Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SANG KIẾN KINH NGHIỆM rèn kĩ NĂNG SÔNG QUẢN LÍ HIỆU PHÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 27 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
___________________________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN LĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

NĂM HỌC 2019 - 2020


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RÈN LUYỆN LĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Giáo viên:
Số điện thoại:
Đơn vị:
Số phách:

.....................................


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..................................................................................2


I. Cơ sở lý luận...............................................................................................2
II. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................2
III. Thực trạng...............................................................................................3
1. Thuận lợi......................................................................................................3
2. Khó khăn......................................................................................................4
3. Nguyên nhân của sự hạn chế.......................................................................6
IV. Các biện pháp rèn kĩ năng sốngcho học sinh........................................7
Biện pháp 1. Tuyên truyền...............................................................................7
Biện pháp 2. Thực hiện nghiêm túc nội dung giáo dục kĩ năng sống, hoạt
động ngồi giờ chính khóa theo quy định của ngành......................................8
Biện pháp 3. Xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống.................................8
Biện pháp 4: Xây dựng quy tắc ứng xử có văn hố trong nhà trường.............9
Biện pháp 5: Giáo dục kĩ năng sống thông qua các môn học........................10
Biện pháp 6: Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.............16
Biện pháp 7. Tổ chức trò chơi dân gian.........................................................17
Biện pháp 8. Giáo dục kỹ năng sống thông qua lao động.............................18
Biện pháp 9. Thực hiện chương trình nêu gương tốt.....................................19
Biện pháp 10: Thực hiện mối liên hệ nhà trường - gia đình chặt chẽ............20
Biện pháp 11: Tăng cường cơ sở vật chất tạo dựng môi trường giáo dục
thân thiện.......................................................................................................21
V. Thực nghiệm............................................................................................21
VI. Kết quả và bài học kinh nghiệm..........................................................22
C. KẾT LUẬN...................................................................................................23
1. Kết quả đạt được sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên......................23
2. Bài học kinh nghiệm..................................................................................24


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá

nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nhân cách và phát triển công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Bên cạnh đó trong chương trình Giáo dục phổ thơng mới năm 2018 đã đề
cập đến mục tiêu của chương trình giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa
về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục
về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết
trong học tập và sinh hoạt.
Với vai trò là cấp học nền tảng, giáo dục tiểu học "nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để giúp học sinh tiểu học
tiếp tục học trung học cơ sở". Trong nhà trường Tiểu học, việc giáo dục học sinh
được thực hiện thông qua hai con đường: dạy học các môn học và giáo dục kĩ
năng sống. Ngồi hoạt động dạy học các mơn học, hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh giữ một vai trị hết sức quan trọng. Nó góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, rèn luyện thể chất, nâng cao hiểu biết... và đặc
biệt hoạt động giáo dục kĩ năng sống là một hoạt động không thể thiếu trong
việc hình thành nhân cách cho học sinh.
Đối với học sinh Tiểu học, người ta vẫn thường nói đến mối quan hệ giữa
học và chơi. Vì vậy ngồi học tập thì nhu cầu chơi rất nhiều đối với các em.
"Học để mà chơi, vui chơi để tiếp thu kiến thức phục vụ học tập". Chơi và học
đan xen một cách hài hòa. Sau những giờ học căng thẳng, hoạt động giáo dục kĩ
năng sống được các em tiếp nhận một các say sưa, sôi nổi và hứng thú. Các em
thích được vui chơi, được hát, được múa, thích được tham gia các hoạt động
ngoại khóa.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước; đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và

đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực
chất là cách tiếp cận kĩ năng sống; đó là: học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định mình và học để chung sống. Xuất phát từ thực tế đó tơi quyết định
chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên rèn kĩ năng sống cho học sinh
Tiểu học".

1


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
Đặc điểm nhân cách của trẻ Tiểu học gồm có: tính cách, nhu cầu, nhận
thức, tình cảm, sự phát triển của năng khiếu. Sự nhận thức của trẻ ảnh hưởng rất
lớn đến phát triển nhân cách, ảnh hưởng đến sự hình thành và rèn luyện kỹ năng
sống. Sự nhận thức đúng đắn sẽ giúp trẻ có được kiến thức vận dụng trong cuộc
sống, sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử phù hợp với yêu cầu chuẩn mực xã hội. Tâm
hồn các em như một tờ giấy trắng các thầy cô và người lớn vẽ lên đó những gì
đều lưu lại trong kí ức của các em và hình thành nhân các của các em sau này.
Một đặc điểm quan trọng trong lứa tuổi Tiểu học là tính hay bắt chước. Tính bắt
chước là con dao "hai lưỡi". Vì trẻ em bắt chước cái tốt cũng nhiều, cái xấu cũng
lắm. Chính vì vậy, những hành vi, tính cách của những người xung quanh là mơi
trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính cách, hành vi ứng xử của trẻ. Ở trường, các
em thường bắt chước những cử chỉ, tác phong của thầy cơ giáo mình; trong quá
trình giao tiếp xã hội, các em tiếp xúc với bạn bè, tập thể nhóm bạn, tổ, lớp… Vì
vậy, hoạt động tập thể cũng ảnh hưởng khơng ít đến việc hình thành, phát triển
nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống của trẻ.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập với các nước trên thế
giới từng bước phát triển vươn lên. Những mặt tốt của xã hội được phát huy
mạnh mẽ, song những vấn đề mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhiều ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người, trong đó có một bộ

phận là học sinh tiểu học. Theo guồng quay của xã hội, ở một số gia đình bố mẹ
chỉ mải lo đến làm kinh tế, quên mất chức năng giáo dục của gia đình mà phó
mặc việc dạy dỗ trẻ cho nhà trường hoặc người giúp việc. Cũng có nhiều gia
đình có điều kiện kinh tế, q chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự sáng tạo,
luôn ỷ lại, phụ thuộc vào người lớn, sống ích kỉ khơng biết quan tâm chia sẻ với
mọi người trong gia đình cũng như bạn bè; mỗi khi gặp tình huống trong thực tế
lúng túng không biết xử lý thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản thân mình.
Trong các nhà trường ít nhiều vẫn cịn hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi nhau,
đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đồn kết trong lớp...
Bên cạnh việc học các mơn văn hóa, nếu trẻ được chú ý giáo dục đạo đức,
được rèn kỹ năng sống, biết phân biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám dỗ, biết
ứng xử, biết tự quyết định đúng trong một số tình huống thì chính trẻ sẽ là người
tác động tốt đến gia đình và xã hội. Các nhà trường đã có tổ chức giáo dục kĩ
năng sốngcho học sinh dưới nhiều hình thức nhưng còn chung chung, chưa đi
sâu, đi sát với thực tế và chưa thể hiện thường xuyên rõ nét.
II. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình tìm hiểu thực trạng của trường, giáo viên và gia đình đã
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, tôi nhận thấy yếu điểm xuất phát từ yếu tố kinh
2


