Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(SKKN 2022) kĩ năng xác định số oxi hóa thông qua công thức cấu tạo cân bằng nhẩm phản ứng oxi hóa – khử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.6 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

1.1.Lý do chọn đề tài......................................................................................1
1.2.Mục đích nghiên cứu................................................................................1
1.3.Đối tượng nghiên cứu...............................................................................1
1.4.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................1
2. NỘI DUNG.................……………………………………………………………....2
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ…………………………………...........…2

2.1.1. Số oxi hóa …………………………………………………...…….....…..3
2.1.2. Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử………………..………………………3
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ……………………………………...…..….4
2.2.1. Về phía giáo viên…………………………………..………………….….4
2.2.2. Về phía học sinh………………………………………………………….4
2.2.3. Kết quả khi chưa thực hiện đề tài……………….…………………….….5
2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên…………………………………...……5
2.3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN………………………….……....6
2.3.1. Xác định số oxi hóa…………………………………..…………………..6
2.3.2. Cân bằng nhẩm các phản ứng oxi hóa - khử……………….………….…8
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN…………………………..…………..…....17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................………………...……………………..18
1. Kết luận……………………………………………………..……………….18
2. Kiến nghị………………………………………………………………….....19
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..………………………….20

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI



Trong hóa học nói chung và hóa học vơ cơ nói riêng, số lượng phản ứng
hóa học là phản ứng oxi hóa - khử là rất nhiều, do đó việc hiểu đúng các khái
niệm cơ bản, hiểu rõ bản chất và xác định đúng số oxi hóa, cân bằng đúng và
nhanh các phản ứng oxi hóa - khử là nền tảng cơ bản giúp học sinh học tốt hơn
bộ mơn hóa học trong trường phổ thơng.
Về số oxi hóa, học sinh thường xác định số oxi hóa thơng qua sự phối hợp
bốn quy tắc.Điều này có mặt thuận lợi là học sinh dễ tính tốn ra số oxi hóa.Tuy
nhiên việc cơng thức hóa đơi khi làm cho học sinh phải nhớ máy móc, những số
oxi hóa tính được khơng lột tả được bản chất về hóa học làm giảm hứng thú tìm
hiểu của học sinh. Đồng thời số oxi hóa tính được thường là các số oxi hóa trung
bình (đặc biệt trong hóa hữu cơ) do đó có thể dẫn đến sự hiểu nhầm về các phản
ứng oxi hóa - khử.
Về cân bằng phản ứng oxi hóa - khử, với phương pháp thằng bằng
electron là phương pháp hữu hiệu để cân bằng các phản ứng loại này. Tuy nhiên
việc cân bằng theo các bước cụ thể như sách giáo khoa hướng dẫn thường dài
dịng, gây mất thời gian cho học sinh, do đó nó chỉ phù hợp với giai đoạn đầu
khi dạy về phản ứng oxi hóa – khử.
Xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: “Kĩ năng xác định số oxi hóa
thơng qua cơng thức cấu tạo.Cân bằng nhẩm phản ứng oxi hóa – khử.”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Với mục đích chính bổ sung cách nhìn nhận bản chất hơn, tồn vẹn hơn về
số oxi hóa, tạo ra một cách nhanh nhất để tính ra được các hệ số của phản ứng
oxi hóa - khử trên nền tảng thăng bằng electron.Từ đó xây dựng cho học sinh một
số kĩ năng cân bằng nhẩm phản ứng oxi hóa- khử để kích thích tính chủ động, sáng
tạo của học sinh.Các em sẽ thấy hứng thú hơn khi học phần kiến thức này.Đó là mục
đích thơi thúc tơi tìm tịi, nghiên cứu sáng kiến.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


- Các phương pháp dạy học tích cực.
- Phần phản ứng oxi hóa- khử lớp 10.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu kiến thức này tôi tập trung vào các vấn
đề sau:
-Một là nghiên cứu lí luận : Nghiên cứu kĩ lý thuyết phần phản ứng oxi hóa –khử
trong sách giáo khoa hóa học 10 nâng cao và các tài liệu có liên quan. Tìm hiểu về
việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường phổ thông.
-Hai là điều tra quan sát :Nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh lớp mình dạy
để có cách trình bày thật dễ hiểu, phù hợp với đối tượng học sinh.
-Ba là thực nghiệm vận dụng phương pháp dạy học đã nêu trong đề tài vào thực
tiễn giảng dạy của mình, học tập của học sinh cũng như thu thập ý kiến phản hồi từ
học sinh và đồng nghiệp, rút kinh nghiệm sửa chữa, bổ sung hoàn hiện hơn.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ

2.1.1. Số oxi hóa
- Thơng thường học sinh hay tính số oxi hóa như sau (trang 89 - sgk - Hóa
học 10 – Nâng cao): Số oxi hóa của nguyên tố là một số đại số được gán cho
nguyên tử của nguyên tố theo các quy tắc sau:
Quy tắc 1: Trong các đơn chất, số oxi hóa của nguyên tố bằng không.
Quy tắc 2: Trong một phân tử, tổng số số oxi hóa của các nguyên tố nhân
với số nguyên tử của từng nguyên tố bằng không.
Quy tắc 3: Trong các ion đơn nguyên tử, số oxi hóa của ngun tố bằng
điện tích của ion đó. Trong ion đa nguyên tử, tổng số số oxi hóa của các nguyên

