Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

(SKKN 2022) sử dụng ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong giảng dạy sinh học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật, cảm ứng ở động vật sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ, THÀNH NGỮ
TRONG GIẢNG DẠY SINH HỌC PHẦN CHUYỂN HOÁ
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT,
CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT - SINH HỌC 11

Người thực hiện: Nguyễn Văn Chức
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Sinh học

THANH HĨA NĂM 2022


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng khóa XI về: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Để đạt được mục tiêu đó, địi hỏi mỗi
giáo viên phải thực sự đổi mới phương pháp, phải dạy học tích hợp kiến thức


liên mơn theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Sinh học là một bộ mơn khoa học tự nhiên có nhiều kiến thức gắn liền với
hoạt động thực tiễn của con người. Qua thực tế giảng dạy bộ môn, bản thân tôi
và nhiều giáo viên cùng chun mơn đã tích hợp kiến thức mơn sinh với các
mơn như Tốn, Vật Lý, Hố học.. nhằm tăng vốn hiểu biết cho học sinh cũng
như lôi cuốn học sinh học bộ môn này. Tuy nhiên hiệu quả chưa được như mong
đợi, những năm học qua vẫn còn nhiều học sinh, đặt biệt là những em có học lực
Trung bình, Yếu ít có hứng thú trong việc học tập cũng như khám phá, tìm hiểu
các hiện tượng sinh học, khi tiếp xúc với những vấn đề mang tính liên hệ thực tế
thường thờ ơ, lúng túng. Phải chăng việc tích hợp liên mơn ấy chưa đúng hay
chưa đủ? Làm sao để vừa “dạy chữ” vừa dạy “làm người”? Trong quá trình tìm
hiểu câu trả lời cho vấn đề trên tôi thấy rằng: Bản thân và các đồng nghiệp trong
trường thời gian qua dường như đã “bỏ quên” một kho tàng tri thức rất quý báu
của ông cha ta đó là: các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Đây thực sự là kho báu
của nhân loại bởi có rất nhiều kiến thức được thể hiện trong đó một cách ngắn
gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. Nếu giáo viên biết khai thác trong quá trình lên lớp thì sẽ
đem lại hiệu quả rất cao. Nó khơng chỉ khắc sâu được kiến thức, tạo được hứng
thú học tập cho học sinh, giúp các em tiếp cận vấn đề thực tế dễ dàng mà còn
giáo dục cho học sinh nhiều kỹ năng sống, biết cách “đối nhân xử thế”, phát huy
được những phẩm chất quan trọng của người học là: Yêu nước, trung thực, chăm
chỉ, trách nhiệm…
Sinh học 11 tập trung đi sâu vào một lĩnh vực tương đối khó nhưng lại rất


hay vì nó là sinh học cơ thể sống. Đây là nội dung học rất gần gũi với đời sống
hằng ngày của học sinh do đó HS dễ thực tế như nhìn thấy, nghe đến…
Nhằm giúp học sinh tăng hứng thú khi học bộ môn sinh đồng thời học tập,
ôn tập hiệu quả và ứng dụng kiến thức phần “chuyển hoá vật chất và năng lượng
ở động vật, cảm ứng ở động vật” để giải thích các vấn đề trong thực tiễn đời
sống đặt ra. Cũng như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường;

phát triển các phẩm chất và năng lực của người học, tôi đã lựa chọn sáng kiến:
“Sử dụng ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong giảng dạy
Sinh học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động
vật, cảm ứng ở động vật - Sinh học 11”
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được biện pháp phù hợp để để phát triển các phẩm chất và năng
lực của người học qua dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động
vật, cảm ứng ở động vật - Sinh học 11”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- HS các lớp 11 B3, 11 B4, 11 B7 Trường THPT Lê Hồng Phong, Bỉm Sơn
Sáng kiến được áp dụng và triển khai cho học sinh các lớp 11 của trường
THPT Lê Hồng Phong – Bỉm Sơn năm học 2020-2021.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về sử dụng ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong
giảng dạy Sinh học.
- Xác định thực trạng của HS qua dạy học phần Sinh học phần chuyển
hoá vật chất và năng lượng ở động vật, cảm ứng ở động vật - Sinh học 11
- Xây dựng hứng thú học tập, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống cho cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Các nghị quyết Đảng, các văn bản chỉ đạo của ngành, các công trình
nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy, học Sinh học và các tài liệu liên quan
đến đề tài.
Phương pháp điều tra
Tìm hiểu phương pháp học tập của HS và thực trạng vận dụng kiến thức
vào cuộc sống.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Giảng dạy thực nghiệm một số giờ ở trường THPT theo phương pháp đã
đề ra trong nghiên cứu.

- Phân tích kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận về giá trị của phương
pháp và kiểm tra được giả thuyết nghiên cứu.
6. Điểm khác biệt, tính mới của giải pháp
Mặc dù giải pháp mà sáng kiến của tơi nghiên cứu khơng phải hồn tồn
mới. Tuy nhiên xét một cách toàn diện về nội dung, bản chất đặc biệt là đối
tượng, địa bàn áp dụng thì sáng kiến vẫn đảm bảo u cầu có tính mới, có điểm
khác biệt bởi:
Việc sử dụng hệ thống các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong khi giảng


dạy phần kiến thức chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật, cảm ứng ở
động vật được áp dụng lần đầu tiên tại trường THPT Lê Hồng Phong trong năm
học 2020 -2021.
Tại một số đơn vị trường THPT trong cả nước cũng đã sử dụng một số
câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ vào giảng dạy tuy nhiên số lượng cịn ít, nội dung
dàn trải khắp chương trình. Chưa sưu tầm được hệ thống câu ca dao, tục ngữ,
thành ngữ có nội dung liên quan đến phần kiến thức: chuyển hoá vật chất và
năng lượng ở động vật, cảm ứng ở động vật.
So sánh với giải pháp cũ (đã thực hiện những năm trước) thì giải pháp mà
sáng kiến đưa ra có nhiều sự thay đổi trong cách thức tổ chức các hoạt động trên
lớp vì vậy hiệu quả giờ dạy cũng có sự chuyển biến rõ nét.
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Trong bối cảnh hiện nay ngành giáo dục đang hướng tới việc đào tạo ra
những con người toàn diện, hiểu biết về nhiều mặt do đó việc khai thác mối liên
hệ giữa các bộ mơn càng cần phải được phát huy. Bộ môn Sinh học không chỉ
liên quan mật thiết với các bộ môn thuộc khoa học tự nhiên như Tốn, Vật lý,
Hóa học... mà cịn gắn bó với các bộ mơn thuộc khoa học xã hội như Ngữ văn,
Giáo dục công dân... Vấn đề đặt ra là chúng ta cần khai thác mối liên hệ đó như
thế nào, đảm bảo tính tích hợp trong quá trình dạy học làm sao để nâng cao hiệu

