Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tài liệu luận văn:Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.64 KB, 57 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Đẩy mạnh xuất khẩu thủy
sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ”

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình dần hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, kinh tế
Việt Nam đã từng bước tạo lập cho mình một vị thế trên trường quốc tế.
Năm 2006 là năm đánh dấu bước ngoặt đối với nước ta, Việt Nam đã chính
thức trở thành một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Điều đó có nghĩa sẽ có rất nhiều cơ hội cho kinh tế Việt Nam tăng trưởng
nhưng đồng thời cũng có khơng ít khó khăn thách thức địi hỏi chúng ta
phải vượt qua để có thể tiếp tục phát triển.
Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chính sách hàng đầu của
Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Nước ta hiện
nay có 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, trong đó có: Dầu thơ; Hàng dệt
may; Giày dép; Thủy sản; Đồ gỗ…
Năm 2007 vừa qua, tính theo giá trị kim ngạch xuất khẩu, thủy sản
đứng thứ 4, với 3.8 tỷ USD. Con số này đã vượt khá xa so với năm 2006,
và đã gấp gần 1,5 lần so với năm trước đó, năm 2005. Các mặt hàng thủy
sản Việt Nam hiện có mặt tại rất nhiều khu vực thị trường khác nhau và
đang được tiêu thụ khá mạnh tại Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU. Đây là một thành
công đáng kể của ngành thủy sản. Trong đó có sự đóng góp rất lớn của các
tỉnh ven biển Nam Bộ. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản khu vực này thường
chiếm tỷ trọng trên 60% của cả nước.
Đặc điểm tự nhiên, địa lý và nhiều nhân tố khác thuận lợi là nguyên
nhân chủ yếu khiến việc phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản xuất
khẩu được coi là chính sách đúng đắn nhằm phát triển nền kinh tế khu vực
các tỉnh ven biển Nam Bộ đồng thời đóng góp một phần đáng kể trong kim


ngạch xuất khẩu nước ta.
Nhìn vào tình hình thực tế, việc chế biến xuất khẩu thủy sản ở các
tỉnh ven biển Nam Bộ đã đạt được những thành tựu bước đầu hết sức to

2


lớn, tuy nhiên trước đòi hỏi của thị trường cũng như so sánh giữa thực tế và
tiềm năng, cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến thủy sản để xuất khẩu
ở khu vực này.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở
các tỉnh ven biển Nam Bộ”. Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp bổ sung, những hướng dẫn cũng như những định hướng của thày giáo
GS,TS Hoàng Đức Thân đã giúp em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình
thực hiện em đã cố gắng hồn thành đề tài một cách tốt nhất,song do hạn
chế về thời gian cũng như chưa đầy đủ về kiến thức nên đề tài cịn nhiều
thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thày giáo để hoàn thiện đề tài
này.

3


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XUẤT KHẨU
THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ
1.1. Các khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm thương mại
* Khái niệm thương mại theo nghĩa rộng
Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.

Theo pháp lệnh trọng tài ngày 25 tháng 5 năm 2003, có 15 hành vi
thương mại đó là: Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại
diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư
vấn; kỹ thuật; li xăng; đầu tư tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dị khai
thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng khơng, đường
biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định
của pháp luật
* Khái niệm thương mại theo nghĩa hẹp
Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường,
là lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hóa.
Theo Luật Thương mại 1998 – 2005 thì các hành vi thương mại bao
gồm: mua bán hàng hóa; đại diện cho thương nhân; mơi giới thương mại;
ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán hàng hóa; gia cơng thương mại;
đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa; dịch vụ giám định hàng hóa; khuyến
mại; quảng cáo thương mại; trưng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển
lãm thương mại.
1.1.2. Khái niệm thương mại quốc tế
Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa (kinh doanh hàng hóa )vượt ra khỏi
biên giới quốc gia thì người ta gọi đó là ngoại thương (kinh doanh quốc tế
hay thương mại quốc tế).

4


Thương mại quốc tế phản ánh mối quan hệ kinh tế xã hội, đồng thời
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia và giữa những người sản
xuất cá biệt của các quốc gia khác nhau.
Xét trên tư cách là một quá trình kinh tế, thương mại quốc tế là quá
trình bắt đầu từ khâu nghiên cứu điều tra nhu cầu thị trường thế giới; tổ
chức thu mua tại nguồn hàng; xuất khẩu phân phối sản phẩm vào các kênh

tiêu thụ; thực hiện quá trình xúc tiến thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm
và đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Xét trên tư cách là một ngành kinh tế thì thương mại quốc tế được
hiểu là một lĩnh vực chun mơn hóa có tổ chức, phân cơng và hợp tác, có
cơ sở vật chất kỹ thuật, có các yếu tố lao động vật tư tiền vốn.
1.1.3. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu thủy sản
* Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Như đã nói ở trên, hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc
gia thì được gọi là ngoại thương hay thương mại quốc tế. Hoạt động thương
mại quốc tế bao gồm hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu.
Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và
dịch vụ cho nước ngồi trên cơ sở lấy tiền tệ làm phương tiện thanh tốn.
Đó là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa hữu hình và vơ hình. Sản
xuất ngày càng phát triển, khả năng sản xuất đã vượt ra khỏi nhu cầu tiêu
dùng của một quốc gia, do đó hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc
gia rất phát triển với nhiều hình thức, diễn ra trên pham vi toàn cầu trong
tất cả các ngành và các lĩnh vực kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu có phạm vi vượt ra khỏi biên giới của một quốc
gia, là hoạt động mang tính quốc tế. Chính vì lẽ đó, hoạt động xuất khẩu
phải tuân thủ các nguyên tắc, luật pháp, quy định của quốc gia nhập khẩu,
của quốc tế và của những sân chơi chung mà chúng ta tham gia.

