Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.71 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chủ đề 4:
Những quan điểm của CNXHKH về thời kỳ quá độ từ CNTB lên
CNXH. Liên hệ vấn đề ở Việt Nam hiện nay?

Hà Nội, 2022

MỤC LỤC



MỞ ĐẦU
Hiện nay, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế giới vẫn đang
tiếp diễn và con đường “phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa” tại các nước chủ nghĩa xã hội nói riêng cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu
xa, vững chắc, mang tính quy luật khách quan, tất yếu và hồn toàn khả thi. Việt Nam
trong xu thế chung của thế giới cũng đang tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây
là q trình lâu dài và cũng có nhiều khó khăn. Có nhiều tài liệu đã nghiên cứu về vấn
đề này nhưng ở mỗi tài liệu thì mới đề cập đến một khía cạnh của con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Là một sinh viên được tiếp thu kiến thức của môn học Chủ nghĩa xã hội khoa học,
em muốn đi tìm hiểu những vấn đề chung, khái quát về con đường quá độ của nước
ta. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ cung cấp cho em thêm những thơng tin q báu về
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước để bước đầu hình thành cho mình những
tư duy kinh tế. Cùng với việc tích luỹ những kiến thức trong những năm tiếp theo tại
trường em mong muốn sau này sẽ góp được phần nhỏ bé của mình để hồn thành
những nhiệm vụ kinh tế của thời kì quá độ.


3


NỘI DUNG
1. Định nghĩa thời kỳ quá độ lên CNXH.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn
diện từ xã hội cũ sang xã hội mới- xã hội XHCN. Nó diễn ra trong toàn bộ nền các
lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất,, tinh thần cần thiết để hình
thành một xã hội mới mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN từng
bước được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vơ sản giành được chính
quyền, bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết thúc khi đã xây dựng xong
về cơ bản cơ sở vật chất- kỹ thuật của xã hội.
Đây là thời kỳ lịch sử tất yếu mà bất cứ quốc gia nào lên CNXH cũng đều phải trải
qua, kể cả những nước đã có nền kinh tế rất phát triển.
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đặc điểm tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại đan xen
lẫn nhau giữa những yếu tố, bộ phận của cả hai kết cấu kinh tế - xã hội cũ và mới (chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội).
- Một là, về quan hệ sản xuất, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về
bản chất. chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa
về các tư liệu sản xuất; dựa trên chế độ áp bức và bóc lột. Chủ nghĩa xã hội được xây
dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới 2 hình thức
là nhà nước và tập thể; khơng cịn các giai cấp đối kháng, khơng cịn tình trạng áp
bức, bóc lột. Sự chuyển biến căn bản về chất như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử
nhất định.
- Hai là, về lực lượng sản xuất, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất
đại công nghiệp dựa trên những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ
hiện đại. Q trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật
4



nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng để có được một lực lượng sản xuất có năng
suất lao động cao hơn hẳn năng suất lao động của chủ nghĩa tư bản cũng cần phải có
thời gian tiếp thu, kế thừa, tổ chức, sắp xếp lại.
Đối với những nước chưa từng trải qua q trình cơng nghiệp hóa tiến lên chủ
nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất — kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành cơng nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa
- Ba là, về kiến trúc thượng tầng, các quan hệ chính trị, văn hóa, xã hội của chủ
nghĩa xã hội khơng tự phát nảy sinh trong lịng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của
quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa trong các lĩnh vực đó, địi hỏi thời gian
lâu dài nhất định.
3. Đặc điểm hai kiểu thời kỳ quá độ lên CNXH: trực tiếp và gián ti ếp.
Thời kỳ quả độ trực tiếp, đối với các nước tư bản chủ nghĩa phát triển lên chủ
nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ trực tiếp chỉ có dối với những nước tư bản chủ nghĩa đã
đạt trình độ phát triển cao hết mức trong khn khổ hình thái kinh tế - xã hội của nó.
Trong thực tiễn, cho đến nay, thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ xã hội tư
bản chủ nghĩa phát triển tột bậc chưa từng diễn ra.
Tuy nhiên, Mác và Ăngghen cũng dự báo, sự quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản
đã phát triển cao lên chủ nghĩa cộng sản được tiến hành qua hai bước:
- Bước 1: giai cấp công nhân lãnh đạo và tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa giành lấy chính quyền từ tay giai cấp tư sản.
- Bước 2: giai cấp cơng nhân sử dụng bộ máy chính quyền nhà nước (chun chính
vơ sản) làm hai nhiệm vụ:.
+ Nhiệm vụ thứ nhất: trấn áp bằng bạo lực sự phản kháng của giai cấp tư sản.
+ Nhiệm vụ thứ hai: đồng thời thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao
hơn so với chủ nghĩa tư bản, có năng suất lao động cao hơn hẳn chủ nghĩa tư bản.
5



