc sử dụng cách
đánh giá qua các sản phẩm thực hành của học sinh (ví dụ sản phẩm của các dự
án học tập) cũng như các đánh giá mang tính tích hợp (ví dụ STEM). Thậm chí
học sinh có thể tự chủ động thiết kế xây dựng các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ
phỏng kết quả thí nghiệm cho dự án của mình bằng các phần mềm, ứng dụng
sẵn có.
Theo tinh thần cơng văn số: 9584/BGDĐT-CNTT V/v Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2007 – 2008 về CNTT của Bộ GD&ĐT, năm học 20092010 là “Năm học tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin”. Từ năm
học 2009-2010 đã được chọn là năm “Ðổi mới quản lý và nâng cao chất lượng
giáo dục, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT và xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” [2].
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin học và học sinh dễ dàng tiếp
cận với các ứng dụng tin học hỗ trợ cho việc học tập như hiện nay thì dạy học
vật lý, các thí nghiệm khơng chỉ dừng lại bằng các thí nghiệm thực mà các mơ
hình mơ phỏng thí nghiệm, các thí nghiệm ảo có vai trị tác dụng to lớn trong
dạy và học. Đặc biệt trong tình trạng diễn biến dịch bệnh COVID như những
năm qua, hình thức dạy học trực tuyến trở thành vấn đề nóng, vấn đề xây dựng

3


được các tiết học vật lí trực tuyến mà học sinh vẫn được quan sát các thí nghiệm
vật lí trở nên hết sức cần thiết và có tác dụng to lớn.
Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin, việc đưa máy tính vào các
trường học đã tạo ra bước ngoặc lớn trong việc dạy học. Sử dụng mô phỏng trên
máy tính là phương pháp dạy học tích cực phát huy cao độ tính độc lập, khả
năng làm việc trí tuệ của học sinh, tạo ra một nhịp độ phong cách trạng thái tâm
lí mới làm thay đổi phương pháp và hình thức dạy học. Đặc biệt, mơ phỏng diễn
tả những quá trình động bên trong của các quá trình, các thiết bị mà trước đây

không thể thực hiện trong phạm vi nhà trường. Hiện nay, trong dạy học cũng
như nghiên cứu đã tìm kiếm và đưa vào vận dụng “phịng thí nghiệm và thực
hành ảo”.
Phương pháp mơ phỏng trong dạy học là phương pháp tiếp cận nhận thức
thế giới thực thơng qua mơ hình tĩnh hoặc động. Bằng phương pháp mô phỏng,
học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc mà trong quá trình học
các em cịn có thể tìm ra cách tiếp cận vấn đề, con đường cách thức để đạt mục
tiêu bài học. Đặc biệt học sinh cịn có thể tạo dựng và điều khiển tại chỗ các đối
tượng theo ý muốn. Tìm tịi phát hiện một số quan niệm mới cũng như rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp.
Trong quá trình giảng dạy của mình, tơi đã nghiên cứu tìm hiểu tài liệu và
tiến hành xây dựng, sưu tầm được nhiều phần mềm tạo thí nghiệm và các video
thí nghiệm mơ phỏng đơn giản, dễ quan sát, dễ làm đưa vào giảng dạy đặc biệt
có hiệu quả ở bước đặt vấn đề khởi động gây hứng thú cho học sinh từ đó các
em có nhu cầu tìm hiểu kiến thức để giải quyết hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm, qua đó chiếm lĩnh được kiến thức sâu sắc, lâu dài. Ở khuôn khổ sáng
kiến kinh nghiệm này nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học vật lí trong
nhà trường phổ thơng và hi vọng cũng là một gợi ý cho quý đồng nghiệp tham
khảo trong q trình giảng dạy bộ mơn Vật lí của mình, tơi xin mạn phép trình
bày sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng thí nghiệm mơ phỏng để tạo hứng thú
và phát triển năng lực cho học sinh ở một số bài trong chương trình vật lí
THPT” làm đề tài cho nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của đề tài “Ứng dụng thí nghiệm mơ phỏng để tạo
hứng thú và phát triển năng lực cho học sinh ở một số bài trong chương
trình vật lí THPT” là nhằm giúp học sinh hứng thú với vấn đề của bài học từ
đó mong muốn tìm tịi chiếm lĩnh kiến thức thơng qua các thí nghiệm mơ phỏng.
Các thí nghiệm mơ phỏng phù hợp, sinh động, dễ quan sát, sẽ lôi cuốn học sinh
vào vấn đề của bài học, qua đó phát huy tính tích cực học tập của học sinh, rèn
luyện những kĩ năng cần thiết đặc biệt là kỹ năng tư duy thực hành, tư duy công

nghệ, tin học, phát triển năng lực tư duy của học sinh, nâng cao chất lượng học
tập bộ môn vật lí theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Nhờ vậy, học sinh có thể hiểu
bài sâu hơn, rộng hơn, có hứng thú và năng lực cho việc chiếm lĩnh tri thức suốt
đời.
4


