Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

ảnh hưởng của sự kết hợp các loại kích thích tố đến sự sinh sản cá sặc rằn (trichogaster pectoralis, regan 1910)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.89 KB, 34 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
Bộ môn: Kỹ Thuật Nuôi Thuỷ Sản Nước Ngọt





PHAN VĂN THÁI







ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KẾT HỢP CÁC LOẠI KÍCH THÍCH

TỐ ĐẾN SỰ SINH SẢN CÁ SẶC RẰN (Trichogaster
pectoralis, Regan 1910)








LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN













2009


2
LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học
Cần Thơ đã tạo điều kiện cho em được tham gia học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn
Kiểm. Là người thầy đã tận tình chỉ dạy em trong suốt quá trình học tập và
thầy còn là người hướng dẫn quan tâm chu đáo và chỉ bảo em suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các cán bộ, công chức
thuộc khoa Thuỷ Sản và bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Thuỷ Nước Ngọt đã tạo điều
kiện để luận văn được hoàn thành.
Xin gởi lời cảm ơn đến thầy Dương Nhựt Long và quí thầy cô trong
Khoa Thủy Sản - Trường ĐHCT đã tận tình chỉ dạy em trong suốt quá trình
học tập.
Em xin gởi lời cảm ơn đến cố vấn học tập cô Lam Mỹ Lan đã rất nhiệt
tình chỉ dạy, quan tâm tới tập thể lớp trong suốt quá trình học tập và thực hiện

đề tài.
Cuối cùng em xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị ở trung tâm Hoà An,
các bạn trong Trại Cá Nước Ngọt, các bạn sinh viên trong và ngoài lớp đã giúp
đỡ cho em hoàn thành tốt đề tài.










3

TÓM TẮT
Cá Sặc Rằn một loài cá quen thuộc của ĐBSCL với phẩm chất thịt
thơm ngon, khả năng chịu đựng tốt với các điều kiện môi trường nên được chú
ý và ngày càng được nuôi rộng rãi
Đề tài tiến hành kích thích cá Sặc Rằn sinh sản được thực hiện ở trung
tâm Hoà An và Khoa Thuỷ Sản ĐHCT. Ở Trung Tâm Hòa An cho cá sinh sản
được hai đợt ( với liều lượng kích thích tố là 3300UI HCG + 1.5mg Não Thùy
đã cho kết quả tốt nhất ) kết quả thu được tỷ lệ cá đẻ 70 %, sức sinh sản thực
tế 316012 tứng/ kg và cac chỉ tiêu như tỷ lệ thụ tinh 79,6% , tỷ lệ nở là 94,7 %.
Đối với các nghiên cứu ở ĐHCT đã thực hiện hiện kích thích cá Sặc
Rằn sinh sản với các tố hợp chất kích thích tố. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra:
nếu dùng LRH-a + DOM với liều lượng thấp hơn 150µg LRH-a + 10mg DOM
thì cá sặc Rằn không đẻ. Trong khi đó ở các tố hợp chất kích thích khác đều có
tác dụng kích thích cá sặc Rằn đẻ trứng nhưng tổ hợp chất kích thích có hiệu

quả nhất là 100µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg Não, 1500UI HCG + 50µg
LRH-a + 5mg DOM, 50µg LRH-a + 5mg DOM + 3mg Não + 1000UI HCG.












4

MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ 1
TÓM TẮT 2
GIỚI THIỆU 3
Mục tiêu đề tài: 3
Nội
dung của đề tài 3
LƯỢC THẢO TÀI LIỆU 4
2.1. Sơ lược về đặc điểm sinh học cá Sặc Rằn (Trichoraster pectoralis, Regan 1910)4
2.1.1. Đặc điểm phân loại 4
2.1. 2. Đặc điểm phân bố 4
2.1.3. Đặc điểm môi trường sống 5
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng 5

2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng 5
2.1.6. Đặc điểm sinh sản 5
2.2 Cho Cá Sặc Rằn Sinh Sản 6
2.2.1Biện pháp cổ truyền 6
2.2.2 Biện pháp sinh sản nhân tạo 7
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
3.1 Vật liệu và địa điểm thí nghiệm 10
3.1.1 Vật liệu thí nghiệm…………………………………………… ……… 10
3.1.2 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 10
3.2 Phương pháp nghiên cứu 10
3.2.1Nội dung Thực Hiện Ở Hoà An 10
III.2.2 Nội Dung Thực Hiện Ở Khoa Thuỷ Sản ĐHCT 11
III.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 12
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 13
4.1 Kết quả 13
4.1.1 Kết Quả Thực Hiện Ở Trung Tâm Hoà An 13
4.1.2 Kết Quả Thực Hiện Ở Khoa Thuỷ Sản Trường ĐHCT 16
4.1.2.1 Thí Nghiệm 1 Kích thích cá sinh sản bằng kích thích tố LRH-a + DOM 16
4.1.2.2 Thí Nghiệm 2 Sử dụng kích thích tố là LRH-a + DOM + Não Thuỳ. 17
4.1.2.3 Thí Nghiệm 3 Kết quả sử dụng tổ hợp HCG + LRH-a + DOM kích thích cá Sặc
Rằn sinh sản 19
4.1.2.4 Thí Nghiệm 4 Kích thích cá Sặc rằn sinh sản với tổ hợp HCG + Não thuỳ + LRH-
a + DOM…………………………………………………………… 22
So sánh kết quả trung bình giữa các thí nghiệm 26
4.2 Thảo Luận 29
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 31
5.1 KẾT LUẬN 31
5.2 Đề Xuất 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32