quả của từng tiết dạy.
Mặt khác, ngoài hệ thống tri thức mang tính khoa học được thể hiện trong
sách giáo khoa, các tài liệu khác, tri thức bộ mơn cịn được thể hiện rất nhiều ở
hệ thống kinh nghiệm mà cha ông chúng ta qua các thế hệ đã đúc kết trong kho
tàng ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Đây là những kinh nghiệm được đúc kết trong
đời sống và quá trình sản xuất, được truyền từ đời này sang đời khác giúp mọi
người hiểu được thực tế của cuộc sống, các hiện tượng xảy ra liên quan đến kiến
thức Sinh học và thực tế sản xuất. Đó cũng là những câu truyền miệng rất dễ
nhớ, dễ thuộc với hàm ý cơ đọng và sâu sắc có thể lồng ghép vào một số bài học
trong chương trình sinh học.
Tuy nhiên, việc vận dụng hệ thống kinh nghiệm này trong dạy và học bộ
mơn cịn ít được quan tâm. Nhiều giáo viên chưa chịu khó tìm tịi, vận dụng kiến
thức bài học với thực tiễn với kiến thức liên môn. Nhiều giáo viên có suy nghĩ
sai lệch cho rằng mơn sinh là môn tự nhiên nên kiến thức chỉ liên quan đến các
mơn Tốn, Vật lý, Hố học; rồi tâm lý e ngại, sợ tích hợp - liên hệ kiến thức sẽ
làm mất thời gian của tiết học gây “cháy giáo án” nên chỉ tập trung dạy cho hết
bài, dạy những phần học sinh sẽ thi, dạy đúng sách giáo khoa, đúng ngôn ngữ
khoa học một cách cứng nhắc…. cho nên giáo viên sẽ lựa chọn cách khai thác
bài học bằng những câu hỏi, câu lệnh đơn thuần để đảm bảo tính “an tồn”….
điều đó đã khiến tiết học trở nên rất khô khan, nhàm chán. Đặc biệt với những
học sinh nhận thức chậm thì việc giáo viên sử dụng quá nhiều ngôn ngữ hàn
lâm, khoa học sẽ khiến cho việc tiếp thu bài và nhớ bài của các em trở nên khó
khăn hơn bao giờ hết. Khi tiếp xúc với những vấn đề mang tính thực tế học sinh


sẽ lúng túng trong việc giải thích, liên hệ kiến thức bộ môn; Ngay cả với các em
học sinh khá, giỏi khi tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi các mơn văn hố cấp cơ
sở cũng gặp khó khăn với dạng câu hỏi giải thích cơ sở sinh học của các câu ca
dao, tục ngữ, thành ngữ.
2. Thực trạng giải pháp đã biết

Việc sử dụng ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong dạy học không phải là vấn
đề mới. Nó đã được áp dụng từ lâu, tuy nhiên mới chỉ tập trung ở một số môn
như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân. Với các môn tự nhiên như
Vật lý, Hoá học, Sinh học việc vận dụng ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong giảng
dạy còn rất ít.
Trong nhiều năm qua cá nhân tơi và các đồng nghiệp cùng chuyên môn
thường giảng dạy phần kiến thức “chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động
vật, cảm ứng ở động vật - sinh học 11” như sau:
- Kiến thức: bám sát nội dung sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kỹ năng.
Với học sinh khá giỏi có nâng cao kiến thức ở một số nội dung theo SGK Sinh
học 11 nâng cao và các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
Nội dung tích hợp trong phần học này thường liên quan đến bộ mơn Vật
lý, Hố học ví dụ: yếu tố nhiệt độ, hàm lượng O 2 trong nước - hô hấp ở động
vật...
- Phương pháp giảng dạy chủ yếu là: Vấn đáp; thuyết trình; hoạt động nhóm.
Với hệ thống câu hỏi đơn thuần ở các mức độ: nhận biết - thông hiểu - vận dụng:
Với mức độ nhận biết là các câu hỏi nêu, liệt kê...
Ví dụ: tiêu hố là gì? Liệt kê các hình thức tiêu hố ở các nhóm động vật
khác nhau.
Mức độ thơng hiểu: ví dụ trình bày q trình tiêu hố của động vật nhai lại
Mức độ vận dụng: giải thích tại sao trong dạ dày của gà thường có những
hạt sỏi nhỏ?
- Phương tiện dạy học: sách giáo khoa Sinh học 11 cơ bản, nâng cao, sách
tham khảo, Máy chiếu, tranh ảnh, hình vẽ, phiếu học tập, phần mềm......
- Hình thức dạy học: Tập trung trên lớp
Với cách thức giảng dạy như vậy đã tồn tại những ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm
- Dạy đúng, đủ theo kế hoạch giảng dạy, phân phối chương trình đã xây dựng.
- Kiến thức đảm bảo theo chuẩn kiến thức- kỹ năng của Bộ GD&ĐT yêu cầu.
- Học sinh có kiến thức đảm bảo hồn thành các bài thi thường xuyên và

định kỳ.
- Đảm bảo kiến thức nền tảng cơ bản để tiếp tục bồi dưỡng HS tham gia các
kỳ thi học sinh giỏi....
- Không tốn quá nhiều thời gian chuẩn bị bài của giáo viên, không ảnh
hưởng nhiều đến thời gian trong mỗi tiết học.
Nhược điểm
- Bài học đôi khi nhàm chán, thiếu cuốn hút. Không gây được hứng thú
trong học tập cho học sinh.
- Chưa tích hợp được kiến thức bộ mơn sinh với các môn xã hội như văn,


giáo dục công dân...
- Việc vận dụng, liên hệ kiến thức thực tế của học sinh còn yếu.
- Học sinh thiếu tự tin, thiếu kỹ năng trong cuộc sống.
- Chưa đạt được mục tiêu kết hợp “dạy chữ - dạy làm người”.
3. Mục tiêu của giải pháp
Sáng kiến nhằm chia sẻ kinh nghiệm trong q trình giảng dạy mơn sinh
học lớp 11 cho đồng nghiệp tham khảo để tăng sự hấp dẫn, lôi cuốn của tiết học;
đồng thời rèn kỹ năng vận dụng, tích hợp kiến thức cho học sinh đặc biệt là
những học sinh xuất thân từ gia đình thuần nơng, cuộc sống cịn nhiều khó khăn.
Nâng cao vốn hiểu biết, giúp các em tiếp thu kiến thức bài học một cách gần gũi,
dễ nhớ, dễ hiểu.
Tạo kho học liệu phục vụ công tác dạy và học bộ môn Sinh học của
trường THPT.
4. Nội dung giải pháp
a. Khái quát về ca dao, tục ngữ, thành ngữ
Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, diễn trọn vẹn một
ý, một nhận xét, một luân lý, có khi là một sự phê phán, có nhịp điệu, hình ảnh,
thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã
hội…), được nhân dân ta vận dụng vào thực tiễn đời sống.

