Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TIẾT KIỆM CHI PHÍ HÀNH CHÍNH, CHỐNG LÃNG PHÍ, NÂNG CAO THU NHẬP TĂNG THÊM CHO VIÊN CHỨC, GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2, HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.84 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
TIẾT KIỆM CHI PHÍ HÀNH CHÍNH, CHỐNG LÃNG PHÍ,
NÂNG CAO THU NHẬP TĂNG THÊM CHO VIÊN CHỨC,
GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2,
HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện:
Lê Thị Thu
Chức vụ:
Kế tốn trưởng
Đơn vị cơng tác:
Trường THPT Thường Xuân 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Kế toán Tài chính

THANH HĨA, NĂM 2022


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu

2

1.1. Lý do chọn đề tài


2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

9

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề

11


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

13

3. Kết luận và kiến nghị

16

3.1. Kết luận

16

3.2. Kiến nghị

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19


2
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trường THPT Thường Xuân 2 là một trường miền núi phía Tây của tỉnh Thanh
Hóa, là một trong 62 huyện nghèo của cả nước giai đoạn 2009 -2020 và tiếp tục là
huyện nghèo giai đoạn 2021 – 2025; Học sinh chủ yếu là con em đồng bào dân tộc
thiểu số, đời sống khó khăn; Chế độ ưu đãi theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP cho cán

bộ, viên chức, giáo viên ở vùng đặc biệt khó khăn khơng cịn áp dụng từ tháng 12
năm 2019. Với mức lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức như hiện tại thì
thật sự là khó khăn để ổn định cuộc sống, mọi người ln mong có tăng thu nhập để
yên tâm làm việc và cống hiến. Mỗi quý, mỗi năm được nhận thu nhập tăng thêm
(tính theo mức độ hồn thành nhiệm vụ của cán bộ cơng chức, viên chức nhà trường),
mọi người đều rất phấn khởi, có thêm động lực thi đua,tích cực làm việc hơn, mọi
người ln nỗ lực phấn đấu, trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn, thêm nhiều sáng
kiến nâng cao hiệu quả công việc. Việc triển khai chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
công chức, viên chức được các cơ quan, đơn vị, trường học thực hiện với yêu cầu
phải đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch.
Trong những năm qua, Trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân,
tỉnh Thanh Hóa đã thường xuyên quán triệt, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan
đến chế độ, chính sách của giáo viên và triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương nâng
cao thu nhập tăng thêm trong đơn vị. Tuy nhiên để tiếp tục phát huy những kết quả
đạt được và bảo vệ mọi quyền lợi chính đáng cho giáo viên, kế tốn ln là người
tham mưu tích cực cho BGH, nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương,
ngành giáo dục triển khai thực hiện hiệu quả chính sách phát triển giáo dục đào tạo
bậc THPT, thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí hành chính, chống lãng phí, nâng
cao thu nhập cho đội ngũ viên chức, giáo viên trong nhà trường.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài sáng kiến “Tiết kiệm chi phí hành chính, chống
lãng phí, nâng cao thu nhập tăng thêm cho viên chức, giáo viên tại Trường THPT
Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”, qua đó bảo đảm quyền
lợi chính đáng cho đội ngũ viên chức, giáo viên và nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách nhà nước tại đơn vị, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng về thực hiện tiết kiệm chi phí
hành chính chống lãng phí nâng cao thu nhập tăng thêm cho viên chức, giáo viên tại
Trường THPT Thường Xuân 2, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập tăng
thêm, đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện tiết kiệm chi
phí hành chính chống lãng phí và đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập tăng thêm
cho viên chức, giáo viên tại Trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề
tài ở các sách, giáo trình, báo khoa học chuyên ngành và các văn bản quy phạm pháp
luật của Trung ương và địa phương ban hành trong việc thực hiện tiết kiệm chi phí


3
hành chính chống lãng phí, nâng cao thu nhập tăng thêm cho viên chức, giáo viên tại
đơn vị.
Tổng hợp các số liệu của huyện, Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa, Trường THPT
Thường Xuân 2 từ năm 2020 đến nay.
Sáng kiến tập trung phân tích cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện tiết kiệm chi
phí hành chính chống lãng phí và đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập tăng thêm
cho viên chức, giáo viên tại Trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian đến.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Tiết kiệm
Tiết kiệm được Hồ Chí Minh định nghĩa ngắn gọn “là tiết kiệm, khơng xa xỉ,
khơng hoang phí, khơng bừa bãi”. Theo định nghĩa đó, tiết kiệm là sử dụng hợp lý và
hiệu quả các nguồn lực để gia tăng sức mạnh toàn diện của đất nước.
Tại khoản 1, Điều 3 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 quy định:
Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao
động và tài nguyên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao

động trong khu vực nhà nước và tài nguyên ở những lĩnh vực đã có định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì tiết kiệm là việc sử
dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã
định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục tiêu đã
định.
2.1.1.2. Chi phí hành chính
Chi phí hành chính thường được gộp với chi phí chung. Phân loại hai chi phí
này tạo nên chi phí phi hoạt động của một cơ quan, doanh nghiệp. Nhóm chi phí
chính này thường được so sánh với chi phí hoạt động bao gồm cả giá vốn hàng bán.
Chi phí hành chính được liệt kê trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dưới giá
vốn hàng bán và có thể được hiển thị dưới dạng cộng gộp với các chi phí khác như
chi phí chung hoặc chi phí bán hàng.
Tiền lương và phúc lợi cho một số nhân viên nhất định, chẳng hạn như kế tốn,
NVHC được coi là chi phí hành chính. Tiền bảo hiểm, tiện ích VPP, và vật tư văn
phịng… có thể được phân loại là chi phí chung hoặc chi phí hành chính. Tùy thuộc
vào tài sản được khấu hao, chi phí khấu hao có thể được phân loại là chi phí chung,
hành chính hoặc chi phí khác. Chi phí nghiên cứu và phát triển khơng được coi là chi
phí hành chính.
Chi phí hành chính nói chung là chi phí để vận hành một đơn vị tổ chức được
thành lập... Nó bao gồm tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên, kế tốn, nhân sự; tiền
nhà, điện nước; chi phí vật liệu, thiết bị, đồ dùng văn phịng. [25]
Chi phí hành chính trong nhà trường là chi phí để vận hành tất cả các hoạt
động hành chính trong nhà trường. Nó bao gồm tiền lương trả cho CBGV, NV, điện
nước; cước phí điện thoại, internet, cơng tác phí, mua sắm thiết bị, đồ dùng phục vụ


4
cho việc dạy và học, văn phòng phẩm, vật tư văn phịng nói chung là tất cả những chi
phí cho mọi hoạt động của công việc dạy và học của nhà trường [25]
2.1.1.3. Chống lãng phí

