Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

Đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./............

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUỐC DIỄN

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC LÀM
CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./............

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN QUỐC DIỄN

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC LÀM
CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI ĐỨC VƯỢNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

C

C
B
C
C
T
Đ

C
đ
:
công
:
c
công
:

T

Q
L
T
Đ
U
B

bồi
:
nhà nư
:
kh
:
nh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
B
ảB
ảB

B


S
ốTr
ìn
Đ
ộS



C

B C
ả T
K
B ết
ả q
K
B ết
ả q
K
B ết
ả qK
B ết
ả q
K
B ết
ả q
K
B ết
ả q


MỤC LỤC
Mở đầu ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2.
Tình
hình

nghiên
cứu
liên
quan
đến
đề
tài.....................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................9
6. Đóng góp mới của đề tài.......................................................................................9
7. Kết cấu nội dung của đề tài nghiên cứu................................................................11
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
LÀM CÔNG TÁC TĐKT ........................................................................................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................12
1.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác thi đua khen thưởng ở địa phương...15
1.3. Những vấn đề chung về ĐTBD CC TĐKT .......................................................19
Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐTBD CC TĐKT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK......................................................................................................36
2.1. Tổng quan về CC TĐKT và phong trào thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk ....36
2.2. Thực trạng hoạt động ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................47
2.3. Đánh giá hoạt động ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................60
Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................72
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.........................................................................71
3.1. Định hướng đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác TĐKT ......................71
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
..................................................................................................................................76

Tiểu kết chương 3 .....................................................................................................104
KẾT LUẬN ..............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Công tác cán bộ là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu
dài, bền vững. ĐTBD là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần trang
bị thêm kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ CBCC trong quá trình thực
thi cơng vụ nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến đổi.
ĐTBD là biện pháp quan trọng được sử dụng nhằm xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực thuộc khu vực công. Ở nước ta, ĐTBD cũng luôn là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu được Đảng, Nhà nước đề cao. Đề tài này tập trung vào
chủ đề ĐTBD CC làm công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vì những lý
do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trị quan trọng của cơng tác TĐKT và đội ngũ
CC làm công tác TĐKT. Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ
cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào thi đua ái quốc, góp
phần khuyến khích, động viên tồn qn, toàn dân phát huy sức mạnh nội lực,
ra sức chiến đấu, đánh bại kẻ thù xâm lược, giành lại độc lập tự do cho Tổ
quốc. Trong giai đoạn xây dựng đất nước, TĐKT thúc đẩy sáng kiến và sức
sáng tạo của con người, mở rộng tư duy, nâng cao nhận thức, tạo động lực mới
cho đất nước. TĐKT là động lực khơi dậy, phát huy tối đa sức sáng tạo, tinh
thần xung phong, ý chí quyết tâm xả thân vì nước, tạo ra hoạt động tự giác,
biến những điều tưởng chừng không thể làm được trở thành hiện thực. Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn làm cho mọi cơng tác tiến lên nữa, cần
đẩy mạnh phong trào TĐ yêu nước và phải làm sao cho phong trào TĐ lúc nào

cũng sôi nổi liên tục, thành hoạt động tự giác của mọi người” [4]. Ở mỗi địa
phương, TĐKT góp phần giúp cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể, các ngành,
các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động của cả hệ thống chính trị. Các phong trào TĐ yêu nước khơi dậy ý thức
1


tự giác, tích cực của mọi người, là động lực góp phần thực hiện các nhiệm vụ
chính

2


trị của cơ quan, địa phương, đơn vị. KT là một lĩnh vực quan trọng trong quá
trình thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, của cơ quan, tổ chức và đơn vị;
là biện pháp để đánh giá kết quả công việc, đánh giá những cố gắng, những
thành tích, q trình hoạt động đóng góp của tập thể và cá nhân trong xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. TĐKT có vai trị khích lệ, động viên kịp thời những tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, phát huy vai trò nêu gương tốt cho các tổ
chức, cá nhân khác phấn đấu, đồng thời thúc đẩy các cá nhân, tổ chức khắc
phục khuyết điểm, yếu kém, cố gắng vươn lên. Trong giai đoạn đất nước hội
nhập, công tác TĐKT thực sự trở thành động lực thúc đẩy mọi người, mọi
thành phần trong xã hội TĐ lao động sản xuất, nghiên cứu, học tập, sáng tạo;
góp phần quan trọng trong xây dựng cuộc sống mới, xây dựng nền văn hóa
mới, con người mới ngày càng phát triển hồn thiện hơn
Để thực hiện có hiệu quả cơng tác TĐKT cần nhiều yếu tố, trong đó đội
ngũ CC TĐKT có vai trị quyết định. Muốn thực hiện tốt cơng tác TĐKT thì
phải có đội ngũ CC phụ trách hoạt động TĐKT có phẩm chất và năng lực. Đội
ngũ CC TĐKT chính là những người tổ chức thực hiện các quy định pháp luật

