Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

(SKKN 2022) sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực trong dạy học môn hóa học lớp 12 ở trường THPT yên định 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC LỚP 12 Ở
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1

Người thực hiện: Đinh Thị H
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Hóa học


THANH HĨA NĂM 2022

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3.Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Các bước vẽ sơ đồ tư duy.


2.3.2. Những điều cần tránh khi ghi chép sơ đồ tư duy
2.3.3. Cách tổ chức thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
2.3.4. Sử dụng sơ đồ tư duy vào các tiết dạy cu thể
2.3.4.1. Sử dụng sơ đồ tư duy khi dạy tiết luyện tập
2.3.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy khi dạy học bài mới
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
6
6
7
7
14
18

19
19
19



1.

MỞ ĐẦU

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hưởng ứng cơng cuộc đổi mới trong giáo dục ở nước ta là tập trung đổi mới
phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo viên, nhằm
phát triển tư duy độc lập, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả năng
tự học, tự bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và vui thích trong học tập.
Trong q trình nghiên cứu và giảng dạy bộ mơn Hóa học ở trường THPT Yên
Định 1, tôi nhận thấy rằng các em học sinh có một số yếu điểm như sau:
Các em chưa biết hệ thống hóa kiến thức nên rất nhanh qn, chất lượng học
khơng ổn định.
Khó khăn khi phải ghi nhớ các khái niệm, định nghĩa, tính chất của các chất…
việc ghi nhớ của các em gần như tái hiện lại nguyên văn trong sách giáo khoa làm
cho việc học tập trở nên nhàm chán, máy móc, thụ động, khơng sáng tạo, khả năng
phân tích, so sánh, tư duy vận dụng còn hạn chế.
Các kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ
năng thu thập thơng tin, kỹ năng thuyết trình cịn kém.
Với những lí do trên tơi đã áp dụng biện pháp “Sử dụng Sơ đồ tư duy nhằm
phát huy tính tích cực trong dạy học mơn hóa học lớp 12 ở trường THPT Yên
Định 1” để khắc phục những điểm yếu trên của học sinh.
Tôi nhận thấy biện pháp này là thực sự cần thiết nhằm giúp học sinh rút ngắn

thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu, dễ dàng hệ thống hoá kiến thức với
lượng lớn, đồng thời giúp học sinh phát triển nhiều kỹ năng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm giúp giáo viên đứng lớp cải thiện phương pháp giảng dạy và nâng cao
chất lượng bài giảng.
- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh, phát huy tối
đa tiềm năng ghi nhớ của não bộ.
- Phát triển tư duy lôgic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ
lâu, thay cho ghi nhớ dạng thuộc lòng, học “vẹt”.
- Giúp học sinh phát triển các kỹ năng: ghi nhớ thông minh, thuyết trình, làm
việc nhóm, giao tiếp,…
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết luyện tập và dạy bài mới.
- Ứng dụng vào giảng dạy các lớp: 12A3, 12A7.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các bài giảng trong sách giáo khoa hóa học
lớp 12, cách vẽ và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.
- Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát năng lực học sinh trong vấn đề ghi chép, sắp
xếp và ghi nhớ kiến thức.
1


- Thực nghiệm sư phạm : Tiến hành dạy thực nghiệm một số tiết ở các lớp để
xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài .
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học giúp giáo viên có nhiều ý tưởng
sáng tạo trong việc thiết kế bài giảng, giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và cảm thấy
hứng thú hơn trong q trình học tập mơn hóa học.
- Phát triển các kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
hợp tác, kỹ năng thu thập thông tin, đặc biệt là kỹ năng thuyết trình.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM .
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Sơ đồ tư duy do nhà nghiên cứu người Anh Tony Buzan tìm ra hoạt động của
não bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Sơ đồ tư duy (còn gọi là Bản đồ tư duy hay
Lược đồ tư duy) là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, hệ
thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,... bằng cách kết hợp việc sử dụng
đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
- Theo các nhà nghiên cứu, não chúng ta gồm 2 bán cầu: bán cầu não
trái và bán cầu não phải.
+ Bán cầu não trái xử lý các thông tin: chữ, số, ký hiệu, phân tích,
logic.
+ Bán cầu não phải xử lý các thơng tin: hình ảnh, âm thanh, tưởng
tưởng, sáng tạo, cảm xúc…