5
PHẦN I
GIỚI THIỆU
Hiện nay ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) thế giới nói chung và
ngành NTTS nước ta nói riêng đã và đang rất phát triển. Mặc dù thị trường giá
cả thủy sản thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động nhưng sản lượng
trong các lĩnh vực khai thác, đặc biệt là nuôi trồng không ngừng tăng lên.
Chính sự phát triển quá ồ ạt và sự kiểm soát của nhà quản lý vẫn chưa được tốt
lắm. Nên sản lượng giống loài thủy sản ngoài tự nhiên đã suy giảm đáng kể
mà nhu cầu nuôi của người dân ngày càng tăng. Do đó lượng giống ngoài tự
nhiên không thể đáp ứng được nhu cầu chủ động và chất lượng không được
tốt. Nên việc cho sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi đặc biệt là những loài có
giá trị kinh tế, gần gũi với người dân ta đã làm tốt được vấn đề này.
Trong những loài cá nuôi phổ biến ở nước ta đặc biệt ở Đồng Bằng
Sông Cửa Long (ĐBSCL) hiện nay cá Sặc Rằn cũng là một đối tượng đáng
được chú ý. Cá Sặc Rằn là loài cá có phẩm chất thịt thơm ngon được nhiều
người dân ưa thích cá có khả chịu đựng tốt với điều kiện môi trường nên
thường được nhiều người dân chọn nuôi trong các mô hình như: VAC, Heo-
Cá, Cá- Vịt…do nhu cầu phát triển của nghề nuôi mà ngoài tự nhiên lượng
con giống cũng không còn đảm bảo nên việc cho sinh sản nhân tạo cá Sặc Rằn
đã ra đời và đã thành công: Sau đó qui trình này được nhiều tác giả nghiên cứu
và chuyến giao cho người dân và cho đến nay đã được khẳng định. Mặc dù qui
trình đã thành công nhưng để góp phần năng cao thêm chất lượng và hoàn
thiện qui trình cho sinh sản nhân tạo cá sặc rằn, khoa Thủy Sản trường Đại
Học Cần Thơ (ĐHCT) đã phân công tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của sự
kết hợp các loại kích thích tố đến sự sinh sản cá Sặc Rằn”.
Mục tiêu đề tài:
Nhằm tìm ra loại kích thích thích tố và liều lượng thích hợp để kích
thích cho cá Sặc Rằn sinh sản đạt hiệu quả cao.

Nội dung của đề tài
Kích thích cho cá sinh sản.
Theo dõi tỷ lệ cá đẻ
Sức sinh sản thực tế
Tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ nở
6
PHẦN II
LƯỢC THẢO TÀI LIỆU

2.1. Sơ lược về đặc điểm sinh học cá Sặc Rằn (Trichoraster pectoralis,
Regan 1910)

Hình 2.1 Cá Sặc Rằn đực Hình 2.2 Cá Sặc Rằn cái
2.1.1. Đặc điểm phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương ( 1993 ) cá Sặc Rằn có
hệ thống phân loại như sau
Ngành: Vertebrata
Ngành phụ: Craniata
Tổng lớp: Gnathostomata
Lớp: Osteichthyas
Lớp phụ: Actinopterygii
Tổng bộ: Percimospha
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Anabantoidei
Họ: Anabantidae
Giống: Trichogastes
Loài: Trichogastes pectoralis (Regan 1910)
2.1. 2. Đặc điểm phân bố
7

Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cá sặc rằn phân bố tự nhiên ở các thủy
vực vùng Đông Nam Á và Nam Việt Nam. Cá sinh sản tự nhiên trong ao,
mương, kênh, rạch, rừng Tràm và ruộng lúa… Cá thích sống ở những thủy
vực có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Ngoài ra cá có thể sống
được trong môi trường nước lợ có nồng độ muối 6-7‰
2.1.3. Đặc điểm môi trường sống
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cá sặc rằn cũng có khả năng chịu đựng
được môi trường nước bẩn, hàm lượng hữu cơ cao cũng như môi trường có độ
pH thấp (pH = 4 - 4,5) nhiệt độ thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển là từ
24-30
0
c, nhiệt độ thích ứng của ca là 11 - 39
o
c.
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Theo Nguyễn Văn Kiểm (1999) trích dẫn bởi Huỳnh Thanh Lắm (2000)
trong điều kiện nhiệt độ nước từ 27- 29ºC thì trứng sẽ nở sau 20 -23 giờ. Cá
sau khi nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong 2-3 ngày. Sau khi tiêu hết noãn
hoàng, cá con di chuyển xuống lớp nước dưới để tìm mồi.
Cá sặc rằn thuộc loài cá có tốc độ sinh trưởng chậm, sau 7-10 tháng nuôi,
trung bình cá đạt trọng lượng 50-100g/con. Trường hợp cá biệt người ta đã tìm
thấy chiều dài tối đa của cá đạt khoảng 25cm. Cá cái thường có trọng lượng
lớn hơn cá đực và thường lớn nhanh hơn cá đực.
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Cũng như nhiều loài cá khác, ở thời kỳ đầu sau khi nở, cá dinh dưỡng
bằng noãn hoàng. Sau khi hết noãn hoàng cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài, thức ăn
cho cá con ban đầu là động vật phiêu sinh nhỏ như luân trùng, các chất hữu cơ
lơ lửng trong nước, tảo phù du. Đến khi trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hóa
của cá phát triển đầy đủ hơn, phù hợp với tính năng của loài hơn. Cá lớn sử
dụng nhiều loại thức ăn hơn và ăn thiên về thực vật.

Ngoài ra cá cũng sử dụng được nhiều loại thức ăn do con người cung cấp
như: các loại bột ngũ cốc, xác bã động vật, bột cá…Khi thiếu thức ăn, chúng
có thể ăn trứng của chính nó
2.1.6. Đặc điểm sinh sản
Theo Phạm Văn Khánh (2005) trong tự nhiện, cá thành thục sinh dục và
tham gia sinh sản lần đầu khoảng 6 tháng tuổi.
Tuy nhiên, khi nuôi cá trong ao cá đẻ quanh năm và không có mùa rỏ rệt
theo Hora và Pillay ( 1962 ) trích dẫn bởi Châu Thị Hoàng Điệp ( 1998 ), Theo
8
Nguyễn Văn Kiểm ( 2004 ) thì cá đẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là vào
tháng mùa mưa từ tháng 4-10. Đối với một số loài cá ở ĐBSCL thì cá cũng tập
trung sinh sản vào những tháng mùa mưa như theo Ngô Thị Hạnh ( 2001 ) thì
cá Lóc Đen sinh sản quanh năm nhưng thường tập trung từ tháng 5 -7 dương
lịch và đẻ rộ sau những cơn mưa lớn.
Khi trưởng thành và ở giai đoạn thành thục ta cũng có thể dễ dàng phân
biệt được cá đực và cá cái. Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) có thể phân biệt cá
đực là có vây lưng dài và nhọn, thân hình thon, bụng nhỏ, màu sắc cá đực
cũng sặc sỡ hơn cá cái. Ngược lại cá cái có vây lưng tròn và ngắn, thường
không vượt qua cuốn vây đuôi. Cá cái thành thục bụng cá cái mang trứng căng
tròn.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) trong tự nhiên cá đẻ trong ruộng lúa, ao
nuôi, nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Khi sinh sản, cá đực và cá cái bắt cặp tìm
nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, ven bờ và kín đáo. Cá đực làm tổ bằng nước bọt
dưới những tán hay lùm của cây cỏ. Sau đó cá đực đưa cá cái đến gần tổ và
cong mình ép cá cái đẻ trứng vào trong tổ. Trứng cá sặc rằn thuộc loại trứng
nổi do có giọt dầu lớn, và màu vàng nhạt. Những trứng rơi vảy ra ngoài được
cá đực gom lại và đưa vào tổ. Sau khi cá đẻ xong, cá đực bảo vệ trứng chống
lại những cá khác xâm nhập vào tổ, ngay cả cá cái.
Theo Nguyễn Văn Bình (2000) kể từ khi trứng được thụ tinh trong điều
kiện nhiệt độ nước từ 27-29