về TĐKT; tham mưu để thực hiện tốt công tác TĐKT; tham mưu đề xuất xây
dựng, ban hành hoặc điều chỉnh các quy định pháp luật về TĐKT sao cho phù
hợp với yêu cầu thực tiễn. Do đó, hiệu quả của cơng tác TĐKT phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng của đội ngũ
này.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động ĐTBD CC
TĐKT. Để xây dựng được đội ngũ CC TĐKT có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân, bên cạnh việc thực hiện tốt các khâu của công tác cán bộ như tuyển
dụng, sử dụng, đánh giá thì thực hiện tốt công tác ĐTBD là một giải pháp cần
thiết. Nhận thức rõ vai trị của cơng tác ĐTBD cán bộ nên ngay từ những ngày
đầu nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn
3


mạnh: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là
cơng việc gốc của Đảng”. Nghị quyết Hội nghị

4


lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tiếp tục khẳng định sự cần
thiết và tầm quan trọng của việc đổi mới, nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC,
viên chức: “Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình ĐTBD
CBCCVC sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình
thực thi cơng vụ, nâng cao kỹ năng hành chính” [2]. Gần đây nhất, Nhà nước
đặt ra yêu cầu: “Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động ĐTBD
CBCC đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng
thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức
nghề nghiệp; gắn ĐTBD với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài” [28]. Như

vậy, ĐTBD là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt được Đảng, Nhà nước quan
tâm nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC.
Muốn thực hiện tốt cơng tác TĐKT thì phải có đội ngũ CC phụ trách hoạt
động TĐKT có phẩm chất và năng lực. Bằng nhiều cách khác nhau để xây
dựng được đội ngũ CC TĐKT đạt tiêu chuẩn, song ĐTBD là một trong những
giải pháp quan trọng. Thông qua ĐTBD sẽ góp phần trang bị thêm cho CC
TĐKT kiến thức, kỹ năng, phẩm chất liên quan đến công tác TĐKT. Thơng
qua ĐTBD để tiêu chuẩn hóa đội ngũ CC TĐKT là một trong các giải pháp mà
Nhà nước đã và đang triển khai thực hiện.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong nhiều năm qua. Trong nhiều năm, nhờ nỗ lực tạo điều kiện để CC
TĐKT tham gia các khóa ĐTBD nên đã góp phần nâng cao năng lực thực thi
cơng vụ của đội ngũ CC này trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động ĐTBD
CC TĐKT tại tỉnh Đắk Lắk vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế. Kinh nghiệm
của đội ngũ CC TĐKT cịn hạn chế, thiếu tính thực tiễn, cịn nặng về lý thuyết,
rập khn, máy móc. Các cấp, các ngành chưa chú trọng công tác ĐTBD để
nâng cao năng lực cán bộ làm công tác TĐKT. Chất lượng ĐTBD CC TĐKT
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa đáp ứng được u cầu trong tình hình mới. Do
đó, cần tích cực nghiên cứu, tìm ra ngun nhân của những mặt hạn chế này,
5


trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động
ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

6


Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Đào tạo, bồi
dưỡng công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk” làm đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hệ
thống những luận cứ khoa học và thực tiễn về ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thực tế đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về ĐTBD CBCCVC. Trong đó, có thể
kể đến những cơng trình khoa học sau:
Sách chun khảo “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong
khu vực công” của tác giả Ngô Thành Can, Nxb. Lao động, năm 2014. Với 8
chương được bố cục hợp lý, bao gồm: Chương 1: Học tập và phát triển năng
lực, chương 2: Đào tạo, bồi dưỡng trong khu vực công; chương 3: Xác định
nhu cầu đào tạo, chương 4: Xây dựng kế hoạch đào tạo, chương 5: Thực hiện
kế hoạch đào tạo, chương 6: Đánh giá đào tạo, chương 7: Phương pháp đào
tạo, chương 8: Trang thiết bị đào tạo. Tác giả đã làm rõ các vấn đề liên quan
đến ĐT nguồn nhân lực trong khu vực công, đặc biệt là việc xác định nhu cầu
ĐT, đánh giá ĐT, phương pháp ĐT được trình bày khá rõ, là tài liệu tham khảo
hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách về ĐTBD CBCC, viên chức [8].
Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nội vụ” năm 2013 do tác giả Vũ
Thanh Xuân làm chủ nhiệm. Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của đề tài đã
hệ thống hóa các khái niệm liên quan; phân tích vai trị, mục tiêu, yêu cầu của
việc nâng cao chất lượng ĐTBD CC, viên chức ngành Nội vụ; xác định các
tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động đến chất lượng ĐTBD CC, viên chức
ngành Nội vụ. Ngồi ra nhóm nghiên cứu đã tổng hợp được kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới về nâng cao chất lượng ĐTBD CC, viên chức. Về
mặt thực tiễn, báo cáo kết quả nghiên cứu
7