Khoản 2, Điều 3 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 quy định:
“Lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động
và tài nguyên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong
khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt
mục tiêu đã định”
Điều 4, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 quy định nguyên tắc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
“1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên từ chủ
trương, đường lối, cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, giám
sát....
4. Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ
quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người
đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức để
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí....” [26]
2.1.1.4. Thu nhập tăng thêm
Theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập, thì đối với trường học là các đơn
vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thì sẽ xác định mức độ tự chủ (hay
cịn gọi là đơn vị nhóm mấy – nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4) để biết sẽ thực hiện
phân phối kết quả tài chính trong năm như thế nào:
+ Đối với đơn vị sự nghiệp nhóm 1 và nhóm 2, sẽ thực hiện phân phối tài chính
trong năm theo quy định tại Điều 14;
+ Đối với đơn vị sự nghiệp nhóm 3 sẽ thực hiện phân phối tài chính trong năm
theo quy định tại Điều 18;
+ Đối với đơn vị sự nghiệp nhóm 4, sẽ thực hiện phân phối tài chính trong năm
theo quy định tại Điều 22.
Như vậy, nhìn chung các quy định trên sẽ được trích lập quỹ bổ sung thu nhập
(đối với đơn vị nhóm 1, 2, 3) hoặc chi bổ sung thu nhập (đối với đơn vị nhóm 4) nếu

tiết kiệm được từ kinh phí của đơn vị sự nghiệp đó. Do đó, nếu đơn vị trường học của
mình có kinh phí tiết kiệm được thì mình thực hiện trích lập theo quy định để thực
hiện chi tiền lương bổ sung hoặc tăng thêm cho giáo viên tùy theo quy định trường
học thuộc nhóm 1, 2, 3 hoặc 4. Vì thế, từ năm 2022 nếu đơn vị có kết dư thì viên
chức, giáo viên vẫn được chi thu nhập tăng thêm cuối năm theo quy định.
Để công tác công khai tài chính và tài sản cuối năm được thực hiện đúng quy
định, ngành giáo dục yêu cầu các đơn vị thực hiện kiểm tra rà soát, xử lý số dư dự
tốn và số dư tạm ứng, khóa sổ kế tốn theo đúng quy định.
Các nhà trường kiểm tra việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo chế
độ, quyền lợi về tiền lương, tiền công, bảo hiểm, các chế độ đối với người lao
động theo nguyên tắc công bằng, minh bạch, công khai.


5
Chi trả thu nhập tăng thêm là khoản chi thuộc Quỹ bổ sung thu nhập nhằm bổ
sung thu nhập cho người lao động trong năm. [20]
2.1.2. Cơ sở lý luận
* Nguồn tài chính của đơn vị
- Ngân sách Nhà nước cấp:
+ Kinh phí thực hiện để chi trả các chế độ tiền lương, tiền cơng,các loại phụ
cấp… chi phí nghiệp vụ chun mơn của đơn vị, các chương trình mục tiêu quốc gia
và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao.
+ Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nước giao, theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định
(điều tra, quy hoạch, khảo sát...).
+ Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy
định đối với số lao động trong biên chế dôi ra.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo kế hoạch hàng năm;
- Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị:

+ Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn vị thu
theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và nội
dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với từng
loại phí, lệ phí.
+ Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt động này
do Thủ trưởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích
luỹ.
+ Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Nguồn khác theo quy định (nếu có): Các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vay tín
dụng.
* Các nội dung thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính, chống lãng phí
Hàng năm, Trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân đã triển khai
các nội dung như sau:
Tiết kiệm điện: Quán triệt tiết kiệm, sử dụng phù hợp điện thắp sáng, hạn chế
sử dụng dụng cụ đun nước hoặc bật chế độ chờ khi máy vi tính khi chưa sử dụng…
Mở rộng các cửa sổ, cửa chính phịng làm việc để đón ánh sáng và khí trời để tiết
kiệm điện thắp sáng và máy điều hòa. Thay dần hệ thống đèn led tiết kiệm.
Tiết kiệm nước: Thường xuyên phổ biến đến các em học sinh về việc sử dựng
vòi nước rửa tay, vòi nước bồn vệ sinh ... phải được vặn đúng chiều, sử dụng đúng
cách để hạn chế các thiết bị lờn van, hở van gây hiện tượng rị nước, gây lãng phí
nguồn nước sạch. Thay mới kịp thời các thiết bị vật tư chất lượng tốt để giảm thiểu
việc rò rỉ nước; nâng cao ý thức tự giác của cán bộ, viên chức, giáo viên, học sinh,
các bậc phụ huynh tiết kiệm nước khi sử dụng.
Tiết kiệm văn phòng phẩm: Thực hiện in tài liệu nên in trên 2 mặt giấy, điều
này giúp tiết kiệm 50% mức tiêu thụ giấy; kiểm tra cẩn thận thể thức, nội dung, ngữ
pháp, lỗi chính tả trên văn bản đang soạn thảo trước khi in để hạn chế số lượng trang
in hỏng; đối với giấy in hỏng có thể tận dụng để làm giấy ghi chép; đối với tài liệu


6

tham khảo cần in có thể cài đặt phơng chữ nhỏ để có thể làm giảm số lượng trang cần
in. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn, hạn chế
pho to dàn trải các tài liệu; chuyển dữ liệu qua Mail...
Tiết kiệm chi phí thơng tiên, liên lạc: Thực hiện tạo lập nhóm Zalo,
Facebook, giúp các phịng, các tổ chun mơn, các bộ phận tham mưu có thể gửi
thơng tin, tài liệu, trao đổi cơng việc nhanh gọn, giảm đáng kể tần suất sử dụng dịch
vụ điện thoại của cơ quan và của cá nhân, giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí điện thoại
hàng tháng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tiết kiệm xăng dầu: Trong những giờ học, tiết học thực hành, nếu mất điện
thì dùng máy nổ, giảm thực hành trong vịng 60 hoặc 30 phút, tiết kiệm chi phí trong
hoạt động chuyên môn của nhà trường.
* Các nguyên tắc triển khai, thực hiện nâng cao thu nhập tăng thêm
Hàng năm bộ phận kế tốn phối hợp với các Tổ chun mơn, Văn phịng, Ban
chấp hành Cơng đồn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, sau đó lấy ý kiến góp ý của
các cán bộ, viên chức, giáo viên, nhân viên và người lao động và tổng hợp, hồn
thiện và thơng qua quy chế chi tiêu nội bộ.
Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị,
đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu
quả, tăng cường công tác quản lý và phù hợp với đặc thù của đơn vị.
Các nội dung từ dự toán, kinh phí được phân bổ, mua sắm tài sản, tiền lương,
thưởng... đảm bảo thực hiện dân chủ, công khai, thảo luận rộng rãi trong đơn vị, có ý
kiến thống nhất của tổ chức cơng đồn của đơn vị, triển khai các nội dung thu, chi tài
chính đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Theo từng giai đoạn, năm tài chính, tình hình thực tế làm thay đổi nguồn tài
chính, định mức chi, nhà trường sẽ điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp theo kế hoạch
hàng năm.
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải thiết thực, có tính khả
thi, sát với điều kiện thực tiễn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ; đề ra các nhiệm vụ, biện
pháp cụ thể nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực

hiện theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo yêu cầu.
Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng
của Đảng và Nhà nước; xác định là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành và
gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ, các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh
tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Tổ chức tốt việc học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
Nâng cao thu nhập tăng thêm cho viên chức, giáo viên, từng bước ổn định cuộc
sống, yên tâm công tác lâu dài tại đơn vị, địa phương. [38]
2.1.3. Căn cứ pháp lý