Bên cạnh đó, đề tài này nếu được vận dụng thường xun và mở rộng cho
nhiều bài thì cịn rèn luyện kỹ năng ứng dụng thực hành, tư duy công nghệ vào
thực tiễn cho học sinh, hình thành cho học sinh thói quen muốn giải thích hiện
tượng, cao hơn là tự đề xuất được các dự án bằng cách ứng dụng các phần mềm
tin học bổ trợ để thiết kế thí nghiệm mơ phỏng nhằm kiểm chứng hiện tượng, lý
thuyết, giúp các em có niềm say mê và u thích môn học.
Đề tài nghiên cứu không chỉ dừng ở những mơ phỏng thí nghiệm, hiện
tượng, mơ hình cho việc thiết kế giáo án bài học mà đó cịn là gợi ý cho các
phần các khâu khác trong quá trình lên lớp như khâu giao nhiệm vụ về nhà tìm
hiểu, xây dựng phương án, ứng dụng các phần mềm tin học bổ trợ thiết kế thí
nghiệm mơ phỏng mở rộng bài học hoặc để tìm hiểu vấn đề của bài học mới tiếp
theo.
Ngồi ra, cá nhân tơi khi nghiên cứu đề tài này ngồi những mục tiêu trên
cịn hướng tới đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng chương trình sách
giáo khoa mới dạy học theo chuyên đề của Bộ GD&ĐT đó là chú trọng kỹ năng
thực hành, sáng tạo, vận dụng linh hoạt trong nhiều hoàn cảnh học tập (online,
offline), phù hợp với sự phát triển của công nghệ và chủ động chiếm lĩnh tri thức
của người học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các thí nghiệm mơ phỏng sử dụng trong một số bài học của chương
trình vật lí phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu, internet, các ứng dụng tin học về mô phỏng, tham

khảo đồng nghiệp và dựa trên kinh nghiệm bản thân để sưu tầm, ứng dụng, thiết
kế một số thí nghiệm mơ phỏng, mơ hình, hiện tượng dễ hiểu, dễ quan sát gắn
liền với thực tiễn và nội dung của các bài học.
- Tìm hiểu, thử nghiệm thực tế: Thực hiện một số tiết dạy cả trực tiếp và
trực tuyến, dự giờ đồng nghiệp để rút kinh nghiệm.
- Thống kê, xử lí số liệu: so sánh đối chiếu kết quả thực nghiệm sư phạm
từ đó đưa ra kết luận.

5


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành
Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, nêu rõ
“Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực
và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”[3].
Nghị quyết cũng chỉ rõ nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong đó “Phải
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí,
thể, mỹ, dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng
tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề, tăng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”[3].

Theo tinh thần công văn số: 9584/BGDĐT-CNTT V/v Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2007 – 2008 về CNTT của Bộ GD&ĐT, năm học 20092010 là “Năm học tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin”. Thực hiện
Chỉ thị 47/2008/CT–BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 - 2009, Chỉ thị
55/2008/CT-BGDĐT ngày 30 tháng 9 năm 2008 về tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012,
Công văn số 9772/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2008-2009,
Công văn số 1482/GD&ĐT-CNTT-KT&KĐ ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Sở
Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng năm học
công nghệ thông tin (CNTT) 2008-2009[2].
Từ năm học 2009-2010 đã được chọn là năm “Ðổi mới quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT và xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học là một
điều hết sức cần thiết và là một xu hướng tất yếu khi muốn đổi mới phương pháp
dạy học “quan niệm lấy người học làm trung tâm”.
Để phù hợp với sự đổi mới nội dung chương trình đòi hỏi phải đổi mới về
phương pháp dạy học. Đặc biệt với bộ mơn vật lí, việc đổi mới nó liên quan rất
nhiều đến phương pháp đặc trưng của bộ mơn là phương pháp thực nghiệm,
phương pháp này có liên quan đến trang thiết bị dạy học, dụng cụ thí nghiệm.
Các thiết bị dạy học vật lí là điều kiện, phương tiện và nguồn tri thức không thể
6


thiếu trong q trình học tập của học sinh. Thơng qua hoạt động với các thiết bị
thí nghiệm vật lí, học sinh tiếp cận được với hình ảnh mơ phỏng thực tế, rèn
luyện các kỹ năng quan sát, thu thập và xử lí thơng tin, hướng tới việc hình
thành những năng lực cần thiết của người lao động mới. Theo quan điểm của lí
luận dạy học thì thí nghiệm vật lí đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong tiến trình

đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh. Vì vậy việc tìm ra một phương pháp dạy học phù hợp để nâng cao chất
lượng dạy học trong trường THPT là một nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giáo viên.
Như chúng ta đã thấy, mỗi mơn học có một đặc trưng riêng, vì vậy khi
giảng dạy các mơn học khác nhau thì cũng có phương pháp giảng dạy khác
nhau. Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm nên việc đổi mới phương pháp
cũng xuất phát từ đặc trưng này của bộ mơn. Các kiến thức vật lí là sự khái qt
hóa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời
sống. Khơng có thí nghiệm, học sinh khơng có cơ sở để thực hiện các thao tác tư
duy để tiếp cận tri thức mới. Do đó, mọi kiến thức mà giáo viên truyền đạt đến
học sinh cịn mang tính áp đặt. Sự hiểu biết thế giới vật lí khơng chỉ đơn thuần
bằng suy diễn lơgic. Chỉ có những quan sát thực nghiệm mới cho phép ta kiểm
tra được sự đúng đắn của một sự vật hiện tượng. Tiết học có thí nghiệm học sinh
có hứng thú hơn, tiết học sinh động hơn, đạt được hiệu quả cao hơn, đặc biệt là
khi các em được thực hiện các thí nghiệm.
Trong những năm gần đây Bộ GD&ĐT đã triển khai đại trà chương trình
sách giáo khoa mới. Với dung lượng kiến thức và yêu cầu của kiến thức mới bắt
buộc giáo viên phải có một phương pháp dạy học phù hợp thì lượng kiến thức
truyền đạt đến học sinh mới có chất lượng cao. Hướng đổi mới hiện nay là giảm
lí thuyết hàn lâm tăng thời lượng thực hành. Vì vậy phương pháp dạy học bằng
thực nghiệm là hết sức hợp lí.
Trong giới hạn của sáng kiến này tôi xin được bàn về phương pháp dạy
học mô phỏng thực nghiệm bằng các công cụ công nghệ thông tin. Ưu điểm nổi
bật của phương pháp dạy học với mô phỏng là mô phỏng cung cấp cho học sinh
những kinh nghiệm cụ thể về đối tượng học tập theo kiểu trải nghiệm gián tiếp.
Với khả năng điều khiển đồng thời tất cả các thành phần như hình ảnh, âm
thanh, video, theo năng lực và sở thích của cá nhân, học sinh có thể tự trải
nghiệm về đối tượng. Điều này khơng thể có được nếu như các phương tiện này
được thể hiện tuần tự theo một trật tự cố định, một nhịp độ cố định mà chưa hẳn
đã phù hợp với người học. Điều quan trọng hơn, đó là từ những trải nghiệm này,