Ca dao là thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những
câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho
dễ nhớ, dễ thuộc. Ca dao là một từ Hán Việt, theo từ nguyên, ca là bài hát có
chương khúc, giai điệu; dao là bài hát ngắn, khơng có giai điệu, chương khúc.
Thành ngữ: Là một phần câu sẵn có, nó là một bộ phận của câu, mà nhiều
người đã quen dùng, nhưng tự riêng nó khơng diễn được một ý trọn vẹn. Về
hình thức ngữ pháp, mỗi thành ngữ chỉ là một nhóm từ, chưa phải là một câu
hồn chỉnh. Cịn tục ngữ dù ngắn đến đâu cũng là một câu hoàn chỉnh. Nội dung
của tục ngữ thuộc về đúc rút những kinh nghiệm đời sống, kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân dân (ví dụ: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống; Chuồn
chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm).
Thành ngữ lại mang tính biểu trưng, khái quát và giàu hình tượng nên
thường dùng nghệ thuật tu từ ẩn dụ hoặc nghệ thuật tu từ hốn dụ. Chẳng hạn
"Chân cứng đá mềm". Chính vì vậy, thành ngữ dễ gây được ấn tượng mạnh mẽ
với người nghe, người đọc, hiệu quả biểu đạt và biểu cảm rất cao nên nhân dân
thường dùng xen vào lời ăn tiếng nói.
Có một số ý kiến cho rằng, tục ngữ khơng có nghĩa bóng. Hiểu như vậy
khơng hồn tồn đúng, thực ra đa số tục ngữ có hai nghĩa: Nghĩa đen và nghĩa
bóng, và nghĩa bóng là thơng báo chủ yếu của tục ngữ. Ví dụ câu: "Có sừng thì
đừng hàm trên". Nghĩa đen của câu tục ngữ này nói về hình ảnh con trâu, cịn


nghĩa bóng (nghĩa chính) nói về quy luật phân phối tự nhiên và xã hội, về tính
tương đối của mọi sự vật, hiện tượng trong đời sống.
Thành ngữ là một cụm từ ổn định trật tự, thường có vần điệu nhất định để
khái quát một ý nghĩa nào đó (cả nghĩa đen và nghĩa bóng). Tục ngữ giống thành
ngữ về cấu trúc hình thức, nhưng bản chất lại là tổng kết kinh nghiệm hay quan
niệm sống…gần như được cộng đồng chấp nhận như một quy luật.
Hầu hết những câu thành ngữ, tục ngữ đều do nhân dân sáng tác. Có
người nói tục ngữ là ngạn ngữ (nghĩa là lời nói đã lưu hành từ xưa). Như vậy,
tục ngữ được cấu tạo trên cơ sở những kinh nghiệm về sinh hoạt, sản xuất... Nó

là những câu đúc kết những nhận xét đã được nhiều người thừa nhận, để hướng
dẫn con người ta trong sự nhìn nhận mọi khía cạnh của cuộc đời.
b. Những lưu ý khi sử dụng ca dạo, tục ngữ, thành ngữ trong giảng dạy
- Giáo viên phải thật sự cơng phu trong việc sưu tầm, tìm hiểu rõ ý nghĩa
các câu ca dao, tục ngữ để sử dụng cho phù hợp với nội dung từng bài.
- Có rất nhiều vấn đề khác nhau được đề cập trong ca dao, tục ngữ nhưng
việc khai thác ca dao, tục ngữ, thành ngữ nếu chỉ muốn liên hệ mặt sinh học thì
chỉ cần khai thác nghĩa đen, tuy nhiên để đảm bảo tính giáo dục trong dạy học
chúng ta nên kết hợp với việc giải thích cả nghĩa bóng.
- Giáo viên có thể lồng ghép vào nội dung của bài học, có thể sử dụng
trong phần củng cố bài học hoặc giới thiệu vào bài, vào mục, hoặc nếu thời gian
không đảm bảo thì có thể đưa vào phần vận dụng mở rộng để học sinh về nhà
tìm hiểu, hoặc đưa vào các bài kiểm tra đánh giá (phụ lục 1,2).
- Việc sử dụng các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ cần linh hoạt bởi: Có
rất nhiều câu tục ngữ, thành ngữ khi đọc lên đã giúp học sinh hiểu ngay giá trị
thực tiễn nên giáo viên có thể sử dụng để đặt vấn đề hay để minh họa cho kiến
thức cần giải quyết trong bài học. Nhiều câu chỉ nêu lên những hiện tượng nên
việc giải thích cần phải có tài liệu hỗ trợ và sự hướng dẫn tổ chức học tập của
giáo viên thì học sinh mới hiểu một cách sâu sắc.
- GV nên lựa chọn các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ dùng phổ biến hằng
ngày.Với những câu liên quan đến đối tượng, hiện tượng lạ thì nên có hình ảnh
minh hoạ.
c. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thành ngữ vào bài dạy
* Ví dụ 1Bài 15: Tiêu hoá ở động vật
- Khi dạy mục IV: Tiêu hố ở động vật có ống tiêu hố, giáo viên có thể
sử dụng một số câu thành ngữ, tục ngữ sau đây để khai thác, củng cố kiến thức
tiêu hoá (cơ học, hoá học) ở miệng.
Câu 1. “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”.
“Nhai kỹ no lâu” Khi thức ăn đưa vào hệ tiêu hoá sẽ được tiêu hoá cơ học
và hoá học. Nhai kỹ làm tăng quá trình tiêu hố cơ học do thức ăn được nghiền

nhỏ và trộn đều với nước bọt có chứa men tiêu hoá trong khoang miệng. Do


thức ăn được nghiền nhỏ nên q trình tiêu hố hoá học diễn ra thuận lợi hơn.
Chất dinh dưỡng được hấp thu vào cơ thể tốt hơn. Đồng thời nhai kĩ còn cho
cảm giác đã ăn nhiều và “no” hơn.
“Cày sâu tốt lúa” vì đặc điểm của ruộng lúa là thường xuyên có nước, độ
nhuyễn cao, dinh dưỡng, mùn trong quá trình trồng trọt sẽ bị lắng xuống, rễ lúa
ăn nông nên không thể lấy đủ dinh dưỡng cho cây. Cày sâu là biện pháp kỹ thuật
có tác dụng đưa trả lại mùn, dinh dưỡng lên bề mặt
Câu 2. “Ăn phải nhai, nói phải nghĩ”.
“Nhai là q trình tiêu hóa cơ học giúp thức ăn được nghiền nhỏ và thấm
nước bọt giúp cho q trình tiêu hóa hóa học sau này diễn ra có hiệu quả tốt hơn.
Như vậy “nhai kĩ” sẽ giúp chúng ta tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Ngoài ra khi nhai
các thức ăn như tinh bột cũng bị biến đổi thành đường.
Ngôn ngữ là công cụ gián tiếp của con người, là một tác nhân kích thích
có điều kiện, vì vậy trước khi hình thành phản xạ nói thì não phải tiếp nhận
thơng tin, phân tích xử lí, truyền tín hiệu tới các cơ, bộ phận tham gia hình thành
nên tiếng nói – ngơn ngữ. Tồn bộ q trình tiếp nhận, xử lí, phân tích tín hiệu
thơng tin trên vỏ não chính là chúng ta đang “suy nghĩ”.
Câu này khuyên chúng ta trước khi nói phải suy nghĩ chín chắn để có
được ngơn ngữ chuẩn xác nhất.
- Trong phần vận dụng kiến thức bài học vào thực tế ăn uống sao cho khoẻ
mạnh; GV có thể yêu cầu học sinh giải thích một số câu thành ngữ sau:
Câu 3. “Một miếng khi đói bằng một gói khi no”
Khi đói cơ thể thiếu hụt năng lượng nên chỉ cần một lượng nhỏ thức ăn
cũng là rất quan trọng nhưng khi no dù có nhiều thức ăn cũng khơng cần thiết vì
cơ thể khơng thể hấp thu được.
Câu 4: “Ăn có chừng, dùng có mực”
Sự hấp thụ chất dinh dưỡng của con người là có giới hạn và cịn phụ thuộc