đã dẫn ra các số liệu về giảng viên, CC, viên chức ngành Nội vụ theo từng lĩnh
vực như tổ chức nhà nước, văn thư lưu trữ, tôn giáo, TĐKT; phân tích thực
trạng chất lượng ĐTBD CC, viên chức ngành Nội vụ theo các tiêu chí như
chương trình, tài liệu; đội ngũ giảng viên; công tác đánh giá; cơ sở vật chất;
quy trình tổ chức hoạt động ĐTBD. Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận
và phân tích thực trạng chất lượng ĐTBD CC, viên chức của ngành Nội vụ,
nhóm nghiên cứu đã đề xuất 4 phương hướng và 7 nhóm giải pháp nâng cao
chất lượng ĐTBD CC, viên chức ngành Nội vụ. Cơng trình nghiên cứu là tài
liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT
[41].
Đề tài khoa học cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD
CBCC hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý công mới và hội nhập
kinh tế quốc tế” năm 2008 của tác giả Lại Đức Vượng. Theo tác giả, nội dung
công tác ĐTBD CC hành chính phải được nhìn nhận là một yếu tố quan trọng
trong quản lý nguồn nhân lực hành chính nhà nước, phát triển năng lực tổ
chức, cá nhân, và đóng góp đáng kể cho hiệu quả quản lý hành chính. Chất
lượng ĐTBD CBCC hành chính liên quan đến rất nhiều yếu tố, chúng tác
động tương trợ lẫn nhau như: khuôn khổ quản lý và nội dung đào tạo, tư cách
giảng viên; môi trường học tập; hành vi của giảng viên, cán bộ quản lý
ĐTBD; tiêu chí đánh giá. Chất lượng ĐTBD CBCC hành chính có thể được
xác định bằng đánh giá kết quả công tác quản lý và công tác tổ chức ĐTBD
[39].
Đề tài khoa học cấp Bộ“Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh
giá chất lượng ĐTBD CC” năm 2011 của tác giả Nguyễn Ngọc Vân. Đề tài đã
chỉ rõ các yếu tố quyết định và ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD CC; làm rõ
các vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng ĐTBD, đánh giá thực tiễn các kết
quả nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD, và đưa ra hệ
thống tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD [36].
8



- Bài báo khoa học“Nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC nhà nước” của
tác giả Nguyễn Trọng Điều đăng trên Tạp chí Cộng sản số 16 (8-2001). Bài
viết

9


đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn và đưa ra các giải pháp của
việc nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC nhà nước. Bài báo khoa học“Công
tác ĐTBD CBCC và một số vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế” của tác giả
Nguyễn Minh Phương, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị điện tử ngày
27/3/2018. Bài viết đã làm rõ thực trạng về số lượng, chất lượng ĐTBD
CBCC, chỉ ra những hạn chế, khó khăn, những vấn đề đặt ra cần giải quyết
trong công tác DTBD trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Bài báo khoa học “Kinh nghiệm ĐT CC ở Nhật Bản” của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Thủy, bài đăng trên Nội san Khoa Tổ chức và Quản lý
nhân sự - Học viện Hành chính Quốc gia, số 14/2013. Bài viết đã phân tích
mơ hình ĐT CC ở Nhật Bản trên các khía cạnh mục tiêu ĐT, cơ sở ĐT và các
chương trình ĐT. Các phân tích cho thấy hoạt động ĐT CC tại Nhật Bản được
thực hiện theo một hệ thống gắn liền với con đường chức nghiệp của CC một
cách rõ ràng dựa trên nền tảng mục tiêu trở thành công bộc của nhân dân.
Cũng đăng trên Nội san Khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự - Học viện Hành
chính Quốc gia, số
8/2011, tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải có bài viết “Phân tích nhu cầu ĐT - Một
hoạt động quan trọng trong ĐT phát triển nguồn nhân lực của tổ chức hành
chính nhà nước”. Bài viết đã tập trung làm rõ vị trí của phân tích nhu cầu ĐT,
các khái niệm và các hoạt động trong quá trình xác định nhu cầu ĐT [33].
Bài báo khoa học “Quản lý chất lượng ĐTBD CBCC nhằm đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính” của 02 tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải và Đồn