học sinh có được những kinh nghiệm cụ thể về tư duy, về hành vi, về ứng xử.
Sức mạnh sư phạm của mô phỏng thể hiện ở chỗ nó huy động tất cả khả năng xử
lý thơng tin của học sinh. Tất cả các cơ quan cảm giác của con người (tay, mắt,
tai …) cùng với bộ não hợp thành một hệ thống có khả năng vơ cùng to lớn để
biến những dữ liệu vô nghĩa thành thông tin. “Trăm nghe không bằng một thấy”,
nhưng nếu cái thấy là thực thể vận động thì ý nghĩa cịn lớn hơn rất nhiều. Do đó
mơ phỏng có khả năng cung cấp một kiến thức tổng hợp và sâu sắc hơn so với
chỉ dùng các giáo án in kèm theo hình ảnh thơng thường. Mơ phỏng cho phép
7


học sinh làm việc theo nhịp độ riêng và tự điều khiển cách học của bản thân,
kích thích sự say mê học tập của học sinh. Ngoài ra, giáo viên cũng có thể tìm
thấy ở mơ phỏng những khả năng độc đáo cho việc tổ chức giảng dạy, làm cho
hoạt động học trở nên tích cực hơn. Ví dụ, giáo viên có thể tải từ internet một
đoạn mơ phỏng về hoạt động của một máy phát điện, hướng dẫn cho học sinh
cách quan sát chuỗi hoạt động trên mô phỏng và sau đó học sinh có thể tự mình
trình bày lại nguyên lý hoạt động của máy phát điện. Mô phỏng giúp giáo viên
làm việc một cách sáng tạo, tìm được giải pháp thay thế những hoạt động học
thiếu hiệu quả. Mô phỏng giúp giáo viên tiết kiệm thời gian, nhờ đó có thể khám
phá nhiều chủ đề, tăng cường thời gian giao tiếp, thảo luận với học sinh. Đặc
biệt trước diễn biến tình hình dịch bệnh COVID phức tạp những năm qua việc
đưa các thí nghiệm mơ phỏng vào các bài giảng trực tuyến giúp tiết học thu hút,
sôi nổi, trực quan sinh động và hiệu quả hơn rất nhiều.
Tuy nhiên, mơ phỏng trên máy tính khơng phải là phương pháp vạn năng
trong dạy học. Qua mô phỏng bài giảng trên máy tính, học sinh quan sát các
hình ảnh được mơ hình hóa mà khơng quan sát được các hiện tượng và quá trình
thực về mặt tâm lý các biểu tượng về một sự vật mà học sinh thu được từ quan
sát vật thực và từ các hình ảnh của nó có sự khác nhau về chất. Vì vậy, các
phương pháp mô phỏng cần kết hợp với các phương tiện và phương pháp khác.

Và đối với bản thân tôi sau thời gian áp dụng phương pháp mô phỏng
thực nghiệm kết hợp với các phương pháp khác vào bài học thì các tiết học sơi
nổi, học sinh hứng thú, chất lượng chuyên môn của giờ dạy được nâng cao, học
sinh chủ động và tích cực hơn rất nhiều trong các giờ học Vật lí.
Theo tơi trong đổi mới phương pháp dạy học vật lí THPT phải hướng tới
việc tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua phương pháp
dạy học bộ môn, đặc biệt là phương pháp thực nghiệm. Vì vậy, trong đề tài này
tơi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm cụ thể về việc “Ứng dụng thí
nghiệm mơ phỏng để tạo hứng thú và phát triển năng lực cho học sinh ở
một số bài trong chương trình vật lí THPT” để làm đề tài cho nghiên cứu của
mình, sau đó phát triển thêm. Với ý tưởng này tôi hi vọng sẽ từng bước góp
phần đổi mới được phương pháp giảng dạy một cách có hiệu quả làm cho chất
lượng giáo dục ngày càng cao hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Đặng Thai Mai được thành thành lập ngày 20/08/2001,
theo quyết định số 2109/QĐ-UB của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hố. Trường
đóng trên địa bàn thuộc xã Quảng Bình, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hố.
Là địa bàn có dân cư phân bố thưa thớt, đời sống của nhân dân cịn gặp nhiều
khó khăn nên sự chăm lo đến việc học tập của con em chưa được chú ý nhiều,
phong trào học tập của học sinh đang cịn thấp. Năm học 2021-2022, nhà trường
có tổng số CBGV trong biên chế có 69 người, số lớp gồm 31 lớp và tổng số HS
là 1220 HS. Về cơ sở vật chất: có 33 phịng học, khn viên nhà trường khang
trang, xanh, sạch, đẹp, tuy nhiên các phòng chức năng, phịng bộ mơn vẫn chưa
có đầy đủ để đáp ứng nhu cầu dạy và học. Từ khi thành lập đến nay, thành tích
8


của nhà trường đang từng bước được cải thiện và nâng lên song vẫn cịn gặp rất
nhiều khó khăn đặc biệt trong công tác nâng cao chất lượng dạy và học.
Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa thì trường cũng được