- Thời kỳ quả độ gián tiếp: được thực hiện ở những nước tiến lên chủ nghĩa xã hội
từ trình độ kinh tế - xã hội phát triển thấp: trình độ kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa
phát triển trung bình, tiền tư bản, thậm chí từ những nước trình độ kinh tế - xã hội
nơng nghiệp lạc hậu (thực dân nửa phong kiến như ở Việt Nam). Cụ thể, nói đến thời
kỳ quá độ gián tiếp là nói đến các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới một thế kỷ qua,
kể cả Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, Việt nam, Trung Quốc, Cu Ba, Triều
Tiên hiện nay đều là các xã hội trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ
khác nhau.
Khi phân tích tình hình nước Nga Sa hồng đương thời, C.Mác và Ph.Ăngghen
cho rằng lịch sử có thể lặp lại (như trường hợp người Giéc-manh từ xã hội công xã
nguyên thủy bỏ qua xã hội nô lệ, tiến lên chế độ phong kiến đã nói ở trên), khi các
nước tư bản chủ nghĩa tiên tiến phương Tây có thể làm cách mạng vô sản thành công
rồi bước vào thời kỳ quá độ trực tiếp để tiến lên chủ nghĩa xã hội, thì nước Nga và các
nước tiền tư bản chủ nghĩa, trình độ kinh tế - xã hội phát triển thấp sau khi cách mạng
vô sản thành công thì cũng có thể thực hiện thời kỳ quả độ gián tiếp, bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Kế thừa và phát triển quan điểm của Mác và Ăng ghen về thời kỳ quá độ,
V.I.Lênin đã phân tích, luận giải hai hình thức quá độ từ chủ nghĩa tư bản đi lên chủ
nghĩa xã hội. Cả hai hình thức quá độ này đều đan xen “những mảnh”, “những yếu tố”
của xã hội mới và xã hội cũ. Những yếu tố mới, tiến bộ còn non trẻ và đang phát triển,
những yếu tố cũ đã lạc hậu, yếu ớt cố giành lại ảnh hưởng trong lòng xã hội mới,tạo
ra một thời kỳ đấu tranh lâu dài giữa những yếu tố cũ và mới. Riêng hình thức thứ hai,
quá độ gián tiếp, thì thời kỳ quá độ sẽ khá dài, phải trải qua nhiều bước đi trung gian
thích hợp. Điều này được V.I.Lênin ví như việc “bắc những nhịp cầu nho nhỏ” để
từng bước xây dựng một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa.

6


4. Liên hệ vấn đề Việt Nam hiện nay.

Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tổng kết thực tiễn quá trình
cách mạng Việt Nam, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
hình thành một quan niệm tổng quát về xã hội xã hội chủ nghĩa.
"Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã
hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền
kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới".
Vận dụng những quan điểm cơ bản mà V.I. Lênin đã nêu ra về đặc điểm thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở "những nước tiểu nông", Đảng ta và nhân dân ta đã có
những thành quả bước đầu trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ độc lập tự do của
Tổ quốc. Nhưng khoảng thời gian 1975-1985, chúng ta đã phạm một số sai lầm, trong
đó có biểu hiện chủ quan, nóng vội, giản đơn, nhất là về quản lý kinh tế: đó là quá chú
trọng hai thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể một cách hình thức, thực hiện
quá lâu cơ chế tập trung quan liêu, hành chính bao cấp của Nhà nước; nhận thức chưa
đúng quan điểm của V.I. Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nền kinh tế hàng hoá, nhiều
thành phần kinh tế đan xen nhau... trong thời kỳ quá độ, do đó đã biến chế độ sở hữu
toàn dân và tập thể trở nên trừu tượng, hình thức bề ngồi - nhiều tư liệu sản xuất
chung của xã hội, nhất là đất đai, trở nên khơng có chủ cụ thể... Đó là một trong
những nguyên nhân làm triệt tiêu các động lực, các tiềm năng của toàn dân ta, của đất
nước ta và không phát huy hết nội lực, không tranh thủ được sự hợp tác quốc tế. Vì
vậy, kinh tế, xã hội đã lâm vào trì trệ, khủng hoảng...
7


Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về

chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, cho nên thời
kỳ quá độ ở nước ta rất lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan
xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, giữa con đường tư bản chủ nghĩa và con
đường xã hội chủ nghĩa, đấu tranh quyết liệt chống âm mưu “diễn biến hồ bình” của
chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động.
Trong thời kỳ q độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành
phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của
các giai cấp trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh
trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp cơng nhân thống nhất với lợi
ích tồn dân tộc trong mục tiêu chung độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ là tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở
liên minh giữa công nhân với nơng dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ
lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của toàn xã
hội.
Trong giai đoạn hiện nay, "Để đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố; xây dựng nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần
của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phịng và
an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế".

8


KẾT LUẬN
Qua cơ sở lý luận và qua thực tiễn đã nêu ở trên, ta có thể thấy rằng con đường

quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quy
luật khách quan. Đó là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mac – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Trong tiến trình thực hiện quá độ ở nước ta thì Đảng và Nhà
nước đóng một vai trị quan trọng hàng đầu, Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý mọi
mặt của đời sống kinh tế, xã hội .
Muốn thực hiện thành cơng nhiệm vụ của thời kì q độ thì Đảng và Nhà nước
phải đưa đất nước phát triển theo con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố có như
thế chúng ta mới xây dựng được cơ sở vật chất cho nền kinh tế quá độ mới giảm bớt
khoảng cách lạc hậu về khoa học công nghệ và kĩ thuật so với các nước tiên tiến trong
khu vực và thế giới. Trong q trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
trong thời kì q độ, chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế,
chính trị và xã hội.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học – ĐH Kinh doanh và Công nghệ
Hà Nội.
- Giáo trình online CNXHKH – hubt.vnedu.vn
- tapchicongsan.org.vn

10



×