7
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngày 25/6/2015.
Luật kế toán năm 2015, ngày 20/11/2015.
Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước.
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ.
Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật kế toán.
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định về điều

kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày 22/7/2017 của HĐND tỉnh Thanh
Hóa về việc quy định chế độ cơng tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa.
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập.
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương về
cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Nghị quyết số 111/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa.
Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi bổ sung một số quy định
về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước
đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 8/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về
một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp
dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều
26 Luật đấu thầu.
Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức
lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.


8

Ban Bí thư Trung ương (2019), Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Luật giáo dục năm 2019, ngày 14/6/2019.
Luật số 52/2019/QH14, ngày 25/11/2019, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban
hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Thông tư 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
kiểm sốt, thanh tốn các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước.
Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với
biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế.
Nghị quyết số 58-NQ/TW, ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và
phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Cơng văn số 1146/SGDĐT-KHTC ngày 05/5/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh về việc thực hiện Công văn số 1505/BGDĐT-KHTC ngày 16/4/2021 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc đề nghị chỉ đạo và quán triệt thực hiện các khoản thu
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2020-2021; 2021-2022 và công tác chỉ đạo
điều hành giá năm 2021.
Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy
định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Quyết định số 1092/QĐ-SGDĐT ngày 09/9/2021 của Sở GD&ĐT tỉnh Thanh
Hóa về việc ban hành kế hoạch cơng tác năm học 2021-2022 của ngành GD&ĐT
Thanh Hóa.
Cơng văn số 2615/SGDĐT-KHTC ngày 21/9/2021 của Sở GD&ĐT tỉnh Thanh

Hóa về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu, chi ngoài ngân sách trong các trường
học năm học 2021-2022.
Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022.
Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2021 – 2025.
Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa.
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về phương
hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.


9
Nghị quyết số 173 ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về phương
hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
Quyết định số 2968/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của UBND huyện Thường
Xuân về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương
và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2022, huyện Thường
Xuân.
Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2022.
Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh về việc ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 tỉnh
Thanh Hóa.
Quyết định số 1148/QĐ-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 tỉnh
Thanh Hóa.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng
Thực tiễn cho thấy các cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn huyện đã và
đang phát triển cơ sở vật chất và tự chủ về tài chính, từng bước cải cách chính sách
tiền lương, nâng cao thu nhập cho đội ngũ viên chức giáo viên. Tuy nhiên mức lương
chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao của đội ngũ viên chức, giáo viên.
Tình hình dịch Covid diễn ra phức tạp đã tác động nhiều đến kinh tế, xã hội và
đời sống viên chức, giáo viên và mọi tầng lớp nhân dân ở các địa phương.
Một số đơn vị, trường học công tác quản lý ngân sách nhà nước, thu chi tài
chính cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Việc sử dụng tiết kiệm điện, nước trong nhà trường nhiều lúc chưa được cán
bộ, công chức, viên chức, cá nhân, học sinh có ý thức cao trong việc sử dụng tiết
kiệm như : ra khỏi phòng tắt điện, mở vòi nước mức độ vừa phải, hết giờ làm việc,
giờ học tắt điện, mở nước sử dụng bừa bãi.
Các loại văn bản soạn thảo để tham mưu trình Hiệu trưởng vẫn in ra giấy nhiều
lần để xem xét, kiểm tra lỗi chính tả, font chữ, thể thức văn bản trước khi được ký
ban hành.
Văn bản của cấp trên và công việc khi cần triển khai đến các bộ phận, viên
chức, giáo viên đều in ra giấy,poto nhân bản gây tốn kém về thời gian, văn phòng
phẩm của nhà trường.
Nhiều nội dung Quy chế chi tiêu nội bộ cịn rập khn, thiếu đồng bộ.
Thực hiện cơ chế tự chủ chưa đáp ứng được yêu cầu.
Từ những hạn chế nêu trên, nhiệm vụ đặt ra là cần nêu cao trách nhiệm của
Ban giám hiệu trong quản lý, điều hành ngân sách, kế toán nhà trường phải là người
tham mưu tích cực, cùng với các Tổ chun mơn, Văn phịng xây dựng kế hoạch, dự
tốn ngân sách, thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính, nâng cao thu nhập tăng thêm
cho viên chức, giáo viên phù hợp với tình hình thực tế đơn vị. Đó là nội dung quan
trọng của sáng kiến để đề xuất, triển khai thực hiện đạt hiệu quả.



10
2.2.2. Ưu điểm
Trong những năm qua, Trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xn,
tỉnh Thanh Hóa ln ổn định về số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL,GV,NV với 50
người. Trong đó : 3 CBQL (1 HT, 2 PHT), 41 giáo viên, 6 NVHC, bảo vệ; có 21 lớp
với 836 học sinh ở các khối lớp 10,11 và 12, (Trong đó166 em học sinh thuộc hộ
nghèo, 246 em là người đồng bào dân tộc thiểu số, 54 em con hộ cận nghèo); thực
hiện xây dựng tốt quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm trong đó có nội dung tiết kiệm
chi, chống lãng phí, thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính, sử dụng ngân sách đúng
mục đích, cơng khai minh bạch các khoản thu chi tài chính, nội dung liên quan đến
chế độ, thu nhập thu nhập tăng thêm đều được tổng hợp, lấy kiến, thống nhất tập thể,
đảm bảo mức chi theo quy định.
Theo đó, thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức, giáo viên năm 2020:
220.000.000đ; năm 2021: 180.000.000đ. Từ việc triển khai tiết kiệm điện, tiết kiệm
nước, tiết kiệm văn phịng phẩm, tiết kiệm chi phí thông tin, liên lạc, tiết kiệm xăng
dầu, vật tư văn phịng...khi thực hiện chi phí hành chính và thực hiện hoạt động giáo
dục, giảng dạy đã tạo được một khoản tiết kiệm, qua đó trích nâng cao thu nhập tăng
thêm cho đội ngũ viên chức, giáo viên, nhân viên tại nhà trường. Qua đó tạo động lực
làm việc, khích lệ sự chun cần, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đáp ứng
được hoạt động chuyên môn và quản lý ngân sách nhà nước, thu chi tài chính tại nhà
trường theo quy định.
Thực tiễn cho thấy, hiện nay các bộ, ngành đã ban hành quá nhiều các văn bản
hướng dẫn thực hiện, giao thời quy định văn cũ và mới về quản lý ngân sách nhà
nước, thu chi tài chính, thực hiện các mức chi, thực hiện tiết kiệm, thu nhập tăng
thêm cho đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ viên chức, giáo viên nói riêng. Chính
vì vậy, cần có sự quan tâm của các cấp, các ngành, cơ quan có thẩm quyền trong việc
hồn thiện pháp luật, xây dựng chính sách đồng bộ, các đơn vị, trường học phải xây
dựng các cơ chế chính sách, các giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện quản lý
ngân sách nhà nước, nâng cao thu nhập tăng thêm cho đội ngũ viên chức, giáo viên
trong nhà trường vừa đáp ứng nguyện vọng của đội ngũ giáo viên, vừa thực hiện tiết