Văn Dũng, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng 5/2018. Bài viết tập
trung phân tích một số vấn đề nhận thức về chất lượng, quản lý chất lượng
ĐTBD CBCC, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý chất lượng
ĐTBD cán bộ như: Hoàn thiện bộ tiêu chuẩn chất lượng ĐTBD và bộ tiêu chí
đánh giá chất lượng ĐTBD làm cơ sở cho công tác đánh giá; tổ chức thực hiện
tốt công tác đánh giá chất lượng ĐTBD CBCC; xây dựng hệ thống thông tin
quản lý chuẩn xác và kịp thời phục vụ cho quản lý chất lượng ĐTBD CBCC;
10


xây dựng “văn hóa chất lượng” trong ĐTBD CBCC [19].
Các bài báo khoa học như: “Hoàn thiện quy phạm pháp luật về ĐTBD
CBCC, viên chức” của tác giả Nguyễn Minh Phương và Trần Thị Hạnh, đăng
trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 10/2014; “Xây dựng tổ chức học tập đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải,
đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12/2015; “Đổi mới thể chế để nâng
cao chất lượng ĐTBD CBCC đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới” của tác giả
Nguyễn Văn Thâm đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 2/2016; “Nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên ĐT công vụ giai đoạn hiện nay” của tác
giả Phạm Đức Toàn, bài đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 11/2012;
“Trao đổi về ĐT CC” của tác giả Nguyễn Ngọc Vân, bài đăng trên Tạp chí Tổ
chức Nhà nước số 3/2010; Tác giả Nguyễn Thị Minh Hà có bài “Kinh nghiệm
đánh giá khóa ĐTBD CBCC” đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số
11/2009. Những bài báo khoa học trên đã góp phần làm rõ các vấn đề lý luận
liên quan đến ĐTBD CBCC, viên chức, đặc biệt là vấn đề thể chế, định
hướng, mục tiêu, và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC,
viên chức trong giai đoạn hiện nay [16, 24, 37].
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng, Học viện Hành chính
Quốc gia “Quản lý nhà nước về TĐKT trên địa bàn tỉnh Gia Lai” (2019) của
tác giả Hồ Tuấn Anh; Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng, Học viện

Hành chính Quốc gia “QLNN về TĐKT tại thị xã Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk
(2017) của tác giả Lê Thị Liên; Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia “QLNN về TĐKT trong lĩnh vực giáo dục trên
địa bàn tỉnh Phú Yên” (2020) của tác giả Trần Thúy Hằng. Các cơng trình này
đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về TĐKT, phân tích thực
trạng QLNN về TĐKT trên địa bàn cụ thể, chỉ ra các ưu nhược điểm, nguyên
nhân của những hạn chế trong hoạt động QLNN về TĐKT. Các đề tài này
cũng hệ thống các định hướng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả QLNN
11


về TĐKT [20, 22].
Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu vấn đề ĐTBD CBCC. Mỗi
cơng trình đều có những giá trị khoa học ở các khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình khoa học nào đề cập chuyên sâu đến vấn đề ĐTBD
CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề nghiên
cứu này nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, góp phần hệ thống hóa luận cứ khoa học, phân tích thực trạng,
đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng
ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐTBD CC TĐKT.
- Đánh giá thực trạng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2016 - 2020; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế trong hoạt động ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
- Hệ thống những định hướng ĐTBD CC TĐKT của Nhà nước và của
tỉnh Đắk Lắk; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:

12


Hoạt động ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2020
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Trong q trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiếp cận vấn đề trên cơ sở
nền tảng nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ĐTBD CC TĐKT.
Phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu
liên quan để làm sáng tỏ cơ sở lý luận, những luận cứ liên quan đến ĐTBD
CC TĐKT.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích và tổng hợp thông tin thu
thập được từ các tài liệu và số liệu liên quan đến đề tài để đánh giá thực trạng

ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020, trên cơ
sở đó phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng bảng hỏi, phát phiếu điều
tra xã hội học nhằm thu thập ý kiến phản hồi về ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
Đối tượng khảo sát bao gồm các nhóm khách thể nghiên cứu sau:
CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Các cơ quan quản lý, sử dụng CC TĐKT.
Nội dung khảo sát: Lấy ý kiến phản hồi về chất lượng ĐTBD CC TĐKT
ở các nội dung:
Địa bàn khảo sát: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

13


Số phiếu khảo sát: 450 phiếu, trong đó 300 phiếu đối với CC TĐKT,
150 phiếu đối với các cơ quan quản lý, sử dụng CC TĐKT. Riêng 150 phiếu
hỏi đối với các cơ quan quản lý, sử dụng CC TĐKT chỉ khảo sát hai nội dung
gồm quy trình tổ chức hoạt động ĐTBD và hành lang pháp lý tạo điều kiện
cho ĐTBD.
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp khái quát hóa.
6. Đóng góp mới của đề tài
Thơng qua nghiên cứu, đề tài góp phần lý giải một số vấn đề đặt ra về
ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, đóng góp một phần cơ
sở lý luận cho công tác ĐTBD CC TĐKT nói chung.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là một khuyến nghị hữu ích trong
việc nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Bên

cạnh đó, đề tài cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, giảng dạy và học tập các môn học thuộc lĩnh vực khoa học hành chính,
cơng vụ, cơng chức đặc biệt là ĐTBD CBCC. Đề tài cũng có thể dùng như
một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về ĐTBD CC TĐKT.
7. Kết cấu nội dung của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
tài gồm 3 chương.

14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC LÀM
CÔNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm công chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- Khái niệm công chức
Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức quy định: CC là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [25].
- Khái niệm công chức làm công tác TĐKT
+ Khái niệm thi đua: Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua khen thưởng, năm 2013 quy định: “Thi đua là hoạt động có
tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt

được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [28].
+ Khái niệm khen thưởng: Khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, năm 2013 có định nghĩa về khái niệm
KT như sau: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng
và khuyến khích lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [28].
TĐ và KT là hai nội dung có quan hệ chặt chẽ và tác động biện chứng
lẫn nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt các

15


nhiệm vụ, trên cơ sở đó thực hiện việc KT. KT vừa là kết quả, vừa là yếu tố
thúc đẩy phong trào TĐ phát triển. KT đúng người, đúng việc; bảo đảm khách
quan, công bằng và thực hiện kịp thời sẽ có tác dụng động viên, cổ vũ cho TĐ.
+ Khái niệm CC làm công tác TĐKT:
Là CC trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội
được phân công nhiệm vụ về công tác TĐKT theo quy định của pháp luật. Xét
về mặt tổ chức, CC TĐKT hiện nay bao gồm CC chuyên trách và CC kiêm
nhiệm.
1.1.2. Khái niệm đào tạo bồi dưỡng công chức làm công tác thi đua
khen thưởng
- Khái niệm đào tạo:
Theo Từ điển tiếng Việt: “ĐT có nghĩa là q trình làm con người trở
nên có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định” [34].
Theo tác giả Mạc Văn Trang: “ĐT là đưa từ một trình độ hiện có lên
một chất lượng mới, cấp bậc mới theo những tiêu chuẩn nhất định bằng một
quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống (được cấp bằng)”. [34, tr. 4].
ĐT theo nghĩa chung nhất là quá trình tác động có hệ thống đến con
người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo, đạt được năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống, có khả năng nhận sự phân cơng lao
động xã hội nhất định [38, tr. 755].
Mặc dù các khái niệm trên tiếp cận ĐT ở nhiều giác độ khác nhau
nhưng đều có những điểm chung, đó là: ĐT là quá trình trang bị cho con
người những kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để
họ có thể tự tạo được việc làm hoặc làm việc trong những ngành nghề nhất
định.
ĐT là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy định của từng cấp học, bậc học.