Thông thường ở trường phổ thông, học sinh mới chỉ sử dụng bán cầu não trái
(thông qua chữ viết, kí tự, chữ số,...) để tiếp thu và ghi nhớ kiến thức mà rất ít sử
dụng bán cầu não phải (nơi ghi nhớ thông tin kiến thức thơng qua hình ảnh, màu
sắc...) tức là mới chỉ sử dụng khoảng 50% khả năng của não bộ. Kiểu ghi chép của
Sơ đồ tư duy thể hiện bằng hình ảnh, đường nét, màu sắc được trải theo các hướng
khơng có tính tuần tự và có độ thống nên dễ bổ sung và phát triển ý tưởng. Vì vậy,
việc sử dụng Sơ đồ tư duy là một cơng cụ hữu ích cả trong giảng dạy của giáo viên
và trong học tập của học sinh.
- Sơ đồ tư duy phát huy được những đặc điểm sau của não bộ:
+ Não chúng ta ghi nhớ hình ảnh dễ hơn ghi nhớ số và chữ. Vì vậy cần
biết cách kết hợp cả số, chữ và hình ảnh khi học tập, làm việc để cơng việc
trở nên nhẹ nhàng hiệu quả.
+ Bộ não của chúng ta cần màu sắc: ví dụ rất dễ dàng để thấy điều này khi ta quan
sát một bảng tuần hoàn chỉ có 2 màu trắng đen và bảng tuần hồn đầy màu sắc.
2



+ Não bộ của con người rất yêu thích sự sắp xếp. Vì vậy sự ngăn nắp,
trình tự có thể giúp não bộ đọc nhanh và ghi nhớ nhanh hơn.
+ Não bộ của chúng ta rất giỏi tưởng tượng. Sơ đồ tư duy sẽ phát huy
dễ dàng điều này.
+ Não bộ có đặc trưng là giỏi liên kết: Ví dụ: Sự liên kết giỏi thể hiện như khi
ta nghe một người nhắc đến từ Axit là não bộ đã ngay lập tức trong vòng 1 giây liên
tưởng đến: làm đỏ quỳ tím, tác dụng với bazo, tác dụng với oxit bazo,…
Với những ưu điểm trên, có thể vận dụng Sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học
kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
sau mỗi chương, mỗi học kì,...cũng như giúp lập kế hoạch học tập, công tác sao cho
hiệu quả nhất mà lại mất ít thời gian.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thuận lợi:
Tôi đang được công tác tại trường THPT Yên Định 1, một ngơi trường có
bề dày truyền thống dạy tốt, học tốt. Học sinh chăm ngoan, ham học, khả năng tiếp
thu tương đối tốt.
Trang thiết bị hỗ trợ dạy học của trường cũng tương đối đầy đủ: máy tính,
phịng thí nghiêm, và đặc biệt 100% các lớp có tivi giúp giáo viên trình chiếu hình
ảnh, dạy powerpoint, xem video,… làm cho bài học trở nên sinh động và hiệu quả
hơn.
Khó khăn:
Khác với giai đoạn trước, những năm gần đây học sinh có xu hướng chọn tổ
hợp khoa học xã hội ngày càng tăng, tổ hợp tự nhiên ngày càng giảm. Trường Yên
Định 1 cũng theo xu thế trên. Trong những năm gần đây số học sinh học các môn
khoa học tự nhiên chỉ chiếm khoảng 30%, số học sinh học hóa cịn ít hơn.
Học sinh các lớp tơi đang dạy trong một buổi sáng các em sẽ học năm tiết
tương ứng là năm bài học. Mỗi bài học trung bình ba trang trong sách giáo khoa.
Tổng trong một buổi sáng các em học sinh phải học khoảng mười lăm trang sách,
một tuần là chín mươi trang. Vậy các em sẽ ghi nhớ được bao nhiêu trang trong

tổng số chín mươi trang trong một tuần.
Liệu có cách ghi nhớ nào có hiệu quả, tăng tính tích cực và niềm u thích
mơn hóa của các em. Qua q trình tìm hiểu tôi nhận thấy áp dụng Sơ đồ tư duy
trong dạy học khắc phục được điều này.
Với biện pháp này không những ghi nhớ tốt mà cịn hệ thống được tồn bộ
kiến thức, tăng khả năng so sánh, sáng tạo trong quá trình ghi chép, dễ dàng thuyết
trình lại được bài học, giúp các em tăng hứng thú trong học tập và niềm u thích
mơn hóa.
2.3. Sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các bước vẽ sơ đồ tư duy
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
3