kiệm, chống lãng phí, nâng cao thu nhập tương xứng với mức sống bình quân của
viên chức, giáo viên trong nhà trường.
Kế tốn tham mưu tích cực, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo
các Tổ chuyên mơn, Bộ phận Văn phịng, Thư viện, thực hiện chủ trương tiết kiệm
chi phí hành chính, chống lãng phí, xây dựng những giải pháp phù hợp thực hiện tiết
kiệm, chi thu nhập tăng thêm cho người lao động từ việc tiết kiệm chi phí hành chính,
hoạt động giáo dục tại nhà trường.
* Hạn chế
Cơ chế tự chủ trong đơn vị và tiết kiệm chi, tăng thu nhập của đội ngũ viên
thức theo quy chế chi tiêu nội bộ tại các đơn vị, trường học còn nhiều hạn chế.
Nguồn ngân sách trong giáo dục đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Thực hiện cơ chế tự chủ trong đơn vị chưa được đồng bộ.
Hàng năm nguồn ngân sách nhà nước phân bổ còn hạn chế, chưa đáp ứng với
nhu cầu kinh phí của đơn vị.


11
Các Tổ chuyên môn, bộ phận cơ sở vật chất, bộ phận thiết bị trường học, Văn
phòng chưa phối hợp triệt để trong việc triển khai thực hiện.
Một số viên chức, giáo viên còn thiếu ý thức trong việc thực hiện nhiệm vụ, sử
dụng các chi phí hành chính chưa hợp lý, đôi khi quên tắt điện sau khi hết giờ học,
soạn thảo văn bản nghiệp vụ còn nhiều sai sót, phải in lại nhiều lần.
Một số học sinh chưa chấp hành nghiêm túc về vệ sinh công cộng, sử dụng,
vặn nước bừa bãi, khóa vịi nước, vặn van khơng cẩn thận để chảy nước, rị rỉ nước,
gây lãng phí trong sử dụng nguồn nước và các thiết bị vệ sinh.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1. Nội dung, phương pháp:
Ban giám hiệu Trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa thường xuyên phối hợp với Ban chấp hành Cơng đồn cùng với Kế tốnTTHC triển khai, qn triệt đến các cán bộ, viên chức, giáo viên trong nhà trường

thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính, chống lãng phí, nâng cao thu nhập tăng thêm
tại nhà trường, triển khai với những nội dung sau:
Tiết kiệm điện
Hiện nay, tất cả các thiết bị hỗ trợ cho công việc tại nhà trường đa số đều liên
quan đến điện; hàng tháng chi phí trả tiền điện là rất lớn, mặc dù Ban giám hiệu, Ban
chấp hành Cơng đồn, các tổ chun mơn đã thường xun nhắc nhở nhưng vẫn cịn
hiện tượng quên tắt điện thắp sáng; mở cửa sổ hoặc cửa chính khi dùng máy điều hịa,
cắm thường xun dụng cụ đun nước hoặc bật chế độ chờ khi máy vi tính khi chưa sử
dụng… Để tiết kiệm điệm và an toàn cháy nổ nên tắt cầu dao tổng cuối ngày làm việc
để đề phòng, nhất là dịp cuối tuần hoặc các dịp nghỉ lễ, tết dài ngày; mở rộng các cửa
sổ và cửa chính phịng làm việc để đón ánh sáng và khí trời tự nhiên (trong điều kiện
thời tiết bình thường) để tiết kiệm điện thắp sáng và máy điều hòa; sử dụng máy quạt
thay máy điều hòa; khi trời nóng bức nên bật máy sau 30 phút đầu giờ làm việc và tắt
máy trước 30 phút kết thúc giờ làm việc, sử dụng chế độ hẹn giờ, tự ngắt điện hoặc
chủ động ngắt điện, nhiệt độ từ 26 0C đến 280C và đóng kín cửa phịng. Có kế hoạch
thay dần bóng đèn cản quang hiện nay bằng hệ thống đèn led tiết kiệm, giảm bóng
đèn hiện có và sử dụng xen kẽ bóng đèn cảm ứng đối với hành lang và các phòng vệ
sinh; sử dụng đèn năng lượng mặt trời ở tiền sảnh, sân vườn và hành lang. Đồng thời
cài đặt chế độ hẹn giờ tự động bật, tắt tùy theo nhu cầu sử dụng tại mỗi vị trí sử dụng
sao cho hợp lý. Thay thế dần các sản phẩm máy móc, thiết bị điện khác có tính năng
siêu tiết kiệm điện; thường xun kiểm tra hệ thống điện, kiểm tra đường dây tải điện
bảo đảm ngăn ngừa hiện tượng rò rỉ điện gây nguy hiểm cho con người và giảm hao
hụt điện năng. Khuyến khích dùng nguồn điện năng lượng mặt trời để giảm chi phí
tối đa. Thực hiện phương châm “tắt hết các thiết bị điện khi không cần thiết” ....
Tiết kiệm nước
Trụ sở làm việc, phòng học được xây dựng cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học,
một số hạng mục công trình trong hệ thống nước, khu vệ sinh, phịng cơng vụ... nhất
là khu của học sinh, cần quán triệt, phổ biến đến các em về việc sử dựng vòi nước rửa
tay, vòi nước bồn vệ sinh ... phải được vặn đúng chiều, sử dụng đúng cách để hạn chế