tế, xã hội, gia đình và nguyên nhân chủ yếu là do các bậc cha mẹ thiếu kinh
nghiệm trong quản lí gia đình, ít gần gũi với con cái hoặc nuông chiều trẻ quá
mức gây tác động đến kỹ năng ứng xử của trẻ như: Trẻ không biết chào hỏi khi
khách đến nhà hoặc đi về nhà không thưa người lớn trong gia đình…
Trường tơi đóng trên địa bàn khó khăn nên hầu hết các cháu là con em
trong gia đình có bố mẹ là lao động tự do nên việc quan tâm đến con em còn
nhiều hạn chế. Bên cạnh đó cịn có các cháu gia đình ln nng chiều thái quá.
Một số phụ huynh chưa hiểu tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho con
em ở lứa tuổi tiểu học, nên thường phó mặc cho giáo viên. Trong thực tế thời

gian đầu trẻ đến lớp với thói quen tự do, ra vào lớp tự nhiên, hay nói leo, trả lời
khơng trọn câu hay một số cháu rất ít nói và rụt rè trong giao tiếp... bởi vậy, mơi
trường sống của trẻ ở gia đình và mơi trường sống, học tập vui chơi của trẻ ở
trường là hai nơi mà trẻ luôn được tiếp cận.
Trong thực tế hiện nay việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường tiểu học
còn nhiều hạn chế. Việc rèn kĩ năng sốngcho học sinh chưa có nét chuyển biến,
nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc
dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sốngcho học sinh cịn chiếu lệ, giáo viên ln
chú trọng đến việc đọc tốt, làm tính tốt… cịn các kĩ năng tự lập, biết bảo vệ bản
thân, kĩ năng ứng xử... diễn ra hàng ngày xung quanh các em thì chưa được quan
tâm nhiều.
Ở Việt Nam, từ năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, với yêu cầu
tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động
giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý
thức sáng tạo. Trong năm nội dung thực hiện có nội dung tổ chức trị chơi dân
gian cho học sinh đó cũng chính là rèn luyện kĩ năng sốngcho học sinh. Đối với
giáo viên tiểu học thường tập trung lo lắng cho những em có những vấn đề về
hành vi và khả năng tập trung trong những lớp đầu tiên (lớp 1) trẻ đến trường.
Đơn giản là vì những học sinh này thường khơng có khả năng chờ đến lượt,
không biết chú ý lắng nghe và làm việc theo nhóm, điều này làm cho HS không
thể tập trung lĩnh hội những điều giáo viên dạy. Vì vậy, giáo viên phải tốn rất
nhiều thời gian đầu tư để giúp HS có được những kĩ năng sống cơ bản ở trường
Tiểu học. Trong quá trình rèn kĩ năng sống cho trẻ nhằm thực hiện nội dung
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”.
III. Thực trạng
1. Thuận lợi
Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán từ trung ương đến
địa phương, Phòng Giáo dục - Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với

những biện pháp cụ thể để rèn kỹ năng sống cho học sinh một cách chung nhất
3


cho các bậc học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện như:
Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen
và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ
sức khỏe, kĩ năng phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn
thương tích khác; rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình,
phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục, Đảng ủy,
chính quyền địa phương và các ban ngành đồn thể tại địa phương. Trường nằm
ở vị trí trung tâm của xã, cơ sở vật chất khá khang trang, môi trường sư phạm
xanh, sạch, đẹp và trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và giáo dục cơ bản đáp
ứng được nhu cầu dạy học 2b/ngày. Nhà trường đảm bảo sử dụng có hiệu quả cơ
sở vật chất được trang bị.
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn tỉ lệ 100% có nhận thức đầy đủ vai trị, trách
nhiệm của mình trước sự biến chuyển của sự nghiệp giáo dục, có tinh thần tự
giác, ý thức trách nhiệm, hầu hết các đồng chí có nhiều kinh nghiệm trong cơng
tác nên tạo được uy tín trong phụ huynh. Đồng chí Tổng phụ trách Đội đã làm
nhiều năm nên có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động.
Toàn thể cán bộ, nhân dân đồng thuận ủng hộ, chăm lo hơn cho sự nghiệp
giáo dục. Các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã
hội, quốc phịng an ninh của xã và huyện được khơi dậy chắc chắn sẽ tạo đà để
chất lượng giáo toàn diện được nâng cao.
Được sự động viên hỗ trợ tích cực tinh thần cũng như vật chất của Ban
Đại diện cha mẹ học sinh và các bậc phụ huynh học sinh. Đại đa số người dân
có nhận thức đúng đắn về vai trị và trách nhiệm của gia đình đối với sự nghiệp
giáo dục, vì thế đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình học tập.
Đa số học sinh ngoan, hiền, thực hiện tốt nội quy nhà trường.

2. Khó khăn
* Đối với nhà trường:
Cơ sở vật chất các phòng chức năng đang trên đà xuống cấp trầm trọng.
Trong điều kiện kinh tế phường cũng như đại bộ phận nhân dân vẫn cịn có
nhiều khó khăn nên việc đóng góp, đầu tư cho cơng tác giáo dục cịn hạn chế.
Tuy nhiên, do kinh phí hạn hẹp nên chưa đủ điều kiện đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại phục vụ các hoạt động giảng dạy, giáo dục chưa đáp ứng
nhu cầu dạy và học trong giai đoạn phát triển giáo dục hiện nay. Hệ thống cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học còn chưa đồng bộ, phòng học còn thiếu để thực
hiện dạy học 2 buổi /ngày. Nhà trường phải thực hiện dạy học luân phiên từ thứ
hai đến thứ bảy. Cảnh quan nhà trường tuy đã khang trang hơn trước nhưng sân
chơi bãi tập hẹp, nhà đa chức năng chưa có, các phịng dạy học phát triển năng
khiếu còn thiếu nên chưa đảm bảo để học sinh học tập, vui chơi tốt nhất. Tài liệu
giáo dục kỹ năng sống trong các môn học mới chỉ là định hướng nên việc lựa
4


chọn nội dung, phương pháp và kĩ thuật dạy học đối với giáo viên cịn gặp nhiều
khó khăn.
* Đối với Giáo Viên:
Trình độ tay nghề của giáo viên chưa đồng đều. Một số giáo viên chưa có
ý thức tự học, tự bồi dưỡng về chun mơn nghiệp vụ và cịn hạn chế việc cập
nhật công nghệ thông tin nên chưa đổi mới về phương pháp dạy học dẫn đến
chất lượng dạy học chưa đáp ứng với yêu cầu của phụ huynh học sinh.Trong
thực tế, với yêu cầu sử dụng công nghệ thơng tin đổi mới hình thức phương
pháp dạy học, giáo viên thường lãng quên các trò chơi dân gian, ngại đưa vào kế
hoạch, thậm chí khơng có thời gian cho trẻ vui chơi.
Một số giáo viên tuổi cao nên việc vận dụng công nghệ thông tin, đổi mới
phương pháp cịn gặp nhiều khó khăn, trong dạy học chỉ chú trọng về dạy kiến
thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống dẫn đến một bộ phận học sinh

thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh và cách ứng xử cần thiết trong
cuộc sống…
Một số giáo viên tuổi đời cịn ít, kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh cịn hạn chế. Trong q trình dạy, nhiều giáo viên rất nhiệt tình nhưng
chưa thực sự sáng tạo và linh hoạt mà chỉ biết làm máy móc theo đề cương
hướng dẫn: cũng hỏi đáp, hát hò... mà khơng có sự thay đổi sâu sắc.
* Đối với phụ huynh:
Là địa bàn có vùng dân cư phức tạp, dân cư chủ yếu là làm nông
nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ từ nơi khác về thuê trọ, một số ít là dân chài lưới trên
sơng khơng có chỗ ở nhất định đời sống kinh tế khó khăn; trình độ dân trí
thấp, nhận thức về xã hội hạn chế nên chất lượng đầu vào thấp, sự quan tâm
đến việc học tập của con em cũng như sự vận động đầu tư đóng góp xây dựng
trường và tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động ngồi giờ chính khóa
gặp nhiều khó khăn.
Về phía các bậc cha mẹ các em ln nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ
chú trọng đến việc con mình biết đọc, viết chữ, làm tốn coi nhẹ việc giáo dục kĩ
năng sống. Đồng thời lại chiều chuộng, cung phụng con cái khiến trẻ khơng có
kĩ năng tự phục vụ, chỉ chú ý đến khâu dạy, không chú ý đến con mình ăn, uống
như thế nào, trẻ có biết sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống hay
khơng? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó? Những đồ dùng đó
để làm gì?
* Đối với học sinh:
Số học sinh con hộ nghèo, hoàn cảnh khó khăn chiếm một tỉ lệ khá cao,
học sinh khuyết tật học hịa nhập tại trường đơng (12 cháu) phần nào ảnh hưởng
tới chất lượng giảng dạy của các lớp. Địa bàn phường rộng, học sinh đi học xa,
lại ở những vùng thấp trũng nên mùa mưa lũ học sinh đi lại khó khăn vì thế nên
5


có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo của nhà trường.

Với trên 90% học sinh là con em các hộ gia đình bn bán nhỏ và làm
nơng nghiệp, ít được tham gia các hoạt động văn hoá xã hội, chưa ý thức được
giá trị bản thân trong việc làm; chưa có thói quen ứng xử phù hợp, chưa mạnh
dạn, thiếu tự tin trong giao tiếp, chưa biết thể hiện sự chia sẻ, cảm thông và quan
tâm gần gũi với những người cần sự giúp đỡ; tinh thần lao động và quý trọng
sản phẩm do lao động của các em cịn chưa rõ nét...
Tình trạng học sinh vi phạm một số nội quy, quy định của trường, lớp vẫn
còn. Cách xưng hô với bạn bè chưa phù hợp, nhiều em khi được hỏi chưa mạnh
dạn trả lời, còn rụt rè, nói cịn nhỏ, chưa đủ câu. Kĩ năng hợp tác với bạn cịn
hạn chế, hiện tượng học sinh khơng hứng thú học tập cịn phổ biến.
Từ thực tế đó, khi dự giờ, tôi đã tiến hành khảo sát qua việc quan sát học
sinh thực hành thảo luận nhóm cũng như quan sát các em chơi trò chơi ở học
sinh khối lớp 3 và 5 thu được kết quả như sau:
Tổng số học sinh được khảo sát: 35 em
Mức độ đạt được
Kỹ năng sống

Tốt

Khá

Đạt yêu
cầu

Chưa đạt
yêu cầu

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

Kĩ năng giao tiếp

5

14,3

10

28,6

12

34,2

8

22,9


Kĩ năng làm việc và sinh
hoạt nhóm

6

17,2

10

28,6

13

37,2

7

20

Kĩ năng xử lý tình huống

4

11,5

8

22,9


12

34,2

11

31,4

Kĩ năng thể hiện sự tự tin

6

17,2

9

25,7

10

28,6

10

28,6

Qua thống kê khảo sát đã cho thấy số học sinh có kỹ năng sống ở mức
độ tốt và khá còn chiếm tỷ lệ thấp, số học sinh có kỹ năng sống trung bình và
yếu chiếm tỷ lệ cao. Nguyên nhân về cơ bản vẫn là do các em còn thiếu hụt kĩ
năng sống.

3. Nguyên nhân của sự hạn chế
Một bộ phận giáo viên cho rằng giáo dục kỹ năng sống không phải là
trọng tâm trong quá trình dạy học nên chưa chú trọng đầu tư cho nội dung này
mà mới dừng lại ở hình thức, chưa chú trọng việc kiểm tra, việc thực hiện.
Thói quen xưng hơ, ứng xử từ trong gia đình của một bộ phận học sinh
chưa chuẩn mực và không được quan tâm uốn nắn.
Nhiều gia đình chưa quan tâm thực sự đến việc giáo dục con em nên còn
6


phó mặc cho nhà trường và xã hội.
Tóm lại: Cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại trường TH
trong những năm qua cịn gặp khó khăn về nhiều mặt, địi hỏi nhà trường phải
có biện pháp và bước đi thích hợp trong cơng tác chỉ đạo, quản lý và điều hành
các hoạt động giáo dục để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phát huy hiệu quả
tốt nhất
Từ cơ sở và thực tiễn trong quá trình giảng dạy giáo dục rèn kĩ năng
sốngcho học sinh bậc tiểu học tơi ln trăn trở và đã tìm ra một số biện pháp rèn
kĩ năng sốngcho học sinh tiểu học có tính khả thi nhất.
IV. Các biện pháp rèn kĩ năng sốngcho học sinh
Biện pháp 1. Tuyên truyền
a. Mục đích
Tun truyền đến tồn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha
mẹ học sinh về ý nghĩa, lợi ích và tầm quan trọng của giáo dục phổ thơng là giúp
học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhân cách và phát
triển công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b. Các biện pháp cụ thể

- Tuyên truyền đầy đủ đến các giáo viên bằng các văn bản, hướng dẫn của
phịng Giáo dục có nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sống. Chú trọng nội dung
chuyên đề hướng dẫn giáo dục kĩ năng sống được phòng giáo dục triển khai năm
học 2019 - 2020.
- Thông qua các buổi họp phụ huynh, sinh hoạt chuyên môn nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thể hiện ở các nội
dung sau:
+/ Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội.
+/ Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
+/ Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông.
+/ Đội ngũ giáo viên là bộ phận khơng thể thiếu trong q trình giáo dục
và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
- Ngay từ đầu năm học, dựa vào kế hoạch của phòng Giáo dục, dựa vào
tình hình thực tế của nhà trường để lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ chính khóa trong nhà trường. Tổ chức cho phụ huynh đăng kí các
khóa học sau đó lập danh sách phân lớp và tổ chức dạy học (Poki, võ vivonam,
7


bóng rổ, nhảy dance...) theo thời khóa biểu.
- Tham mưu với cấp ủy Đảng, đồn thể, chính quyền về ý nghĩa, mục
đích, giải pháp thực hiện giáo dục kĩ năng sống, trải nghiệm cho học sinh.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục học sinh thực hiện công
việc thường ngày trở thành nền nếp, thực hiện nội quy, quy định chung của nhà
trường, của tập thể; chấp hành pháp luật, chấp hành luật giao thông...
Biện pháp 2. Thực hiện nghiêm túc nội dung giáo dục kĩ năng sống, hoạt
động ngồi giờ chính khóa theo quy định của ngành
a. Mục đích
Việc thực hiện nghiêm túc nội dung giáo dục kĩ năng sống, hoạt động