Bước đầu tiên trong việc tạo ra một Sơ đồ tư duy là vẽ chủ đề ở trung tâm
trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề :
+ Chủ đề có thể là tên một bài học hay một nội dung kiến thức cần khai
thác.
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
+ Khơng nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề
cần được làm nổi bật dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề khơng rõ ràng.
Bước 2 : Vẽ nhánh chính. (nhánh cấp 1)
Bước tiếp theo là vẽ thêm các nhánh gắn vào chủ đề trung tâm.
Quy tắc vẽ nhánh:
+ Nhánh chính gắn với chủ đề ở trung tâm. Bài, chủ đề bao nhiêu nội dung
chính bạn sẽ vẽ bấy nhiêu nhánh chính.
+ Nhánh chính nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có

thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
+ Từ khóa nên viết dưới dạng chữ in hoa nằm trên các nhánh dày để làm nổi
bật.
Bước 3 : Vẽ các nhánh phụ (nhánh cấp 2,3,4..)
Quy tắc vẽ nhánh phụ và chi tiết hỗ trợ :
Ở bước này, chúng ta vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3
vào nhánh cấp 2, v.v… để tạo ra sự liên kết.
+ Các nhánh phụ chính là các ý chính của từng nội dung bài học.
+ Nhánh phụ vẽ nhỏ hơn nhánh chính, và vẽ mỏng dần.
+ Nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm cho Sơ đồ tư duy
của chúng ta nhìn mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn.
+ Chiều dài nhánh đúng bằng chiều dài từ khóa.
+ Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Nên sử dụng các cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian
khi có thể.
Mỗi từ khóa - hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.Việc này giúp cho nhiều từ
khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng
(bằng cách vẽ nối ra từ một khúc).Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một
điểm. Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một
màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.

4


Bước 4: Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng của học sinh bay bổng. Học
sinh có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng
như giúp lưu chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.
Một số lưu ý:
- Về màu sắc: Nhánh chính và nhánh phụ trong cùng một nhánh nên cùng

màu.
- Hình ảnh: Nên sử dụng các ký hiệu, mã hóa, kích thước phù hợp, hình ảnh
vui nhơn.
- Cấu trúc: viết và đọc Sơ đồ tư duy theo chiều kim đồng hồ.
- Các nhánh phải rõ ràng.
Các bước vẽ sơ đồ tư duy được tổng hợp theo sơ đồ sau:

5


2.3.2 Những điều cần tránh khi ghi chép trên Sơ đồ tư duy
- Không nên ghi lại nguyên văn cả đoạn văn. Khi thiết kế Sơ đồ tư duy chỉ nên
ghi kiến thức trọng tâm của bài học đó.
- Khơng nên ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết, tuy nhiên cũng
khơng được q sơ sài, bỏ sót ý quan trọng.
- Không dành quá nhiều thời gian để vẽ, viết, tơ màu, … Chỉ nên vẽ những
hình ảnh liên quan đến chủ đề kiến thức. Tránh khuynh hướng vẽ quá cầu kỳ không
cần thiết.
2.3.3. Cách tổ chức thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
Trong thực tế giảng dạy, tôi sử dụng Sơ đồ tư duy vào: dạy các bài luyện tập,
dạy các bài mới và dùng để củng cố bài học,…
Trong giới hạn của sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin giới thiệu cách áp dụng sơ đồ
tư duy và tiết luyện tập và dạy bài mới.
- Tôi áp dụng vào các lớp 12 tôi đang dạy: 12A3, 12A7.
- Qui trình tổ chức hoạt động chung,
Hoạt động 1:
- Xác định chủ đề trung tâm: tên bài học, chủ đề hay một nội dung kiến
thức cần khai thác.
Vẽ nhánh chính (nhánh cấp 1)
- Bài có hoặc chủ đề có, bao nhiêu nội dung chính thì bấy nhiêu nhánh chính.