5


* Khái niệm xuất khẩu thủy sản
Xuất khẩu thủy sản nghĩa là trong quá trình mua bán, trao đổi giữa
hai quốc gia, hai vùng lãnh thổ khác nhau, hai chủ thể kinh tế ở hai quốc
gia khác nhau, thủy sản là đối tượng của hoạt động này, quá trình này. Điều
đó có nghĩa là hàng hóa trong q trình xuất khẩu là thủy sản.

1.1.4. Khái niệm thị trường và thị trường xuất khẩu
* Khái niệm chung về thị trường
Các trường phái khác nhau đưa ra các quan điểm khác nhau về thị
trường. Chính vì vậy có rất nhiều quan điểm về thị trường được đưa ra
Thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thơng hàng hóa và lưu
thơng tiền tệ.
Thị trường là quá trình người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau để xác định giá cả và khối lượng hàng hóa mua bán.
Thị trường là một tập hợp các khách hàng có nhu cầu, có khả năng
thanh toán nhưng chưa được thỏa mãn và đang hướng tới sự thỏa mãn của
doanh nghiệp.
Thị trường là một mơi trường mà ở đó xảy ra cạnh tranh giữa các
sản phẩm “có thể thay thế cho nhau vì cùng mục đích sử dụng của người
tiêu dùng”.
* Khái niệm thị trường xuất khẩu
Việc xuất khẩu hàng hóa là hoạt động thương mại giữa hai quốc gia
và vùng lãnh thổ, hoặc giữa hai chủ thể kinh tế, khác nhau về quốc tịch.
Xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Để thúc đẩy xuất
khẩu, việc cần thiết là phải nghiên cứu kỹ thị trường xuất khẩu. Thị trường
xuất khẩu được hiểu là cung – cầu về loại hàng hóa của nước nhập khẩu đối
với loại hàng hóa đó ở nước có tư cách là nước xuất khẩu.
Trên thị trường này, cạnh tranh xảy ra quyết liệt hơn do không những
phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại ở nước sở tại mà cịn phải cạnh
tranh với hàng hóa từ các quốc gia xuất khẩu khác trên thế giới

6


1.2. Xuất khẩu thủy sản đối với các tỉnh ven biển Nam Bộ
1.2.1. Vai trị của xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu có vai trị quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam, chủ động mở rộng, đa dạng
thị trường xuất khẩu và tăng cường quan hệ thương mại với các quốc gia
trên thế giới.
* Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh
của mình
Mỗi quốc gia có những lợi thế khác nhau. Và theo lý thuyết thương
mại (lý thuyết lợi thế tuyệt đối, tương đối) thì các quốc gia nên tập trung
chun mơn hóa sản xuất những sản phẩm mình có lợi thế so sánh, sau đó
trao đổi với quốc gia khác, tức là tập trung sản xuất và xuất khẩu những sản
phẩm có lợi thế so sánh.
Xuất khẩu lại có vai trị tác động ngược lại là làm sức cạnh tranh của
hàng hóa được nâng lên, tăng trưởng kinh tế trở nên ổn định và bền vững
hơn nhờ các nguồn lực được phân bổ một cách có hiệu quả hơn. Q trình
này cũng tạo ra cơ hội cho tất cả các nước, nhất là các nước đang phát triển,
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, trên cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ.
* Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ
Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp
phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế,
tạo việc làm, cải thiện mức sống của các tầng lớp dân cư. Ngoại tệ thu được
từ xuất khẩu sẽ là nguồn vốn quan trọng để mua máy móc, thiết bị, cơng
nghệ… phục vụ cho sản xuất, cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đồng thời cũng là nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào, là điều kiện cần
thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát.
* Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển

7



Xuất kẩu góp phần tạo nguồn vốn để nhập khẩu máy móc kỹ thật và
cơng nghệ làm tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Xuất khẩu phát triển
sẽ duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng xuất khẩu, tạo điều kiện
cho sản xuất trong nước phát triển ổn định.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh
tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất các lợi thế của đất nước,
tăng sản xuất về số lượng và chất lượng, tăng năng suất và tiết kiệm chi phí
lao động xã hội. Đây là yếu tố then chốt trong q trình cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
* Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống nhân dân. Khi sản
xuất phát triển, nhiều sản phẩm được xuất khẩu, quy mô sản xất tăng lên,
thu hút nhiều yếu tố đầu vào hơn, trong đó có yếu tố lao động. Đẩy mạnh
xuất khẩu sẽ tác động tích cực giải quyết lao động, việc làm, nâng cao thu
nhập, cải thiện mức sống cho người lao động, góp phần ổn định và phát
triển kinh tế xã hội.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiếu
yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của
người dân, người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn sản phẩm, tiếp cận những
sản phẩm tốt, chất lượng cao. Đồng thời xuất khẩu tác động tích cực tới
trình độ tay nghề của người sản xuất và thay đổi thói quen trong tiêu dùng.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
nâng cao địa vị kinh tế của quốc gia trên trường quốc tế
Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho các hoạt động thương mại phát triển
trong đó có xuất khẩu. Khi các quan hệ thương mại phát triển thì xuất khẩu
sản phẩm ra thị trường quốc tế gắn liền với nó là xuất xứ sản phẩm. Sản
phẩm xuất khẩu ngày càng phát triển thì vị trí của quốc gia trên thị trường