vào độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp...do đó việc ăn uống phải có điều độ, khơng
ăn q ít, quá dè sẻn nhưng cũng không ăn quá nhiều, quá hoang phí.
Câu 5. “Người gầy thầy cơm”.
Việc cung cấp năng lượng cho cơ thể là việc không thể thiếu đối với con
người chúng ta. Khối lượng năng lượng cần thiết cho mỗi người là khác nhau
tùy theo thể trạng, hoạt động tuổi tác, kích thước của mỗi người. Ngồi ra khối
lượng năng lượng từ thực phẩm mà một người cần cũng tùy thuộc vào mức độ
chuyển hóa cao hay thấp trong cơ thể họ. Ở một số người gầy có thể do hai lí do
khiến việc đị hỏi cung cấp năng lượng từ thực phẩm của họ rất cao (ăn nhiều)
nhưng cơ thể họ vẫn khơng mập lên được đó là: q trình chuyển hóa năng
lượng của họ diễn ra mạnh vì vậy mà việc tích lũy năng lượng cho cơ thể là rất
ít. Lí do thứ hai là có thể những người này q trình tiêu hóa thức ăn diễn ra
mạnh nhưng quá trình hấp thụ thức ăn lại kém do đó khơng có đủ chất dinh


dưỡng để tạo năng lượng dự trữ cho cơ thể.

Câu 6. “Ăn không rau như nhà giàu chết không kèn trống”

Ở đây câu tục ngữ đã dùng vế hai “chết không kèn trống” là tập tục lâu
đời của Việt Nam, nhất là đối với nhà giàu để đối với “ăn khơng rau”.
Rau là một món ăn bình thường nhưng có vai trị rất quan trọng trong hoạt
động tiêu hố: nó cung cấp một lượng vitamin lớn cho cơ thể, đồng thời chất xơ
trong rau còn làm tăng nhu động ruột, tạo ma sát nghiền thức ăn khi dạ dày co
bóp. Do đó rau khơng thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày.
* Ví dụ 2 Bài 16: Tiêu hố ở động vật (tiếp theo)
Khi dạy phần 2: Đặc điểm tiêu hố ở thú ăn thực vật, Giáo viên có thể sử
dụng câu thành ngữ sau để dẫn dắt vào bài hoặc củng cố kiến thức
Câu 1: “Lôi thôi như cá trơi lịi ruột”
Cá trơi là động vật ăn cỏ, nên ruột rất dài để tăng thời gian tiêu hóa thức

ăn. Ruột dài có vai trị làm tăng diện tích tiếp xúc giữa thức ăn và thành ruột →
thức ăn được tiêu hóa, hấp thụ kỹ hơn.


Câu 2: "Có sừng thì đừng hàm trên"

Câu thành ngữ này có nghĩa đen nói về con trâu một lồi động vật thuộc
nhóm nhai lại, có cấu tạo cơ quan tiêu hố thích nghi với thức ăn (thực vật) và
hoạt động tiêu hố cụ thể, chỉ có hàm dưới có răng, hàm trên khơng có răng, chỉ
là một tấm sừng giúp răng hàm dưới tì vào để giữ cỏ.
Nghĩa bóng nói về quy luật phân phối tự nhiên và xã hội, về tính tương
đối của mọi sự vật, hiện tượng trong đời sống.
* Ví dụ 3Bài 17: Hơ hấp ở động vật
Trong phần III.1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể, sau khi phân tích các đặc
điểm phù hợp với chức năng trao đổi khí của da, giáo viên yêu cầu học sinh giải
thích câu tục ngữ: “Ngư ơng lặn ngụp như cóc bơi vơi”


Câu tục ngữ này chế giễu ngư dân mà không biết lặn nhưng nó lại đề cập
đến đặc điểm sinh học của lồi cóc. Cóc hơ hấp chủ yếu qua da (bề mặt cơ thể)
nếu bơi vơi lên da thì khi xuống nước nó sẽ khơng hơ hấp được, nó phải trồi lên
mặt nước và sau một thời gian nó có thể chết.
*Ví dụ 4Bài 20: Cân bằng nội mơi
Khi dạy Mục I- Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
GV sử dụng một số câu tục ngữ, thành ngữ dưới đây để minh hoạ cho
kiến thức của phần học:
Câu 1: “Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”
Câu ca dao trên diễn tả nỗi vất
vả, khó nhọc của người nơng dân

nhưng vẫn lạc quan, u đời. Qua câu
ca dao trên cịn có ý nghĩa về mặt
sinh học: Vào buổi ban trưa trời nắng
nóng, con người tiết ra nhiều mồ hơi
để làm mát cơ thể giúp duy trì ổn
định nhiệt độ của cơ thể.
Câu 2. “Trời nóng chóng khát
Trời mát chóng đói”


Con người chúng ta có khả năng điều khiển thân nhiệt nhờ hai cơ chế: toả
bớt nhiệt thừa bằng cách cho mồ hôi bốc hơi trên da và sản thêm nhiệt thiếu
bằng cách đốt thức ăn trong cơ thể.
Vào mùa hè, thời tiết nóng chúng ta sản xuất và thải ra ngồi nhiều mồ
hơi để giảm tải nhiệt trong cơ thể. Mồ hôi thải ra nhiều kèm với sự mất nước
nhiều do đó vào mùa hè chúng ta hay thấy khát và uống nhiều nước.
Ngược lại khi trời mát cơ thể chúng ta phải tạo ra nhiệt để sưởi ấm cơ thể
bằng cách đốt thức ăn, vì vậy mà cơ thể sẽ mau có cảm giác đói do thức ăn bị
tiêu hóa và hấp thụ nhanh để chuyển hóa thành năng lượng.
Câu 3: “Nắng tháng ba, chó gà thè lưỡi”