ngồi giờ chính khóa theo quy định của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục kĩ năng sống và rèn luyện cho học sinh:
+ Những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen
tốt giúp học sinh thành công trong hoạt động học tập cũng như cuộc sống.
+ Những kỹ năng đã được học ở các cấp dưới, tập trung hình thành cho
học sinh kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình
bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập; kỹ năng đúng giờ và làm việc theo yêu
cầu, kỹ năng đồng cảm,... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh
thần, phẩm chất, học vấn và năng lực của học sinh.
b. Các biện pháp cụ thể
- Cần xác định điểm yếu, hạn chế lớn nhất về kỹ năng sống của học sinh
là thiếu ý thức tinh thần tập thể, thiếu những hiểu biết, kỹ năng cơ bản về đời
thường, đó là căn cứ xây dựng kế hoạch giáo dục cho nhà trường.
- Tham gia học tập đầy đủ các chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống thông
qua hoạt động ngoài giờ lên lớp” ngay từ đầu năm học.
- Giáo viên lập kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên về nội dung
giáo dục kĩ năng sống như học tập môđun TH 42 (Thực hành giáo dục kĩ năng
sống trong một số hoạt động ngoại khóa ở tiểu học); môđun TH 39 (Giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh Tiểu học qua các môn học) nhằm nâng cao năng lực
giáo dục kĩ năng sống cho giáo viên.
- Rèn luyện Kĩ năng sống phải chú trọng bồi dưỡng, giáo dục cho học
sinh tình u q hương đất nước, lịng tự hào dân tộc để giúp các em phát triển
một cách toàn diện.
Biện pháp 3. Xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống
a. Mục đích
Đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo định hướng
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh. Giúp giáo viên chủ
8



động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng kỹ năng sống cho bản thân và giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh.
Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo mơi
trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
b. Các biện pháp cụ thể
- Ngay từ đầu năm học sau khi học tập nhiệm vụ năm học và học tập
chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp” do
phòng giáo dục tổ chức và dựa trên kế hoạch của nhà trường, tôi đã kết hợp với
giáo viên tổng phụ trách đội xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống dạy lồng
ghép trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống dạy lồng ghép trong các tiết hoạt
động ngoài giờ lên lớp dựa trên kế hoạch của nhà trường và dựa vào đặc thù của
từng khối lớp phù hợp với chủ điểm từng tháng.
- Thực hiện lập kế hoạch phải căn cứ vào điều kiện địa phương, nhà
trường; phù hợp với đối tượng học sinh từng khối lớp; đảm bảo hiệu quả.
Biện pháp 4: Xây dựng quy tắc ứng xử có văn hố trong nhà trường
a. Mục đích
Xây dựng văn hóa ứng xử trong các trường học là một hoạt động giáo dục
hệ giá trị, các chuẩn mực văn hoá giúp cho các thành viên trong nhà trường có
nhận thức đúng, suy nghĩ, tình cảm, hành vi tốt đẹp, thực hiện văn hóa ứng xử
lành mạnh, xây dựng cơ sở để đảm bảo chất lượng giáo dục kĩ năng sống của
nhà trường, rèn luyện nhân cách và giáo dục các thế hệ học sinh.
b. Các biện pháp cụ thể
- Để xác lập quy tắc, quy định hành vi ứng xử trong nhà trường, thiết lập
mối quan hệ Thầy - Thầy; Thầy - Trò; Trò - Trò; Giáo viên - Phụ huynh thân
thiện, gần gũi. Các giáo viên cần xác định quy tắc ứng xử, xưng hơ có văn hoá
trong nhà trường là một phần của “lễ” (Tiên học lễ, hậu học văn). Muốn hành lễ
phải có những quy tắc, phép tắc ứng xử phù hợp. Để làm được điều này, vai trị
của giáo viên rất quan trọng. Chính giáo viên sẽ quyết định vấn đề này. Chào
như thế nào? thưa như thế nào? xưng hô ra sao?... giáo viên sẽ lựa chọn và quy

định dựa trên những chuẩn mực chung về đạo đức của xã hội.
- Muốn học sinh giao tiếp và ứng xử có văn hố, trước hết thầy cô giáo
phải gương mẫu, phải chuẩn mực trong từng lời nói, cử chỉ trước học sinh.Trong
giao tiếp với mọi người phải gần gũi, thân thiện vì mỗi lời thầy cơ giáo có tác
động trực tiếp đến học sinh nhất là học sinh tiểu học các em rất dễ bắt chước làm
theo. Việc xây dựng chuẩn mực về lời nói, hành vi trong giao tiếp, ứng xử một
cách mẫu mực trong trường học được giáo viên coi trọng và quy định như sau:
* Xưng hô giữa các đồng nghiệp trong nhà trường: Giáo viên đến trường,
9


làm việc trong giao tiếp xưng hô: thầy/cô + tên; khi cần phải giới thiệu: thầy / cô
+ tên + chức danh.
* Xưng hô giữa giáo viên với học sinh: Dùng cách xưng hô phổ biến nhất
biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa hai chủ thể giao tiếp trong q trình dạy học
là: “Thầy”, “Cơ” - “Em”.
* Xưng hơ giữa học sinh với học sinh: Do đặc điểm học sinh trường tiểu
học nơi tôi làm việc chủ yếu là con của các gia đình bn bán nhỏ, sống nhờ vào
chợ búa nên trong giao tiếp thường ngày các em cịn chịu ảnh hưởng của ngơn
ngữ “kẻ chợ” của người lớn trong gia đình và cộng đồng lối xóm. Vì vậy, trong
cách xưng hơ với nhau cịn tuỳ tiện, chưa phân biệt rõ ràng theo lứa tuổi. Để
khắc phục hiện tượng trên, ngay tuần đầu của năm học, chúng tôi cho học sinh
học tập nội quy trường, lớp trong đó có nội dung quy định xưng hơ trong giao
tiếp giữa học sinh với nhau như sau: học sinh học lớp lớn xưng với các em lớp
nhỏ hơn mình là anh/chị. Nếu cùng khối lớp xưng là bạn/ mình/ hoặc gọi tên.
Nếu lớp nhỏ hơn thì xưng bằng em.Trong giao tiếp phải ln có cử chỉ thân
thiện, sử dụng “Lời hay, ý đẹp”, khơng nói tục, chửi bậy. Phải đồn kết bạn bè,
quan tâm giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, giữ bình tĩnh trong giao tiếp, khi có vướng
mắc, thấy những biểu hiện khác thường phải thưa với thầy/ cô để giải quyết.
- Tham mưu cho nhà trường để thực hiện nghiêm cấm mọi hành vi trêu

chọc, gây gỗ, đánh nhau làm mất đoàn kết trong và ngoài nhà trường.
- Xem việc giao nhiệm vụ rèn luyện cách xưng hô, ứng xử văn minh, lịch
sự trong giao tiếp đối với học sinh là một nhiệm vụ của mỗi giáo viên, đặc biệt
là giáo viên chủ nhiệm. Điều này không tách rời bài giảng, bởi khi dạy học, giáo
viên không chỉ dạy kiến thức mà còn phải giáo dục nhân cách cho học sinh
nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ thành những con người giỏi về năng
lực, tốt về đạo đức.
- Phối hợp, phát động các tổ chức đoàn thể như đồn thanh niên, cơng
đồn, Đội thiếu niên thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử văn minh, lịch sự
trong nhà trường. Thực hiện phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt” trong học
sinh.
Tóm lại: Để học sinh thực hiện tốt các quy tắc ứng xử, trước hết đội ngũ
giáo viên phải nhận thức đúng và thực hiện tốt, phải là tấm gương sáng cho học
sinh noi theo.
Biện pháp 5: Giáo dục kĩ năng sống thông qua các môn học
a. Mục đích
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
10


KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình
huống của cuộc sống hàng ngày.
+ KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
- Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học trong toàn cấp học; trang bị cho học sinh những

hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực
trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày; giúp các em có
khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử, ứng phó phù hợp, tích cực trước
tình huống cuộc sống.
- Giúp giáo viên soạn và dạy được kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.
b. Các biện pháp cụ thể
- Tham mưu cho nhà trường đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống thông
qua các môn học vào sinh hoạt tổ chuyên môn ngay từ tháng 9. Yêu cầu giáo
viên đi sâu thảo luận, trao đổi kinh nghiệm trong việc vận dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có tác dụng giáo dục kĩ năng sống để cùng nhau
vận dụng.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường được thực hiện
thông qua dạy các mơn học nhưng khơng phải lồng ghép, tích hợp thêm kĩ năng
sống vào nội dung các mơn học mà đó là việc sử dụng các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải
nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Để thực hiện tốt được điều này, tôi
đã tiến hành thực hiện như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch bài học.
Kế hoạch bài học của giáo viên phải thể hiện được các yêu cầu sau:
- Bám sát mục tiêu và yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ được
quy định trong Chuẩn kiến thức kĩ năng đối với từng môn học của từng lớp.
- Căn cứ vào nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục kĩ năng sống từng
môn, từng bài để đưa vào kế hoạch bài học và thể hiện rõ trong từng hoạt động.
- Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
trong tiết dạy.
* Ví dụ: Lập kế hoạch giảng dạy bài học mơn Tự nhiên xã hội lớp 3
Bài: Phịng bệnh đường hơ hấp
Sau khi xác định mục yêu cầu cần đạt về kiến thức theo Chuẩn kiến thức,
kĩ năng đã quy định, giáo viên phải định rõ các kĩ năng sống cần giáo dục thông
11



qua bài học và thể hiện rõ trong phần mục tiêu bài dạy cụ thể như sau:
Giáo dục kĩ năng sống:
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin (Tổng hợp thơng tin, phân tích
những tình huống có nguy cơ dẫn đến bệnh đường hô hấp)
- Kĩ năng làm chủ bản thân (đảm nhận trách nhiệm với bản thân trong
việc phịng bệnh đường hơ hấp).
- Kĩ năng giao tiếp (ứng xử phù hợp khi đóng vai bác sĩ và bệnh nhân).
Các kĩ năng trên được cụ thể trong từng hoạt động.
Hoạt động 1: Làm việc với sách giáo khoa
* Mục tiêu:
- Nêu được nguyên nhân và cách đề phòng bệnh đường hơ hấp
- Có ý thức phịng bệnh đường hô hấp.
Giáo dục kĩ năng sống:
- Kĩ năng làm chủ bản thân.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin.
* Phương pháp dạy học: thảo luận theo cặp để giải quyết vấn đề.
Hoạt động 2: Chơi trò chơi bác sĩ
* Mục tiêu: Giúp HS củng cố những kiến thức đã học được về phịng
bệnh đường hơ hấp.
Giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp.
* Phương pháp dạy học: phương pháp trị chơi.
Bước 2: Thực hiện thơng qua các tiết dạy trên lớp
Sau khi thống nhất quy trình lập kế hoạch bài học có tích hợp nội dung
giáo dục kĩ năng sống. Điều đáng mừng trong quá trình giảng dạy tơi nhận thấy
việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống đã đi vào thực tiễn giảng dạy và mang lại
hiệu quả rất rõ ràng.
* Ví dụ: tiết dạy Tập đọc lớp 3 (tuần 4)
Bài: Ông ngoại

Các kĩ năng sống cơ bản cần được giáo dục trong bài tập đọc
- Kĩ năng giao tiếp, trình bày suy nghĩ
- Kĩ năng xác định giá trị (Học sinh nhận biết được tình cảm sâu sắc của
người ông dành cho cháu).
Qua tiết dạy, tôi đã sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
vào bài dạy một cách tự nhiên, nhẹ nhàng để hướng dẫn học sinh khai thác nội
12


dung bài như sau:
* Kĩ thuật “trình bày 1 phút”
Cách tiến hành: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh trong sách giáo
khoa và hỏi: "Có những ai trong tranh? Hai ơng cháu đang làm gì? Em thử đốn
xem tình cảm giữa hai ông cháu như thế nào?"
Học sinh suy nghĩ và trình bày.
* Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm 3 câu hỏi: Tìm những hình
ảnh đẹp mà em thích nhất trong đoạn văn: “Ông chậm rãi… âm vang mãi trong
đời đi học của tơi sau này”.
Đại diện các nhóm trình bày 3 hình ảnh đẹp mà các bạn trong nhóm thích.
* Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”
Phần củng cố bài giáo viên tổ chức cho học sinh hỏi và trả lời các câu hỏi
nhằm củng cố kiến thức thông qua bài học như sau:
Giáo viên nêu câu hỏi: Thành phố sắp vào thu có gì đẹp? gọi HS1 trả lời,
sau khi trả lời xong, HS1 đặt tiếp câu hỏi: "Ông ngoại giúp bạn nhỏ chuẩn bị đi
học như thế nào?" và mời HS2 trả lời sau đó HS2 đặt câu hỏi: Vì sao bạn nhỏ
gọi ơng ngoại là người thầy đầu tiên? mời HS3 trả lời.
Kết thúc tiết học, tôi thấy nội dung kiến thức, kĩ năng của bài học được
học sinh cảm nhận một cách rất nhẹ nhàng.
* Kĩ năng giao tiếp: Các em được nói, được trình bày suy nghĩ từ đó kích

thích sự tích cực, giúp các em xố bỏ được tính nhút nhát, thiếu tự tin, kết quả là
các em mạnh dạn, tự tin, nói năng rõ ràng, dõng dạc trước các bạn.
* Kĩ năng xác định giá trị: Tôi khảo sát trên bài viết bằng câu hỏi: Qua
bài tập đọc, em thấy tình cảm của 2 ơng cháu như thế nào?
Kết quả: 18/20 em có câu trả lời: Ông rất yêu thương, chăm lo cho cháu.
Bạn nhỏ biết ơn ơng ngoại vì ơng là người thầy đầu tiên của bạn.
Dạy học sinh kĩ năng sống qua hoạt động nhóm là một hình thức thực
hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh. Học hợp
tác theo nhóm các em được rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng
giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trị trách
nhiệm, tính tích cực trên cơ sở làm việc hợp tác.Tuy nhiên, những năm qua, ở
các trường Tiểu học phương pháp dạy học theo nhóm đã được giáo viên sử dụng
một cách thường xun, nhưng cịn mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Khắc
phục tình trạng nêu trên, trong chỉ đạo chun mơn, tôi yêu cầu giáo viên khi lập
kế hoạch bài học phải nghiên cứu kĩ nội dung, lựa chọn phương pháp dạy học
phù hợp chú ý đến việc tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh. Khi học sinh hoạt
13