16


Như vậy, ĐT là quá trình làm cho người được đào tạo có kiến thức
chun mơn, nghề nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn nhất định do yêu
cầu, đòi hỏi của cơng việc.
ĐT CC là q trình trang bị kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ
năng
nghiệp vụ theo tiêu chuẩn nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ.
Trước đây, thuật ngữ “ĐT lại” thường được sử dụng để chỉ một quá
trình ĐT tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho CBCC có sự thay đổi nghề nghiệp,
phương thức hoạt động nghề nghiệp, hoặc đáp ứng những thay đổi của môi
trường làm việc. Hiện nay thuật ngữ này khơng cịn được sử dụng bởi tính đa
nghĩa của nó.
Xét trong cụm từ ĐTBD CC, khái niệm ĐT có những nghĩa khác biệt so
với khái niệm ĐT nói chung, được dùng phổ biến trong xã hội và hệ thống
giáo dục quốc dân. Đó là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng mới cho đội ngũ
CC mà trước đó CC chưa được ĐT nhằm giúp họ nâng cao năng lực thực thi
công vụ, đáp ứng yêu cầu công việc. Thuật ngữ ĐT, sử dụng với đối tượng

CC mang ý nghĩa BD nhiều hơn. Mặt khác, ĐT CC cũng không phải ĐT
thành nghề. Do vậy, khái niệm ĐT trong ĐTBD CC có một ngữ nghĩa nằm
giữa hai khái niệm ĐT và BD với ý nghĩa thuần túy của chúng. Chính vì lẽ đó,
khái niệm ĐT trong ĐTBD CC có nội hàm và ý nghĩa riêng, tồn tại và dần trở
thành từ vựng của tiếng Việt, được xác định trong một hoạt động tương đối
đặc biệt: ĐTBD CC.
- Khái niệm bồi dưỡng:
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học: “BD là làm cho
tăng
thêm trình độ, năng lực hoặc phẩm chất” [35].
Tác giả Tơ Tử Hạ lại cho rằng: “BD có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao

17


kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp” [15].
Có quan niệm nhấn mạnh mục tiêu BD: “BD là việc làm tăng thêm các
tố chất của con người như kiến thức các mặt kinh nghiệm trong lao động, trong

18


công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc trong lãnh đạo quản lý và sức khỏe của
mỗi người” [21].
Cùng với quá trình phát triển của cơng tác ĐTBD CBCC nói chung,
khái niệm này đã trở thành một bộ phận của vốn từ vựng tiếng Việt, được sử
dụng rộng rãi trong giao tiếp và trong văn bản quy phạm pháp luật.
Khoản 1, điều 48 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định “Cơ quan,

tổ chức, đơn vị quản lý CC có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch,
kế hoạch ĐTBD để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của CC” [25].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu BD là hoạt động dựa trên những
cái đã có sẵn của một cá nhân để làm tăng năng lực, trình độ, phẩm chất của
cá nhân đó thông qua việc cập nhật, bổ sung những kiến thức mới phù hợp
với thực tiễn và yêu cầu công việc thực tế.
BD CC là hoạt động cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, phẩm chất
của CC nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CC, đáp ứng
yêu cầu công việc thực tế.
Như vậy, khái niệm ĐTBD CC trên thực tế đã trở thành một “thực thể”
thống nhất, có nội hàm là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng công vụ cho
đội ngũ CC nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, giúp họ hoàn thiện tốt
các nhiệm vụ được giao.
ĐT BD CC TĐKT là ĐTBD cho đối tượng là CC TĐKT. Nói cách khác,
đó là hoạt động trang bị, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cho
đội ngũ CC TĐKT nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu
công việc trong lĩnh vực TĐKT của CC.
1.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức làm công tác thi đua
khen
thưởng ở địa phương
1.2.1. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng ở địa
phương
19


Ở địa phương, bộ máy làm công tác TĐKT được tổ chức ở cấp tỉnh và
cấp huyện. Ở cấp xã không tổ chức thành bộ máy làm công tác TĐKT, cũng
khơng có CC phụ trách mảng TĐKT riêng biệt mà cử CBCC kiêm nhiệm.
- Ở cấp tỉnh, cơ quan chịu trách nhiệm QLNN về TĐKT là Ban TĐKT

tỉnh. Ban TĐKT tỉnh là tổ chức tương đương chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có
chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND cấp tỉnh QLNN về
công tác TĐKT. Ban TĐKT tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT
cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, hoạt động của Sở Nội
vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban
TĐKT Trung ương.
Ban TĐKT tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tham mưu giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và Hội đồng TĐKT
cấp tỉnh tổ chức các phong trào TĐ; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào TĐ và
chính sách KT của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân
rộng các điển hình tiên tiến.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ CC làm công tác TĐKT ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp
xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh
vực TĐKT. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến
công tác TĐKT và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực TĐKT theo quy
định của pháp luật.
+ Thẩm định hồ sơ đề nghị KT của các sở, ban, ngành, của cấp huyện,
cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ

20


×