Cái nắng gay gắt về tháng ba làm cho chó gà phải lè lưỡi để bài tiết nước
trong miệng làm giảm nhiệt độ cơ thể giúp duy trì thân nhiệt cho cơ thể
* Ví dụ 5 Bài 27: Cảm ứng ở động vật (tiếp theo)
- Trong mục 3.b khi phân biệt phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều
kiện giáo viên nên đưa câu ca dao này vào để học sinh tìm hiểu
Câu 1. “Trăm hay khơng bằng tay quen”.
“Trăm hay” là những gì ta học được trong cuộc sống, “tay quen” là việc gì
đó chúng ta đã được làm đi làm lại nhiều lần hay nói cách khác việc làm đó là
một phản xạ có điều kiện, chúng ta có được phản xạ đó là nhờ vào việc học và



rèn luyện đồng thời được củng cố dần dần. Như vậy biết mà khơng làm thì
những cái biết đó sẽ không được củng cố và không thành lập được phản xạ có
điều kiện.
Câu 2. “Dạy con từ thuở cịn thơ...”
Muốn có được những thói quen tốt (phản xạ có điếu kiện) thì phải được
rèn luyện lâu dài. Dạy con thì phải uốn nắn ngay từ nhỏ để hình thành các phản
xạ tốt.
Câu 3. “Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”.
“Khéo ăn” ở đây có nghĩa là chúng ta ăn đủ về cả lượng và chất, hay nói
cách khác có một khẩu phần ăn hợp lí. Khéo ăn cịn có nghĩa là khi ăn phải nhai
thật kĩ, ăn uống từ tốn khoa học. Ăn uống khoa học, hợp lí chúng ta sẽ có cảm
giác ngon miệng và no lâu.
“Co” đây là một phản xạ không điều kiện, khi chúng ta bị lạnh thì thường
có phản xạ co người lại. Mục đích của phản xạ này là nhằm giảm diện tích tiếp
xúc của cơ thể với môi trường, giúp cơ thể bớt mất nhiệt. Ngoài ra khi chúng ta
“co” như thế thì xảy ra hiện tượng co cơ tạo ra nhiệt sưởi ấm cơ thể.
Câu 4 “Dốt đến đâu học lâu cũng biết”.
Việc học giúp chúng ta củng cố và thành lập phản xạ có điều kiện. Càng
học nhiều, càng rèn luyện nhiều thì phản xạ có điều kiện sẽ được hình thành.
Thời gian để hình thành được phản xạ có điều kiện tùy thuộc vào sức khỏe, trí
tuệ của từng người. Nhưng phải theo nguyên tắc “có sự kết hợp nhiều lần giữa
tác nhân kích thích có điều kiện với tác nhân kích thích khơng điều kiện” hay
nói chính xác hơn cần có thời gian để cho phản xạ có điều kiện hình thành.
- Phần liên hệ mở rộng kiến thức của bài: các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thần kinh con người; có thể cho học sinh tìm hiểu và giải thích các
câu sau:
Câu 5. “Rượu vào, lời ra”.
Rượu là một chất kích thích mạnh, được nhận vào máu rất nhanh và theo

máu lên não, kích động vùng nói cũng rất nhanh và mạnh. Thường người say
hay nói lảm nhảm, nhưng cũng có người do bị kích thích mạnh làm cho cơ chế
ức chế thân kinh bị suy yếu nên nói rất nhiều.
Câu 6. “Tửu nhập tâm như hổ nhập lâm”.
Rượu là một chất kích thích mạnh, được máu hấp thụ và vận chuyển rất
nhanh đi khắp nơi trong cơ thể. Rượu lên não sẽ tạm thời làm rối loạn hoạt động
của não là điều khiển vận động khiến một số người say bị kích động mạnh và có
những hành động khơng tự chủ được như đánh đập người khác, đập phá đồ đạc,
thậm chí vùng ngơn ngữ bị kích động cũng làm cho họ nói những câu gọi là
“thiếu suy nghĩ” như chửi bới, đe dọa người khác... Hay nói cách khác khi say
rượu một số người khác thì đi ngủ hoặc chỉ nói lảm nhảm cịn một số người thì
hung dữ như hổ.
* Ví dụ 6 Bài 31: Tập tính của động vật
Khi dạy mục II: Phân loại tập tính, GV sử dụng câu ca dao sau để khắc


sâu kiến thức phần học (xác định loại tập tính: bẩm sinh hay học được?)
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”

Chuồn chuồn bay thấp hay bay cao phụ thuộc vào áp suất của khí quyển.
Áp suất khí quyển lại liên quan đến nhiệt độ và độ ẩm của khơng khí.
Do cánh của chuồn chuồn quá mỏng lại có các nan đặc biệt hút được độ
ẩm của khơng khí. Vậy nên khi trời sắp mưa thì độ ẩm trong khơng khí tăng cao,
khơng khí có nhiều hơi nước, đọng vào những bộ cánh mỏng của chuồn chuồn,
làm tăng tải trọng, khiến chúng chỉ có thể bay là là sát mặt đất.
Khi trời nắng, độ ẩm khơng khí giảm, cánh của chuồn chuồn khơ đi và
nhẹ hơn nên sẽ bay được cao hơn.Vậy nên ông cha ta từ ngày xưa có thể nhìn
chuồn chuồn bay mà đoán biết thời tiết trong ngày như thế nào.
* Ví dụ 7 - Bài 32: Tập tính của động vật (tiếp theo)
- Mục II.1: Tập tính kiếm ăn

Khi giảng phần tập tính kiếm ăn và ứng dụng của tập tính kiếm ăn của
động vật vào đời sống, giáo viên có thể u cầu học sinh giải thích ý nghĩa của
câu tục ngữ:
“Tơm đi chạng vạng
Cá đi rạng đơng”
Tơm có tập tính đi kiếm ăn
vào gần tối do đó đi bắt tôm nên đi
vào cuối buổi chiều – “Chạng vạng”.
Cá thì đêm đến thường tìm
chỗ ẩn nấp, sáng sớm chúng bắt đầu
đi kiếm ăn vì vậy mà đánh cá nên đi
vào buổi sáng thì sẽ đánh được
nhiều.
- Mục II. 2: Tập tính bảo vệ lãnh thổ
Sử dụng câu thành ngữ sau để dẫn dắt hoặc củng cố nội dung
“Lạc đường theo đi chó


Lạc ngõ theo đi trâu”
Chó và trâu là hai lồi động vật có khả năng nhớ đường rất tốt. Chó có tập
tính thường đi đến đâu đánh dấu đến đó (đánh dấu lãnh thổ) bằng nước tiểu nên
cho dù có đi xa tới đâu thì chó vẫn tìm được đường về nhờ mùi nước tiểu mà nó
đã đánh dấu trên đường đi.
Trâu là một con vật có khả năng nhớ đường rất giỏi. Người ta thấy rằng
cho dù trời có tối đến đâu thì trâu vẫn có khả năng tìm được đường về nhà.
- Mục II.3: Tập tính sinh sản
Khi giảng về ứng dụng của tập tính sinh sản trong đời sống, giáo viên có
thể minh hoạ bằng một số câu tục ngữ sau:
Câu 1: “Yêu nhau như vợ chồng sam”


Thường sau khi ngủ đông, sam kéo nhau từng cặp vào ven bờ biển để sinh
sản, con cái to cõng con đực trên lưng. Dân ta khi bắt được thường bắt được cả
đôi, do đến mùa sinh sản sam mới xuất hiện cịn bình thường sống dưới cát, ban
đêm mới chui ra kiến ăn
Câu 2: “Tháng chín đơi mươi, tháng mười mồng năm”
Đây là câu tục ngữ nói về
kinh nghiệm bắt rươi của người dân
vùng sông nước lợ dựa vào tập tính
sinh sản của Rươi. Tháng chín vào
ngày 20 và tháng mười vào ngày
mồng năm (âm lịch) thì rươi xuất
hiện nhiều bởi lẽ đây là giai đoạn
chúng kết đôi để sinh sản.