- Chia lớp thành các nhóm hoặc các em làm việc cá nhân, tùy từng bài.
Hoạt động 2:
Vẽ nhánh phụ ( nhánh cấp 2,3,..)
- Nhánh cấp 2,3 chính là ý chính của từng nội dung chính của bài học.
- Để học sinh có thể dễ dàng hơn trong việc tìm ra nội dung kiến thức thì giáo
viên phải chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi dưới dạng phiếu học tập hoặc sơ đồ tư duy
khuyết thiếu.
- Học sinh lập Sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân thơng qua hệ thống câu
hỏi của giáo viên.
Hoạt động 3:
- Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết trình về Sơ
đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Các nhóm khác nhận xét, góp ý và bổ sung.
- Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh Sơ đồ tư
duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4:
Củng cố kiến thức bằng một Sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc
một Sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh, cho học sinh lên
trình bày nội dung bài học.

6


Lưu ý: Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên khơng u cầu tất cả học sinh có chung
một kiểu. Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý về
đường nét, màu sắc và hình thức (nếu cần).
Sử dụng Sơ đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng , tìm tịi
xây dựng kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và
cách diễn đạt riêng của mỗi người, Sơ đồ tư duy giúp não bộ liên tưởng, liên kết
các kiến thức trong sách vở, đã biết trong cuộc sống,… để phát triển, mở rộng ý

tưởng.
2.3.4. Sử dụng Sơ đồ tư duy vào các tiết dạy cụ thể
2.3.4.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy khi dạy tiết luyện tập
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy rằng loại bài luyện tập là rất quan trọng nhằm
củng cố, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng
giải bài tập hóa học. Cấu trúc bài luyện tập ở sách giáo khoa có 2 phần
Phần 1 : Kiến thức cần nhớ
Phần 2 : Bài tập.
Tôi thường sử dụng Sơ đồ tư duy vào phần 1: phần kiến thức cần nhớ.
Cách viết của sách giáo khoa ở phần 1 thường là hệ thống lại các kiến thức
theo kiểu hàng ngang nếu giáo viên không biết vận dụng phương pháp tích cực thì
dạy phần này tương đối tẻ nhạt, đơn thuần giáo viên ra câu hỏi học sinh trả lời, hiệu
quả cách dạy này không cao.
Khi sử dụng Sơ đồ tư duy để hệ thống hóa các kiến thức của một chương lên
trên một tờ giấy một cách logic và sinh động thì việc ghi nhớ và nhớ lâu sẽ dễ dàng
hơn nhiều.
Để dạy phần “Phần 1 : Kiến thức cần nhớ” này tôi thường triển khai theo 2
cách:
+ Cách 1: Cho học sinh lập một Sơ đồ tư duy ở nhà về nội dung kiến thức cần
nhớ, khi dạy phần này giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét một vài Sơ đồ để
chọn ra sơ đồ hoàn chỉnh nhất sau đó giáo viên có thể bổ sung ý kiến của mình vào
để có một Sơ đồ chuẩn dùng cho học sinh nắm các kiến thức của bài học .
+ Cách 2: Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi của bài học yêu cầu học sinh
chuẩn bị ở nhà. Khi dạy có thể sử dụng sơ đồ khuyết thiếu để học sinh khai thác
một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Sau đây là ví dụ tơi dạy phần kiến thức cần nhớ của một bài luyện tập theo cách 2:
Ví dụ 1:
Bài 7: LUYỆN TẬP: CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA CACBOHIDRAT
(Áp dụng cho A - phần kiến thức cần nhớ)
Mục tiêu của phần kiến thức cần nhớ

Củng cố kiến thức về:
- Hệ thống hóa kiến thức về phân loại, cấu tạo của các loại cacbohidrat.
- Hệ thống hóa về tính chất vật lí, hóa học của các loại cacbohidrat điển hình.
7