trang bị trang thiết bị dạy học, song chất lượng của một số dụng cụ thí nghiệm
cịn hạn chế, số lượng cịn ít, vì vậy nếu giáo viên khơng chuẩn bị các dụng cụ
thiết bị thí nghiệm một cách chu đáo trước khi lên lớp thì sẽ gặp khó khăn khi
tiến hành thí nghiệm hoặc có trường hợp sẽ không thành công. Phong trào đổi
mới phương pháp dạy học đã và đang diễn ra một cách rầm rộ và đặc biệt là việc
nhà trường đã trang bị lắp đặt toàn bộ hệ thống tivi và mạng internet đến tất cả
các lớp học tạo điều kiện cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
hiện đại. Học sinh dần được tiếp cận với các đồ dùng hiện đại hàng ngày nên
việc đưa phương pháp dạy học mô phỏng vào bài giảng thuận lợi và mang lại
hiệu quả cao, nâng cao mức độ hứng thú, khả năng tư duy của học sinh đối với
bộ môn.
Học sinh đa phần chưa hứng thú thậm chí ngại học với bộ mơn vật lí vì
cách dạy cịn nặng phương pháp tốn học, chú trọng kỹ năng giải bài tập mà các
em thì phần nhiều học lực cịn yếu đặc biệt về các mơn tự nhiên.
Mặt khác, trong SGK mới có rất nhiều kênh hình hỗ trợ cho quá trình
giảng dạy, nhất là những hình mơ tả hiện tượng, các thí nghiệm và thể hiện kết
quả thí nghiệm, việc sử dụng thí nghiệm cho dạy học mới chỉ dừng lại ở những
bài thực hành mang tính bắt buộc của chương trình ở những tiết thực hành theo
phân phối chương trình. Nên nếu biết kết hợp cơng nghệ thơng tin (có thể trình
chiếu thí nghiệm ảo hoặc video về hiện tượng thực tế, thí nghiệm trong phịng
thí nghiệm trên máy chiếu) với thí nghiệm biểu diễn vào các khâu của giờ học
thì chất lượng giờ dạy được nâng cao.
Qua tìm hiểu tình hình giảng dạy của nhiều giáo viên về vấn đề sử dụng
thí nghiệm mơ phỏng trong dạy học, tơi thấy gần như đang ít được áp dụng,
chưa khai thác được hết giá trị của hệ thống tivi, mạng internet và công nghệ
thơng tin đem lại. Vì vậy, hiệu quả giờ dạy còn chưa cao, chưa thực sự tạo được
niềm say mê tìm hiểu tự nhiên của học sinh và thể hiện được đặc thù của mơn
học.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên nên đã khơng ít gây ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy nói chung và mơn vật lí nói riêng. Kết quả kiểm tra khảo

sát cơ bản môn vật lí của học sinh nhìn chung cịn thấp, chưa đáp ứng được yêu
cầu. Học sinh nắm kiến thức còn mơ hồ, kỹ năng trình bày các thí nghiệm cịn
yếu. Ngun nhân chính là do phương pháp dạy học cũ chưa tạo được cho học
sinh tính tự giác, chủ động chiếm lĩnh tri thức thơng qua các hoạt động thực
hành, thí nghiệm, thậm chí học sinh khơng được tự mình làm các thí nghiệm để
phát hiện tri thức. Vì vậy, cần phải sử dụng phương pháp dạy học bằng thực
nghiệm kết hợp với dạy học mô phỏng trong các bài học nhằm thu hút, kích
thích tính tị mị, hứng thú của học sinh, từ đó các em chủ động tìm hiểu và
chiếm lĩnh kiến thức một cách sâu sắc và lâu dài. Qua đó học sinh có niềm u
thích mơn học, chủ động tư duy, giải quyết vấn đề bài học, các em sẽ nắm kiến
9


thức một cách chắc chắn và có kỹ năng tư duy thực hành thí nghiệm, ứng dụng
cơng nghệ thơng tin, tư duy kĩ thuật, từ đó đưa chất lượng giảng dạy bộ môn
được nâng cao.
Trong các năm học gần đây, tôi đã nghiên cứu và ứng dụng phần mềm mô
phỏng một số thí nghiệm vật lý kết hợp PowerPoint (với đồ dùng dạy học kèm
theo: laptop, máy chiếu Projector, tivi …) trong dạy học. Việc thiết kế, sử dụng
các thí nghiệm ảo, chứng minh, mô phỏng các hiện tượng Vật Lí đã và đang
đem lại hiệu quả cao trong dạy học Vật Lí. Với phương pháp thay thế các thí
nghiệm thật (không kể bài thực hành) sẽ giảm được nhiều chi phí trong việc mua
trang thiết bị dạy học. Vì vậy, trong năm học 2021 – 2022 này, tôi mạnh dạn đề
xuất sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Ứng dụng thí nghiệm mơ phỏng để tạo
hứng thú và phát triển năng lực cho học sinh ở một số bài trong chương
trình vật lí THPT”.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn vật lí, trong các năm
học và đặc biệt trong năm 2021 - 2022 tôi đã thực hiện nghiên cứu dạy học bằng
phương pháp đưa thí nghiệm mơ phỏng vào các hoạt động của bài học nhằm tạo