tố nhân với số nguyên tử của từng nguyên tố bằng điện tích của ion.
Quy tắc 4: Trong hầu hết các hợp chất, số oxi hóa của hiđro bằng +1, trừ
hiđrua của kim loại (NaH, CaH2,...). Số oxi hóa của oxi bằng -2, trừ trường hợp
OF2 và peoxit (chằng hạn H2O2,...)
- Định nghĩa số oxi hóa (phần luyện tập - tr 95 - sgk - Hóa học 10 - Nâng
cao): Số oxi hóa của một nguyên tố trong phân tử là điện tích của ngun tử
ngun tố đó nếu giả định liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử là liên
kết ion.
- Hai cách hiểu trên về mặt hình thức thì khác nhau, nhưng về bản chất lại
thống nhất với nhau. Bốn quy tắc trên là các biểu hiện khác nhau của định nghĩa
số oxi hóa.
- Với cách tìm số oxi hóa dựa vào 4 quy tắc trên có một số ưu nhược
điểm:
+ Việc tính tốn rất định lượng, ít phải suy nghĩ nhiều.
+ Khơng hiểu số oxi hóa là cái gì cả, khơng hiểu các quy tắc trên từ đâu mà
ra, không liên hệ với các kiến thức khác như liên kết hóa học, độ âm điện,...
+ Thường tính ra số oxi hóa trung bình => hiểu nhầm hoặc kết luận nhầm về
phản ứng hóa học.
+ Khơng thuận lợi khi tính tốn trong các chất hữu cơ
- Tính số oxi hóa theo định nghĩa sẽ khắc phục được những nhược điểm
này.
2.1.2. Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử
Sách giáo khoa Hóa học 10 nâng cao giới thiệu hai phương pháp để cân
bằng phản ứng oxi hóa khử: phương pháp thăng bằng electron và Phương pháp
tăng giảm số oxi hóa (trong phần chữ nhỏ). Thực tế sử dụng phương pháp thăng
bằng electron dễ dạy và học sinh cũng dễ vận dụng hơn.

3



Để thực hiện cân bằng theo phương pháp thăng bằng electron, theo sách
giáo khoa cần thực hiện 4 bước, nhưng theo tôi nên gộp thành 3 bước:
Bước 1: Xác định sự thay đổi số oxi hóa, từ đó xác định chất oxi hóa, chất
khử, chất mơi trường (nếu có).
Bước 2: Viết q trình oxi hóa, q trình khử. Tìm hệ số đồng thời.
Bước 3: Đưa hệ số vào phương trình, kiểm tra lại, thêm điều kiện.
Tồn bộ q trình ở trên được tóm tắt trong ví dụ sau:
Thí dụ: Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa - khử sau:
MnO2 + HCl 
 MnCl2 + Cl2 + H2O
(Thí dụ 2 - trang 101 - SGK Hóa học 10 Nâng cao)
BÀI LÀM
+4

-1

+2

0

MnO2(Chấtoxi hóa) +H Cl (Chấtkhử/Môitrường) 
 MnCl 2 +Cl2 +H2O
-

0

1× 2Cl 
 Cl 2 +2e
+4


+2

1× Mn +2e 
 Mn
t
MnO2 + 4HCl 
 MnCl2 + Cl2 + 2H2O
0

Trình bày như vậy khi thi tự luận có thể cho điểm tối đa cho học sinh. Tuy
nhiên cân bằng phương trình phản ứng oxi hóa - khử chỉ là một khâu trung gian
trong một bài tốn hóa học, nên nếu khơng có u cầu từ đề bài thì khơng phải
trình bày cầu kỳ như vậy, mà chỉ cần nhanh chóng đưa ra được bộ hệ số đúng.
Cân bằng nhẩm sẽ mang lại hiệu quả như mong đợi.
2.2.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

2.2.1. Về phía giáo viên
- Về vấn đề số oxi hóa: đa số giáo viên chỉ giới thiệu cách tính số oxi hóa
theo bốn quy tắc, do đó làm cho học sinh phải nhớ máy móc, kết quả tính được
là số oxi hóa trung bình gây ra nhiều hiểu nhầm cho học sinh.
Thí dụ:
Ca(OH)2 + Cl2 
 CaOCl2
Tính theo số oxi trung bình thì số oxi hóa của Cl từ 0 sang 0, khơng thay đổi, do
đó học sinh thường kết luận phản ứng đó khơng phải là phản ứng oxi hóa - khử.
Nhưng thực tế số oxi hóa của Cl từ 0 sang -1 và +1 nên phản ứng đó vẫn là phản
ứng oxi hóa – khử.
CH2=CH2 + H2O 
 CH3CH2OH
Nếu tính theo số oxi trung bình thì số oxi hóa của C khơng thay đổi đều là -2, do