Trong quá trình giảng dạy thì đối với những lớp tiếp thu tốt (các lớp ban
KHTN) và các lớp học sinh tiếp thu chậm hơn (các lớp ban KHXH) tôi sẽ có những
yêu cầu khác nhau.
* Các hoạt động dạy học đối với lớp tiếp thu chậm hơn (lớp ban khoa học xã
hội).
Phần chuẩn bị ở nhà của học sinh
Trước hết tôi sẽ cho học sinh chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi mà tôi đưa
ra.
(phần này tất cả học sinh cùng làm).
Các em hãy chuẩn bị bài học theo hệ thống câu hỏi sau:
1. Cacbohidrat được chia làm mấy loại? Bao gồm những loại nào?
2. Nêu tính chất vật lí, tính chất hóa học của:
- Glucozo.
- Fructozo.
- Saccarozo.
- Tinh bột.
- Xenlulozo.
Hoạt động trên lớp
Hoạt động 1: Chọn từ trung tâm: là tên bài: Luyện tập cấu tạo và tính chất của
cacbohidrat.
Vẽ các nhánh cấp 1:
Giáo viên đưa ra sơ đồ khuyết thiếu đã chuẩn bị sẵn, chiếu lên tivi để định hướng
học sinh ôn tập dễ dàng hơn và chia lớp thành 2 nhóm tương ứng với các nội dung
chính của bài:

- Nhóm 1: nghiên cứu về phân loại các hợp chất cacbohidrat. Tính chất vật lí,
hóa học của Glucozo và Fructozo.
- Nhóm 2: nghiên cứu về tính chất vật lí, hóa học của saccarozo, tinh bột,
mantozo.

8


Hoạt động 2:
- Các nhóm thảo luận. Hồn thành nội dung bằng Sơ đồ tư duy.
- Học sinh khá giỏi có nhiệm vụ hướng dẫn thêm cho các bạn học kém hơn.
- Giáo viên quan sát kỹ kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc của học
sinh.
- Đại diện các nhóm lên trình bày phần kiến thức nhóm mình được giao.
- Cuối cùng giáo viên nhận xét, bổ sung những kiến thức còn thiếu.
Hoạt động 3:
- Tổng hợp sơ đồ của các nhóm để có Sơ đồ tư duy tồn bài.
- Học sinh hồn thành sơ đồ của mình vào vở và lên thuyết trình lại nội dung
bài học. Giáo viên nhận xét, bổ sung những kiến thức còn thiếu.
9


10


* Các hoạt động dạy học đối với lớp tiếp thu tốt (lớp thuộc ban Khoa học tự
nhiên).
Phần học sinh chuẩn bị ở nhà: (phần này tất cả học sinh cùng làm).
Các em hãy chuẩn bị bài học theo hệ thống câu hỏi sau:
1. Cacbohidrat được chia làm mấy loại? Bao gồm những loại nào?

2. Nêu tính chất vật lí, tính chất hóa học của:
- Glucozo.
- Fructozo.
- Saccarozo.
- Tinh bột.
- Xenlulozo.
3. Các dạng bài tập thường gặp trong chương cacbohidrat?
Các hoạt động trên lớp
Hoạt động 1: Chọn từ trung tâm: là tên bài: Luyện tập cấu tạo và tính chất của
cacbohidrat
Vẽ các nhánh cấp 1:
Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm: tương ứng với 4 nội dung chính của bài theo sơ
đồ khuyết thiếu của giáo viên.