- Mục II.4: Tập tính di cư
Câu 1. “Tháng bảy kiến bị chỉ lo đại lụt”
Kiến là cơn trùng có cơ quan xúc giác, khứu giác nhạy bén trong việc cảm
nhận thời tiết. Khi cảm nhận thấy trời sắp mưa, bão, lụt cả đàn kiến rời tổ bò lên
cao hay tới một địa điểm khác để tránh mưa do đó khi thấy từng đàn kiến
chuyển tổ cũng chính là dấu hiệu của trời sắp mưa, bão, lũ, lụt.
Câu 2.
“Khen ai khéo gọi cá hồi


Ra đi ngàn dặm, cuối đời hồi cư”
Cá hồi sống ở các vùng biển Bắc Âu và Bắc Mĩ, chúng được mệnh danh
là những nhà du hành vạn dặm và đặc biệt là biết “nhớ nguồn”. Chúng được sinh
ra ở đầu con sơng, ở đó vài năm rồi di cư ra biển vài năm, sau đó trở về nguồn
để làm nhiệm vụ duy trì nịi giống


- Mục II.5: Tập tính xã hội
Khi dạy đến tập tính xã hội của một số lồi động vật như ong, kiến GV có
thể sử dụng câu ca dao sau để minh hoạ:
“Ong kiến còn có vua tơi
Huống chi lồi người chẳng có nghĩa ru”


Câu ca dao này có nghĩa đen nói về tập tính xã hội của lồi Kiến, Ong.
Kiến,Ong có tập tính xã hội rất cao: đứng đầu đàn là kiến chúa, ong chúa
còn lại hầu như là các kiến (ong) thợ cái với nhiệm vụ là tìm kiếm thức ăn, ni
nấng con con và đánh nhau khi có kẻ thù. Kiến đực, ong đực có nhưng chỉ xuất
một thời gian ngắn để giao phối với con chúa.
Nghĩa bóng có ẩn ý so sánh về ân nghĩa quân thần của con người.
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Giải pháp tơi đưa ra có khả năng áp dụng thực tế rất cao, dễ thực hiện.
Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 11, khi học chương II: chuyển hoá vật
chất và năng lượng ở động vật và chương I phần Cảm ứng ở động vật (áp dụng
trong quá trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá - Phụ lục 1,2)
Sáng kiến có thể mở rộng, phát triển thêm ở nhiều phần kiến thức khác
trong bộ môn sinh học các khối lớp 10, 11, 12 ví dụ như:
“Xương cha, da mẹ”
“Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống”
“Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh”
“Cố công không bằng giống tốt”
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”…
Kết quả cụ thể
Sau khi áp dụng sáng kiến: “sử dụng ca dao, tục ngữ, thành ngữ trong
giảng dạy sinh học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật, cảm
ứng ở động vật - Sinh học 11” tôi nhận thấy giờ dạy đạt hiệu quả hơn bởi:

Khơng khí lớp học sơi nổi, khơng cịn hiện tượng học sinh ngủ gật, mệt
mỏi trong lớp. Đa số các em đều hứng thú trong q trình học tập; Qua thăm dị
có hơn 90% học sinh nhận định mình u thích tiết học bộ mơn sinh. Nhiều học
sinh đã tự giác tìm hiểu tài liệu tham khảo môn sinh để học, để đọc.


Nội dung kiến thức cơ bản của bài được các em chiếm lĩnh, nắm bắt khá
tốt thể hiện qua các bảng số liệu sau:
- Kết quả bài kiểm tra cuối kì I năm học 2020-2021
T
Từ 6,5
Từ 5
Từ 8,0
Từ 3,5

đến
đến
< 3,5
đến 10
đến 5
n
<8,0
<6,5
Lớ
Mức
g
p
độ
S
S

S
S
số
%
%
%
Sl
%
%
l
l
l
l
hs
1
khơn
7
11
4
1
2
2
5
7
g áp
3
.
7
0
B3

0
0
5
0
.
.
dụng
5
5
1
3
1
11
Ít áp
4
2
1
6
1
3
2
5
5
0
B4
dụng
1
.
5
.

6
9
.
1
5
1
Thườ
2
4
2
ng
7
11
4
1
4
1
3
1
4
xu
3
.
0
B7
1
0
.
8
.

0
.
n áp
3
3
9
3
dụng
- Chất lượng bộ mơn sinh khối 11 học kì I (điểm trung bình mơn) năm học


2019-2020 và năm 2020-2021
T
Giỏi
ổn
T Năm
g
T học
S
số
%
l
hs
1

2

20192020
20202021


11
0
12
2

1
1

1
0

1
8

1
4
.
7

Khá

TB

Yếu

Kém

Từ TB
trở lên


S
l

S
l

%

0

1
0
0

91

0

1
2
0

98
.3

S
l

%


S
%
l

S
%
l

3
5

31
.8

5
4

4
9

1
0

9

4
7

3
8

.
5

2

1
.
6

5
5

45

%

Qua bảng số liệu trên ta thấy: kết quả học tập phần “chuyển hoá vật
chất và năng lượng ở động vật” của học sinh lớp 11 giữa các lớp có sự chênh
lệch đáng kể. Với các lớp được áp dụng sáng kiến: Tỉ lệ các bài kiểm tra đạt
khá giỏi cao hơn hẳn lớp không được áp dụng; tỉ lệ các bài đạt điểm yếu kém
giảm mạnh.
Đồng thời chất lượng bộ môn sinh học ở học kì I của khối 11 năm học
2020-2021 có sự cải thiện rõ nét so với năm học 2019-2020.
Đặc biệt với lớp được áp dụng sáng kiến tỉ lệ học sinh làm đúng các bài
tập, câu hỏi vận dụng, liên hệ thực tế nhiều hơn các lớp khác. Chứng tỏ năng lực
giải quyết vấn đề, vận dụng thực tiễn của học sinh đã được nâng lên.
Không những vậy, qua quan sát trong giờ học và các hoạt động ngồi giờ
lên lớp tơi nhận thấy kỹ năng sống, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế ở
nhóm học sinh được áp dụng sáng kiến tốt hơn các em khác
6. Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp

Bản thân tôi đã áp dụng cho các lớp học sinh khối 11 mà tôi được phân
công giảng dạy trong năm học 2020-2021, sáng kiến còn được áp dụng cho học
sinh lớp 11 tại một số trường
Với kết quả rất khả quan mà giải pháp trên mang lại nó đã có ảnh hưởng
to lớn đến thái độ và nhận thức của học sinh, giáo viên về phương pháp dạy và
học; Bước đầu đã tác động, góp phần hình thành cho học sinh các kỹ năng và
năng lực cơ bản.
Đồng thời sáng kiến đã góp phần nâng cao chất lượng của bộ mơn sinh
học nói riêng và chất lượng tồn diện của nhà trường nói chung, thúc đẩy sự tiến
bộ của học sinh và sự phát triển bền vững của nhà trường.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
- Học thực chất là tự học, trong đó tự học là yêu cầu cơ bản trong quá
trình học tập ở trường. Việc nghiên cứu tìm biện pháp phù hợp để nâng cao chất


lượng cho HS hiện nay là việc không thể chậm. Giáo viên cần có các biện pháp
truyền thụ kiến thức cho phù hợp với học sinh, gắn kiến thức hàn lâm với thực tế
cuộc sống.
- Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề quan trọng, cấp thiết hiện nay.
Đổi mới xuất phát từ chính nhu cầu thực tiễn xã hội hiện đại đã đặt ra cho giáo
dục nhiệm vụ lớn là cần đào tạo những công dân hiện đại cho đất nước. Đó là
những cơng dân tương lai của đất nước được trang bị đầy đủ những kiến thức
khoa học cơ bản, những phẩm chất, kĩ năng, năng lực cần thiết để thích nghi và
phát triển trong những mơi trường năng động của thế giới.
- Đối với môn Sinh học nói riêng, dạy học truyền thống, nặng về lí thuyết,
coi nhẹ các kĩ năng cần thiết vẫn còn là hiện tượng phổ biến. Những đòi hỏi của
cuộc sống cũng như yêu cầu bộ môn khiến cho việc đổi mới càng trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết. Việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hấp dẫn

lơi cuốn học sinh là vấn đề sống cịn đối với bộ mơn Sinh học nói riêng và giáo
dục hiện đại nói chung.
- Giáo viên ngồi việc đảm bảo về chun mơn mơn học, cần phải có sự
nghiên cứu, tìm hiểu sâu kĩ về các câu tục ngữ ca dao và hệ thống nó vào các
bài để vận dung phương pháp dạy học . Khi vận dụng vào bài học cụ thể, giáo
viên cần căn cứ vào điều kiện của lớp học sinh, từng trường và địa phương mình
để có hình thức, biện pháp sử dụng phù hợp nhất.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm là căn cứ bước đầu khẳng định tính khả
thi, hiệu quả của những biện pháp nêu ra trong SKKN. Những biện pháp, hình
thức sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại không chỉ vận dụng
trong dạy học mà cịn có thể vận dụng cho q trình dạy học mơn Sinh học ở
trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
2. Kiến nghị
Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học trong trường phổ thông đang
là vấn đề cấp thiết. Để dạy Sinh học trong nhà trường phổ thơng có hiệu quả tôi
đề nghị một số vấn đề sau:
Đối với các trường trung học phổ thơng cần tích cực chỉ đạo, đơn đốc
giám sát, có biện pháp khích lệ giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy
tích cực.
Đối với giáo viên: Phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn
đề sinh học, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học, để có bài giảng thu
hút được học sinh.
Với thực trạng dạy - học tại địa phương và yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học, có thể coi đây là một quan điểm của tơi đóng góp ý kiến vào việc nâng
cao chất lượng học môn sinh học trong thời kỳ mới. Mặc dù đã cố gắng song
khơng thể tránh được các thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
cấp lãnh đạo, của các bạn đồng nghiệp để sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!



XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 27 tháng 5 năm
2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Văn Chức
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, 2003, Lý luận dạy học Sinh học. NXB
GD.
Tạ Thúy Lan (chủ biên) – Trần Thị Loan, 2004, Giải phẫu sinh lí người.
NXB Đại học sư phạm.

PGS.TS. Nguyễn Quang Mai (chủ biên), 2004, Sinh lý học động vật và
người. NXB Khoa học và kỹ thuật
Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn, Nguyễn Như Khanh, 2007, Sinh học 11.
NXB GD.
Ngô Văn Hưng – Trần Văn Kiên, 2007, Bài tập Sinh học 11. NXB GD.
Lã Vinh Quyên, 1997, Bác sĩ vui tính trả lời. NXB Kim Đồng Hà Nội.
Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thị Vân, 2007, Giải bài tập Sinh học 11. NXB
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Bác sĩ Nguyễn Minh Tiến, 1998, Kiến thức vui về cơ thể con người. NXB
Trẻ TP. Hồ Chí Minh.
Sinh học 11 thí điểm ban khoa học tự nhiên, sách giáo viên bộ 2, 2006. NXB
GD.


/>

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Ngày soạn:……..


Ngày giảng:……
Tiết 16, 17 (CHỦ ĐỀ 4 ): TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT.
A. Yêu cầu cần đạt trong chương trình SH - Mục tiêu dạy học của chủ
đề; Cấu trúc chủ đề, thời lượng dạy học
I. Yêu cầu cần đạt trong chương trình SH - Mục tiêu
dạy học của chủ đề
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm tiêu hóa. Phân biệt tiêu hố nội bào và tiêu hố

ngoại bào.
- Mơ tả được q trình tiêu hố trong khơng bào tiêu hoá ở động vật đơn
bào, trong túi tiêu hoá và ống tiêu hoá.
- Xác định được mối liên hệ giữa cấu tạo và chức năng của từng bộ phận
trong ống tiêu hóa.
- Nêu được chiều hướng tiến hố của hệ tiêu hoá từ động vật đơn bào đến
đa bào bậc thấp, đến đa bào bậc cao.
- Mô tả cấu tạo ống tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật
- So sánh được cấu tạo và chức năng của ống tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú
ăn thực vật
- Giải thích được một số hiện tượng thực tế như
- Vận dụng được vào thực tiễn trong ăn uống của người giúp khoẻ mạnh
và chăn nuôi giúp tăng năng suất và phẩm chất.
2. Năng lực
- Giao tiếp và hợp tác: Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm
- Tự chủ và tự học: Tích cực chủ động tìm kiếm tài liệu tiêu hố ở động vật
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được cơ sở sinh học của một số
câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ; đề xuất khẩu phần ăn phù hợp
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ: Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực
hiện các nhiệm vụ được phân cơng
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân cơng
- Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm
II. Nội dung chính chủ đề:
1. Tiêu hố là gì?.
1.1.Khái niệm tiêu hố.
1.2. Các hình thức tiêu hố.
2. Tiêu hố ở các nhóm động vật.
2.1. Động vật chưa có cơ quan tiêu hố.
2.2. Động vật có túi tiêu hố.

2.3. Động vật có ống tiêu hố.
2.4. Chiều hướng tiến hoá về tiêu hoá.
3. Tiêu hoá ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật.
III. Thời lượng chủ đề
Chủ đề “TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT” gồm số tiết dạy như sau:


STT
1
2

Nội dung
1. Tiêu hố là gì?.
2. Tiêu hố ở các nhóm động vật.
3. Tiêu hố ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật.
4. Luyện tập – Vận dụng
Tổng

Dự tính
số tiết
1
1
2

B. Chuẩn bị của GV và HS
1. Giáo viên
- Kế hoạch thực hiện chuyên đề (02 tiết)
- Hình ảnh của các bài 15, 16.
- Phiếu học tập (Nằm trong phần các hoạt động học).
2. Học sinh.