động nhóm, giáo viên phải hướng dẫn, yêu cầu tất cả thành viên phải tham gia
tích cực, mạnh dạn, khơng né tránh, các em được luân phiên nhau làm nhóm
trưởng, luân phiên nhau báo cáo kết quả hoạt động của nhóm mình, tránh để tình
trạng như trước đây một mình nhóm trưởng làm việc, các thành viên khác chỉ
ngồi nghe dẫn đến các em bị thụ động.
Thực hiện sự chỉ đạo của chuyên môn, giáo viên đã chú ý quan tâm đến
việc tổ chức cho học sinh hợp tác cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập thông
qua hoạt động nhóm đối với những nội dung khó cần huy động trí tuệ tập thể và
đã thực sự mang lại hiệu quả.
* Ví dụ: Khi dự giờ mơn Tự nhiên xã hội lớp 3
Bài: Lá cây (Tuần 23 - Tiết 45)

Hoạt động 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để tìm hiểu
về một số đặc điểm màu sắc, hình dạng, độ lớn của lá cây.
Khi quan sát học sinh hoạt động nhóm, điều mà tơi ghi nhận được như sau:
Hoạt động nhóm sau khi áp dụng
chuyên đề giáo dục kĩ năng sống

Hoạt động nhóm thơng thường các
năm trước

- Học sinh biết phân công nhiệm vụ - Thông thường chỉ mình nhóm
cho nhau hợp lý, thay phiên nhau thực trưởng làm việc, chưa có sự phân
hiện nhiệm vụ.
cơng giao nhiệm vụ cho các thành
- Các em tập trung lắng nghe ý kiến, viên trong nhóm.
luân phiên nhau phát biểu, biết chấp - Thảo luận nhóm chỉ mang tính hình
nhận đúng, sai.
thức. Các thành viên trong nhóm ít
- Nhóm trưởng điều hành nhóm thống phát biểu ý kiến, khi được chỉ định
nhất được ý kiến khi trong nhóm cịn mới nói, một số em nói chuyện, làm
việc riêng.
có những ý kiến khác nhau.
- Học sinh trong nhóm luân phiên - Nhóm trưởng đọc nội dung, thư kí
trình bày ý kiến khi được nhóm giao ghi, nhóm trưởng hoặc thư kí trình
bày ý kiến, trình bày chưa mạnh dạn,
nhiệm vụ, nói rõ ràng, tự tin.
thiếu tự tin, nói nhỏ.
- Học sinh có thể chất vấn lại bạn
những thắc mắc và suy nghĩ của
mình.
Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được tích hợp vào nhiều

mơn học nhưng do đặc trưng riêng mơn Đạo đức có khả năng giáo dục nhiều kĩ
năng sống đối với học sinh. Nâng cao chất lượng dạy học môn đạo đức luôn
được chúng tôi quan tâm chỉ đạo để giúp học sinh hình thành những kỹ năng
sống cơ bản như: ý thức kỷ luật, thái độ giao tiếp ứng xử như chào hỏi, cảm ơn,
xin lỗi; nói lời yêu cầu, đề nghị; ứng xử khi đến nhà người khác. Biết lựa chọn
14


cách ứng xử phù hợp với các tình huống đạo đức đơn giản trong cuộc sống. Biết
cách từ chối khi bị rủ rê lôi kéo làm những việc sai trái. Biết cách hợp tác với
bạn bè và mọi người xung quanh khi thực hiện hoạt động tập thể… Điều này
không chỉ thể hiện trong nội dung mơn học mà cịn thể hiện ở phương pháp dạy
học đặc trưng của môn học. Chính vì vậy, q trình dạy học tiết đạo đức, giáo
viên phải tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động phong phú đa dạng như
kể chuyện theo tranh, quan sát tranh ảnh, xử lý tình huống, chơi trị chơi, đóng
tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh...
Thực tế trong các tiết dạy Đạo đức số giáo viên quan tâm tổ chức phong
phú, đa dạng các hoạt động học tập cho học sinh chưa nhiều với lý do, muốn tổ
chức địi hỏi phải chuẩn bị cơng phu cả về thời gian, đồ dùng dạy học, tài liệu,
phương tiện hỗ trợ. Chính vì điều này mà có thể nói chất lượng dạy học môn đạo
đức trong các nhà trường còn hạn chế và đã ảnh hưởng rất lớn đến nội dung giáo
dục kĩ năng sống.
Để nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức, tôi tổ
chức chuyên môn xây dựng và dạy thực nghiệm một số tiết để giáo viên dự giờ
học tập, rút kinh nghiệm.Với cách làm trên, giáo viên đã tích cực nghiên cứu bài
lựa chọn phương pháp dạy phù hợp và thực sự quan tâm rèn kĩ năng sống cho
học sinh. Điều này được thể hiện rõ qua từng hoạt động, học sinh được thực
hành, trải nghiệm, được rèn kĩ năng sống một cách tự nhiên khơng gị ép. Thơng
qua thực hành từng tình huống cụ thể.
* Dự giờ tiết Đạo đức lớp 3

Bài: Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng (tiết 2)
Hoạt động 3: Xử lý tình huống
Giáo viên đưa ra nội dung bài tập
Ví dụ: Em sẽ làm gì trong các tình huống sau?
a) Bác Hai ở cạnh nhà em bị cảm. Bác nhờ em đi gọi con gái bác đang
làm ngồi đồng.
b) Bác Nam có việc vội đi đâu đó từ sớm. Bác nhờ em trơng nhà giúp.
c) Các bạn đến chơi nhà em và cười đùa ầm ĩ trong khi bà cụ hàng xóm
đang ốm.
d) Khách của gia đình bác Hải đến chơi cả nhà đi vắng hết. Người khách
nhờ em chuyển cho bác Hải lá thư.
Sau khi học sinh thảo luận, đưa ra ý kiến xử lý tình huống, điều ghi nhận
được là học sinh thể hiện tốt kĩ năng ra quyết định đảm nhận trách nhiệm thể sự
quan tâm, giúp đỡ hàng xóm, láng giềng với những việc làm vừa sức mà chính
các em có thể làm được đó là:
15


- Đi gọi con gái giúp bác Hai.
- Trông nhà giúp bác Nam.
- Nhắc các bạn nói nhỏ để khơng ảnh hưởng đến bà cụ.
- Cầm thư khi bác Hải về sẽ đưa lại.
Tóm lại: Với cách làm trên, kết quả cho thấy giáo viên đã vận dụng tương
đối tốt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để khơng những truyền tải
kiến thức mà cịn giúp các em được rèn luyện một số kĩ năng cần thiết như kĩ
năng tự tin, sự mạnh dạn, kĩ năng hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ học
tập, kĩ năng lắng nghe tích cực, biết giơ tay phát biểu đúng lúc, biết phân tích
đánh giá đi đến kết luận đúng, sai trước mỗi tình huống…
Biện pháp 6: Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
a. Mục đích

Giáo dục kĩ năng sống, hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa nhằm
thực hiện u cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng u
cầu Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Trang bị cho học sinh những năng
lực cần thiết, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo. Giáo dục tình thân ái, cách ứng xử văn hóa, hình
thành và phát triển nhân cách, trở thành người công dân tốt.
Tham gia vào các câu lạc bộ các em được rèn luyện kĩ năng ra quyết định,
kĩ năng hợp tác và kĩ năng xử lý tình huống. Các em mạnh dạn và tự tin hơn rất
nhiều, mang lại cảm cảm giác thoải mái “Học mà chơi, chơi mà học”.
b. Các biện pháp thực hiện
- Tổ chức các câu lạc bộ
- Mỗi tháng một lần các câu lạc bộ được tổ chức như:
+ Câu lạc bộ em yêu Tiếng Việt:
+ Câu lạc bộ cùng vui với các con số.
+ Câu lạc bộ Tiếng Anh.
+ Câu lạc bộ những nốt nhạc vui.
+ Câu lạc bộ nghệ thuật.
+ Câu lạc bộ các môn học,…
* Hình thức tổ chức:
+ Rung chng vàng
+ Tổ chức thi giữa 2 đội.