O
C thì trứng sẻ sau 20-23giờ.
Theo Phạm Văn Khánh (2005) sức sinh sản của cá khoảng 200.000-
300.000 trứng/kg cá cái, thời gian tái phát dục 25-30 ngày, cá có thể đẻ 3-4 lần
trên năm
2.2 Cho Cá Sặc Rằn Sinh Sản
2.2.1Biện pháp cổ truyền
Theo Lê Như Xuân (1997) trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bình (2000) thì
vùng phân bố tập trung của cá Sặc Rằn ở ĐBSCL là U Minh Thượng thuộc hai
tỉnh là Cà Mau và Kiên Giang. Đặc điểm chung của hai vùng đất này là đất
phèn trung bình và nhẹ, nhiểm mặn vào mùa khô, hoạt động nuôi cá có quan
hệ chặc chẻ với hoạt động sản xuất nông nghiệp mà trong đó sự biến động
mực nước trên ruộng quyết định hiệu quả sản xuất cá.
Vào mùa mưa nhiệt độ hạ thấp, mức nước tăng dần làm thay tính chất
của môi trường nước kích thích sự phát triển của thức ăn tự nhiên đã thúc đẩy
cá tìm nơi thích hợp để sinh sản. Việc nuôi cá và cho cá Sặc Rằn đẻ theo
9
phương pháp cổ truyền đã có từ lâu ở một số gia đình rừng U Minh thượng
thuộc tỉnh Cà Mau và Kiên Giang. Song sự phát triển rộng thành phong trào
nuôi mới bắt đầu từ năm 1980 khi sản lượng cá tự nhiên giảm súc đáng kể.
Thực chất của hình thức nuôi ở đây là giữ cá nhỏ lại trong ao mương vào mùa
khô để thả lên ruộng vào mùa cấy kế tiếp. Cá bố mẹ đuợc giữ làm giống cũng
được giữ lại trong ao vào mùa khô, cho đến thời điểm cuối mùa khô theo tập
quán cổ truyền làm lúa trong v ùng rơm rạ trên ruộng được đốt thành tro để
làm giảm bớt độ phèn và tăng them phân cho lúa. Khi mùa mưa tới nược được
tích dần tới khi mực nước trên ruộng cao khoảng 10-12cm (vào tháng năm đến
tháng sáu) đây là thời điểm tốt nhâđể thả cá lên ruộng. Sau 5-7 ngày thả cá lên
ruộng cá đẻ rộ. Cá con sinh ra và lớn lên trong ruộng lúa với nguồn thức ăn tự
nhiên. Mức nước trong ruộng tăng dần và đạt khoảng 40-50cm vào tháng 9-
10. Đến tháng 12 nước rút cạn cá dồn xuống chổ chũng rồi trở về ao hoặc

mương, cá sống ở đây thêm 1-2 tháng nửa cho tới thu hoạch rồi sau đó lại tiếp
tục một chu kỳ nuôi mới.
2.2.2 Biện pháp sinh sản nhân tạo
Việc cho cá sinh sản tự nhiên theo phương pháp cổ truyền đã không
mang lại hiệu quả kinh tế cao và không chủ động nguồn con giống do nhu cầu
nuôi ngày càng tăng. Theo Phạm Văn Khánh (2005) thì cá sặc rằn là loài cá
bản địa của ĐBSCL. Từ những năm 1985-1990 cá sặc rằn là đối tượng nuôi
trong cơ cấu đàn cá của một số tỉnh ĐBSCL. Con giống thả nuôi được đánh
bắt chủ yếu ngoài tự nhiên.
Theo Phạm Văn Khánh (2005) thì từ những năm 2000 được sự hỗ trợ
của dực án khuyến ngư, cá sặc rằn đã được nghiêm cứu về sinh học và đã cho
đẻ nhân tạo thành công tại Tiền Giang. Do đó việc cho cá sinh sản nhân tạo đã
được nghiên cứu và mang lại những thành công nhất định và được chuyển
giao cho nhiều người dân.
Để nâng cao hiệu quả sinh sản cá, con người đã dùng nhiều phương pháp
tác động đến quá trình sinh sản bằng cách gây ra những tác động bên ngoài và
bên trong cơ thể cá. Nhưng phổ biến nhất là dùng kích thích tố để kích thích
cho cá sinh sản, kích thích tố thường dùng là: HCG, LRH-a, não thuỳ cá…
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) khi kích thích thích cho cá sinh sản có thể sử
dụng kết hợp nhiều loại kích thích tố khi cho cá đẻ để phát huy tính cộng
hưởng tác dụng của kích thích tố, từ đó có thể nâng cao được hiệu quả sinh
sản. Mục đích của sự kết hợp này làm tăng hoạt tính và bổ sung sự khiếm
khuyết một yếu tố nào đó của kích thích tố. Từ đó sẽ làm tăng khả năng rụng
10
trứng và đẻ trứng của cá. Ngoài ra sự kết hợp kích thích tố cũng có khả năng
tiết kiệm một loại kích thích tố nào đó.
 HCG
HCG là kích dục tố màng đệm hoặc kích dục tố nhau thai được Zondec
và Aschaein phát hiện năm 1927 trong nước tiểu của phụ nữ có thai.
Vào năm 1936 Morozova đã thành công khi dùng nước tiểu của phụ nữ