hứng thú và phát triển năng lực cho học sinh ở một số bài trong chương trình vật
lí THPT theo các hoạt động như sau:
* Thứ nhất, xây dựng giáo án có ứng dụng thí nghiệm mơ phỏng bằng
cách:
- Trước hết, giáo viên cần xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học
hoặc chuyên đề, tìm hiểu các hiện tượng, thí nghiệm liên quan dựa trên kinh
nghiệm vốn có bản thân, tài liệu sách vở hoặc internet,…để đưa vào bài học cho
học sinh tiếp cận vấn đề một cách dễ hiểu và thuận lợi nhất.
- Sau đó, tùy vào từng kiểu bài học, từng đối tượng học sinh, giáo viên có
thể tìm tịi, sưu tầm hoặc ứng dụng các phần mềm mơ phỏng có thể kết hợp với
powerpoint để có các thí nghiệm mơ phỏng phù hợp. Từ đó thiết kế giáo án hiệu
quả cho tiết dạy kể cả hình thức dạy trực tiếp hoặc online sao cho đưa đến học
sinh một cách đơn giản và gây hứng thú tị mị nhất.
- Giáo viên có thể dùng mô phỏng trong phần mở bài để đặt học sinh
trong tình huống có vấn đề, tạo trạng thái tâm lí sẵn sàng tham gia tích cực vào
q trình lĩnh hội kiến thức mới.
- Giáo viên có thể từ mơ phỏng để gợi mở phát triển những ý tưởng mới
cho học sinh.
- Tương ứng với mỗi bài học, giáo viên chọn phương pháp mơ phỏng
thích hợp (hình học, động hình học, động lực học). Trong một số trường hợp đối
với một số học sinh có khả năng cơ bản về lập trình, sử dụng thành thạo máy
tính và ứng dụng tin học có thể trực tiếp xây dựng những hình ảnh mơ phỏng
trên máy tính theo nhiệm vụ giáo viên đặt ra với sự hướng dẫn của giáo viên,
qua đó học sinh phát huy tính độc lập sáng tạo tìm cách thực hiện nhiệm vụ
được giao.
10


- Với một chương trình mơ phỏng được thiết kế tốt, học sinh có thể tự học
mà vẫn đạt kết quả tốt như học với giáo viên. Điều này tạo điều kiện cho việc cá

thể hóa trong học tập (rất cần thiết khi kiến thức và năng lực nhân cách của học
sinh khơng đồng đều).
- Giáo viên có thể sử dụng mơ phỏng phối hợp với các phần mềm trình
chiếu khác như power point hay giảng dạy trên web.
- Giáo viên phải thông qua bài giảng bằng mô phỏng để rèn luyện cho học
sinh kỹ năng thực hành. Cụ thể, học sinh có thể tự mình tiến hành mơ phỏng với
các phần mềm đơn giản kết hợp với các kiến thức tin học cơ sở để điều chỉnh tại
chỗ quá trình mơ phỏng theo ý muốn. Hơn nữa, học sinh cịn được rèn luyện kỹ
năng tư duy thuật tốn, kỹ năng lập trình… tạo khả năng thích ứng với xã hội
thông tin trong tương lai.
- Khi ứng dụng mô phỏng để giảng dạy, giáo viên không chỉ giúp học sinh
nắm kiến thức mơn học mà cịn phải tìm cách để học sinh hiểu biết cả con
đường đã dẫn đến kiến thức. Phương pháp này có tính trực quan cao, giúp học
sinh có thể quan sát những hình ảnh trừu tượng không thể trực tiếp tri giác được.
Tuy nhiên, khi dạy học với mơ phỏng trên máy tính ta cần lưu ý những
điểm sau:
- Giáo viên và học sinh cần có một số kiến thức tin học nhất định, kỹ năng
sử dụng máy tính và các thiết bị kết nối với máy tính.
- Và một lần nữa tơi cho rằng mơ phỏng trên máy tính khơng phải là
phương pháp vạn năng trong dạy học. Qua mô phỏng bài giảng trên máy tính,
học sinh quan sát các hình ảnh được mơ hình hóa mà khơng quan sát được các
hiện tượng và q trình thực về mặt tâm lý các biểu tượng về một sự vật mà học
sinh thu được từ quan sát vật thực và từ các hình ảnh của nó có sự khác nhau về
chất. Vì vậy các phương pháp mơ phỏng cần kết hợp với các phương tiện và
phương pháp khác.
* Thứ hai, tiến hành dạy học thực nghiệm sư phạm trên hai nhóm học sinh
(nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) sau khi học xong bài kiểm tra khảo sát
thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm 10 câu trong thời gian 15 phút ở phụ lục.
Sau đây trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin đưa ra một số
thí nghiệm mơ phỏng gợi ý ví dụ được sử dụng trong một vài bài học ở chương

trình vật lí phổ thơng mà bản thân đã áp dụng có hiệu quả.
*Vật lí 12:
+ Ví dụ 1: Bài “ Dao động điều hòa”.
- Tiến hành: Gv: cho học sinh quan sát thí nghiệm mơ phỏng về dao động điều
hịa và liên hệ giữa dao động điều hòa với chuyển động tròn đều. Yêu cầu học
sinh quan sát dao động và các thông số động lực học của dao động biến đổi theo
thời gian. Từ đó, học sinh nhận xét, rút kết luận.

11


+ Ví dụ 2: Bài “Giao thoa sóng”.
- Dụng cụ thí nghiệm và tiến hành: ngồi bộ giao thoa sóng nước, ở đây giáo
viên có thể làm video thí nghiệm giao thoa sóng trên mặt ao bằng hai quả cam
sau đó trình chiếu cho học sinh quan sát. Tiếp đó, cho học sinh quan sát lại
thơng qua mơ phỏng.

[14]
+ Ví dụ 3: Bài “Máy phát điện xoay chiều”.
- Tiến hành: cho học sinh quan sát các mơ phỏng mơ hình máy phát điện xoay
chiều một pha và ba pha. Từ đó học sinh nêu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
của máy phát điện.

*Vật lí 11:
+ Ví dụ 1: Bài “Dòng điện trong kim loại”.
- Tiến hành: Cho Hs quan sát các thí nghiệm mơ phỏng chuyển động của
electron trong kim loại. Hs quan sát rút kết luận theo hướng dẫn của Gv.

12



+ Ví dụ 2: Bài “Phản xạ tồn phần”.
- Tiến hành: Gv làm thí nghiệm mơ phỏng về hiện tượng phản xạ tồn phần.
Thay đổi góc tới, u cầu học sinh quan sát nhận xét độ sáng tia khúc xạ, phản
xạ. Kết luận.