11


Hoạt động 2:
- Các nhóm thảo luận. Hồn thành nội dung bằng Sơ đồ tư duy.
- Học sinh khá giỏi có nhiệm vụ hướng dẫn thêm cho các bạn học kém hơn.
- Giáo viên quan sát kỹ kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc của học
sinh.
- Đại diện các nhóm lên trình bày phần kiến thức nhóm mình được giao.
Hoạt động 3:
- Tổng hợp sơ đồ của các nhóm để có Sơ đồ tư duy tồn bài.
- Tất cả học sinh hoàn thành sơ đồ toàn bài học vào vở.
- Giáo viên mời một học sinh bất kỳ lên thuyết trình lại nội dung bài học.
- Các bạn còn lại nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, góp ý những thiếu sót của học sinh.
12



13


Kết quả: Với cách hệ thống kiến thức như trên học sinh học học được cách ghi
chép thông minh, nhớ nhanh, nhớ lâu.
Lớp học trở nên vui vẻ hơn: các em được tự tổng hợp kiến thức,
được trình bày kiến thức của mình trước lớp, được cơ giáo và các bạn cơng
nhận khả năng của mình bằng những tràng pháo tay khi thuyết trình tốt.
Các em nắm vững kiến thức về các hợp chất cacbohidrat, mạnh dạn
trong giao tiếp, 100% học sinh hiểu bài và thuộc bài ngay tại lớp.
2.3.4.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy khi học bài mới
Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học lên bảng bằng
một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp, hoặc chiếu lên máy chiếu, tivi,.. mà không ghi
bài theo kiểu cũ và giáo viên cho học sinh ngồi theo nhóm thảo luận.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hơm nay có mấy nhánh lớn cấp số 1 và
gọi học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh lớn trên bảng có ghi
chú thích tên từng nhánh lớn.
Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đưa ra hệ thống
câu hỏi để dẫn đường cho học sinh tìm ra ý chính của từng nội dung tương ứng với
các nhánh cấp 2,3... sau đó học sinh thảo luận và dưới sự hướng dẫn của giáo viên
hoàn thành nội dung Sơ đồ tư duy của bài học mới ngay tại lớp.
Ví dụ 2: Bài 31: Sắt
Hoạt động 1:
1. Giáo viên giới thiệu chủ đề trung tâm: Sắt
Yêu cầu học sinh xác định nội dung chính của bài: 4 phần: vị trí trong bảng
tuần hồn, tính chất vật lí, tính chất hóa học, trạng thái tự nhiên.
Vẽ chi tiết nhánh 1: vị trí trong bảng tuần hồn, cấu hình electron nguyên tử.
- Giáo viên gợi ý học sinh khai thác kiến thức dựa trên sơ đồ tư duy khuyết thiếu?


(Giáo viên chiếu bảng tuần hoàn lên tivi cho học sinh dễ quan sát).
- Các nhóm tiến hành thảo luận vẽ sơ đồ tư duy nội dung 1:
- Giáo viên quan sát kỹ kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc của học
sinh.
Đại diện một nhóm lên trình bày phần kiến thức nhóm mình được giao, các
nhóm khác lắng nghe và góp ý.
Giáo viên chốt kiến thức và bổ sung những kiến thức còn thiếu.
Hoạt động 2:
Vẽ chi tiết nhánh 2: tính chất vật lí của sắt
Cho học sinh quan sát một số hình ảnh trong thực tế: vật dụng bằng sắt, vật liệu
xây dựng bằng sắt,…
14


- Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm cùng nghiên cứu nội dung bài học và
gợi ý học sinh khai thác kiến thức dựa trên sơ đồ tư duy khuyết thiếu?

Các nhóm tiến hành thảo luận vẽ sơ đồ tư duy nội dung 2:
- Giáo viên quan sát kỹ kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc của học
sinh.
- Đại diện một nhóm lên trình bày phần kiến thức nhóm mình được giao, các
nhóm khác lắng nghe và góp ý.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt kiến thức.
Hoạt động 3: Vẽ chi tiết nhánh 3: tính chất hóa học
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm cùng nghiên cứu nội dung bài học và
gợi ý học sinh khai thác kiến thức dựa trên sơ đồ khuyết thiếu sau:

- Các nhóm tiến hành thảo luận vẽ sơ đồ tư duy nội dung 3:
- Học sinh khá giỏi có nhiệm vụ hướng dẫn thêm cho các bạn học kém

hơn.
- Giáo viên quan sát kỹ kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc của học
sinh.
- Đại diện một nhóm lên trình bày phần kiến thức nhóm mình được giao, các
nhóm khác lắng nghe và góp ý.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung và cho học sinh xem các thí nghiệm ảo hoặc
thực hiện thí nghiệm đặc trưng của sắt để các em khắc sâu kiến thức.
- Hoạt động 3: Vẽ chi tiết nhánh 4
15