12
các thiết bị lờn van, hở van gây hiện tượng rị nước, gây lãng phí nguồn nước sạch.
Để tiết kiệm nước cần kiểm tra hệ thống nước, thay mới kịp thời các thiết bị vật tư
chất lượng tốt để giảm thiểu việc rò rỉ nước; chủ động gặp gỡ, tuyên truyền, nhắc
nhở, định kỳ phổ biến đến toàn thể cán bộ, viên chức, giáo viên, học sinh, các bậc
phụ huynh nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, có ý thức tiết kiệm nước sử
dụng. Thực hiện niêm yết một số bảng treo tại các khu hành lang và khu vệ sinh,
công vụ với các câu khẩu hiệu “Vui lòng giữ vệ sinh chung"; "Vui lòng tiết kiệm điện,
nước”; “Nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí hành chính” tại những vị trí mọi người dễ
dàng nhận thấy và cùng thực hiện.
Tiết kiệm văn phòng phẩm
Để tiết kiệm văn phịng phẩm có thể thực hiện một số giải pháp như: Đối với
giấy in tài liệu nên in trên 2 mặt giấy, điều này giúp tiết kiệm 50% mức tiêu thụ giấy
theo cách thông thường. Các bộ phận tham mưu, tổ chun mơn, văn phịng nên kiểm
tra cẩn thận thể thức, nội dung, ngữ pháp, lỗi chính tả trên văn bản đang soạn thảo
trước khi in để hạn chế số lượng trang in hỏng; đối với giấy in hỏng có thể tận dụng
các mặt giấy cịn trống để nháp hoặc cắt theo khổ nhỏ để làm giấy ghi chép (thay cho
giấy vàng). Đối với tài liệu tham khảo cần in hoặc văn bản đang xin ý kiến thủ trưởng
đơn vị có thể cài đặt phơng chữ, đặt lề nhỏ lại để có thể làm giảm số lượng trang cần
in. Hiện nay một số tài liệu gửi qua mạng nội bộ, cán bộ, viên chức, giáo viên nên
nghiên cứu trên máy tính, chắt lọc thơng tin, liệt kê nội dung ngắn gọn để ghi chép sổ
tay nhằm hạn chế việc in ấn không cần thiết. Mặt khác mỗi cá nhân, bộ phận nên
trang bị một thùng giấy đựng giấy in hỏng để cá nhân có thể tái sử dụng hoặc chia sẻ
để mọi người có nhu cầu cùng nhau tái sử dụng hoặc sử dụng bán giấy vụn, giấy rác
đã qua sử dụng, lấy khoản tiền đó để nộp vào quỹ tiết kiệm.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên và
người lao động trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chun
mơn, cơng vụ, hành chính, hạn chế pho to dàn trải các tài liệu, văn bản chuyên môn,
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thay vào đó là việc chuyển dữ liệu, văn bản, tài liệu

qua Mail, hộp thư nội bộ, hộp thư điện tử; triển khai hiệu quả phong trào thi đua lập
thành tích trong đổi mới phương pháp dạy học....
Tiết kiệm chi phí thơng tiên, liên lạc
Hiện nay phần mềm ứng dụng Zalo, Facebook được nhiều người sử dụng vì có
nhiều tiện ích cho phép trị chuyện, nhắn tin, gọi điện thoại miễn phí...; phần mềm rất
phù hợp với việc tạo lập nhóm, giúp các phịng, các tổ chun mơn, các bộ phận tham
mưu có thể gửi thơng tin hoặc nhận phản hồi của các thành viên một cách nhanh nhất.
Và hầu như mọi cán bộ, viên chức, giáo viên trong nhà trường, ai cũng có tài khoản
Zalo dễ dàng liên hệ gọi điện, nhắn tin, gửi tài liệu, trao đổi cơng việc, nghiệp vụ
hồn tồn miễn phí, điều này đồng nghĩa với việc giảm đáng kể tần suất sử dụng dịch
vụ điện thoại của cơ quan và của cá nhân, giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí điện thoại
hàng tháng. Bên cạnh đó việc tiếp cận, trao đổi các nội dung công tác chuyên môn
qua Zalo, Facebook được triển khai kịp thời, nhanh gọn, hoàn thành tiến độ, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tiết kiệm xăng dầu


13
Trong những giờ học, tiết học phải thực hành, phải được truyền tải thông tin,
giảng dạy qua máy chiếu slide nhưng bị mất điện, buộc phải dùng máy nổ để phát
điện sử dụng trong giờ học này. Thông thường nội dung bài giảng buộc phải giảng và
thực hành 90 phút, nhưng trong tình huống nay, các giáo viên có thể linh hoạt, rút
ngắn nội dung truyền tải, tóm tắt những nội dung cơ bản nhất và thực hành trong
vòng 60 hoặc 30 phút. Tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng đúng cách, vừa đảm bảo những
nội dung cơ bản của bài học, vừa tiết kiệm chi phí trong ngân sách hoạt động chuyên
môn của nhà trường.
Trong những năm qua, Trường THPT Thường Xuân 2 đã triển khai thực hiện
hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước về hoạt động giáo dục đào tạo, các nội
dung về đầu tư xây dựng cơ sở vật, thiết bị dạy học; xây dựng tốt quy chế hoạt động,
quy chế chi tiêu nội bộ trong đó có nội dung thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính,

chống lãng phí, nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức, giáo viên tại đơn vị. Hàng
tháng, quý, năm, nhà trường tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện, kịp thời
phê bình, nhắc nhở các cá nhân chưa thực hiện tốt những nội dung trên, đồng thời
biểu dương, khen thưởng các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tích cực tham
gia thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính, chống lãng phí, nâng cao thu nhập tăng
thêm cho viên chức, giáo viên trong nhà trường. Chính vì vậy, nhà trường đã hồn tốt
nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí và bảo đảm các hoạt động giáo dục đào tạo bậc THPT theo kế
hoạch đề ra.
2.3.2. Giải pháp thực hiện:
Thứ nhất, xây dựng cơ chế tự chủ tài chính, thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí, nâng cao thu nhập cho đội ngũ viên chức, giáo viên trong đơn vị.
Thứ hai, gắn mục tiêu phát triển kinh tế, an sinh xã hội với phát triển chính
sách giáo dục đào tạo THPT tại địa phương.
Thứ ba, Kế toán thường xuyên học hỏi,nâng cao nghiệp vụ,trau dồi kinh
nghiệm, Ban chấp hành Cơng đồn phát động phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”,
xây dựng cơ chế phối hợp theo dõi, tham mưu quản lý ngân sách nhà nước trong đơn
vị và đề xuất các giải pháp thực hiện tiết kiệm, nâng cao thu nhập tăng thêm cho đội
ngũ viên chức, giáo viên nhà trường.
Thứ tư, phát huy sự sáng tạo trong công tác chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ,
đáp ứng được yêu cầu giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Thứ năm, tiếp tục triển khai thực hiện tiết kiệm chi, tiết kiệm chống lãng phí,
nâng cao thu nhập cho đội ngũ viên chức, giáo viên trên cơ sở những quy chế hoạt
động, quy chế chi tiêu nội bộ và những quy định của pháp luật.
Thứ sáu, phát huy vai trò của Ban chấp hành Cơng đồn trong việc bảo vệ
quyền lợi chính đánh cho đội ngũ viên chức, giáo viên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
Tạo được sự đồng thuận của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và

mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện trong việc thực hiện quản lý ngân sách, thu