có thai để gây rụng trứng cho Perca pluviatihs và có thể nói đây là công trình
đầu tiên về việc sử dụng HCG cho cá sinh sản
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cho thấy ở đầu vụ sinh sản, do tính nhạy
cảm của nang trứng chưa cao đặc biệt là sự tiếp nhận của nang trứng đối với
yếu tố gây chín và rụng trứng. Do đó ở đầu mùa sinh sản nếu chỉ sử dụng
HCG đơn thuần thì tỷ lệ cá đẻ thường thấp ( do HCG không tham gia vào quá
trình thành thục của trứng ), trong khi đó nếu kết hợp thì tỷ lệ cá rung trứng và
đẻ trứng có thể tăng thêm 10-15% ( do trong não thuỳ có yếu tố thúc đầy cá
thành thục thêm một bước là FSH ). Tỷ lệ não thuỳ là 30% so với tổng liều
lượng.
HCG là loại kích dục tố được dùng có hiệu quả cho nhiều loài cá. Ngoài
các loài cá Mè, cá Trê, cá Sặc… ở nước ngoài còn dùng cho cá Chình, cá
Vược Vằn, cá Bơn theo Nguyễn Tường Anh (1999) trích dẫn bởi Trần Thị
Trang (2001) .
Theo Nguyễn Văn Kiểm (1999) trích dẫn bởi Trần Thị Trang (2001) liều
lượng HCG sử dụng cho cá phụ thuộc vào độ tinh khiết của chế phẩm và sự
thành thục của cá.
 Não Thuỳ Cá
Theo Nguyễn Tường Anh (1999) trích dẫn bởi Trần Thị Trang (2001)
não thuỳ cá thường dùng ở hai dạng tươi và khô, đây là loại kích dục tố khi
tiêm ít xảy ra phản ứng phụ. Liều lượng thay đổi theo sự thành thục của cá cho
và cá nhận não, đơn vị tính là mg/kg cá cái.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) thì não thuỳ là loại kích thích tố có thể
thúc đẩy trứng thành thục thêm một bước ( phản ứng 1) và gây ra phản ứng
chín và rụng trứng ở cá.
Người ta thường lấy não thuỳ từ những cá thuộc các loài cá Chép, Trắm,
Mè, Trê đã thành thục và còn sống vì cá chết sau vài giờ hoạt tính kích dục tố
chỉ còn khoảng 50%(Marces, 1980). Cá có hệ số thành thục càng cao, càng
gần với thời điểm sinh sản thì hoạt tính kích dục tố càng cao.
11

Việc định liều lượng não cho cá bố mẹ các loài phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như : chất lượng hoạt tính của não thuỳ, tình trạng thành thục của cá bố mẹ(
mức độ thành thục, hệ số thành thục, các điều kiện môi trường…theo Nguyễn
Tường Anh(1999) trích dẫn bởi Trần Thị Trang (2001)

 LRH-a ( Lutienizing Releasing Hormon)
LRH-a là một dạng của GnRH-a_Hormon phóng kích dục tố.
LRH-a thường được sử dụng kèm với các chất kháng Dopamin ( chất
gây ức chế sự tiết kích dục tố ). Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) chất kháng
dopamin hiện nay sử dụng kết hợp với GnRHa domperidin hoặc pimozide.
Motilium là một trong những sản phẩm thương mại của domperidone. GnRHa
được sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay vì có một số ưu điểm
+GnRH có thể tổng hợp được nên hoạt tính luôn ổn định.
+Tránh được sự lan truyền của bệnh ( vấn đề thường gặp khi sử dụng
não thuỳ ).
+ Sử dụng được trên nhiều loại cá khác nhau.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) thì LRH-a là loại kích thích cá tiết GtH-
I, GtH-II điều khiển phản ứng 1 và 2. Đây là loại kích dục tố đạt hiệu quả cao
khi kích thích nhiều loài cá sinh sản.
Tuy nhiên theo Nguyễn Thị Ngọc Thuý ( 1998 ) khi sử dụng hormone
kích thích cá sing sản cần chú ý tới các yếu tố sau:
Thời vụ
Kích cở cá bố mẹ
Số lần tiêm
Chất lượng kích dục tố
.





12
PHẨN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Vật liệu và địa điểm thí nghiệm
3.1.1 Vật liệu thí nghiệm
 Cá bố mẹ kích thích sinh sản
 Hormon dùng để kích thích sinh sản: HCG, não thuỳ, LRH-a và
DOM.
 Lá môn
 Xô nhựa, thau nhựa
 Ống tiêm, kim tiêm
 Máy sục khí
 Khay ấp trứng
3.1.2 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian
Thời gian thực hiện có thể từ 01/2009 - 05/2009
Địa điểm
Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại trung tâm Hoà An và Khoa
Thủy Sản Trường ĐHCT
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1Nội dung Thực Hiện Ở Hoà An
Kích thích cá sinh sản
Chọn cá bố mẹ cho sinh sản: cá khỏe mạnh, không bị dị hình dị tật,
màu sắc tươi sáng.Cá bố mẹ sử dụng cho sinh sản là từ ao nuôi vỗ tại trại Hoà
An.
+ Cá đực: màu sắc sặc sỡ, bụng thon, tia vi lưng kéo dài hoặc vượt khỏi
gốc vi đuôi.
+ Cá cái: tia vây lưng không kéo dài tới gốc vi đuôi, màu sắc nhạt hơn
cá đực, bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục lồi, màu hồng

13
Kích thích cho cá sinh sản
Kích thích tố sử dụng để kích thích cho cá sinh sản là HCG + Não thùy.
Cá đực được tiêm bằng 1/3 liều lượng của cá cái
Bảng 3.1 Kích thích tố sử dụng cho cá cái sinh sản
Đợt Sản xuất
Liều lượng kích thích thích tố/kg
cá cái Số cá bố mẹ
Đợt 1 27/3/09 4000UI HCG + 2mg Não 34 cặp
Đợt 2 17/4/09 3300UI HCG + 1,5mg Não 30 cặp
Cá chích xong được bố trí vào xô. Mỗi xô chứa 2 cặp cá bố mẹ. Dùng
lá môn úp lên trên mặt nước mỗi xô. Sau khoảng thời gian hiệu ứng thuốc cá
bắt đầu sinh sản. Sau khi cá sinh sản xong tiến hành thu trứng, xác định số
trứng thu được, tỉ lệ cá đẻ. Sau đó đem trứng đi ấp và xác định tỉ lệ thụ tinh và
tỉ lệ nở. Cá đẻ xong sau khoảng 1 ngày, cá bột được thả xuống ao để ương.
III.2.2 Nội Dung Thực Hiện Ở Khoa Thuỷ Sản ĐHCT
Cá bố mẹ sử dụng cho thí nghiệm được mua từ người dân. Cá bố mẹ
mua về được trữ lại trong bể một đêm mới tiến hành cho sinh sản. Thí nghiệm
tiến hành kích thích cho cá cái sinh sản với các loại kích dục tố với các liều
lượng khác nhau. Riêng ở cá đực sử dụng một loại kích htích tố là LRH-a +
DOM với liều lượng là 50µg LRH-a + 50mg DOM. Số lượng cá bố mẹ tham
gia mỗi thí nghiệm là 9 cặp, trung bình mỗi cá cái có trọng lượng khoảng
100gram và cá đực khoảng 70gram
Bảng 3.2 Các Loại Kích Thích Tố Và Liều Lượng Sử Dụng
Loại Kích Thích
Tố Liều Lượng Kích Thích Tố
Số Cá
Bố Mẹ
Thí nghi
ệm 1