đó học sinh thường kết luận phản ứng đó khơng phải là phản ứng oxi hóa - khử.
4


Nhưng thực tế số oxi hóa của C từ -2 sang -3 và -1 nên phản ứng đó vẫn là phản
ứng oxi hóa – khử.
- Về vấn đề cân bằng phản ứng oxi hóa - khử: Đa số các giáo viên chỉ giới
thiệu cách trình bày theo các bước cụ thể như vậy, chưa có các giải pháp cụ thể
để học sinh có thể nhanh chóng tìm ra bộ hệ số trên tinh thần thăng bằng
electron khi mà các em đã làm nhuần nhuyễn cách làm theo các bước, do đó học
sinh khi áp dụng để làm bài tập gây mất rất nhiều thời gian.
2.2.2. Về phía học sinh
- Đa số các em xác định số oxi hóa và cân bằng các phản ứng oxi hóa khử trong vơ cơ tốt, nhưng với các phản ứng hữu cơ các em thường tỏ ra bối rối
khi xác định số oxi hóa và cân bằng hệ số vì trong hóa học hữu cơ thường chỉ 1
vài nguyên tử thay đổi số oxi hóa trong rất nhiều nguyên tử (thường hay sai nhất
là xác định số oxi hóa của C).
- Việc xác định số oxi hóa sai hoặc khơng xác định được ngồi việc ảnh
hưởng đến việc cân bằng phản ứng hóa học cịn ảnh hưởng đến việc nhận định
tính chất của các chất, ví dụ:
+ Các em khơng hiểu tại sao anđehit lại có tính oxi hóa và khử.
+ Các em khơng hiểu vì sao từ ancol etylic muốn chuyển thành axit axetic
lại phải oxi hóa.
- Việc cân bằng phản ứng oxi hóa khử chậm đã làm giảm tốc độ làm các
bài tập và bài thi, ảnh hưởng đến việc học tập và thi cử của các em.
2.2.3. Kết quả khi chưa thực hiện đề tài
Qua cơng tác giảng dạy mơn Hố Học ở bậc trung học phổ thông từ năm 2002
đến năm 2022 tại các lớp khối 10 mà tôi trực tiếp giảng day tôi thấy hầu hết học sinh
được hỏi đều đang gặp lúng túng trong cách xác định số oxi hóa và cân bằng phản
ứng oxi hóa khử. Để thấy rõ được thực trạng và những yếu kém tôi đã tiến hành
khảo sát một đề kiểm tra 15 phút với 5 câu hỏi với hai lớp 10A3 và 10A2 (thuộc

loại lớp có chất lượng trung bình khá của trường THPT Hoàng Lệ Kha) và thu
được kết quả:
ĐỀ BÀI

Cho biết phản ứng nào sau đây là phản ứng oxi hóa khử (tích chữ v vào cột
tương ứng)? Điền hệ số của các chất tương ứng vào dấu …?
Loại phản ứng
Phương trình hóa học
Oxi hóa
– khử

…H2S + …O2  …SO2 + …H2O

(1)

...Ca(OH)2 + ...Cl2 
 …CaOCl2
…Fe + …H2SO4 (đặc, nóng)  …Fe2(SO4)3 + …SO2 + …H2O

(2)
(3)

Khơng oxi hóa
– khử

…FeSO4+…KMnO4+…H2SO4  …Fe2(SO4)3+…MnSO4+…K2SO4+…H2O(4)

5



…CH2=CH2 + …H2O 
 …CH3CH2OH

(5)

( phát hiện loại phản ứng cho 0,5 điểm/1 phương trình; cân bằng cho 1,5 điểm/1
phương trình)
KẾT QUẢ

Lớp

Số HS Giỏi
dự KT SL %

Khá

TB

Yếu

SL %

SL %

SL

%

SL


%

10A2
10A3
Tổng

46
46
92

6
8
14

28
24
52

6
5
11

13,04
10,86
11,95

0
0
0


0
0
0

6
9
15

13,04
19,56
16,30

13,04
17,39
15,21

60,68
52,17
56,52

Kém

- Có khá nhiều học sinh kết luận phản ứng (2) và (5) khơng phải là phản ứng
oxi hóa - khử.
- Quan sát thấy tốc độ cân bằng phản ứng khá chậm.
2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên
- Học sinh chưa hiểu đúng bản chất của số oxi hóa nên việc xác định số
oxi hóa cịn sai.
- Nắm các khái niệm (chất oxi hóa, chất khử, sự oxi hóa,..) cịn lơ mơ,
khơng chắc chắn.

- Chưa có phương án nhanh chóng đạt được hệ số đúng nên thường làm
theo quy trình như sách giáo khoa đã nêu nên không đủ thời gian.
2.3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Xác định số oxi hóa
- Với tất cả các lớp khi dạy cách xác định số oxi hóa, chỉ dạy cách xác định số
oxi hóa như sách giáo khoa đã hướng dẫn.
- Riêng các lớp có mặt bằng học tập khá hoặc tốt có thể bổ sung cho các em
cách xác định số oxi hóa theo định nghĩa theo các bước sau:
Bước 1: Yêu cầu học sinh nghiên cứu định nghĩa số oxi hóa:
(phần luyện tập - tr 95 - sgk - Hóa học 10 - Nâng cao): Số oxi hóa của một
nguyên tố trong phân tử là điện tích của nguyên tử nguyên tố đó nếu giả định
liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử là liên kết ion.
Bước 2: Phân tích cho học sinh biết bản chất và các đặc trưng của số oxi
hóa:
+ Số oxi hóa là điện tích (thực hoặc giả định).
+ Để xác định số oxi hóa có thể phải giả định một số liên kết là liên kết
ion.
Bước 3: Tiến trình để xác định số oxi hóa thông qua công thức cấu tạo:
+ Viết công thức cấu tạo.
6


+ Ký hiệu các liên kết bằng các dấu gạch ngang hoặc các mũi tên:
* Liên kết cộng hóa trị không phân cực giữa các nguyên tử của
cùng một nguyên tố thì dùng dấu gạch ngang (H-H; O=O;...).
* Liên kết cộng hóa trị khơng phân cực giữa các ngun tử của các
nguyên tố khác nhau nhưng có hiệu độ âm điện nhỏ hơn 0,41 thì viết bằng mũi
tên hướng về nguyên tử có độ âm điện cao hơn (H 
 C;…).