+ Ví dụ 3: Bài “Mắt và các tật của mắt”.
- Tiến hành: Cho học sinh xem mô phỏng cấu tạo quang học của mắt, đặc điểm
sự tạo ảnh qua các mắt bị tật khúc xạ so với mắt bình thường, từ đó học sinh tự
nêu kết luận.

*Vật lí 10:
+ Ví dụ 1: Bài “Cấu tạo chất và thuyết động học phân tử chất khí”.
- Tiến hành: Gv cho học sinh quan sát các mơ phỏng, sau đó Hs rút kết luận.

13


+ Ví dụ 2: Bài “Các nguyên lí nhiệt động lực học”.
- Tiến hành: Hs quan sát một số mô phỏng sau

+ Ví dụ 3: Bài “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng”.
- Tiến hành: Gv sưu tầm hình ảnh hiện tượng bề mặt trong tự nhiên, cho hs quan
sát một số thí nghiệm mơ phỏng liên quan.

2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Kết quả định lượng
Qua hình thức tổ chức trên tôi thấy đa số các em rất hứng thú, các em nắm
kiến thức rất chắc chắn, thơng qua việc tự mình chủ động tìm hiểu vấn đề bài
học hoặc đề xuất làm thí nghiệm mơ phỏng để rút ra kiến thức, đặc biệt đối với

những em yếu. Đổi mới phương pháp dạy học vật lí chú trọng vào phương pháp
thực nghiệm có ý nghĩa khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong quá trình giảng dạy, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn các giáo viên
giảng dạy bộ mơn vật lí cùng thảo luận, trao đổi kinh nghiệm và vận dụng vào
thực tiễn dạy học theo các bước từ kinh nghiệm rút ra ở trên. Vì vậy các tiết dạy
đều thành cơng, được đồng nghiệp đánh giá cao, gây nhiều hứng thú cho học
sinh, chất lượng học tập bộ mơn vật lí tồn trường và kết quả kiểm tra vật lí
được nâng lên một bước.
Ở đây tôi đơn cử kết quả thu được khi tiến hành thực hiện giảng dạy bài “
phản xạ toàn phần” trong chương trình vật lí 11 trên hai nhóm lớp: nhóm đối
chứng 11A3 và nhóm thực nghiệm 11A5. Sau đó, tiến hành cho hai nhóm làm
bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút (nội dung đề kiểm tra xem phụ lục) tôi thu
được kết quả sau :
Kết quả thực nghiệm sư phạm (TNSP), xử lí số liệu và đánh giá kết quả
thực nghiệm tiết giảng dạy có đưa thí nghiệm khởi động bài học.
14


T
T

1

* Thống kê điểm số của bài kiểm tra 15 phút trên hai lớp
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
(8-10 đ)

SL
5

%
11,9%

(6.5-7.9 đ)

(5-6.4 đ)

SL
%
SL
%
9 21,43% 24 57,14%

Kém

Yếu
(3.5-4.9đ)
SL
4

%
9,53
%

11A5
42
nhóm

đối
chứng
11A3
2
41
25 60,98 10 24,39% 6 14,63% 0
0
nhóm
%
thực
nghiệm
Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ khi sử dụng kết hợp phương
pháp thực nghiệm mô phỏng vào bài học trong dạy học thì chất luợng dạy và
học được nâng cao:
- Khơi gợi hứng thú, ham muốn tìm hiểu chiếm lĩnh kiến thức ở học sinh,
phát huy được tính cực của học sinh khi học mơn Vật lí. Học sinh hào hứng, yêu
thích giờ học vật lí hơn rất nhiều, kĩ năng thực hành và vận dụng thực tiễn của
các em được nâng lên rõ rệt.
- Tiết học sôi nổi với sự tham gia tương tác tích cực từ phía học sinh, yêu
cầu về chuyên môn của tiết học đạt hiệu quả cao.
- Điểm trung bình bài kiểm tra khảo sát của lớp thực nghiệm cao hơn
điểm trung bình của học sinh lớp đối chứng.
- Sự phân bố điểm xung quanh điểm trung bình của học sinh lớp thực
nghiệm đồng đều hơn học sinh lớp đối chứng.
2.4.2. Kết quả định tính
Qua kết quả trên và thực tế giảng dạy của tôi ở rất nhiều chuyên đề và bài
học ở nhiều lớp học tôi nhận thấy rằng việc sử dụng phương pháp dạy học bằng
thực nghiệm mơ phỏng trong dạy học vật lí đã làm cho chất lượng học tập của
học sinh từng bước được nâng lên một cách rõ rệt, học sinh đã tự mình nắm
vững kiến thức, đặc biệt là học sinh yếu kém đã có hứng thú hơn trong học tập.

Do đó cần phải đưa phương pháp dạy học thực nghiệm mơ phỏng vào trong q
trình giảng dạy bộ mơn Vật lí.
Về mặt phương pháp, các kết quả trên đây có thể áp dụng cho việc dạy
học ở rất nhiều bài học của chương trình vật lí THPT và khơng chỉ dừng lại ở bộ
mơn vật lí mà có thể vận dụng ở các bộ mơn khác như: Tốn học, Hóa học, Sinh
học, Địa lí, Lịch sử...