14
chi tài chính tại các đơn vị trường học, góp phần phát triển chính sách giáo dục đào
tạo bậc THPT tại các địa phương.
Kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền hồn thiện chính sách, cơ chế phối
hợp trong việc kiểm tra, theo dõi cơng tác kế tốn tại nhà trường và đề xuất nâng mức
chi phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách,
triển khai thực hiện hiệu quả quy chế chi tiêu nội bộ, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí tại đơn vị và các chính sách của Nhà nước được triển khai trong thực tiễn, nâng
cao thu nhập tăng thêm, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của các cán bộ, viên chức,
giáo viên trên địa bàn huyện.
BGH, CĐ nhà trường thực hiện họp bàn những nội dung quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ, kế hoạch thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính nâng cao thu
nhập tăng thêm cho viên chức, giáo viên; tổng hợp lấy ý kiến của các viên chức, giáo
viên, nhân viên; xây dựng các tiêu chí, yêu cầu, kế hoạch thu, chi, lưu trữ, quản lý hồ
sơ kế toán, triển khai kế hoạch thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính nâng cao thu
nhập tăng thêm hằng năm cho Hội đồng nhà trường thống nhất ý kiến sau đó thơng
qua để các bộ phận chun mơn, văn phịng, kế tốn triển khai thực hiện đảm bảo
công khai, minh bạch.
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Nâng cao tinh thần phối hợp, trách nhiệm của đội ngũ viên chức, giáo viên, Kế
toán, Thủ quỹ, nhân viên nhà trường triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung trong
kế hoạch thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính nâng cao thu nhập tăng thêm, đảm
bảo các hoạt động chuyên môn trong đơn vị.
Xây dựng bộ quy trình thống nhất, đồng bộ trong việc thực hiện các chứng từ
kế toán, lưu trữ hồ sơ kế toán, các khoản thu chi, triển khai thực hiện quy chế chi tiêu
nội bộ phù hợp với nguyên tắc tài chính, quy chế hoạt động và quy chế nội bộ của
nhà trường.

Kiện toàn đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên bố trí hợp lý, có sự phân công
phân nhiệm rõ ràng. Năng lực của các Tổ chun mơn và đội ngũ kế tốn đảm bảo
nhiệm vụ được giao.
Nhà trường đã xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện tiết kiệm chi phí hành
chính nâng cao thu nhập tăng thêm đáp ứng yêu cầu; Chủ động sử dụng kinh phí
được giao, thực hiện cơ chế tự chủ đồng hộ, hiệu quả; Chính sách tiền lương, thưởng,
và các khoản chi khác phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình tài chính của
trường; Cập nhật dữ liệu thơng tin kế tốn, thu chi tài chính kịp thời, đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.
Các chứng từ liên quan đến hoạt động kế toán được lập đầy đủ, rõ ràng và tuân
theo quy định hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát. Báo cáo
tài chính tn thủ theo chế độ kế tốn của Bộ Tài chính.
Nâng cao hiệu quả hực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đề cao trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên trong chi tiêu hành chính, nâng cao hiệu quả,
chất lượng cơng tác, đảm bảo hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua đó việc triển khai các nội dung quy định kế hoạch thực hiện tiết kiệm chi
phí hành chính nâng cao thu nhập tăng thêm, đảm bảo sử dụng kinh phí và tài sản
cơng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả; thực hiện tiết kiệm kinh phí quản lý


15
hành chính tạo điều kiện để nâng cao thu nhập cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong
đơn vị và tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác; không giảm chi nghiệp vụ để
tăng thu nhập.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm và bằng những kinh nghiệm trong công tác, Kế
toán nhà trường đã thực hiện đối chiếu, phân tích các quy định của pháp luật liên
quan đến nhiệm vụ của trường THPT, những nội dung chi liên quan đến CB, VC,
nhân viên của đơn vị và các hoạt động chuyên môn khác, tổng hợp tham mưu Ban
giám hiệu đề xuất Sở Giáo dục và Đào tạo trình UBND, HĐND các cấp xem xét về
những nội dung trên để có cơ sở duyệt chi các mức chi thuộc ngân sách nhà nước phù

hợp với quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho nhà trường được triển khai thực
hiện nhiệm vụ đi vào thực tiễn cuộc sống, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đảm
bảo mức sống của đội ngũ CB, VC, giáo viên, nhân viên của Trường THPT Thường
Xuân 2, huyện Thường Xuân trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, Kế tốn của trường đã phối hợp với các Tổ chun mơn, Văn
phịng tham mưu Ban giám hiệu nhà trường, Ban chấp hành Cơng đồn, đề xuất xây
dựng kế hoạch thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính nâng cao thu nhập tăng thêm,
triển khai thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, thu
chi ngân sách tại Trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân.
Từ khi triển khai các ý tưởng của sáng kiến đã tác động rất đến phong trào thi
đua lao động, sáng tạo, từ nhận thức tư duy đến hành động của đội ngũ viên chức,
giáo viên trong nhà trường; xây dựng một hệ thống, quy trình quản lý ngân sách, triển
khai thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính nâng
cao thu nhập tăng thêm của viên chức, giáo viên trong nhà trường. Sự tích cực của
giáo viên, kế tốn và các Tổ chuyên môn liên quan trong việc thực hiện quy chế chi
tiêu nội bộ, thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính nâng cao thu nhập tăng thêm là sự
nhìn nhận về uy tín, hình ảnh của nhà trường, của người cán bộ quản lý, Ban giám
hiệu nhà trường, thúc đẩy họ hoàn thành trách nhiệm tham mưu quản lý ngân sách,
đảm bảo thực thi các nội dung quy định của quy chế chi tiêu nội và luật ngân sách
trong thực tiễn. Qua đó đã chứng minh và hội đủ những yếu tố cấu thành, người cán
bộ quản lý luôn chủ động trong chuyên môn, viên chức thực thi công vụ đã xây dựng
những giải pháp phối kết hợp, áp dụng vào tình hình thực tế, tạo được sự đồng thuận,
triển khai đồng bộ thực hiện tiết kiệm chống lãng phí trong đơn vị.