* Liên kết cộng hóa trị có cực thì viết bằng mũi tên hướng về
nguyên tử có độ âm điện cao hơn (H 
 O;…).
Số oxi hóa của của nguyên tử X = Tổng số mũi tên đi – Tổng số mũi tên đến
Bước 4: Củng cố nội dung vừa học
+ Lấy một số ví dụ cho học sinh hiểu bài:
Thí dụ: Tính số oxi hóa của ngun tử các nguyên tố?
1) H trong H2: H-H, vậy số oxi hóa của H là 0 (kết hợp giải thích quy tắc
1: số oxi hóa của nguyên tử trong đơn chất bằng 0)
H
H

2) H, C trong CH4:

C

H

H

Số oxi hóa của H: 1 - 0 = +1; Số oxi hóa của C: 0 - 4= -4
3) H; Cl trong HCl: H 
 Cl
Số oxi hóa của H: 1 - 0 = +1; Số oxi hóa của Cl: 0 - 1= -1
O
H

4) H; O trong H2O: H

Số oxi hóa của H: 1 - 0 = +1; Số oxi hóa của : 0 - 2= -2

H
O

O

5) H; O trong H2O2: H
Số oxi hóa của H: 1 - 0 = +1; Số oxi hóa của O: 0 - 1= -1
6) Na; H trong NaH: Na

H

Số oxi hóa của H: 0 - 1 = -1; Số oxi hóa của Na: 1 - 0= +1

7


(kết hợp gải thích quy tắc 4: Trong đa số hợp chất số oxi hóa của H là
+1; của O là -2. Chú thích và giải thích nguyên nhân một số trường hợp không
đúng như peoxit; hợp chất hiđrua;...)
Cl(1)
Ca
Cl(2)

O

7) Cl; O; Ca trong CaOCl2:

Số oxi hóa của các Ca: 2 – 0 = +2
Số oxi hóa của các O: 0 – 2 = -2
Số oxi hóa của các Cl(1): 0 – 1 = -1

Số oxi hóa của các Cl(2): 1 – 0 = +1
Từ đó giải thích cho học sinh rõ hơn vì sao phản ứng giữa Cl 2 với
Ca(OH)2 ở điều kiện thường là phản ứng oxi hóa – khử.
O(2)
H

O(1) N (*)
O(3)

8) H; O; N trong HNO3:
Số oxi hóa của các H: 1 - 0 = +1

Trong ba nguyên tử oxi, nguyên tử O(1) nhận được 2 electron từ hai liên
kết với H và N; nguyên tử O(2) nhận được 2 electron từ liên kết đơi với N cịn
ngun tử O(3) tạo liên kết cho nhận với nguyên tử N (N cho cịn O nhận), ở đó
nếu chuyển thành liên kết ion nó sẽ nhận được 2 electron này vì vậy các ngun
tử oxi này đều có số oxi hóa -2.
Nguyên tử N bị mất 3 electron từ ba liên kết với O (1); O(2) và 2 electron từ
1 liên kết cho - nhận với O (3), tổng cộng N mất 5 electron, do đó N có số oxi hóa
+5 trong HNO3. (Nhấn mạnh cho học sinh: Liên kết cho nhận thực chất là liên
kết cộng hóa trị, nhưng chỉ khác về nguồn gốc cặp electro dùng chung)
H
(*)

+
O

N

9) H; O; N trong NH4NO3:


HH

O

-

N
O

H

Liên kết trong NH4NO3 gồm liên kết ion giữa NH4+ và NO3-, Gốc NO3-, số
oxi hóa của các nguyên tử không biến đổi so với trong HNO3 đã xét ở trên.
Trong cation NH4+, N có 3 liên kết cộng hóa trị có cực (phân cực về phía
N) với ba nguyên tử H và 1 liên kết cho nhận (*) với ion H + còn lại - trong đó
8


cặp electron do nguyên tử N cung cấp. Từ nhận xét đó ta thấy các nguyên tử H
đều mất 1 electron trong mối liên kết với N do đó chúng đều có số oxi hóa +1,
nguyên tử N nhận được 3 electron trong 3 mối liên kết với 3 nguyên tử H và
chằng mất và cũng chẳng được gì từ mối liên kết cho - nhận với nguyên tử H
còn lại do đó nó có số oxi hóa -3.
H
H

10) H; O; C trong CH3COOH:

C(1)


H

H
C(2)

O
O

H

H

Số oxi hóa của các H: 1 - 0 = +1; Số oxi hóa của C(1): 0 - 3= -3;
Số oxi hóa của C(2): 3 - 2= +1; Số oxi hóa của các O: 0 - 2= -2
+ Dựa vào các ví dụ vừa lấy nhấn mạnh cho học sinh: bốn quy tắc trên
đều xuất phát từ bản chất của số oxi hóa; Số oxi hóa tính được thường là số oxi
hóa trung bình.
2. Cân bằng nhẩm các phản ứng oxi hóa khử
- Với tất cả các lớp giáo viên đều dạy cách cân bằng phản ứng oxi hóa khử theo bốn bước như sách giáo khoa hoặc ba bước như trên.
- Giáo viên trong quá trình lấy ví dụ cho học sinh nên:
+ Nhấn mạnh cho học sinh cách phát hiện đâu là chất khử; đâu là chất oxi
hóa; đâu là chất mơi trường và vai trị của nó trong phản ứng oxi hóa – khử.
+ Phân loại và cho làm quen các loại phản ứng oxi hóa khử cụ thể. Theo
quan điểm của tơi, các phản ứng oxi hóa - khử nên chia thành các dạng sau đây:
Dạng 1: Phản ứng oxi hóa – khử có đầy đủ ba thành phần (chất khử, chất oxi
hóa và môi trường):
Oxh + kh + mt  sp từ chất oxh + sp từ chất khử + sp khác + H2O
a) FeSO4 + KMnO4 + H2SO4  Fe2(SO4)3 + MnSO4 + K2SO4 + H2O
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) C6H5CH3 + KMnO4 + H2SO4  C6H5COOH + MnSO4 + K2SO4 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c) K2SO3 + KMnO4 + H2SO4  K2SO4 + MnSO4 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