8


quốc tế cũng được nâng lên. Mỗi bước phát triển của sản phẩm xuất khẩu là
một bước tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia.
Như vậy, xuất khẩu có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội,
góp phần vào việc ổn định chính trị của một quốc gia. Vì vậy, các quốc gia
cần phải thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu hàng thủy sản đối với chiến lược phát triển
kinh tế Việt Nam
* Xuất khẩu thủy sản tạo nguồn vốn cho nhập khẩu đồng thời phát triển
sản xuất, phục vụ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Tại ĐH IX, Đảng ta đã khẳng định đường lối kinh tế nước ta là “đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,
ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp với định hướng XHCN, phấn đấu đưa nước ta ra khỏi tình trạnh
kém phát triển; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân
dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng
nghiệp theo hướng hiện đại”.
Để có thể làm được điều này, nước ta phải có đủ vốn để nhập khẩu
máy móc thiết bị cơng nghệ phục vụ cho quá trình CNH – HĐH đất nước.
Nguồn vốn này có thể là từ: vay nước ngồi, đầu tư nước ngồi, viện trợ,
xuất khẩu hàng hóa. Dựa vào tính chất kinh tế của các nguồn vốn ta thấy,
nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, và mang
lại ít bất lợi nhất cho nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,
vào khoảng 10%, và ngành thủy sản cũng đóng góp trên 10% vào GDP
nước ta.

9



Bảng 1.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng chủ lực từ năm
1995 đến năm 2007 của Việt Nam.
Đơn vị: Triệu USD và %

Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

Tổng kim
ngạch
Giá
%
trị
tăng
X.K trưởng
14482 25.5
15027
3.8
16706 11.2
20176 18.8
26003
28

32200 23.8
39284
22
48145 22.6

Dầu thô
Giá trị
X.K
3502.7
3125.6
3270
3821
5670.6
7373.5
7600
8250

Dệt may

%
%
% tỷ Giá trị
% tỷ
tăng
tăng
trọng X.K
trọng
trưởng
trưởng
67.5

24.5 1891.9
8.2
13.1
10.7
20.8 1975.4
4.4
13.1
4.6
19.6 2732.7 39.3
16.4
15.5
18.7 3609.1
34
17.8
49.3
21.8 4385.6 17.1
16.6
30
23.1 4838.4 11.1
14.9
3.1
19.3 5300
9.5
13.5
8.6
17.1 6810.5 28.5 14.14

Thủy sản
Giá trị
X.K

1478.5
1816.4
2021.7
2199.6
2400.8
2738.8
3348
3800

%
% tỷ
tăng
trọng
trưởng
52.2
10.3
19.1
11.8
14.9
13.1
10.8
11.1
10.7
9.2
10.4
8.2
29.4
22.2
13.5
7.9


Nguồn: Số liệu từ Bộ Công Thương, Bộ Thủy sản và Tổng cục Thống kê (2007)
Trong những năm gần đây, thủy sản đã trở thành một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đóng vai trị quan trọng trong tổng giá trị xuất
khẩu của nước ta. Năm 1995, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản là 621.4
triệu USD thì tới năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đã vượt qua con số 1 tỷ
USD, gấp 6 lần so với năm 1990. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản
đạt 3.8 tỷ USD, chiếm tới 13.5% tổng kim ngạch xuất khẩu và đứng thứ 4
sau dầu thô, dệt may và giày dép.
* Xuất khẩu thủy sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới thiết bị
công nghệ sản xuất và thúc đẩy sản xuất phát triển
- Xuất khẩu góp phần tạo nguồn vốn để nhập khẩu các thiết bị kỹ
thuật và công nghệ nước ngồi vào Việt Nam, góp phần hiện đại hóa nền
kinh tế, nâng cao năng suất thủy sản Việt Nam.
- Xuất khẩu thủy sản phát triển sẽ duy trì và mở rộng thị trường tiêu
thụ thủy sản, nhờ đó sản xuất trong nước cũng ổn định và phát triển.
- Để có thể phát triển xuất khẩu thủy sản, Việt Nam phải đối mặt với
sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường thế giới, và vì thế cần phải tổ chức
sản xuất sao cho hiệu quả nhất. Điều này góp phần rất lớn vào cơng cuộc

10


đổi mới và hồn thiện sản xuất cũng như trình độ nghiệp vụ của nhân viên
ngành thủy sản.
- Hơn thế nữa, xuất khẩu thủy sản phát triển còn tạo điều kiện cho
các ngành nghề liên quan phát triển theo như: Khai thác, chế biến, ni
trồng thủy sản, đóng tàu, dịch vụ hậu cần nghề cá, giao thông vận tải, xây
dựng…
* Xuất khẩu thủy sản tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân

Số lao động của ngành thuỷ sản tăng liên tục từ 3,12 triệu người
(năm 1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001 và trên 4 triệu người năm
2007 (kể cả lao động thời vụ), như vậy, mỗi năm tăng thêm hơn 100 nghìn
người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành thuỷ sản
là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước (2%/năm).
Xuất khẩu thủy sản thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản nói
riêng và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Nhờ việc phát triển xuất khẩu
thủy sản mà tạo được thêm nhiều việc làm, thu hút lao động nhàn rỗi, nâng
cao thu nhập và cải thiện đời sống người lao động.
Đồng thời xuất khẩu thủy sản cũng góp phần tích cực vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn ven biển. Ngồi ra, ngành thủy sản cịn đóng
góp vào việc phân phối lại thu nhập ở các vùng nơng thơn cũng như góp
phần vào việc thực hiện thành công mục tiêu dinh dưỡng quốc gia.
Như vậy, năng lực sản xuất của ngành thủy sản nâng lên, cùng với
việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản đã góp phần tích cực giải quyết một số
vấn đề xã hội.
* Xuất khẩu thủy sản góp phần mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại của nước ta trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế
Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về
mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế
giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được