16


Hình ảnh 1: Rung chng vàng

Hình ảnh 2: Học sinh tham quan di
tích lịch sử


Biện pháp 7. Tổ chức trị chơi dân gian
a. Mục đích
Trị chơi dân gian có tác dụng rất bổ ích đối với mỗi học sinh, khơng chỉ
rèn luyện cho các em khoẻ mạnh về thể chất, kĩ năng ứng xử hợp lý các tình
huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm mà
cịn góp phần giáo dục học sinh về tinh thần tập thể, tinh thần kỉ luật, ý chí vươn
lên giành chiến thắng, rèn luyện thể chất, sức mạnh, sức dẻo dai và sức chịu
đựng của con người, khả năng ứng xử văn hố, tính tự lập, chủ động, sự phán
đốn, óc tư duy sáng tạo, đặc biệt là biết yêu thương con người, yêu thiên nhiên
cuộc sống xung quanh mình, góp phần ngăn chặn khơng va chạm với những trò
chơi trực tuyến bạo lực và các tệ nạn xã hội khác.
b. Các biện pháp cụ thể
- Để tổ chức tốt và phát huy tác dụng của trò chơi dân gian trong nhà
trường, giáo viên cần thực hiện tốt kế hoạch chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, nội dung tổ chức các trò chơi dân gian trong các buổi sinh hoạt của
Đội, các tiết hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt
theo chủ điểm từng tháng hoặc sau phần nghi lễ trong ngày khai giảng năm học
mới, kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm… là nội dung bắt buộc khơng thể thiếu
khi lên kế hoạch tổ chức thực hiện.
Ví dụ: Để rèn luyện cho học sinh tính phán đốn và óc quan sát, chúng tơi
chỉ đạo tổ chức cho học sinh chơi trò “Bịt mắt bắt dê”. Rèn luyện sự nhanh
nhẹn, khéo léo, phát huy tinh thần đoàn kết, tôn trọng kỉ luật và khả năng đối
đáp tổ chức cho học sinh chơi các trò: “Rồng rắn lên mây”, “Cướp cờ”… Rèn
luyện khả năng tính tốn, phán đốn chính xác, học sinh được chơi các trị “Chơi
chuyền”, “Chơi ơ ăn quan”; để rèn luyện tính hợp tác tổ chức cho học sinh chơi
“kéo co”,…
17


Có thể nói trị chơi dân gian rất dễ dàng đi vào đời sống tâm hồn của các

em học sinh vì các trị chơi thường đơn giản, khơng cầu kì, có thể chơi dễ dàng ở
mọi lúc, mọi nơi, đồ vật phục vụ trị chơi dân gian rất dễ tìm, dễ làm vì đó chỉ là
cái dây, hịn sỏi, que tre, viên gạch… các em có thể nhặt ở trường, ở trong
vườn... là có thể lập được một hội chơi. Khi tham gia chơi giúp học sinh thư
giãn, bớt căng thẳng sau những giờ học văn hố. Vì vậy, thu hút được đông đảo
các em tham gia và gây được sự hứng thú.

Hình ảnh 3, 4: Trị chơi dân gian
Biện pháp 8. Giáo dục kỹ năng sống thông qua lao động
a. Mục đích
Tổ chức tốt hoạt động lao động cơng ích có tác dụng giáo dục và rèn
luyện cho các em biết yêu quý người lao động, yêu quý sản phẩm do người lao
động làm ra, hình thành ở các em kĩ năng, ý thức tham gia và hợp tác thực hiện
cơng việc được giao… Hoạt động này có tác dụng giúp em thích nghi với cuộc
sống để sau này dù có đi đâu, rơi vào hồn cảnh nào các em vẫn có thể thích
nghi được nhờ các em biết lao động.
b. Các biện pháp cụ thể
- Quét vệ sinh lớp học, lau chùi bàn ghế học sinh phải tự tay thực hiện
hàng ngày vào đầu buổi học, sau giờ ăn trưa. Và phân công ban cán sự theo dõi
đánh giá chấm điểm đưa vào bình xét xếp loại lớp cuối tuần.
- Lao động vệ sinh chuyên được ban lao động phân cơng và theo dõi, tuỳ
theo mức độ hồn thành công việc hàng tuần để chấm điểm xếp loại theo tháng.
* Công việc cụ thể như sau:
- Tổ 1: nhặt rác, quét sân 15 phút đầu giờ
- Tổ 2: Vệ sinh nhổ cỏ, nhặt rác bồn hoa của lớp 2 lần/ tuần.
- Tổ 3: Tưới nước, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh hàng ngày cho cơng trình
măng non được phân công đầu năm học.
Trong buổi chào cờ sáng thứ hai, chúng tôi dành một phần thời gian để
18



ban lao động nhận xét đánh giá xếp loại, đồng thời biểu dương tập thể, cá nhân
tích cực, hồn thành xuất sắc nhiệm.
- Với cách làm trên, những tuần đầu giáo viên phải đến sớm hoặc về
muộn để hướng dẫn vì học sinh chưa quen lao động, Nhưng dần dần các em đi
vào nền nếp, có ý thức tự giác tích cực khi được giao nhiệm vụ.

Hình ảnh 5, 6: Học sinh đang quét sân, nhặt rác
Biện pháp 9. Thực hiện chương trình nêu gương tốt
a. Mục đích
Tổ chức đa dạng hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ tác động tích cực đến
nhận thức, tình cảm và hành vi của học sinh; tạo cơ hội cho các em được thể
hiện, bộc lộ, tự khẳng định bản thân; được giao lưu, học hỏi bạn bè. Từ đó, các
em được phát triển những kĩ năng sống, những phẩm chất tích cực như tinh thần
đồng đội, khả năng hợp tác, tính kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, đó là nền tảng
quan trọng cho việc hình thành các giá trị cốt lõi của con người Việt Nam trong
thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
b. Các biện pháp cụ thể
- Một trong những cách làm hiệu quả có tác dụng giáo dục kĩ năng sống
đối với học sinh trong lớp tôi đang thực hiện là chương trình nêu gương người
tốt, việc tốt. Vào mỗi tiết sinh hoạt lớp cuối tháng nêu gương, khen ngợi, tặng
quà những em có việc làm tốt.
- Với nội dung chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà
trường, tôi bám sát chủ đề từng tháng, nội dung tuyên truyền được kiểm tra cẩn
thận để kịp thời nêu gương tốt với các em.
- Giáo viên chủ nhiệm lồng ghép thêm bài học về bảo vệ môi trường,
những câu chuyện về tấm gương tốt trong học tập, trong hoạt động Đội, những
câu chuyện về tấm lòng hiếu thảo của đội viên, sao nhi đồng đối với ông bà cha
mẹ, thầy cơ. Thơng qua chương trình, giáo dục học sinh ý thức giữ gìn các đồ
vật, đồ dùng học tập, biết kính trọng các thầy cơ giáo, biết u thương mọi

người, biết cách học để học tập tốt, biết cách bảo vệ mơi trường và phịng tránh
bệnh tật, các em được tìm hiểu về an tồn giao thơng. Mỗi một buổi sinh hoạt
19


tập thể là một lần đem đến cho học sinh những bài học hấp dẫn sinh động nên đã
thu hút được sự theo dõi của đông đảo học sinh, động viên khích lệ kịp thời để
các em có sự tự tin và tạo động lực cho các em cố gắng. Từ đó giúp cho mơi
trường sống trong nhà trường trở nên gần gũi, thân thiện hơn.