9


Dạng 2: Phản ứng oxi hóa – khử chỉ có hai thành phần (chất khử và chất oxi
hóa):
a) H2S + O2  SO2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) Fe2O3 + H2  Fe + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c) P + KClO3  P2O5 + KCl
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
d)
H2S + SO2  S + H2O

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
e) CH3CH2OH + CuO t  CH3CHO + Cu + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
,t
f ) CH3CHO + Ag2O  NH

 CH3COOH + Ag 
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Dạng 3: Phản ứng oxi hóa – khử có chất oxi hóa cũng là chất mơi trường
hoặc chất oxi khử cũng là chất môi trường:
a) Fe + H2SO4 (đặc, nóng) 
Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) FeO + H2SO4 (đặc, nóng) 
Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c) Fe3O4 + H2SO4 (đặc)  Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

d) MnO2 + HCl  MnCl2 + Cl2 + H2O
o

3

o

10


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
e) KMnO4 + HCl  KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
f) K2Cr2O7 + HCl  KCl + CrCl3 + Cl2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
g) Mg + HNO3  Mg(NO3)2 + NO + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
h) Mg + HNO3  Mg(NO3)2 + N2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
i) Al + HNO3  Al(NO3)3 + N2O + H2O

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
k) Zn + HNO3  Zn(NO3)2 + NH4NO3 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
l) FeCO3 + HNO3  Fe(NO3)3 + NO2 + CO2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Dạng 4: Phản ứng tự oxi hoá – tự khử.
a) Cl2 + KOH  KClO + KCl + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) Cl2 + KOH  KCl + KClO3 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c) S +
NaOH

Na2SO3 + Na2S + H2O

11


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
d) K2MnO4
+ H2O 
MnO2 +
KMnO4 + KOH
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
e) Cl2 + Ca(OH)2  CaOCl2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Dạng 5 : Phản ứng oxi hóa - khử nội phân tử.
a) KClO3  KCl + O2
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) NaNO3  NaNO2 + O2
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c) Zn(NO3)2  ZnO + NO2 + O2
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
d) AgNO3  Ag + NO2 + O2
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
e) NH4NO2  N2 + H2O

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
f) NH4NO3  N2O + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
g) KMnO4  K2MnO4 + MnO2 + O2
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
h) (NH4)2Cr2O7  N2 + Cr2O3 + H2O

12


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
i) Fe(NO3)2  Fe2O3 + NO2 + O2
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Dạng 6: Phản ứng có nhiều chất khử hoặc nhiều chất oxi hóa
a)
FeS2 + O2  Fe2O3 + SO2
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) FeS2 + HNO3  Fe(NO3)3 + NO2 + H2SO4 + H2O

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c) Cu2S + HNO3  Cu(NO3)2 + CuSO4 + NO2 + H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Dạng 7: Phản ứng có hệ số là tham số
a)
FexOy +
HNO3 
Fe(NO3)3 +
NO +
H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) FexOy +
H2SO4 
Fe2(SO4)3 +
SO2 +
H2O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c)
Fe +
HNO3 
Fe(NO3)3 +
NxOy +

H2 O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
d)
FeO +
HNO3 
Fe(NO3)3 +
NxOy +
H2 O
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
e)
FexOy +
HNO3 
Fe(NO3)3 +
NaOb +
H2 O

13


- Khi học sinh đã thành thạo cách cân bằng theo quy trình giáo viên có thể
giới thiệu cho các em cách để nhẩm nhanh ra hệ số của phản ứng oxi hóa - khử
theo các bước sau đây:
Bước 1: Xác định sự thay đổi số oxi hóa, từ đó xác định được chất khử,
chất oxi hóa và mơi trường (ghi vắn tắt cạnh các chất trong phương trình; dùng
các ký hiệu gạch chân khác nhau để ký hiệu chất khử và sản phẩm tương ứng
(một gạch_); chất oxi hóa và sản phẩm tương ứng (hai gạch =).

2+

+7

-

=

+3

+2

FeSO4(C.Kh) +K MnO4(C.Oxh)+H2SO4(MT) 
 Fe2 (SO4 )3+MnSO4 +K 2SO4 +H2O
=

-

Bước 2: Cân bằng số lượng nguyên tử các nguyên tố tương ứng. Tính số e
nhường và nhận tương ứng với số nguyên tử vừa cân bằng đó (viết nhỏ ở phía
dưới các sản phẩm):
2+

+7

-

=

+3


+2

2FeSO4(C.Kh) +K MnO4(C.Oxh)+H2SO4(MT) 
 Fe2 (SO4 )3+MnSO4 +K 2SO4 +H2O
=

-

-2e

+5e

Bước 3: Giản ước số e nhường và nhận đã ghi ở phía dưới (đến khi thành
2 số nguyên tố cùng nhau). Đảo số e nhường thành hệ số của chất oxi hóa và sản
phẩm tương ứng, số e nhận thành hệ số của chất khử và sản phẩm tương ứng, ta
được các hệ số chính. Thêm hệ số của các sản phẩm phụ khác ta được phương
đã cân bằng:
2+