11


mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh
thổ. Tính đến năm 2006, các mặt hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên
130 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Năm 2000, Việt Nam đứng thứ 11 về giá trị xuất khẩu thì năm 2004,

vị trí của Việt Nam là thứ 6. Hàng thủy sản Việt Nam đang không ngừng
được củng cố và mở rộng vị thế trên thị trường quốc tế. Các hiệp định song
phương và đa phương trong lĩnh vực thủy sản ngày càng tăng, tạo điều kiện
cho Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.2.3. Vai trò của xuất khẩu thủy sản trong việc phát triển kinh tế địa
phương
Như đã trình bày, điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi đã giúp cho các
tỉnh ven biển Nam Bộ phát triển ngành thủy sản. Đặc biệt là phát triển
mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản sang các nước, các khu vực như EU,
châu Mỹ trong đó quan trọng nhất là Hoa Kỳ…
- Tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, tăng sự đóng góp vào nguồn
thu của tỉnh, tạo ngân sách cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế
và ổn định đời sống xã hội của tỉnh, thành phố.
- Ngành thủy sản nói chung và thủy sản xuất khẩu nói riêng đã thúc
đẩy sản xuất thủy sản ở khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ phát triển lên
một trình độ mới. Nâng cao năng suất lao động và từng bước chun mơn
hóa ngành thủy sản.
- Bên cạnh đó nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và yêu cầu thực tế
của việc phát triển, các tỉnh ven biển Nam Bộ đã nhập khẩu một số lượng
lớn các trang thiết bị kỹ thuật cơng nghệ. Nhờ đó trình độ cơng nghệ trong
lĩnh vực thủy sản nói riêng và các lĩnh vực khác cũng được nâng lên.
- Xuất khẩu thủy sản phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
địa phương.

12


- Xuất khẩu thủy sản phát triển, đặt ra yêu cầu về nâng cao năng lực
chế biến thủy sản, tạo ra lượng lớn việc làm cho người lao động, góp phần
tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân địa phương.

1.2.4. Điều kiện tự nhiên, xã hội của các tỉnh ven biển Nam Bộ trong
xuất khẩu thủy sản
Khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ gồm: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc
Liêu, Bến Tre, Bình Thuận, Cà Mau, Kiên Giang, Ninh Thuận, Sóc Trăng,
Tiền Giang, Tp.HCM, và Trà Vinh.
Đây là các tỉnh có vị trí địa lý nằm dọc bờ biển Nam Bộ gồm Đông
Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Vùng biển Nam Bộ nằm trong biển Đông, lắm cá,
nhiều tôm, nước biển ấm quanh năm, đáy biển bằng phẳng, có diện tích
lớn, với nhiều cửa sơng cửa rạch nên rất phong phú về chủng loại hải sản.
Hơn thế nữa, khai thác hải sản ln đóng vai trị quan trọng trong
phát triển ngành thủy sản nói chung và phát triển xuất khẩu thủy sản nói
riêng. Do nằm gần biển nên tất cả các tỉnh trong khu vực này đều có nhiều
cảng cá, bến cá phục vụ việc khai thác hải sản gần bờ và cả xa bờ.
Các điều kiện về thời tiết và khí hậu cũng tương đối ổn định, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển NTTS và khai thác hải sản. Diện tích mặt
nước cho nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh này là khá lớn và không ngừng
tăng lên.

13


Bảng 1.2 Điều kiện tự nhiên của các tỉnh ven biển Nam Bộ.
Tỉnh

Diện tích
(km 2 )

Dân số
(người)


Mật độ
dân số
2

(người / km )

Đường Nhiệt độ Độ ẩm
bờ biển
trung
tương
0
(km) bình( C) đối (%)

Bà Rịa – Vũng
884900
448
153
27
83
1975.15
Tàu
Bạc Liêu
2520.6
786200
300.2
56
26
81.5
Bến tre
2321.6 1345600

580
60
26.5
80
Bình Thuận
7828 1135900
145
192
27
79
Cà Mau
5211 1200800
231
248
27
78
Kiên Giang
6299 1634043
259
200
27.3
82.5
Ninh Thuận
3360.1
911600
271
105
26.5
83
Sóc Trăng

3223.3 1213400
376.4
65
26
82
Tiền Giang
2481.8 1681600
710.56
32
27
81
Tp.HCM
2095 8500000
3067
13
27.55
80
Trà Vinh
222515
997235
454
65
26.6
83.5
Chung
259830.55 20291278
68.02
1189
26.77
81.23

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các trang thông tin điện tử của các tỉnh khu
vực ven biển Nam Bộ (2004)
Tổng số diện tích khu vực này là 259830.55 km2 và dân số là
20291278. Theo thống kê, số người trong độ tuổi lao động khu vực này
chiếm tới 72.9 %. Một số lượng khá lớn! Như vậy, về lao động, khu vực
này rất dồi dào. Đây là một điều kiện khá thuận lợi cho việc NTTS, khai
thác hải sản, chế biến thủy sản, và phát triển dịch vụ hậu cần thủy sản.
Tổng chiều dài đường bờ biển của khu vực này là 1189 km, chiếm
gần 1/3 tổng chiều dài đường bờ biển của cả nước. Một lợi thế đáng kể
trong nghề khai thác hải sản.
Nhiệt độ trung bình và độ ẩm trung bình khu vực này là 26.77

0

C và

81.23%, khá thuận lợi trong nuôi trồng thủy sản, một điều kiện thích hợp
cho việc sinh sống và phát triển của các giống thủy sản.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, những sự thay đổi đột ngột về
thời tiết, môi trường tự nhiên đã ảnh hưởng tới việc khai thác thủy sản.
Việc thay đổi đột ngột các dòng hải lưu, các luồng cá, và sự xuất hiện của