Hình ảnh 7: Nêu gương những học sinh có việc làm tốt
Biện pháp 10: Thực hiện mối liên hệ nhà trường - gia đình chặt chẽ
a. Mục đích
Chính sự phối hợp chặt chẽ này mà nhà trường cùng với gia đình đã quản
lý học sinh tương đối tốt, hướng các em đến những hoạt động lành mạnh, vui
chơi hợp lý tránh xa các tệ nạn xã hội.
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ln địi hỏi về sự kết hợp chặt
chẽ giữa gia đình và nhà trường nhằm bồi dưỡng và rèn luyện, năng
lực, phẩm chất ở trẻ để đảm bảo phát triển toàn diện là q trình liên
tục, diễn ra ở nhiều mơi trường khác nhau trong thời gian dài với
những mối quan hệ phức tạp.
b. Các biện pháp thực hiện
Vai trò của gia đình trong việc giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học
sinh phải được đặc biệt coi trọng. Vì cha mẹ là người trực tiếp uốn nắn, răn dạy
con em từ lời ăn tiếng nói đến cách ứng xử trong đời sống thường ngày. Từ đó,
xây dựng và hình thành trong các em thói quen ứng xử có văn hố ngay từ trong
gia đình.Vì vậy, chúng tơi chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp chủ động phối hợp
với gia đình với các hình thức:
- Họp phụ huynh để thơng qua đó, giáo viên chủ nhiệm trực tiếp nhận xét,
20



đánh giá quá trình học tập rèn luyện của từng em cho phụ huynh nắm bắt.
- Định kì một năm 3 lần, thông qua sổ liên lạc thông báo kết quả học tập
rèn luyện về gia đình đồng thời giáo viên nắm bắt thông tin ngược lại về học
sinh từ phía gia đình.
- Gặp gỡ trực tiếp: Trường hợp học sinh vi phạm nề nếp nghiêm trọng
hoặc có những biểu hiện bất thường trong học tập, trong hoạt động chúng tôi
yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lớp phải gặp trực tiếp gia đình trao đổi để cùng
nhau phối hợp quản lý và giáo dục.
Biện pháp 11: Tăng cường cơ sở vật chất tạo dựng môi trường giáo dục
thân thiện
a. Mục đích
Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường phải đảm bảo tính cập nhật, thực tế,
phù hợp với đời sống hàng ngày và hấp dẫn, thu hút học sinh học tập. Cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại sẽ tạo điều kiện cho nhà giáo thăng hoa, thể hiện được
phương pháp dạy học tiên tiến, nhanh chóng loại bỏ những phương pháp dạy
học lạc hậu mà lực lượng sư phạm chậm đổi mới thường mắc phải do thói quen,
ngại khó. Để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cần thiết phải tăng cường
cơ sở vật chất.
b. Các biện pháp thực hiện
Để tạo điều kiện tốt nhất cho thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục,
ngay từ đầu năm học chúng tôi đã xây dựng kế hoạch đầu tư bổ sung cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học với mục tiêu tạo dựng môi trường giáo dục an toàn,
thân thiện, hứng thú cho học sinh học tập, vui chơi như:
+ Xây dựng và tu bổ hệ thống bồn hoa, cây cảnh của lớp.
+ Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh lập kế hoạch, vận động mua
sắm bổ sung trang thiết bị dạy học trong lớp như: Các bộ tranh kể chuyện giúp
học sinh có điểm tựa để rèn kĩ năng nói, tranh ảnh về các trò chơi dân gian để
giới thiệu tác dụng và cách chơi, mua đĩa hình “Khám phá khoa học” qua môn

tự nhiên xã hội; bổ sung tài liệu liên quan đến giáo dục kĩ năng sống, tài liệu
hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tài liệu hướng dẫn
học sinh “Cùng học, cùng chơi”...
V. Thực nghiệm
Hiệu quả đào tạo, giáo dục kĩ năng sống không đo đếm được bằng những
con số chính xác, cụ thể nhưng được biểu hiện cụ thể thông qua nề nếp sinh
hoạt, học tập; qua giao tiếp, qua dự giờ thăm lớp mà tôi cùng giáo viên và phụ
huynh được chứng kiến.
Khảo sát cuối năm về một số kĩ năng cơ bản đối với học sinh khối lớp 3
và 5 (Qua dự giờ, quan sát các em chơi trong các tiết học, tiết hoạt động ngoại
21


khóa, các buổi sinh hoạt Đội sao) kết quả đạt được như sau:
Tổng số học sinh được khảo sát: 35 em
Mức độ đạt được
Kỹ năng sống

Tốt

Khá

Đạt yêu
cầu

CĐ yêu
cầu

SL


%

SL

%

SL

%

SL

Kĩ năng giao tiếp

11

31

14

40

10

29

0

Kĩ năng làm việc và sinh
hoạt nhóm


9

25

12

35

14

40

0

Kĩ năng xử lý tình huống

11

31

13

38

11

31

0


Kĩ năng thể hiện sự tự tin

10

29

9

25

16

55

0

%

So sánh kết quả đạt được cuối năm với đầu năm cho thấy quá trình chỉ
đạo thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã mang lại hiệu quả rõ rệt.
Đạt được kết quả như trên là cả một quá trình giảng dạy, theo dõi chặt chẽ, chấn
chỉnh kịp thời cho học sinh, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình và
các tổ chức đồn thể trong suốt năm học 2019- 2020.
- Xây dựng cho học sinh thói quen đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy,
xe đạp điện, đi đúng phần đường qui định khi tham gia giao thơng, biết cách xử
lí khi bị động vật côn trùng cắn, không chơi ở những nơi nguy hiểm, gần sơng,
suối, ao, hồ hoặc các khu vực có nước, khu vực có nguy cơ sạt lở... Dạy các kĩ
năng gọi cấp cứu khi bạn bị tai nạn...
VI. Kết quả và bài học kinh nghiệm

1. Kết quả Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản
thân, sự đồng thuận hợp tác của các bạn đồng nghiệp, sự ủng hộ tích cực của các
bậc cha mẹ đã giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc giảng dạy các kĩ năng
sống cơ bản thể hiện ở các kết quả sau:
a. Kết quả học sinh lớp tôi: 100% học sinh đều được giáo viên tạo mọi
điều kiện khuyến khích khơi dậy tính tị mị, phát triển trí tưởng tượng, năng
động, mạnh dạn, tự tin, 100% học sinh được rèn luyện khả năng sẵn sàng học
tập ở trường phổ thơng hiệu quả ngày càng cao. 90% học sinh có thói quen lao
động tự phục vụ, được rèn luyện kĩ năng tự lập; kĩ năng nhận thức; kĩ năng vận
động nhỏ, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống
của học sinh; ngồi ra có 70% học sinh được rèn kĩ năng tự kiểm soát bản thân,
phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thơng qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể
dục, và các môn học khác. 100% trẻ được rèn luyện kĩ năng xã hội; kĩ năng về
22


×