+7

-

=

+3

+2


10FeSO4(C.Kh) +2K MnO4(C.Oxh)+H2SO4 (MT) 
 5Fe2 (SO4 )3 +2MnSO4 +K 2SO4 +H2O
=

-

-2e/2

+5e/5

Thêm hệ số các chất phụ được phương trình cân bằng:
2+

+7

-

=

+3

+2

10FeSO4(C.Kh) +2K MnO4(C.Oxh)+8H2SO4(MT) 
 5Fe2 (SO4 )3+2MnSO4 +K 2SO4 +8H2O
-

-2e/2

=


+5e/5

Toàn bộ q trình thao tác đó học sinh chỉ cần viết ra nháp với mơ hình:
2+

+7

-

=

+3

+2

10FeSO4(C.Kh) +2K MnO4(C.Oxh)+8H2SO4(MT) 
 5Fe2 (SO4 )3+2MnSO4 +K 2SO4 +8H2O
-

-2e/2

=

+5e/5

- Lấy các ví dụ mới hoặc tốt nhất là lấy lại các ví dụ các em đã cân bằng
theo các bước để luyện tập cho các em cách nhẩm.
Thí dụ: Cân bằng nhẩm một số phản ứng oxi hóa – khử:
1) Phản ứng oxi hóa – khử có đầy đủ ba thành phần (chất khử, chất

oxi hóa và mơi trường): Trong trường hợp này, bốn hệ số chính được cân bằng
nhẩm dựa trên thăng bằng electron, hệ số của chất môi trường, sản phẩm trao
đổi được cân bằng sau.
14


-3
+7
+3
+2
5C H C H (C.Kh)+6K MnO (C.Oxh)+8H SO (M T) 
 5C H C OOH + 6MnSO +3K SO +13H O
6 5- 3
2 4
6 5 4
2 4
2
= 4
=
-6e/6

+5e/5

2) Phản ứng oxi hóa – khử chỉ có hai thành phần (chất khử và chất
oxi hóa):
Trường hợp này đơn giản hơn vì chỉ cần cân bằng bốn hệ số chình.
0

+5


-

=

+5

-1

2P(C.Kh)  +K Cl O3(C.Oxh) 
 P2 O5   +  K Cl
=

-

-10e/5

+6e/3

               

Sau đó đảo hệ số ta được phương trình cân bằng:
0

+5

-

=

+5


-1

6P(C.Kh)  +5K Cl O3(C.Oxh) 
 3P2 O5     +    5K Cl      
=

-

3) Phản ứng oxi hóa – khử có chất oxi hóa cũng là chất mơi trường
hoặc chất oxi khử cũng là chất mơi trường: Khi đó chất oxi hóa (hoặc chất
khử) kiêm luôn môi trường nên sau khi ta nhẩm được hệ số chất oxi hóa hoặc
khử thì chủ động thêm hệ số phần đóng vai trị mơi trường:
+ Với phản ứng có chất oxi hóa kiêm ln mơi trường:
0

+6

-

=

+3

+4

2Fe(C.Kh) +H2 S O4(C.Oxh;MT) 
 Fe  SO4  + SO2 +  H2O



- 2

=

-6e/3

+2e/1

Sau sau đó đảo hệ số, bổ sung hệ số của H2SO4 đóng vai trị mơi trường và
nước ta được phương trình cân bằng:
0

+6

-

=

+3

+4

2Fe(C.Kh) +6H2 S O4(C.Oxh;MT) 
 Fe  SO4  + 3SO2 +  6H2O


- 2

=


+ Với phản ứng có chất khử kiêm ln mơi trường:
+6

-1

+3

-

=

0

K 2 Cr2 O7(C.Oxh)  +  2H Cl (C.Kh; MT) 
 2Cr Cl 3   +   Cl 2   +  KCl +H2O
=

-

+6e/3

-2e/1

Sau đó đảo hệ số, thêm hệ số của HCl đóng vai trị mơi trường, cân bằng
hệ số của KCl và H2O ta được phương trình cân bằng:
+6

-1

+3


-

=

0

K 2 Cr2 O7(C.Oxh)  +  14HCl (C.Kh; MT) 
 2Cr Cl 3   +    3Cl 2   +  2KCl +7H2O
=

-

4) Phản ứng tự oxi hoá - tự khử.
Cl2       +  KOH 
 KCl  +  KClO3+  H2O

Trong phản ứng này vì Cl2 đóng cả vai trị oxi hóa và khử nên ta có thể
viết tách thành 2 loại Cl sau khi cân bằng xong ta cộng gộp lại:
0

0

+5

-1

-

=


-

=

Cl (C.Kh)+Cl (C.Oxh) +  KOH 
 K Cl O3 +K Cl +  H2O
-5e/5

+1e/1

15


Sau đó đảo hệ số, cân bằng các chất phụ: KOH; H 2O ta được phương
trình:
0

0

+5

-1

-

=

-


=

Cl (C.Kh)+5Cl (C.Oxh) +  6KOH 
 K Cl O3+5K Cl +  3H2O
-5e/5

+1e/1

Cộng gộp lại được phương trình cuối cùng:
+5

-1

-

=

3Cl 2 +  6KOH 
 K Cl O3 +5K Cl +  3H2O

5) Phản ứng oxi hóa - khử nội phân tử: Với dạng phản ứng này vì chất
oxi hóa và khử cùng tồn tại trong 1 phân tử nên nếu ta thêm bất kỳ một hệ số
nào vào trước chất đó thì sẽ làm thay đổi cả hệ số của chất oxi hóa và cả chất
khử, giải pháp cho vấn đề này là ta điều chỉnh số lượng nguyên tử sao cho số e
nhường và nhận phải bằng nhau thì ta được hệ số cân bằng ln:
Trong phản ứng nhiệt phân KClO3, với một Cl+5 thành một Cl-1 nhận vào
6e, do đó chỉ cấn 3 nguyên tử O nhận đủ số e đó thì hệ số sẽ cân bằng.
+5 -2