14


các loài sinh vật lạ trong vùng khai thác hải sản không chỉ ảnh hưởng về
sản lượng khai thác mà còn ảnh hưởng về chất lượng hải sản. Điều này đã
gây khó khăn đáng kể cho một số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy
sản trong thời gian vừa qua.
Khí hậu không thuận lợi cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động

NTTS. Những thất thường của thời tiết, sự thay đổi khí hậu, nhiệt độ, mực
nước, sự kéo dài của một mùa… làm giảm sản lượng, tăng giá nguyên liệu,
thiếu nguyên liệu sản xuất… đã làm giảm hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản
Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở
trong nước không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của
nước ngoài và vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của nước ngồi tăng cũng có
nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của nước ngồi tăng tốc thì giá trị xuất
khẩu có cơ hội tăng lên. Đồng thời nếu tỷ giá hối đối tăng lên thì giá trị
xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Nói
một cách khái quát, có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu nói riêng và hoạt động nhập khẩu nói chung có thể chia thành
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.3.1. Nhân tố khách quan
* Các nhân tố chính sách kinh tế vĩ mơ
Các cơng cụ chính sách chủ yếu thường được sử dụng để điều tiết
các hoạt động xuất khẩu là:
- Thuế quan: Trong xuất khẩu, nó là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Điều này đã làm tăng tương đối giá cả hàng hóa xuất khẩu
so với mức giá quốc tế. Do đó đem lại bất lợi cho hàng hóa xuất khẩu. Vì
vậy nó chỉ áp dụng cho một số loại hàng hóa xuất khẩu để bổ sung ngân
sách nhà nước.

15


- Giấy phép xuất khẩu: Được đưa ra nhằm mục đích quản lý hoạt
động xuất khẩu có hiệu quả hơn và từ đó điều chỉnh loại hàng xuất khẩu
cũng như bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thương mại.

- Trợ cấp xuất khẩu: Là biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối mới một số
mặt hàng xuất khẩu được khuyến khích. Các hình thức trợ cấp như: trợ giá,
miễn giảm thuế xuất khẩu…
- Tỷ giá và các chính sách khác nhằm khuyến khích xuất khẩu:
Chính sách duy trì tỷ giá hối đoái ổn định và thấp mang lại thuận lợi cho
xuất khẩu. Vì vậy các nước có chính sách hướng ra xuất khẩu thường điều
chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ.
* Các nhân tố chính trị và luật pháp
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu thủy
sản. Chính vì thế khi tiến hành hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản cần
phải quan tâm đến:
- Những quy định của Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản.
- Những hiệp ước, hiệp định thương mại về thủy sản mà Việt Nam
đã kí kết.
- Những quy định của nước nhập khẩu hàng thủy sản.
- Những vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế trong xuất khẩu thủy sản.
* Các quan hệ kinh tế quốc tế
Việc xuất khẩu hàng hóa thường được thực hiện giữa hai chủ thể
kinh tế của 2 quốc gia khác nhau, hay nói cách khác là quan hệ thương mại
giữa 2 quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau. Chính vì đặc điểm này cho
nên tạo ra nét đặc trưng riêng của hoạt động xuất khẩu.
Trong quan hệ này, nhà xuất khẩu phải đối mặt với những hàng rào
thuế quan, phi thuế quan, các tiêu chuẩn kĩ thuật khác. Đôi khi những trở
ngại này lớn hay nhỏ lại phụ thuộc vào quan hệ kinh tế song phương giữa
nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.

16


Quốc gia tham gia vào liên minh và hiệp định thương mại thường

phải tuân thủ rất nhiều nguyên tắc, tuy nhiên đây lại là nhân tố thúc đẩy
phát triển xuất khẩu của quốc gia đó bởi việc có thể có được những mối
quan hệ thân thiết hơn so với các nước khác không tham gia ký kết hiệp
định hay hiệp ước.
* Nhân tố tự nhiên
- Điều kiện về địa lý.
Việt Nam có diện tích đất liền vào khoảng trên 330.369 km 2 , có
đường bờ biển kéo dài trên 3260 km trong đó có 112 cử sơng, tính trung
bình cứ 100 km 2 diện tích đất liền thì có 1km bờ biển. Mặt khác nước ta có
nhiều diện tích đất ngập nước, sông suối, hồ, ao, kênh rạch… tạo điều kiện
rất lớn cho việc nuôi trồng và khai thác thủy hải sản.
Các tỉnh ven biển Nam Bộ gồm có 11 tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc
Liêu, Bến Tre, Bình Thuận, Cà Mau, Kiên Giang, Ninh Thuận, Sóc Trăng,
Tiền Giang, Tp.HCM và tỉnh Trà Vinh. Đây là các tỉnh có vị trí địa lý
thuận lợi cho việc NTTS và khai thác, đánh bắt thủy sản ngoài biển khơi.
- Về nguồn lợi thủy sản và tiềm năng phát triển sản xuất hàng thủy sản.
Việt Nam hiện nay đã phát hiện được trên 11000 loài động vật và
thực vật biển, cá biển có khoảng 2000 lồi trong đó có hơn 130 lồi cá có
giá trị kinh tế và gần 50 lồi có giá trị kinh tế cao như: cá thu, bạc má,
hồng, đối, vược, nụ song… Ngồi ra cịn có hơn 1600 lồi giáp xác trong
đó có hơn 70 lồi thuộc các họ như: tôm hùm, tôm gai, tôm he, tôm vỏ…
Biển Việt Nam cịn có khoảng hơn 2500 lồi nhuyễn thể trong đó mực và
bạch tuộc là có giá trị kinh tế cao nhất. Ngồi ra cịn có rong và tảo.
Vùng biển Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của gió mùa. Theo tài liệu điều
tra, vùng biển khu vực này có trên 760 lồi cá, 45 lồi tơm, 27 lồi mực và
khả năng cho phép khai thác các loại hải sản vào khoảng trên 2.2 tỷ
tấn/năm.