LRH-a + DOM

50µg LRH
-
a + 10
mg DOM

3 c
ặp

100µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp
150µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp
Thí nghiệm 2
LRH-a +DOM +
Não
50µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg Não 3 cặp
100µg LRH
-
a

+ 5
mg DOM


+ 2
m
g Não

3 c

ặp

150µg LRH
-
a

+ 5
mg DOM


+ 2
m
g Não

3 c
ặp

Thí nghi
ệm 3

HCG + LRH-a +
DOM
1000UI HCG + 50µg LR
H
-
a + 5
mg DOM

3 c
ặp


1500UI HCG + 50µg LRH-a + 5mg DOM 3 cặp
2000UI HCG + 50µg LRH-a + 5mg DOM 3 cặp
Thí nghiệm 4
LRH-a + DOM +
Não + HCG
50µg LRH-a + 5mg DOM + 1mg Não + 1000UI HCG 3 cặp
50µg LRH
-
a

+ 5
mg DOM


+ 2
m
g Não + 1000UI HCG

3 c
ặp

50
µg LRH
-
a

+ 5
mg DOM



+ 3
m
g Não + 1000UI HCG

3 c
ặp

14
III.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Ghi nhận các chỉ tiêu trong quá trình kích thích cho cá sinh sản. Sau đó
số liệu được xử lý chủ yếu bằng chương trình SPSS 10.0.
Một số chỉ tiêu được ghi nhận
+ Thời gian hiệu ứng thuốc: được tính từ khi tiêm liều quyết định đến khi
cá đẻ

Số cá đẻ trứng
+ Tỉ lệ cá đẻ = x 100
Số cá tham gia sinh sản

Số lượng trứng cá đẻ ra
+ Sức sinh sản thực tế =
Trọng lượng cá sinh sản

Số trứng thụ tinh
+ Tỉ lệ thụ tinh = x 100
Số trứng quan sát
+ Thời qian cá nở: tính từ lúc cá đẻ đến lúc trứng nở

Số trứng nở

+ Tỉ lệ nở = x 100
Số trứng quan sát

15
Phần IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết Quả
4.1.1 Kết Quả Thực Hiện Ở Trung Tâm Hoà An
Cá bố mẹ được bắt lên từ ao nuôi vỗ và được tiến hành kích thích cho
sinh sản bằng kích thích thích tố là HCG + Não Thuỳ. Kết quả được trình bày
ở bảng 4.1
Bảng 4.1 Kết quả sử dụng kích thích cá sinh sản ở Hoà An
Chỉ tiêu so sánh
Li
ều l
ư
ợng kích thích tố

4000UI HCG +
2mg Não
3300UI HCG + 1,5mg
Não
Th
ời gian hiệu ứng thuốc (giờ)

20h

20h30

TL cá đẻ (%) 61,8 70

S
ức sinh sản thực tế trứng/ kg

244978 ± 2098,47

316
012 ± 3053,46

TL th
ụ tinh (%)

72,3 ± 1,92

79,6 ± 1,87

TL n
ở (%)

90,3 ± 1,15

94,7 ± 0,95

Ghi chú
Đợt 1 4000UI HCG + 2mg Não Thùy được tiến hành vào 27/03/2009
Đợt 2 3300UI HCG + 1,5mg Não Thùy được tiến hành vào 17/04/2009
Qua bảng kết quả ta nhận xét là thời gian hiệu ứng thuốc của của hai
đợt sản không có sự khác biệt nhau nhiều. Mặt dù liều lượng kích thích tố ở
đợt 1 có cao hơn đợt 2. Bởi vì thời gian hiệu ứng thuốc ngoài ảnh hưởng của
liều lượng kích thích tố còn bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường và sự thành
thục của cá.

Sở dĩ liều lượng kích thích tố tiêm cho cá Sặc Rằn đợt 1 cao hơn ở đợt
2 đó là do ở đầu mùa sinh sản đa số noãn bào chưa sẳng sàng cho sự sinh sản (
đặc biệt trong điều kiện sinh sản nhân tạo những điều kiện sinh thái không phù
hợp ) thì việc tiêm cho cá một liều lượng kích thích tố cao hơn so với chính vụ
sẽ có tác dụng tốt hơn cho quá trình chín và rụng trứng của cá.




16
Hình 4.1: Tỷ lệ cá đẻ thí nghiệm ở Hoà An
Khi so sánh tỷ lệ cá đẻ ở hai đợt sản xuất thấy rằng tỷ lệ cá đẻ ở đợt 2
cao hơn ở đợt 1. Điều này có thể do trong quá trình đánh bắt ảnh hưởng đến
sức khoẻ của cá Nhưng nguyên nhân cơ bản có thể do thời điểm cho cá đẻ ở
đợt 1 còn sớm so với mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá ở ĐBSCL. Trong khi
đợt cho cá đẻ lần hai ( tháng 4/2009 ) là thời điểm vào mùa sinh vụ sinh sản
của đa số các loài cá ĐBSCL trong đó có cá Sặc Rằn.
Hình 4.2 Sức sinh sản thí nghiệm ở Hoà An
Sức sinh sản của cá ở đợt đẻ lần thứ 2 cao hơn lần đẻ thứ nhất có thể do
ở lần đẻ thứ nhất được tiến hành vào tháng 3 trước khi bước vào mùa vụ sinh
sản chính của cá nên sự thành thục của cá chưa tốt. Bởi vì theo Nguyễn Văn
Kiểm ( 2004 ) thì mùa vụ sinh sản chính của cá Sặc Rằn vào khoảng từ tháng
4 đến tháng 6. Trong khi ở lần đẻ thứ hai được tiến hành vào khoảng giữa
tháng 4 ( bắt đầu bước vào mùa vụ sinh sản của cá nên sự thành thục của cá tốt
Sức sinh sản
244978
316012
0
100000
200000