0


-1

0

t
K Cl O3 
 K Cl + 3/2O2    
=

-

=

-

+6e   +6e

Với dạng này cảm giác cân bằng nhẩm thông thường nhanh hơn cân bằng
theo thăng bằng e.
6) Phản ứng có nhiều chất khử hoặc nhiều chất oxi hóa: Với dạng này
sau khi cân bằng số lượng nguyên tử, ta tính số e nhường tổng cộng hoặc nhận
tổng cộng, rồi tiến hành nhẩm hệ số như các dạng phương trình khác.
+1 -2

+5

+2

+2 +6


+4

Cu2 S(C.Kh1; C.Kh2) +H N O3(C.Oxh;MT) 
 Cu NO3  + CuSO4 + N O2 +H2O
2
=
=
{
1- 4 4 4 2
4 4- 4- 3
+1e

-10e

Tiến hành đảo hệ số, thêm phần HNO 3 tham gia môi trường và cân bằng
hệ số của H2O ta được phương trình cân bằng:
+1 -2

+5

+2 6

+2

+4

Cu2 S(C.Kh1; C.Kh2) +12H N O3(C.Oxh;MT) 
 Cu NO3  + Cu S O4 +10N O2 +6H2O
2

=
=
{
1- 4 4 4 2
4 4- 4 3
-

7) Phản ứng có hệ số là tham số: Với dạng phản ứng này thì số oxi hóa
và các hệ số của nó là các tham số x, y, a, b... do đó trong q trình cân bằng ta
phải làm việc với các biểu thức chứ không phải là các con số cụ thể, vì vậy phải
chính xác và cẩn thận trong biến đổi các biểu thức. Cịn q trình nhẩm hệ số
vẫn theo các quy trình như trên.
+2y/x

+5

+3

=

-

+2

Fex Oy (C.K h)+H N O3(C.Oxh;MT) 
 xFe NO3  +N O +  H2O
-

3


=

 
-(3x-2y)e

+3e

Đảo hệ số để được hệ số chính:

16


+2y/x

+5

+3

=

-

+2

3Fex Oy (C.Kh)+(3x  2y)H N O3(C.Oxh;MT) 
 3xFe NO3  +(3x  2y) N O +  H2O
-

3


=

 

Bổ sung số phân tử axit tham gia môi trường (3x) và cân bằng hệ số của
H2O ta được phương trình cân bằng:
+2y/x

+5

+3

=

-

+2

3Fex Oy (C.Kh)+(6x  2y)H N O3(C.Oxh;MT) 
 3xFe NO3  +(3x  2y) N O +  (3x  2y)H2O
-

3

=

 

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


Sau khi áp dụng đề tài này trong việc dạy học sinh khối 10 bản thân tôi
đã thu được những kết quả bước đầu đáng phấn khởi.
- Về phía giáo viên: Có cái nhìn sâu sắc và bản chất hơn về số oxi hóa, từ đó có
thể giả thích cho học sinh các tình huống dễ hiểu nhầm giữa phản ứng oxi hóa
-khử hay khơng oxi hóa - khử. Cân bằng nhanh các phản ứng oxi hóa khử, điều
này rất hữu ích khi giảng dạy, khi trao đổi bài với học sinh.
- Về phía học sinh: Được cụ thể hóa về khái niệm số oxi hóa đã được nêu ở sách
giáo khoa, làm cho các em không phải chấp nhận một cách thụ động kiến thức.
Cân bằng nhanh được các phản ứng oxi hóa - khử giúp các em giải nhanh các
bài tập mang lại hiệu quả tích cực khi học tập và thi cử.
+ Bổ sung một cách nhìn mới mẻ, bản chất hơn về số oxi hóa.
+ Giúp các em củng cố kiến thức về liên kết và phân tích các liên kết vốn là
vấn đề quan trọng trong học tập và nghiên cứu Hóa học.
+ Các em khơng phải sử dụng số oxi hóa trung bình, từ đó tránh các hiểu
nhầm về phản ứng oxi hóa - khử.
+ Các em nhanh chóng cân bằng được các phản ứng oxi hóa - khử, tuy là
bước đầu của các bài tốn Hóa học nhưng là gánh nặng cho các em học sinh.
+ Việc làm đi làm lại các thí dụ theo các cách nhìn khác nhau giúp các em
học sinh hiểu hơn cách cân bằng theo các bước mà các em đã được học ở phần
trước.
+ Trong quá trình vận dụng việc xác định số oxi hóa, cân bằng nhẩm giúp
các em học sinh khắc sâu được các khái niệm: chất khử, chất oxi hóa, sự khử, sự
oxi hóa, …vốn là cái mà học sinh rất khó nhớ và hay nhầm lẫn trong q trình
học.
+ Sự hiểu biết sâu sắc về phản ứng oxi hóa - khử giúp các em có thể hiểu
và vận dụng định luật bảo toàn electron một cách linh hoạt, việc này giúp ích
các em rất nhiều trong các bài tốn trắc nghiệm.