Xem xét và so sánh giữa trữ lượng và khả năng khai thác hải


sản giữa các vùng ta thấy vùng biển Đơng Nam Bộ có trữ lượng lớn nhất,
17


đồng thời khả năng khai thác cũng cao nhất. Khu vực này được coi là ngư
trường lớn nhất với 2075889 tấn, chiếm gần 50% trữ lượng hải sản của cả
nước.
Bảng 1.3 Trữ lượng và khả năng khai thác hải sản giữa các vùng trong
cả nước.
Vùng biển

Trữ lượng
Tấn

Khả năng khai thác

Tỷ lệ %

Tấn

Tỷ lệ %

Vịnh Bắc Bộ

681166

15.5

271467


14.6

Biển Trung Bộ

622494

14.1

298998

16.1

2075889

47.1

830456

44.7

506679

11.5

223075

12.07

10000


0.2

25000

0.13

510000

11.6

230000

12.4

4406228

100

1856496

100

Biển Đông Nam Bộ
Biển Tây Nam Bộ
Gị nổi
Khu vực khác quanh biển Đơng
Tổng cộng

Nguồn: Viện nghiên cứu Hải sản, Bộ Thủy sản (2003)
Bên cạnh đó, chế độ thời tiết, các điều kiện tự nhiên đa dạng tạo điều

kiện phát triển nuôi trồng nhiều loại thủy sản. Cả nước có khoảng 550 lồi
cá nước ngọt và khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ có khoảng 378 lồi
trong đó có nhiều lồi có giá trị kinh tế cao.
Nguồn cá nước lợ, mặn cũng vô cùng phong phú, trong đó có các
lồi có giá trị kinh tế cao như cá song, cá hồng, cá măng, cá cam, cá
bống…
Tôm là loại thủy sản được nuôi trồng khá phổ biến đồng thời đóng
góp một lượng đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu. Khu vực các tỉnh ven
biển Nam Bộ có 16 lồi có giá trị kinh tế cap như: tôm rảo, tôm he, tôm lớt,
tôm sú, tôm càng xanh, tơm chân trắng…
Nhuyễn thể có các lồi như trai, điệp, nghêu, sò, ốc…

18


* Nhân tố văn hóa xã hội
Khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ là khu vực sớm phát triển ngư
nghiệp. Trong cơ cấu các nghề trên địa bàn, khai thác hải sản là nghề
truyền thống và chiếm tỷ lệ lao động nhiều nhất.
Chính vì nghề thủy sản phát triển khá sớm nên ở đây đã hình thành
những mơ hình HTX, hộ nuôi thủy sản và tổ, đội khai thác hải sản có tổ
chức khá chặt chẽ. Điều này tạo thuận lợi cho việc phát triển khai thác chế
biến xuất khẩu hàng thủy sản do ngành thủy sản được chú trọng.
* Nhân tố khác
Các nhân tố khác được đề cập ở đây như là các nhân tố về chiến
tranh, sự thay đổi nhu cầu thị trường.
Chiến tranh hay những bất ổn về chính trị, sự suy thối về kinh tế
của một số quốc gia đang là bạn hàng của nước ta trong lĩnh vực thủy sản
đã làm giảm giá trị xuất khẩu thủy sản vào thị trường này, tức là làm giảm
kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản.

Nhân tố thứ hai là sự thay đổi nhu cầu thị trường. Hiện các nước
nhập khẩu thủy sản chủ yếu của nước ta là những nước phát triển như Nhật
Bản, Hoa Kỳ và các nước thuộc khu vực Châu Âu (EU). Tuy nhiên, theo
nghiên cứu của các tổ chức kinh tế thế giới, nhu cầu thủy sản ở các nước
phát triển sẽ giảm một lượng đáng kể trong thời gian tới. Đồng thời nhu cầu
thủy sản lại tăng lên một lượng tương đối nhỏ ở các nước đang phát triển.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
* Nhân tố con người
Bên cạnh những nhân tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như vật tư, tiền vốn, công nghê, nhân tố quản trị …nhân tố con người được
coi là quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới sự thành bại của tổ chức.
Trong hoạt động xuất khẩu, từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách
hàng, tạo nguồn hàng, giao dịch ký kết hợp đồng… đều cần đến chuyên
môn, kỹ thuật nghiệp vụ của người thực hiện. Và các công việc này nếu

19


được thực hiện bởi những người có trình độ tốt thì hiệu quả mang lại sẽ rất
cao.
Ước tính của Bộ Thủy sản Việt Nam, số lượng hiện đang phục vụ
trong ngành thủy sản là trên 4 triệu người. Trong khai thác hải sản có
khoảng 550 nghìn người, trong NTTS có khoảng 850 nghìn người, trong
chế biến thủy sản có khoảng 120 nghìn người và trong lao động thương
mại, hậu cần, dịch vụ, cơ khí sửa chữa có khoảng 2500 người. Đồng thời
lao động trong ngành thủy sản ở khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ chiếm
khoảng 1/4 của cả nước.
Như vậy nhìn chung lực lượng lao động làm trong ngành thủy sản là
khá lớn. Tỷ lệ lao động trẻ dưới 45 tuổi là khá cao, chiếm tới 93%. Trình
độ kỹ thuật nghiệp vụ, thạo nghề, có kinh nghiệm tương đối khá, khả năng