15

0

0


3. Kết luận – Kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua việc áp dụng đề tài “Ứng dụng thí nghiệm mơ phỏng để tạo hứng
thú và phát triển năng lực cho học sinh ở một số bài trong chương trình
vật lí THPT” trong giảng dạy, học sinh nắm bắt được bản chất kiến thức, nhớ
lâu và vận dụng giải quyết được các vấn đề của bài học đặc biệt là lôi kéo và
thu hút được rất nhiều học sinh u thích bộ mơn vật lí, chất lượng giảng dạy
học được nâng lên rõ rệt. Đó cũng là một trong những phương pháp hiệu quả
để giáo viên thiết kế bài dạy theo phương pháp đổi mới, không chỉ dừng ở việc
hỗ trợ các tiết thực hành hiệu quả mà còn vận dụng cách dạy đó cho rất nhiều
khâu của tiết học và đặc biệt ở các bài giảng nặng về lí thuyết khác.
Thiết kế dạy khởi động bằng thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm ảo nếu
được tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy học vật lí thì sẽ hình thành
cho học sinh thói quen chủ động trong việc tư duy tìm hiểu kiến thức, tìm cách
tự giải thích các hiện tượng vật lí, từ đó chiếm lĩnh kiến thức một cách tự
nhiên, chủ động và lâu dài không chỉ dừng lại ở bộ mơn vật lí mà cịn ở các bộ

mơn thực nghiệm khác như Hóa học, Sinh học,...
Việc đầu tư, chuẩn bị cho bài dạy của giáo viên càng cao thì hiệu quả tiết
dạy mang lại càng lớn. Tôi thiết nghĩ đây là một cách, một phương pháp dạy
hiệu quả với bộ mơn vật lí. Trong khn khổ đề tài tơi mới chỉ đưa ra một số
thí nghiệm mơ phỏng ở một số bài học trong chương trình vật lí, đó là gợi ý để
có thể thiết kế cho rất nhiều các bài học khác nữa, bởi đa phần kiến thức vật lí
phổ thơng là kiến thức thực nghiệm. Chính vì thế, thiết kế bài giảng có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay và mang lại hiệu quả cao địi hỏi rất
nhiều phẩm chất chun mơn, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, sự yêu nghề
tận tụy với công việc của người giáo viên.

16


Trong quá trình thực hiện đề tài và vận dụng trong giảng dạy, tơi nhận
thấy ngồi việc đưa thí nghiệm mơ phỏng vào bài học, giáo viên cịn có thể đặt
vấn đề mở rộng hoặc vấn đề cho kiến thức bài tiếp theo bằng cách yêu cầu học
sinh về nhà tự tìm hiểu, tự xây dựng ý tưởng và thực hiện thí nghiệm mơ phỏng
bằng việc ứng dụng các phầm mềm cơng nghệ thơng tin, nguồn internet để trình
bày trước cả lớp ở buổi học tiếp theo. Việc này có thể các em làm việc cá nhân
cũng có thể làm việc theo nhóm tùy vào qui mơ của vấn đề giáo viên giao. Đến
tiết học bài mới, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày từ đó kích thích
khả năng độc lập, sáng tạo và khả năng hoạt động nhóm, trình bày vấn đề của
mỗi học sinh.
Từ tình hình thực tiễn dạy học mơn vật lí tơi đã có một số giải pháp để sử
dụng phương pháp dạy học bằng thực nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy
học bộ mơn vật lí và đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên đây chỉ
mới là một số kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong quá trình dạy học của bản thân.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chắc chắn sẽ có những tồn tại,
khiếm khuyết không thể tránh khỏi. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành,

thẳng thắn của các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh
nghiệm ngày càng được hồn thiện hơn góp phần vào việc nâng cao chất lượng
dạy học nói chung và chất lượng dạy học vật lí nói riêng. Nhân đây tơi xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu, Tổ bộ môn, Giáo viên và Học sinh trường THPT
Đặng Thai Mai đã quan tâm góp ý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Giáo viên
- Hướng dẫn nâng cao vai trò tự học, tự nghiên cứu tài liệu của học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, phần mềm thiết lập thí nghiệm
mơ phỏng như powerpoint, PhET, colorado, phịng thí nghiệm ảo, flash, ….
Đồng thời bổ túc, hỗ trợ học sinh tiếp cận CNTT phục vụ bộ môn, xây dựng đội
ngũ cán sự bộ môn trong lớp mình giảng dạy.
17


- Xây dựng hệ thống mục tiêu của khối, của chương và từng bài thật chi
tiết nhằm giảng dạy tốt hơn.
- Nghiên cứu kỹ SGK, SGV và các tài liệu có liên quan đến bài dạy, xây
dựng thật chi tiết các kiến thức theo chuyên đề nhằm sắp xếp các mơ hình thí
nghiệm, các hiện tượng vật lí mơ phỏng liên quan đến bài học phù hợp.
- Chuẩn bị chu đáo các thiết bị dạy học đặc biệt là máy tính, kết nối tivi,
mạng,… Xây dựng giáo án chu đáo và thực hiện trước các mơ phỏng thí nghiệm
trong bài.
- Nắm chắc các danh mục hiện có về đồ dùng dạy học, đối chiếu với
chương trình giảng dạy nếu cịn thiếu phải lập kế hoạch đề nghị nhà trường mua
sắm hoặc tự sưu tầm, làm thêm các thiết bị cần thiết.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng cơng
nghệ thơng tin vào q trình dạy học, có sự kết hợp giữa thí nghiệm thực tế và
thí nghiệm ảo qua trình chiếu powerpoint.

3.2.2. Đối với Nhà trường
- Mua sắm thêm một số thiết bị còn thiếu theo đề xuất tổ bộ môn tạo điều
kiện cho giáo viên và học sinh triển khai dạy học theo phương pháp mơ phỏng
thực nghiệm có hiệu quả.
- Nhà trường và cấp trên nên tạo điều kiện cho giáo viên có thêm tài liệu
về hệ thống hóa kiến thức theo chuyên đề ở cả ba khối lớp, các tài liệu thí
nghiệm thực hành vật lí ở chương trình phổ thơng, tập huấn công nghệ thông tin
để giáo viên và học sinh có điều kiện tiếp cận, nghiên cứu.
- Tiếp tục xây dựng hồn thiện các phịng học chức năng bộ môn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Tác giả
Cao Thị Hảo

18


PHỤ LỤC
PHIẾU KIỂM TRA KHẢO SÁT
Câu 1/ Chọn câu trả lời sai.
A. Tia khúc xạ và tia tới ở trong hai môi trường khác nhau.
B. Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với điểm
tới .
C. Hiện tượng khúc xạ là hiện tượng tia sáng bị lệch phương khi truyền qua
mặt phân cách hai mơi trường trong suốt.