17



- Kết quả: Để kiểm tra khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức của học sinh, sau
khi áp dụng đề tài này tôi đã ra một đề kiểm tra 15 phút với 5 câu hỏi. Trong quá
trình học sinh làm bài giáo viên quan sát để xem các em bị sai nhiều và chậm ở
chỗ nào:
ĐỀ BÀI

Cho biết phản ứng nào sau đây là phản ứng oxi hóa khử (tích chữ v vào cột
tương ứng) ? Điền hệ số của các chất tương ứng vào dấu …?
Loại phản ứng
Phương trình hóa học
Oxi hóa
– khử

…Al + …Fe3O4 
 …Al2O3 + …Fe

(1)

...CH3CHO + ...Br2 + ...H2O 
 …CH3COOH + …HBr

…Fe + …HNO3
…Fe(NO3)3 + …N2O + …H2O

(2)
(3)

…CH3CH2OH + …O2  …CH3COOH + …H2O


(4)

…Mg + …HNO3 
 …Mg(NO3)2 + NxOy + H2O

(5)

Không oxi hóa
– khử

( phát hiện loại phản ứng cho 0,5 điểm/1 phương trình; cân bằng cho 1,5 điểm/1
phương trình)
KẾT QUẢ

Lớp
10A2
10A3
Tổng

Giỏi
Số HS
dự KT SL
%

SL

%

SL


%

46
46
92

12
11
23

26,08
23,91
25,00

20
19
39

43,47
41,30
42,39

11
13
24

23,91
28,26
26,08


Khá

TB

Yếu
SL
3
3
6

%
6,52
6,52
6,52

Kém
SL
0
0
0

%
0
0
0

Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy, tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu, kém giảm
một phần (từ 11,95% xuống còn 6,52%), tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng
cao (từ 31,51% tăng lên 51,08%).
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


3.1. Kết luận:
Trên đây là hai nội dung tơi đã dạy bổ sung vào chương trình ở hai thời
điểm: Cách xác định số oxi hóa thơng qua công thức cấu tạo khi dạy các em về
số oxi hóa thuộc chương liên kết (Chương 3 – sgk – Hóa học 10 – Nâng cao),
cách cân bằng nhẩm sau khi dạy các em cách cân bằng thông thường (Chương 4
– sgk – Hóa học 10 – Nâng cao). Sau khi dạy, phổ biến kinh nghiệm và đã kiểm
nghiệm qua từng bài thi cụ thể, tôi thấy hầu hết học sinh đều vững tin và thích thú,
hiểu biết kiến thức một cách tồn diện, nhận định chính xác về các tình huống trong
phản ứng oxi hóa – khử. Qua đó, tạo ra cho các em niềm say mê trong học tập,
giảm sự bế tắc trong các tình huống khó. Tuy nhiên để kết quả đạt được như
mong muốn đòi hỏi giáo viên phải biết phân luồng học sinh, tác động vào từng
đối tượng với mức độ, dạng bài tập khác nhau, đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, học yếu thì phải lặp lại nhiều lần, học tốt thì lặp lại ít lần. Tạo điều
kiện cho các em luyện nhiều, đặc biệt là các tình huống nhẩm. Kết hợp kiểm tra
18


liên tục trong các thời điểm kiểm tra bài cũ nhằm giúp các em vận dụng nhanh
và thuần thục.
3.2. Kiến nghị
Với chút kinh nghiệm sau nhiều năm giảng dạy, bản thân đã đúc rút và
trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm: “Kĩ năng xác định số oxi hóa thơng qua
cơng thức cấu tạo.Cân bằng nhẩm phản ứng oxi hóa – khử” với mong muốn
cung cấp cho học sinh các kiến thức để các em có một cái nhìn đầy đủ về
chương phản ứng hóa học, vốn là một chương quan trọng trong việc học Hóa
học trong trường phổ thơng. Trong điều kiện thời gian ngắn, chắc chắn đề tài
không thể tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý của đồng
nghiệp, hội đồng khoa học và bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn !


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2022

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Thị Quỳnh Tâm

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cao Cự Giác. Thiết kế và sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy
và học hóa học. NXB Giáo dục, 2009.
2. Cao Cự Giác. Các phương pháp chọn lọc giải nhanh bài tập trắc nghiệm
hóa học. NXB Giáo dục, 2009.
3. Đào Hữu Vinh. 500 Bài tập hoá học. NXB Giáo dục 1995
4. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên), Hoá học 10,11,12 (Ban KHTN, Ban
KHXH). NXB Giáo dục
5. Nguyễn Xuân Trường. Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thơng.
NXB Giáo dục, 2005.
6. Nguyễn Xuân Trường, Cao Cự Giác. Các xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học hóa học ở trường phổ thơng hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 128.
12/2005.
7. Nguyễn Đức Vận. Thực hành hố học vơ cơ, NXB Giáo dục 1984
8. Sách giáo khoa hóa học lớp 10.


20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Tâm
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Trường THPT Hồng Lệ Kha

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Giải bài tập hóa học theo

2.

phương pháp đổi mới
Xây dựng hệ thống câu hỏi
dùng làm câu trắc nghiệm

3.

khách quan hóa học 10.
Đổi mới phương pháp sử
dụng thí nghiệm ở trường phổ


4.

thông
Một số kĩ năng xây dựng

5.

CTCT hợp chất hữu cơ
Rèn kĩ năng giải bài tập hóa
học nhằm phát triển tư duy

6

sáng tạo cho học sinh
Cách thức kĩ năng xây dựng
CTCT hợp chất hữu cơ-Phần

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại


Hội đồng khoa
học Ngành

B

2005

Hội đồng khoa
học Ngành

C

2006

Hội đồng khoa
học Ngành

C

2007

Hội đồng khoa
học Ngành

C

2016

Hội đồng khoa

học Ngành

C

2017

Hội đồng khoa
học Ngành

C

2018

hóa hữu cơ 11.
----------------------------------------------------

21


22



×