16
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Hoàn thiện, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và triển khai kế hoạch thực hiện

tiết kiệm chi phí hành chính nâng cao thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức, giáo
viên, nhân viên đã thể hiện được sự đoàn kết, phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn
trong nội bộ đơn vị, là giải pháp toàn diện trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo động lực cơng tác của tồn bộ cán bộ, viên
chức, giáo viên, người lao động trong đơn vị. Việc thực hiện chi trả tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, các chế độ khác và các khoản thu, chi thanh toán, thu nhập
tăng thêm theo quy định, đảm bảo sự công bằng, khách quan trong nội bộ nhà trường
phải dựa trên các văn bản hướng dẫn, qui định của Chính phủ, của HĐND các cấp và
các nội dung chi, mức chi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Từ sáng kiến và thực tiễn tại đơn vị đã tạo nên những bài học kinh nghiệm quý
giá:
* Những bài học kinh nghiệm được rút ra trong q trình áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm đó là:
- Đáp ứng được yêu cầu quản lý ngân sách, thu chi tài chính trong đơn vị.
- Triển khai hiệu quả việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao thu
nhập cho đội ngũ viên chức, giáo viên trong nhà trường.
- Xây dựng cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp.
- Phát huy vai trị của Hiệu trưởng trong cơng tác quản lý, vai trị của Kế tốn,
trong cơng tác tham mưu, vai trị Ban chấp hành cơng đồn, trong công tác phối hợp,
tham mưu thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao thu nhập cho giáo viên, quản
lý hiệu quả ngân sách nhà nước tại đơn vị.
- Kịp thời đề xuất chính quyền địa phương, HĐND các cấp trong việc quan
tâm phân bổ ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo và triển khai thực hiện tốt công
tác quản lý, điều hành tại các đơn vị, trường học trên địa bàn huyện.
* Tính mới:
Cơng khai minh bạch các khoản thu chi tài chính, mọi nội dung liên quan đến
chế độ, chính sách, thu nhập hàng tháng, thu nhập tăng thêm đều được tổng hợp, lấy
kiến, thống nhất tập thể, tạo động lực làm việc, khích lệ, nâng cao trình độ chun
mơn cho giáo viên.
Đề xuất cơ quan có thẩm quyền hồn thiện pháp luật, xây dựng chính sách

đồng bộ, để quản lý ngân sách, nâng cao thu nhập tăng thêm cho giáo viên.
Đáp ứng nguyện vọng của đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên, đảm bảo mức
sống bình quân tương ứng với nhiệm vụ được giao tại đơn vị.
Nêu cao trách nhiệm của Ban giám hiệu nhà trường, Kế tốn, các Tổ chun
mơn, Bộ phận Văn phịng, khi triển khai thực hiện.
* Tính sáng tạo:
Tiết kiệm điện nhưng đảm bảo được ánh sáng, không gian, môi trường làm
việc hiệu quả, sử dụng đúng cách hợp lý các thiết bị máy tính phục vụ chun mơn.


17
Tiết kiệm nước nhưng môi trường, vệ sinh sạch sẽ, kiểm soát, quản lý, sử dụng
và thay mới các thiết bị trong năm học, phát huy được hiệu quả thiết bị trường học.
Tiết kiệm văn phòng phẩm để hạn chế những lãng phí khi sử dụng giấy in của
văn phịng, tận dụng được những giấy rác, giấy hỏng. Nâng cao hiệu quả công tác
soạn thảo văn bản, ban hành văn bản, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
hành chính, văn phịng đáp ứng được u cầu.
Tiết kiệm chi phí thơng tiên, liên lạc thơng qua phương pháp ứng dụng các
phần mềm Zalo, Facebook, Mail… để lưu hành các văn bản, tài liệu, thông tin, liên
lạc, trao đổi công việc giữa các bộ phận chuyên môn được triển khai thực hiện hiệu
quả, tiết kiệm chi phí điện thoại hàng tháng.
Tiết kiệm xăng dầu trên cơ sở đảm bảo tiết dạy theo chương trình giáo dục
mới, sử dụng đủ cơng năng thiết bị hỗ trợ giảng dạy, tiết kiệm chi phí hoạt động.
* Khả năng áp dụng, nhân rộng:
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, các cơ
quan, đơn vị, trường học đã tích cực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
xây dựng chiến lược hoạt động giáo dục đào tạo và áp dụng nhiều giải pháp để triển
khai thực hiện tiết kiệm chi phí hành chính, chống lãng phí nâng cao thu nhập cho
viên chức giáo viên, đảm bảo cơng tác quản lý ngân sách trường học.
Nhờ có các giải pháp nâng cao thu nhập tăng thêm cho viên chức, giáo viên,

các Tổ chun mơn, Văn phịng, Kế tốn đã tăng cường phối hợp triển khai thực hiện
đồng bộ, hiệu quả, chương trình dạy và học được triển khai theo kế hoạch, nâng cao
chất lượng giáo dục, tạo được sự đồng thuận trong nội bộ nhà trường.
Các đơn vị đã từng bước đi vào ổn định để phát triển kinh tế, an sinh xã hội,
mọi hoạt động giáo dục, cải cách chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập tăng thêm
cho viên chức, giáo viên đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đáp ứng được yêu
cầu nguyện vọng của đội ngũ viên chức, giáo viên trong nhà trường nói riêng.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm của các Tổ chun mơn liên quan đến cơng tác
kế tốn, triển khai thực hiện Tiết kiệm chi phí hành chính, chống lãng phí, nâng cao
thu nhập tăng thêm cho viên chức, giáo viên, đáp ứng mục tiêu đặt ra.
Tiết kiệm chi phí hành chính, chống lãng phí, nâng cao thu nhập tăng thêm cho
viên chức, giáo viên đã được nhiều cơ quan, đơn vị, trường học đang triển khai áp
dụng rộng rãi trên địa bàn và dần được nhân rộng ra các địa phương khác.
Hy vọng, qua những ý tưởng trong sáng kiến kinh nghiệm này sẽ được các cấp,
các ngành quan tâm, qua đó xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp trong cơng tác thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm hoạt động công tác Giáo dục đào tạo tại
các bậc học, góp phần phát triển kinh tế, an sinh xã hội trên địa bàn huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Triển khai tốt các bước, quy trình, nội dung trong kế hoạch thực hiện tiết kiệm
chi phí hành chính nâng cao thu nhập tăng thêm sẽ tạo động lực làm việc cho viên
chức, giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong công tác
chuyên môn, quản lý ngân sách, thu chi tài chính đảm bảo cơng khai, minh bạch. Các
giải pháp, quy trình triển khai thực hiện là cơ sở pháp lý, nhân rộng mô hình, điều
chỉnh nội dung, cách thực hiện phù hợp trong từng giai đoạn, có thể áp dụng rộng rãi