D. Góc khúc xạ r và góc tới i tỉ lệ với nhau .
Câu 2/ Chọn câu trả lời sai.
Khi áng sáng đi từ môi trường chiết quang hơn sang mơi trường chiết
quang nhỏ hơn thì
A. Góc giới hạn xác định bởi
B. Khi góc tới i=igh thì tia khúc xạ đi sát mặt phân cách.
C. Khi tăng góc tới thì tia phản xạ yếu dần cịn tia khúc xạ sáng dần lên.
D. Khi góc tới i>igh thì khơng cịn tia khúc xạ.
Câu 3/ Nhận xét nào sau đây sai.
A. Tỉ số giữa góc tới với góc khúc xạ ln khơng thay đổi
B. Tia tới vng góc với mặt phân cách sẽ không bị khúc xạ
C. Tia sáng đi từ trong khơng khí vào nước có góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới
D. Tia tới và tia khúc xạ nằm trong cùng một mặt phẳng.
Câu 4/ Một chùm tia sáng từ khơng khí đi nghiêng vào mặt nước, khi góc tới
tăng dần thì góc khúc xạ
A. khơng đổi
C. tăng dần nhưng ln nhỏ hơn góc tới
B. giảm dần
D. tăng dần và có thể lớn hơn góc tới.
Câu 5/ Cho ba mơi trường A, B và C có chiết suất lần lượt là n A > nB > nC .
Điều gì sau đây sai
A. Hiện tượng phản xạ tồn phần có thể xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường A
sang môi trường B
B. Hiện tượng phản xạ tồn phần có thể xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường C
sang môi trường B
C. Hiện tượng phản xạ tồn phần có thể xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường B
sang môi trường C
D. Hiện tượng phản xạ tồn phần có thể xảy ra khi ánh sáng đi từ môi trường A
sang môi trường C
Câu 6/ Một người thợ lặn dưới nước rọi một chùm sáng lên trên mặt nước dưới

góc tới 400. Tia sáng ló ra khỏi mặt nước với góc khúc xạ 600. Chiết suất của
nước bằng
A.1,73
B.0,58
C. 1,35
D. 1,53
Câu 7/ Một tia sáng đi từ một môi trường này sang một môi trường khác dọc
theo pháp tuyến của mặt phân cách. Góc khúc xạ bằng
19


A. 00
B. Một góc nào đó tùy thuộc vào chiết suất của hai môi trường.
C. igh
D. 900
Câu 8/ Chùm tia sáng hẹp đi từ khơng khí đến một mơi trường trong suốt chiết
suất n=1,5. Để tia phản xạ và tia khúc xạ vng góc với nhau thì góc tới i là
A. 420
B. 600.
C. 56,30
D.
48,50
Câu 9/ Tia sáng đi từ không khí vào chất lỏng trong suốt vớí góc tới i = 60 0 thì
góc phản xạ r = 300. Để xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần khi tia sáng đi từ
chất lỏng ra khơng khí thì góc tới
A. i > 35,260
B. i > 450
C. i > 420
D. i > 54,740
Câu 10/ Chiếu một tia sáng với góc tới i = 300 đi từ thuỷ tinh ra khơng khí.Cho

biết thuỷ tinh có chiết suất n .Góc khúc xạ của tia sáng bằng
A. 65,370
B. 450
C. 67,50
D. 45,50
Câu
Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu
Câu
Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10
1
5
6

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội khoá XIII (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Công văn số: 9584/BGDĐT-CNTT V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2007 – 2008 về CNTT của Bộ GD&ĐT. Chỉ thị 47/2008/CT–BGDĐT
ngày 13 tháng 8 năm 2008, Chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30 tháng 9 năm
2008, Công văn số 9772/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 10 năm 2008, Công văn
số 1482/GD&ĐT-CNTT-KT&KĐ ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Sở Giáo dục
và Đào tạo.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (2013),
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
4. Quốc hội khoá XI (2005), Luật Giáo dục.

5. Quốc hội khoá XII (2009), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (2014),
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hoá,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
7. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 16/2006/QĐ -BGDĐT
phê duyệt Chương trình giáo dục phổ thơng.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thơng mơn
Vật lí, NXB Giáo dục.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 12, mơn Vật lí, NXB Giáo dục.
11. Những phương pháp dạy học tích cực- NXB Hà Nội.
12. Cách triển khai phương pháp hoạt động nhóm hiệu quả- nguồn
Internet.
13. Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thơng – NXB Đại học sư
phạm.
14. Các hình ảnh thí nghiệm- nguồn Internet.
15. Tài liệu thí nghiệm thực hành vật lí ở THPT-nguồn Internet.
16. Tổng quan về phương pháp mô phỏng và ứng dụng mô phỏng trong
dạy học kỹ thuật – nghề nghiệp. Nguyễn Văn Mạnh. Thông tin khoa học đào tạo
nghề. Tổng cục dạy nghề.
21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Cao Thị Hảo
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Đặng Thai Mai

TT
1.

2.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
cấp huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Sở GD & ĐT

Giúp học sinh giải được các
dạng bài tập chương lượng
tử ánh sáng trong chương
trình vật lí 12 thơng qua
việc hệ thống hóa kiến thức.
Xây dựng tình huống có
Sở GD & ĐT
vấn đề thơng qua thí
nghiệm để tạo hứng thú và
phát triển năng lực cho học
sinh ở một số bài trong
chương trình vật lí THPT.


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

2013 – 2014

C

2018 – 2019

Năm học
đánh giá
xếp loại

----------------------------------------------------

22



×