- Đọc trước nội dung bài 15, 16 và thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao từ
tiết trước:
+ Vẽ các bộ phận trong ống tiêu hố của động vật vào giấy A3: nhóm 1, 2:
Hình 16.1A và 16.2 A; nhóm 3,4: Hình 16.1B và 16.2 B; nhóm 5,6: Vẽ phần dạ
dày hình 16.1B, 16.2B, hình 16.2C
+ Cá nhân hoàn thành phiếu học tập số 2 trước khi vào tiết 2 của chủ đề
(có thể thảo luận nhóm để hồn thiện kiến thức)
C. Các hoạt động học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào phần khởi động.
3. Tiến trình bài dạy.
Hoạt động 1. Khởi động / đặt vấn đề.
* Mục tiêu:
- Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho học sinh.
- Tạo mối liên hệ giữa những kiến thức đã học với kiến thức mới cần lĩnh
hội trong bài học mới
- Giúp học sinh huy động những kiến thức kĩ năng có liên quan đến bài
học mới, kích thích sự tị mị, mong muốn tìm hiểu bài học.
* Cách thực hiện
Hoạt động
Hoạt động của GV
của HS
Trò chơi ghép nối:
- GV chiếu nội dung phiếu bài tập sau và gọi 3 HS cùng - HS lên bảng
lên bảng (GV phát phiếu cho HS) nối nội dung cột A phù nhận phiếu bài
hợp với cột B và C (Yêu cầu HS làm nhanh nhất có thể, tập, độc lập suy
GV sẽ xếp thứ tự theo tiêu chí “nhanh nhất, chính xác nghĩ, viết đáp án
nhất” và cho điểm từ cao xuống thấp)
của mình lên
bảng.

A
B
C


1. Trâu, bò
2. Người
3. Thực vật.
4. Thuỷ tức.
5. Hổ

a. Ăn thịt
I. Sinh vật dị dưỡng.
b. Ăn cỏ
II. Sinh vật tự dưỡng
c. Hấp thụ CO2 và H2O
d. Hút ion khoáng.
e. Ăn bánh mỳ xúc xích.
g. Ăn rận nước.

- GV đưa ra đáp án (Bảng trong phần tiểu kết) – đánh giá
xếp thứ tự bài làm của 3HS và cho điểm đồng thời kiểm tra
thu xác suất 1 vài phiếu của các em dưới lớp.
- GV giảng giải trên nội dung phiếu bài tập: Các SV dị
dưỡng gồm thuỷ tức và các ĐV không tự tổng hợp được
chất hữu cơ từ chất vô cơ mà phải lấy từ nguồn thức ăn (do
SV tự dưỡng cung cấp hoặc ăn SV dị dưỡng khác). Vậy
mỗi nhóm trên sẽ sử dụng thức ăn như thế nào, tại sao sau
khi ăn vào phải có q trình tiêu hố? -> Đó là tồn bộ nội
dung chủ đề “Tiêu hoá ở động vật”.


- HS khác dưới
lớp cùng tiến
hành làm ra nháp
đồng thời theo
dõi và cùng GV
giám sát thời
gian và thái độ
làm bài của 3
HS.

* Tiểu kết: Đáp án ghép nối: (1- b – I; 2-a,e-II; 3-c,d-II; 4- g-II; 5- a-).
A
B
C
1. Trâu, bò
b. Ăn cỏ
2. Người
a. Ăn thịt
e. Ăn bánh mỳ xúc xích.
I. Sinh vật dị dưỡng
4. Thuỷ tức
g. Ăn rận nước.
5. Hổ
a. Ăn thịt
3. Thực vật.
c. Hấp thụ CO2 và H2O
II. Sinh vật tự dưỡng
d. Hút ion khoáng.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức.

Hoạt động 2.1. Tìm hiểu tiêu hố là gì?
* Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm tiêu hoá ở động vật
- Phân biệt được tiêu hoá nội bào và tiêu hoá ngoại bào.
* Cách tiến hành.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh.
I. Tiêu hoá là gì?
- GV chiếu hình khái qt về tiêu hố ở
động vật và yêu cầu HS quan sát, chọn câu - Quan sát hình và chọn câu trả
trả lời đúng về khái niệm tiêu hóa qua bài lời đúng về khái niệm tiêu hóa.
tập trắc nghiệm SGKtrang 61. (Có thể thảo
luận cặp đôi)
- HS khác lắng nghe và cho ý
- GV nhận xét và đưa ra đáp án.
kiến nhận xét
- Yêu cầu HS đọc SGK, quan sát hình ảnh
ĐV đơn bào, túi tiêu hoá thuỷ tức và ống - HS đọc SGK phân biệt tiêu hoá
tiêu hoá của người và cho biết động vật nội bào và tiêu hoá ngoại bào.
đơn bào và động vật đa bào tiêu hoá thức - HS khác lắng nghe và cho ý


ăn ở bộ phận nào trong cơ thể và gọi tên kiến nhận xét.
hình thức tiêu hố đó?

- GV chính xác kiến thức
* Tiểu kết:
I. Tiêu hố là gì?
- Khái niệm: Tiêu hóa là q trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong
thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.

- Các hình thức tiêu hóa:
+ Tiêu hóa nội bào (tiêu hóa trong tế bào).
+ Tiêu hóa ngoại bào (tiêu hóa bên ngồi tế bào).
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu tiêu hố ở các nhóm động vật
* Mục tiêu.
- Mơ tả được q trình tiêu hố trong khơng bào tiêu hố ở động vật đơn
bào, trong túi tiêu hoá và ống tiêu hoá.
- Xác định được mối liên hệ giữa cấu tạo và chức năng của từng bộ phận
trong ống tiêu hóa.
- Nêu được chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá từ động vật đơn bào đến
đa bào bậc thấp, đến đa bào bậc cao.
* Cách thực hiện
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS.
Hoạt động 2.2: Tiêu hố ở các nhóm động vật
- GV phân lớp 6 nhóm và yêu cầu 2 nhóm làm cùng
1 nội dung trong phiếu học tập chung sau đây:
- Các nhóm nghiên cứu
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
SGK mục II, III, IV và
khung tổng kết bài 15
Tên các
Cấu tạo bộ Quá trình
thảo luận nhóm
nhóm ĐV
Ví dụ
phận tiêu
tiêu hố
- hồn thành nội dung
hố

trong phiếu học tập và
ĐV đơn
Trùng đế
cử đại diện trình bày
bào
giày
trình bày
ĐV có túi
Thuỷ tức
- Các nhóm khác lắng
tiêu hố
nghe và bổ sung thiếu
ĐV có
sót.
ống tiêu
Người
- HS đọc lại thơng tin
hố
phiếu học tập- thảo
Chiều hướng tiến hố:
luận nhóm và rút ra
- GV nhận xét và đưa ra đáp án phiếu học tập.
- GV cho HS quan sát hình ảnh bộ lịng mề gà và đọc chiều hướng tiến hố.
tên các bộ phận của cả bộ lòng
- GV cho quan sát hình ảnh ống tiêu hố của các lồi:


×