Giáo viên yêu cầu học sinh tham khảo sách giáo khoa hồn thành sơ đồ sau:

- Các nhóm tiến hành thảo luận, vẽ sơ đồ tư duy nội dung 4:
- Đại diện một nhóm lên trình bày phần kiến thức nhóm mình được giao, các
nhóm khác lắng nghe và góp ý.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung và chiếu hình ảnh các loại quặng sắt trong tự
nhiên lên tivi cho học sinh xem để học sinh khắc sâu kiến thức bài học.
Giáo viên yêu cầu các học sinh hoàn thành sơ đồ của mình vào vở và
lên thuyết trình tồn bộ nội dung bài học.

16


Kết quả:
- Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tơi đã từng bước giúp học
sinh tự mình phát hiện kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng
quát nhất.
Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay
quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn, cứ như vậy bài học

được trình bày một cách sáng tạo, sinh động. Sau khi hồn thiện, học sinh
nhìn vào sơ đồ là có thể trình bày được nội dung kiến thức bài học một cách
khoa học và dễ dàng.
- Giúp học sinh học chủ động:

17


+ Học được cách học: cách ghi chép thông minh một cách logic, nhớ
nhanh, nhớ lâu. Cách nghiên cứu một vấn đề, một bài học, áp dụng học các
môn khác.
+ Tự mình chiếm lĩnh kiến thức, khắc phục tình trạng đọc – chép, nhìn
– chép.
- Giáo dục học sinh một cách toàn diện: phát triển được các kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng thu thập thơng tin, kỹ năng thuyết trình.

Một số sơ đồ học sinh tự vẽ và hình ảnh học sinh thuyết trình trước lớp

2.4. Hiệu qủa của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt đông giáo dục, bản
thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Trong năm học 2021 – 2022 tôi áp dụng biện pháp vào dạy lớp 12A3 và 12A7.
Đây là kết quả so sánh giữa hai lớp trước khi áp dụng sơ đồ tư duy và sau khi
áp dụng sơ đồ tư duy và dạy học.
-

Trước khi áp dụng phương pháp:
18


Kết quả khảo sát bài kiểm tra đầu năm học 2021 - 2022

Giỏi

Lớp

Tổng
học
sinh

12A3
12A7

43
42

8
2

-

SL

Khá
TL
(%)
18,6
4,7

SL
15
7


TL
(%)
34,9
16,7

Trung bình
TL
SL
(%)
15
34,9
24
57,1

Yếu
SL
5
9

Kém
TL
(%)
11,6
21,5

SL

TL
(%)


0
0

0
0

Sau khi áp dụng phương pháp:

Kết quả thi cuối học kỳ 2 năm học 2021-2022
Giỏi

Lớp

Tổng
học
sinh

12A3
12A7

43
42

30
20

SL

Khá

TL
(%)
69,8
47,6

SL
12
20

TL
(%)
27,9
47,6

Trung bình
TL
SL
(%)
1
2,3
2
4,8

Yếu
SL
0
0

Kém
TL

(%)
0%
0%

SL
0
0

TL
(%)
0
0

* Nhận xét:
Sau một năm học áp dụng sơ đồ tư duy vào dạy học kết quả đạt được như sau:
- Kết quả học tập của các em cuối năm học đã cao hơn rất nhiều so với đầu
năm học.
- Trong các tiết học áp dụng sơ đồ tư duy học sinh học tập tích cực, chủ động
và sáng tạo hơn. Cùng một nội dung bài học nhưng mỗi em lại có cách ghi chép sơ
đồ tư duy khác nhau, rất phong phú và đa dạng.
- Cuối tiết các em thuyết trình lại bài học một cách dễ dàng, giúp các tự tin
hơn trong quá trình thuyết trình, nhớ bài một cách dễ dàng và vui vẻ.
Điều này cho thấy khi áp dụng Sơ đồ tư duy vào dạy và học đạt kết quả rất
tích cực. Vì vậy trong năm học tới tôi sẽ áp dụng để giảng dạy nhiều bài học hơn
nữa.
Biện pháp của tơi cũng được các đồng chí trong tổ nhóm đánh giá rất cao và
nhiều thầy cơ cũng đã áp dụng trong cơng tác giảng dạy của mình và cho phản hồi
rất tốt.
Sơ đồ tư duy có tính khả thi cao nên các trường bạn đều có thể áp dụng cho
hiệu quả cao.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy: Sử dụng thành thạo và
hiệu quả Sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ
trong phương thức học tập của của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo
viên, có thể vận dụng nó cho các mơn học ở trường phổ thông. Học sinh sẽ học
được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy .
- Sơ đồ tư duy sau khi ứng dụng vào các tiết học đã mang lại hiệu quả thiết
thực như: Giúp học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và nhớ lâu
19