tiếp thu kiến thức thủy sản và kiến thức công nghệ kỹ thuật tốt.
Tuy nhiên rất nhiều nơi cịn ni trồng, đánh bắt thủy sản cịn theo
kiểu tập quán, nhỏ lẻ, hộ gia đình… cho nên rất khó khăn trong việc thu
mua nguyên liệu để phục vụ xuất khẩu.
* Nhóm nhân tố về vật chất kỹ thuật, tài chính.
Để có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh, đồng thời nắm
bắt được cơ hội thì cần thiết phải có yếu tố tiền vốn. Nếu lượng vốn dồi
dào, doanh nghiệp sẽ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch,
mục tiêu kinh doanh như đã định. Nguồn vốn giúp doanh nghiệp mở rộng
mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng,.. đồng thời giúp doanh nghiệp nắm
bắt thơng tin nhanh chóng và chính xác hơn, tạo điều kiện thúc đẩy xuất
khẩu tốt hơn.
Hệ thống tàu thuyền phục vụ cho khai thác đánh bắt thủy sản hiện
nay đã được trang bị một cách tương đối. Cả nước ta có trên 6258 chiếc tàu
khai thác xa bờ với tổng công suất trên 1 triệu CV, và khu vực các tỉnh ven
biển Nam bộ chiếm tới 2/5. Điều này là một phần nguyên nhân khiến cho
khai thác thủy hải sản ở khu vực này phát triển đồng thời giá trị kim ngạch
xuất khẩu thủy sản cũng rất cao.
20


Cơ sở hậu cần dịch vụ cho khai thác thủy sản ở các tỉnh ven biển
Nam Bộ những năm gần đây đã có những bước phát triển nhanh chóng, đáp
ứng cơ bản yêu cầu phát triển thủy sản trong giai đoạn hiện nay. Việc hình
thành và xây dựng các cơ sở dịch vụ hậu cần diễn ra trên 3 lĩnh vực cơ bản
như: Cơ khí đóng sửa chữa tàu thuyền; cảng cá, bến cá và dịch vụ cung cấp
nguyên vật liệu; thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm, thơng tin liên lạc.
* Nhóm nhân tố thuộc về bộ máy quản lý, trình độ tổ chức lãnh đạo
“Một người biết lo bằng kho người biết làm” – đây là câu châm ngơn
nói về tầm quan trọng của quản trị. C.Mac đã nói: “Khơng cần mua sắm

thêm thiết bị cơng nghệ, chỉ cần tổ chức sắp xếp lại lao động thì năng suất
lao động cũng có thể tăng lên”. Một hệ thống quản trị tốt sẽ giúp doanh
nghiệp sử dụng tốt mọi nguồn lực của tổ chức, nâng cao năng lực sản xuất
và hiệu quả hoạt động.

21


PHẦN II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở
CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ
2.1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của các tỉnh ven biển Nam Bộ
2.1.1. Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn vừa
qua
Đánh dấu một năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO),
xuất khẩu Việt Nam đã có dấu hiệu khởi sắc. Giá trị xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam năm 2007 ước đạt 48 tỷ USD, tương đương 67,4 % GDP,
tăng 20,5% so với năm 2006. Năm 2007 có tới 12 mặt hàng có tốc độ tăng
kim ngạch xuất khẩu lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước
như: Gạo; Cà phê; hạt điều; hạt tiêu; hàng thủy sản; dệt may… Số mặt hàng
có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu gấp hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng
kinh tế là 7 mặt hàng. Có 10 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu
trên 1 tỷ USD, chỉ tăng thêm 1 mặt hàng so với năm 2006 đó là mặt hàng
dây điện và cáp điện được đứng vào “Câu lạc bộ xuất khẩu 1 tỷ USD”.
Trong đó thủy sản đứng thứ 4 với 3,8 tỷ USD.
Như vậy mặc dầu trong năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập
WTO, xuất khẩu hàng hóa chưa có sự đột phá nhưng kim ngạch xuất khẩu
vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao, đạt 20,5%, vượt kế hoạch đề ra là
17,4%. Thủy sản Việt Nam hiện có mặt tại rất nhiều khu vực thị trường
khác nhau và đang được tiêu thụ khá mạnh tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU. Vì
vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản – một nhóm hàng có nhiều tiềm

năng của Việt Nam, thực sự đã và sẽ mang lại hiệu quả to lớn khơng chỉ về
kinh tế mà cịn có tác dụng cả về xã hội.
Ngay từ năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới, thủy sản đã được xếp
vào danh sách các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Kim ngạch xuất
khẩu đạt trên 1 tỷ USD, và từ đó đến nay, ngành thủy sản vẫn tiếp tục giữ

22


được vị thế quan trọng của mình, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng với tốc
độ trung bình 9.8%.
Từ năm 2000 đến nay, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có những
bước tăng trưởng đáng kể, mặc dù phải đối mặt với những cuộc điều tra
chống bán phá giá và các vụ kiện về VSATTP thủy sản nhưng xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam vẫn không ngừng gia tăng. Chỉ có năm 2004, tốc độ
tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu dưới 10%, còn lại tốc độ tăng
trưởng các năm đều 2 con số.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2007
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam qua các thời kỳ.
Năm

Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

Tốc độ tăng trưởng

2000

1475

___


2001

1777

20.47%

2002

2000

12.55%

2003

2217

10.85%

2004

2401

8.3%

2005

2828

17.78%


2006

3264

15.42%

2007

3800

16.42%

Nguồn: Trang thông tin điện tử Bộ Thủy sản Việt Nam (2007)
Năm 2007 được xem là năm thành công trong xuất khẩu thủy sản
của nước ta. Thị trường xuất khẩu chính gồm: Nhật Bản với kim ngạch
chiếm 25% nhưng về tốc độ tăng thì đang chậm lại và đang đứng trước
nguy cơ lệnh cấm nhập khẩu tôm của Việt Nam vào thị trường này. Các
nước EU chiếm 21,7% nhưng tốc độ tăng trưởng đã đạt gần 69%. Thị
trường Hoa Kỳ cũng chiếm trên 20% nhưng tốc độ tăng chỉ ở mức 7%. Thị
trường Hàn Quốc chiếm hơn 6%, có tốc độ tăng trưởng tới 29% và đặc biệt
là thị trường Nga đạt tốc độ tăng trưởng lên tới gấp 2,7 lần so với năm
2006, chiếm thị phần đáng kể.
23


Đạt được thành cơng này, góp phần đáng kể là việc tăng sản lượng
NTTS và đánh bắt hải sản.
Bảng 2.2 Kết quả khai thác hải sản hàng năm của nước ta.
Năm

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006

Tổng sản lượng thủy sản Sản lượng khai thác hải sản
(tấn)
(tấn)
2003000
1280590
2226900
1347800
2410900
1380108
2536361
1426223
3073600
1923000
3247000
1995000
3695900
2001700
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2006)

Tỷ trọng
%
66.37

60.52
57.24
56.23
62.56
61.44
54.16

Như vậy sản lượng khai thác tạo nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chế
biến thủy sản đặc biệt là chế biến xuất khẩu. Sản lượng khai thác hải sản
luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng sản lượng thủy sản. Thường xuyên
chiếm trên 60% tổng sản lượng khai thác của cả nước.
Tuy nhiên, điều này, trong giai đoạn tới cần được chấn chỉnh lại do
yêu cầu về tăng sản lượng khai thác không thể bằng tăng tổng sản lượng.
Tức cần tăng tỷ lệ lượng NTTS do phải bảo vệ nguồn lợi tự nhiên.
Bảng 2.3 Kết quả nuôi trồng thủy sản hàng năm của nước ta.
Tổng sản lượng

Sản lượng

thủy sản (tấn)

nuôi (tấn)

(%)

NTTS (ha)

2000

2003000


7231100

36.10

652000

2001

2226900

879100

39.47

887500

2002

2410900

976100

40.48

955000

2003

2536361


1110138

43.76

1000000

2004

3073600

1150100

37.41

1000000

2005

3247000

1437000

44.25

1008200

2006

3695900


1694300

45.84

1012300

Năm

Tỷ trọng Diện tích mặt nước

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2006)
24


2.1.2. Thực trạng nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh
ven biển Nam Bộ
* Về giá trị sản xuất thủy sản
Trong thời gian vừa qua, việc phát triển thủy sản ở các tỉnh ven biển
Nam Bộ đã được đầu tư, chú trọng đúng mức, chính vì thế giá trị sản xuất
thủy sản ở khu vực này không ngừng tăng lên.
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất thủy sản phân theo địa phương
( theo giá so sánh 1994)
Đơn vị: tỷ đồng.
2000
21777.4

Kiên Giang
Sóc Trăng
Bạc Liêu

Cà Mau
Trà Vinh
TP. Hồ Chí Minh
Bình Thuận
Tiền Giang

2003

2004

2005

2006

25359.7

27600.2

30602.3

34438.9

38726.9

41711.2

1665.9

1894.8


2110.5

2325.1

2538.8

2762.7

365.3
32.3
1260.7

411.9
37.6
1395.2

513.4
45.4
1606.3

572.1
48.4
1818.5

673.9
55.6
1920.4

708.7
61.1

2064.1

732.5
63.6
2188.9

2842.7

3049.0

3245.7

3387.2

3516.5

3731.8

3859.0

81.8
2553.6

80.7
2934.5

103.5
3136.4

109.2

3527.3

107.0
3965.8

115.9
4082.0

127.7
4247.8

13139.3

Các tỉnh ven biển
Nam Bộ
Tỷ lệ so với cả
nước (%)
Tỷ lệ tăng trưởng
(%)
Bến Tre
Bà Rịa-Vũng Tàu
Ninh Thuận

2002

1501.8

CẢ NƯỚC
Đồng bằng sông
Hồng

Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam
Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sơng
Cửu Long

2001

15784.9

17054.5

19029.1

21874.6

25424.4

27729.0

13156.6

15954.6

17150.2


19175.4

21852.0

24573.2

26240.4

60.4

62.9

62.14

62.66

63.45

63.45

62.91

20.86
1326.7
864.7
301.6
2247.2
898.1
1396.9
3230.9

893.3
317.7
875.9
803.6

21.27
1414.5
942.3
388.1
2558.9
1026.8
2203.7
4156.5
1018.7
427.2
965.0
852.9

7.49
1389.4
1089.4
393.1
2767.3
1150.9
2647.1
4231.2
1155.2
463.1
936.9
926.6


11.81
1247.7
1207.6
407.9
3091.0
1362.6
3325.5
4480.5
1388.5
549.9
1036.1
1078.1

13.96
1501.3
1440.3
444.8
3462.6
1704.1
4032.1
4826.7
1573.5
569.4
1114.1
1183.1

12.45
1812.7
1571.4

471.2
3906.9
2467.2
3904.7
5525.6
1923.5
584.5
1066.8
1338.7

Nguồn: Tạp chí thủy sản – Bộ Thủy sản Việt Nam (2006)
25

6.78
1791.2
1559.3
537.6
4211.2
2962.1
3919.7
6083.8
2093.4
645.8
1078.3
1358.0


×