18
cho các cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn và các địa phương khác trong cả
nước.
3.2. Kiến nghị

3.2.1. Đối với UBND, HĐND huyện Thường Xuân
UBND, HĐND các cấp quan tâm xây dựng cơ chế, chính sách về kinh phí, nội
dung chi, mức chi phù hợp hơn nữa với tình hình hiện nay.
Đề xuất cơ quan có thẩm quyền tiếp tục hoàn thiện pháp luật trong quản lý
ngân sách nhà nước.
Chính quyền địa phương, ngành giáo dục các cấp quan tâm công tác đào tạo
viên chức; tôn vinh cá nhân có thành thích thi đua gắn với thực hiện tiết kiệm.
3.2.2. Đối với Sở Tài chính, GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa
Cần quan tâm đến chính sách tiền lương của giáo viên, chế độ của học sinh bậc
THPT trên địa bàn.
Xây dựng nhiều cơ chế, chính sách mới đối với học sinh người đồng bào dân
tộc thiểu số tại các địa phương.
Thực hiện chính sách đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực, giáo viên đối với các
bậc học nói chung và đối với bậc THPT nói riêng có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt,
cống hiến lâu dài cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện miền núi Thường Xuân.
3.2.3. Đối với tập thể CBGV,NV nhà trường:
Tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, hoàn thiện các bước, các giải pháp
mới thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, nâng cao thu nhập tăng thêm cho đội ngũ viên
chức, giáo viên trong thời gian tới.
Nhân rộng mơ hình, nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu; tăng cường cơ
chế phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn, triển khai thực hiện tiết kiệm chi phí
hành chính nâng cao thu nhập tăng thêm cho viên chức, giáo viên; thực hiện theo yêu
cầu quản lý ngân sách, thu chi tài chính hàng năm.
Kế tốn tham mưu tích cực, ln năng động trong cơng việc, Tổ chun mơn,
hành chính nêu cao ý thức tự giác, đổi mới cách thức làm việc, cải cách hành chính,
tham mưu quản lý ngân sách và triển khai chủ trương thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí, nâng cao thu nhập cho viên chức, giáo viên theo kế hoạch giáo dục đào tạo hàng
năm./.
XÁC NHẬN
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ khơng sao chép nội dung của người khác.
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 5 năm 2022
NGƯỜI VIẾT

Lê Thị Thu


19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản,
tồn diện GDĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
2. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của BCHTW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập;
3. Ban Chấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018
của BCH TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
4. Ban Bí thư (2019), Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo;
5. Bộ Tài chính (2012), Thơng tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của
Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân
sách qua Kho bạc Nhà nước;
6. Bộ Tài chính (2014), Thơng tư 188/2014/TT-BTC ngày 06/02/2014 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;

7. Bộ Tài chính (2016), Thơng tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC
ngày 02/10/2012 quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân
sách qua Kho bạc Nhà nước;
8. Bộ tài chính (2016), Thơng tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ;
9. Bộ tài chính (2017), Thơng tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Chế độ kế tốn hành chính, sự nghiệp;
10. Bộ tài chính (2017), Thơng tư 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ
Tài chính ban hành về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
11. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học;
12. Bộ Tài chính (2020), Thơng tư 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;


20
13. Bộ giáo dục và đào tạo (2020), Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày
15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban hành Điều
lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học;
14. Chính phủ (2014), Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
15. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà

nước;
16. Chính phủ (2016), Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế
tốn;
17. Chính phủ (2018), Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
18. Chính phủ (2019), Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 11/6/2019 của Chỉnh phủ
về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2019;
19. Chính phủ (2020), Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
20. Chính phủ (2021), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập;
21. Chính phủ (2022), Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KT - XH và Dự
toán ngân sách Nhà nước năm 2022;
22. HĐND tỉnh Thanh Hóa (2017), Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND ngày
22/7/2017 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về việc quy định chế độ cơng tác phí,
chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa;
23. HĐND tỉnh Thanh Hóa (2018), Nghị quyết số 111/2018/NQ-HĐND ngày
11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp thẩm quyền quyết định
trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa;
24. HĐND tỉnh Thanh Hóa (2021), Nghị quyết số 173 ngày 10/12/2021 của
HĐND tỉnh Thanh Hóa về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022;
25. Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân;
26. Quốc hội (2013), Luật thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013;
27. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13, ngày
25/6/2015;

28. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
29. Quốc hội (2019), Luật giáo dục số 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019;
30. Quốc hội (2019), Luật số 52/2019/QH14, ngày 25/11/2019, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;


21
31. Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa (2021), Cơng văn số 1146/SGDĐT-KHTC ngày
05/5/2021 của Sở GD&ĐT tỉnh về việc thực hiện Công văn số
1505/BGDĐT-KHTC ngày 16/4/2021 của Bộ GD&ĐT về việc đề nghị chỉ
đạo và quán triệt thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực GD, ĐT năm học
2020-2021; 2021-2022 và công tác chỉ đạo điều hành giá năm 2021;
32. Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa (2021), Quyết định số 1092/QĐ-SGDĐT ngày
09/9/2021 của Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành kế hoạch công
tác năm học 2021-2022 của ngành GD&ĐT Thanh Hóa;
33. Quyết định số 989/QĐ-SGDĐT ngày 26/8/2020 về việc giao chỉ tiêu biên
chế sự nghiệp Giáo dục năm học 2020-2021; Quyết định số 1028/QĐSGDĐT ngày 24/8/2021 về việc phân bổ số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2021-2022;
34. Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa (2021), Cơng văn số 2615/SGDĐT-KHTC ngày
21/9/2021 của Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa về việc hướng dẫn thực hiện các
khoản thu, chi ngoài ngân sách trong các trường học năm học 2021-2022;
35. UBND huyện Thường Xuân (2021), Quyết định số 2968/QĐ-UBND ngày
21/12/2021 của UBND huyện Thường Xuân về dự toán thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự
toán chi ngân sách địa phương năm 2022, huyện Thường Xn.
36. Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa (2021), Thơng báo số 8087/STC-TB ngày
22/12/2021 của Sở Tài chính tỉnh Thanh hóa về việc thơng báo giao dự
tốn thu chi ngân sách năm 2022, Trường THPT Thường Xuân 2;
37. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
38. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định 2262/QĐ-TTg 2021 ngày
31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
39. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2021), Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06/12/2021 của
Tỉnh ủy Thanh Hóa về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2022;
40. Trường THPT Thường Xuân 2 (2021), Quyết định số 01/QĐ-TX2 ngày
04/01/2021 của Trường THPT Thường Xuân 2 ban hành quy chế chi tiêu nội
bộ năm 2021; Quyết định số 01/QĐ-TX2 ngày 04/01/2022 của Trường
THPT Thường Xuân 2 ban hành quy chế chi tiêu nội bộ năm 2022.



×