những nội dung của bài học. Mặt khác, dạy học bằng Sơ đồ tư duy giúp học sinh
không nhàm chán về bài học mà luôn sôi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học.
Phương pháp này đặc biệt có ích trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện, phát
triển tư duy logic, năng lực cho học sinh, nhất là những học sinh khá, giỏi. Học sinh
có thể tự học ở nhà rất hiệu quả.
- Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng,
giúp học sinh nắm bắt được kiến thức qua một Sơ đồ thể hiện các liên kết chặt chẽ
của tri thức. Hơn nữa, việc áp dụng một công cụ học tập tiện ích như Sơ đồ tư duy
cho mơn Hố học - mơn bị coi là “khó nuốt” với nhiều học sinh phổ thông đem lại
hứng thú, sáng tạo và niềm vui thích trong học tập.
- Việc sử dụng Sơ đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy, giúp
học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai
nội dung dạy học có hiệu quả - một trong năm nội dung của phong trào thi đua
“Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo
phát động.
3.2. Kiến nghị
Sau một thời gian giảng dạy và sau khi thực hiện đề tài. Tơi có một số kiến
nghị sau:

- Sở GD&ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng
thường xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa
vào thực tế dạy học ở các trường THPT, mở thêm nhiều các lớp học online
để nhiều giáo viên được bồi dưỡng trực tiếp.
- Đối với giáo viên luôn học hỏi tìm tịi và vận dụng những phương pháp dạy
học phù hợp với đối tượng học sinh và thời đại: Biên soạn giáo án không phải là
công việc làm một lần là xong mà đó là q trình thường xun điều chỉnh và thay
đổi, tùy theo diễn biến học tập của lớp học và điều kiện thực tế.
- Mặc dù đã tham khảo nhiều tài liệu hiện nay để vừa viết, vừa đi giảng dạy
trên lớp để kiểm nghiệm thực tế, song vì năng lực và thời gian cịn hạn chế, rất
mong được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp và hội đồng khoa học của trường
THPT Yên Định 1 cũng như hội đồng khoa học của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Tỉnh
Thanh Hóa góp ý kiến thêm để đề tài của tơi hồn thiện hơn để đề tài này có ý
nghĩa thiết thực hơn trong nhà trường, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hơn nữa
chất lượng giảng dạy hóa học.

20


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 8 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm
của mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Đinh Thị Huê

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tôi tài giỏi bạn cũng thế, Adamkoo.
2. Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trịnh Văn Biều (2003), NXB ĐHSP TP.
HCM.
3. Chương trình giáo dục phổ thông, cấp trung học phổ thông, NXB Giáo dục, Bộ
GD&ĐT (2006).
4. Hóa học 12 CB, Nguyễn Xuân Trường, Từ Trọng Nghi, Phạm Văn Hoan, Đỗ
Đình Rãng, Nguyễn Phú Tuấn (2008), NXB Giáo dục
5. Rèn luyện năng lực tự học bằng sơ đồ tư duy, Trịnh Quỳnh, NXB Hồng Đức.
21


6. Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo bằng sơ đồ tư duy, Trịnh
Quỳnh, NXB Hồng Đức.
7. Tony&Barry Buzan the mind map book (Sơ đồ tư duy), bản dịch Lê Huy Lâm,
NXB Hồng Đức.

22


×