300000
400000
Đợt 1 Đợt 2
Đợt sản xuất
Số
trứng/kg
Tỷ lệ cá đẻ
61.8
70
56
58
60
62
64
66
68
70
72
Đợt 1 Đợt 2
Đợt Sản Xuất
Phần trăm
17
hơn ). Vì thế, liều lượng kích thích tố cao đã không ảnh hưởng rỏ ràng tới sức
sinh sản của cá khi tuyến sinh dục của cá chưa ở trạng thái sẳn sàng sinh sản.
Hình 4.3 Tỷ lệ thụ tinh thí nghiệm ở Hoà An
Tỷ lệ thụ tinh của hai đợt nhìn chung không được cao, nhưng tỷ lệ thụ
tinh của trứng ở hai đợt cao hơn 70 %. Nếu so với kết quả nghiên cứu của một
số tác giả trước đây trên cá Sặc Rằn thì tỷ lệ thụ tinh của trứng ở nghiên cứu
này thì chấp nhận được
Hình 4.4 Tỷ lệ nở thí nghiệm ở Hoà An

Tỷ lệ nở của trứng cả 2 đợt sản xuất nhìn chung khá cao và không có sự
chênh lệch nhau nhiều. Tỷ lệ nở của trứng cao hay thấp phần lớn bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố môi trường nước và sự chăm sóc trứng trong quá trình ấp.
Như vậy qua hai lần cho cá Sặc Rằn sinh sản tại Trung Tâm Hoà An có
thể thấy rằng tất cả các chỉ tiêu ở đợt sản xuất lần thứ hai đều cao hơn ở lần
Tỷ lệ nở
90.3
94.7
88
90
92
94
96
Đợt 1 Đợt 2
Đợt sản xuất
Phần
trăm
Tỷ lệ thụ tinh
72.3
79.6
68
70
72
74
76
78
80
82
Đợt 1 Đợt 2
Đợt sản xuất

Phần trăm
18
thứ nhất. Bởi vậy nếu cho cá đẻ sớm khi cá chưa hoàn toàn ở trạng thái sinh
sản thì hiệu quả sản xuất không cao.
4.1.2 Kết Quả Thực Hiện Ở Khoa Thuỷ Sản Trường ĐHCT
4.1.2.1 Thí Nghiệm 1 Kích thích cá sinh sản bằng kích thích tố LRH-a +
DOM.
Bảng 4.2 Kích thích cá sinh sản bằng kích thích tố là LRH-a + DOM
Chất Kích
Thích

Liều Lượng Kích Thích Tố
Số Cá
Bố Mẹ
Thời
gian
hiệu
ứng
Tỷ


đẻ
Số
trứng
thu
Tỷ
lệ
thụ
tinh


Tỷ
lệ
nở
LRH-a + DOM


50µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp 0 0 0 0 0
100µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp 0 0 0 0 0
150µg LRH-a + 10mg DOM 3 cặp 0 0 0 0 0
Qua bảng ta thấy việc sử dụng chất kích thích tố là LRH-a + DOM ở cả
ba mức liều lượng cá đều không đẻ. Theo kết quả của Nguyễn Văn Bình
(2000) ở liều lượng 0,1mg LRH-a + 10mg DOM cũng đã không mang lại kết
quả.
Nhận xét tác dụng của chất kích thích dùng ở thí nghiệm 1 thì thấy rằng
quá trình chin trứng và rụng trứng nếu có xảy ra thì hoàn toàn do chất kích
thích tố của não thuỳ cá tiết ra vì hoạt chất LRH-a đóng vai trò như một liều
kích thích tố còn DOM chỉ tham gia gián tiếp vào quá trình rụng trứng thông
qua phản ứng tạo chất kháng Dopamin.
Theo Nguyễn văn Kiểm (1999) trích dẫn bởi Nguyễn Văn Bình (2000)
thì việc sử dụng LRH-a + DOM ở mức liều lượng là 65µg LRH-a + 5mg
DOM cho kết quả với tỷ lệ cá đẻ là 22,2%, sức sinh sản 51474 trứng/ kg, tỷ lệ
thụ tinh là 78.5 % và tỷ nở là 76,0 %. Theo Nguyễn Thị Ngọc Thuý ( 1998 )
thì LRH-a với liều 25 - 100µg kết hợp với 2,5 – 10 mg DOM / kg cá cái cho tỷ
lệ cá đẻ 20 – 40 %.
Ở thí nghiệm này cá không đẻ ở cả ba nghiệm thức có thể do trong quá
trình vận chuyển đã ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá và có thể sự thành thục
của cá chưa đạt đến độ chín muồi. Khi mổ cá quan sát buồng trứng thấy kích
thước các hạt trứng không đều và màu sắc không đều chiếm tỷ lệ cao. Theo
Nguyễn Văn Kiểm ( 2004 ) cá cái thành thục tốt khi kích thước tế bào trứng
đạt cực đại ≥ 80%, kích thước tế bào trứng đều nhau, đa số trứng đã phân cực

(> 80%), màu sắc đều và sáng.
19
4.1.2.2 Thí Nghiệm 2 Sử dụng kích thích tố là LRH-a + DOM + Não
Thuỳ.
Trong tổ hợp chất kích thích tố ở thí nghiện 2 có thêm não thuỳ thuộc
họ cá Chép. Các hoạt chất có trong não thuỳ tiêm cùng với LRH-a + DOM có
thể có tác dụng hổ trợ cho quá trình rụng trứng và đẻ trứng ở cá Sặc Rằn
Bảng 4.3 Kết quả kích thích sinh sản bằng LRH-a + DOM + Não Thuỳ
Nghiệm
Thức
Thời gian
hiệu
ứng(giờ)
TL cá
đẻ(%)

Sức sinh sản thực tế
trứng/ kg
TL thụ
tinh(%)
TL nở(%)
1 23h45 66,7 125.860
a
± 5514,02 66
a
± 6,65 98,5

± 0,57
2 23h25 66,7 143.840
b

± 2936,36 66,3
a
± 5,23

96,8 ± 1,56
3 23h15 66,7 134.850
ab
± 7055,21 75,6
b
± 6,36

97,3 ± 1,27
Qua bảng kết quả thu được từ thí nghiệm 2 thấy việc sử dụng ch ấtkích
thích tố là LRH-a + Não đã mang lại kết quả ở cả ba mức liều lượng. Thời
gian hiệu ứng của cá đối với hormon ở các nghiệm thức tương đương nhau.
Tuy nhiên thời gian hiệu ứng thuốc ở các nghiệm thức ngắn dần theo liều
lượng từ thấp đến cao.
Ở thí nghiệm này thì tỷ lệ cá đẻ ở cả ba nghiệm thức là 66,7%. Mặc dù
liều chất kích thích tố giữa các nghiệm thức khác nhau.
Hình 4.5 Sức sinh sản của cá Sặc Rằn ở thí nghiệm 2
Sức sinh sản
125860
143840
134850
115000
120000
125000
130000
135000
140000

145000
150000
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Số
trứng/kg
20
Khi so sánh sức sinh sản ở cả ba nghiệm thức ta thấy rằng sức sinh
sản ở nghiệm thức 1 thấp nhất ( 125,860 trứng/ kg ) và có sự khác biệt so với
sức sinh sản của cá ở nghiệm thức nghiệm thức 2 ( 143,840 trứng / kg ). Sức
sinh sản đã tăng dần theo liều lượng kích thích tố từ nghiệm thức 1 đến
nghiệm thức 2 nhưng đã giảm khi ở mức liều lượng ở nghiệm thức 3 và cũng
là nghiệm tức có mức liều lượng cao nhất so với hai nghiệm thức còn lại. Như
vậy mức liều lượng nghiệm thức 2 đã cho kết quả cao nhất và có thể đây là
liều lượng thích hợp nhất để kích thích cá Sặc Rằn sinh sản khi sử dụng kích
thích tố là LRH-a + DOM và Não thùy.
Hình 4.6 Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở thí nghiệm 2
Qua bảng 4.3 và hình 4.6 ta thấy tỷ lệ thụ tinh ở nghiệm thức 3 cao nhất
( 75,6 % ) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ
thụ tinh đã tăng dần qua các nghiệm thức mặc dù lượng chất kích thích sử
dụng để kích thích cá đực ở các nghiệm thức là như nhau. Như vậy tỷ lệ thụ
tinh của trứng ở các nghiệm thức ngoài việc phụ thuộc vào phẩm chất của
trứng còn phụ thuộc vào phậm chất tinh trùngNhưng nhìn chung thì tỷ lệ thụ
tinh ở cả ba nghiệm thức đều còn hơi thấp. Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở các
nghiệm thức khác nhau có thể do nhiều nguyên nhân. Nhưng ở thí nghiệm này
có thể cho rằng do sức khoẻ của cá cái và cá đực đã ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ
tinh. Bởi vì, thí nghiệm này được tiến hành vào khoảng giữa mùa sinh sản của
cá Sặc Rằn.
Tỷ lệ thụ tinh
66

66.3
75.6
60
65
70
75
80
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần trăm
21
Tỷ lệ nở
98.5
96.8
97.3
95
96
97
98
99
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần trăm

Hình 4.7 Tỷ lệ nở của trứng ở thí nghiệm 2

Tỷ lệ nở của trứng ở cả ba nghiệm thức nhìn chung có sự khác biệt
nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê. Cả ba nghiệm thức đều có tỷ lệ nở rất
cao và không có sự chênh lệch nhau nhiều giữa các nghiệm thức
Như vậy việc sử dụng chất kích thích là LRH-a + DOM + Não thùy đã

cho hiệu quả sinh sản cao hơn so với việc sử dụng chất kích thích là LRH-a +
DOM của thí nghiệm thứ nhất. Mặc dù liều lượng sử dụng DOM ở thí nghiệm
1 có cao hơn ở thí nghiệm 2 là 5mg nhưng do có kết hợp thêm 2mg não thùy
của thí nghiệm 2 nên hiệu quả của việc kết hợp chất kích thích trong quá trình
cho cá đẻ là rõ ràng. Ở thí nghiệm này não thùy đã làm tăng thêm khả năng
kích thích sinh sản của cá so với chỉ sử dụng LRH-a + DOM. Theo Nguyễn
Văn Kiểm ( 2004 ) thì có thể sử dụng kích thích tố đơn là Não thùy để kích
thích cho cá sinh sản với liều lượng là 4-6 mg/ kg cá cái.
Qua thí nghiệm này nhận thấy rằng ở mức liều lượng của nghiệm thức
2 mức liều lượng là 100µg LRH-a + 5mg DOM + 2mg não thuỳ có hiệu quả
hơn các liều lượng kích thích tố khác trong việc kích thích cho cá sinh sản.
4.1.2.3 Thí Nghiệm 3 Kết quả sử dụng tổ hợp HCG + LRH-a + DOM kích
thích cá Sặc Rằn sinh sản.
Mục đích thí nghiệm 4 là sử dụng tổ hợp các hoạt chất có tác dụng đối với quá
trình đẻ trứng của cá. HCG là hoạt chất có tác dụng trực tiếp tới quá trình rụng
trứng, LRH-a là chất có tác dụng kích thích sự tiết kích dục của não thuỳ của
cá và DOM là chất phụ gia có tác dụng ức chế lại trình bài tiết chất Dopamin
(một chất có tác dụng ức chế tiết kích thích tố) của não thuỳ.
22
Bảng 4.4 Kết quả kích thích cá sinh sản bằng HCG + LRH-a + DOM
Nghiệm
Thức
Thời gian
hiệu ứng
(giờ)
TL
cá đẻ
( % )
Sức SS thực tế
trứng/ kg

TL thụ tinh
(%)
TL nở (% )
1 22h40 66,7 89900
a
± 2759,13 60,3
b
± 2,83 96,6 ± 2,97

2 22h16 100 329633
c
± 4097,85 51,6
a
± 2,98 95,4 ± 2,11

3 22h15 66,7 296670
b
± 2802,97 56,9
ab
± 2,82 93,6 ± 0,57
Qua bảng 4.4 nhận thấy thời gian hiệu ứng thuốc của thí nghiệm này có
ngắn hơn thời gian hiệu ứng của thí nghiệm 2 ( kích thích tố là LRH-a + DOM
+ Não)
Hình 4.8 Tỷ lệ cá đẻ của cá Sặc Rằn ở thí nghiệm 3
Qua hình 4.8 thấy rằng tỷ lệ cá đẻ ở nghiệm thức 2 là cao nhất (100), có
sự khác biệt với hai nghiệm thức còn lại. Riêng tỷ lệ cá đẻ ở nghiệm thức 1 và
3 tương đương nhau. Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ cá ở mức liều lượng
cao (nghiệm thức 3) là do sự thành thục của cá cái ở nghiệm thức 3 chưa tốt.
Khi mổ cá quan sát thấy bụng cá có nhiều mở, buồng trứng có màu nhạt và
kích thước tế bào trứng không đều nhau chiếm tỷ lệ cao.





Tỷ lệ cá đẻ
66.7
100
66.7
0
50
100
150
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần
trăm
23
Hình 4.9 Sức sinh sản của cá Sặc Rằn ở thí nghiệm 3
So sánh chỉ tiêu sức sinh sản nhận thấy rằng ở cả ba nghiệm thức đều
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhau. Trong đó ở nghiệm thức 1 là có
sức sinh sản rất thấp so với nghiệm thức 2 và 3. Ở thí nghiệm này thì sức sinh
sản cũng tăng theo lượng kích thích tố từ nghiệm thức 1 đến nghiệm thức 2
nhưng cũng đã giảm khi ở lượng kích thích tố cao nhất. Sức sinh sản của cá ở
nghiệm thức 3 thấp hơn nghiệm thức 2, ngoài nguyên nhân cá thành thục
không tốt thì rất có thể do liều lượng kích thích tố quá cao đã gây ra sự tiết
Oestrogene quá mức từ đó làm mất cân bằng lượng Na
+
và K
+
trong máu từ đó

ảnh hưởng đến sức sinh sản của cá.
Ở nghiệm thức 1 thấy rằng sức sinh sản thấp hơn ở thí nghiệm 2.
Nguyên nhân có thể mức liều lượng 1000UI HCG + 50µg LRH-a + 5mg
DOM này còn thấp chưa đủ để kích thích cá sinh sản. Như vậy ở thí nghiệm
này liều lượng cho hiệu quả nhất là 1500UI HCG + 50µg LRH-a + 5mg
DOM.




Sức sinh sản
89900
329633
296670
0
100000
200000
300000
400000
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Số
trứng/kg
24
Hình 4.10 Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở thí nghiệm 3
Ở thí nghiệm này thì ta thấy rằng tỷ lệ thụ tinh thấp hơn so với tỷ lệ thụ
tinh của trứng ở thí nghiệm 2 ( sử dụng kích thích tố là LRH-a + DOM + Não
). Nghiệm thức 2 có sức sinh sản cao nhất nhưng lại có tỷ lệ thụ tinh thấp nhất
so với hai nghiệm thức còn lại. Như vậy rỏ rất có thể chất lượng của cá đực ở
thí nghiệm này không được cao nên số lượng cũng như chất lượng tinh trùng

chưa đủ để thụ tinh tốt cho số lượng trứng nhiều hơn.
Hình 4.11 Tỷ lệ nở của trứng ở thí nghiệm 3
Qua hình 4.10 nhận thấy tỷ lệ nở giảm dần qua các nghiệm thức nhưng
tỷ lệ nở ở cả ba nghiệm thức đều rất cao và khác biệt nhau không có ý nghĩa
thống kê.
Như vậy ở thí nghiệm 3 thì tổ hợp chất kích thích tố 1500UI HCG +
50µg LRH-a + 5mg DOM có hiệu quả nhất khi kích thích cá Sặc Rằn sinh sản.
4.1.2.4 Thí Nghiệm 4 Kích thích cá Sặc rằn sinh sản với tổ hợp HCG +
Não thuỳ + LRH-a + DOM.
Tỷ lệ nở
96.6
95.4
93.6
92
93
94
95
96
97
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần
trăm
Tỷ lệ thụ tinh
60.3
51.6
56.9
45
50
55

60
65
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức
Phần trăm
25
Đây là thí nghiệm sử dụng tổ hợp các yếu tố gây chin trứng và rụng
trứng của các chất kích thích bên ngoài và của chính bản than cá tiết ra. Kết
quả được trình bày ở bảng 4.5
Bảng 4.5 Kết quả thu được ở thí nghiệm sử dụng kích thích tố là HCG
+ Não + LRH-a + DOM
Nghiệm
Thức
Thời gian
hiệu ứng
(giờ)
TL
cá đẻ
(%)
Sức SS thực tế
( trứng/ kg )
TL thụ tinh
( % )
TL nở ( % )
1

21h15

100


107880
a

± 4607,65

96
,
3
c

± 2,22

98
,
6
a

± 1,053

2

21h

66
,
7

179800
b


± 11088,85

90
b

± 0,28

98
,
9
a

± 1,41

3

20h30

100

227747
c

± 4068,6

62
,
3
a


± 3,41

96
,
2
a

± 1,3

Qua bảng 4.5 nhận xét rằng thời gian hiệu ứng thuốc với chất kích thích
của thí nghiệm này ngắn hơn so với các thí nghiệm trước (20 – 21 giờ). Thời
gian hiệu ứng của cá đối với chất kích thích có mối tương quan với sức khoẻ,
mức độ chín muồi sinh dục và một số yếu tố môi trường khác như nhiệt đô,
oxy hoà tan…Trong tất cả các thí nghiệm đều được bố trí trong nhà được cung
cấp đầy đủ oxy và nhiệt độ được khống chế. Vì vậy có thể khẳng định thời
gian hiệu ứng của cá ở các thí nghiệm này là do độ chín muồi của tuyến sinh
dục và liều lượng kích thích phù hợp với cá.
Hình 4.12 Tỷ lệ cá đẻ ở thí nghiệm 4

Tỷ lệ đẻ ở nghiệm thức 1 và 3 là 100% trong khi tỷ lệ cá đẻ ở nghiệm
thức 2 chỉ có 66,6%. Măc dù lượng kích thích tố nghiệm thức 2 cao hơn ở
nghiệm thức 1 nhưng tỷ lệ cá đẻ lại ít hơn, đều này có thể do có những con cá
cái nhận không đủ lương kích thích tố cần thiết vì khi mổ cá quan sát màu sắc
Tỷ lệ cá đẻ ( % )
100
66.7
100
0
20
40

60
80
100
120
NT1 NT2 NT3
Nghiệm thức

×