Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

(SKKN 2022) vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào bài một số ứng dụng của tin học tin học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.84 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO BÀI
MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC – TIN HỌC 10

Người thực hiện: Phạm Anh Tùng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Tin học

THANH HĨA NĂM 2022


2

MỤC LỤC
Trang

2
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


3
I.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Q trình phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập ở nước ta hiện nay địi


hỏi người lao động Việt Nam khơng chỉ cần có trình độ cao về mặt kiến thức và
những kĩ năng chun mơn mà họ cịn phải là những người lao động biết hợp tác
và sở hữu những kĩ năng giao tiếp xã hội.
Trong suy nghĩ của đại bộ phận Phụ huynh, học sinh coi môn Tin học là
môn phụ nên chưa thực sự chú trọng đầu tư máy vi tính hoặc chưa có đủ điều
kiện tự sắm máy tính để thực hành ở nhà, máy tính nhà trường thì cịn thiếu
nhiều, thường thì từ 2 - 3 học sinh chung một máy.
Vậy phải có một phương pháp dạy học nào đó nhằm khắc phục những hạn
chế trên, khơng làm ảnh hưởng đến sự tiếp thu kiến thức của học sinh? Do đó tơi
áp dụng đề tài: “Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong bài Một số
ứng dụng của Tin học” để khắc phục những hạn chế đó.
Trong giảng dạy phổ thơng ở nước ta phương pháp dạy học hợp tác đã
được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng những năm gần đây. Nhìn chung giáo
viên phổ thông đều biết đến dạy học hợp tác, tuy nhiên ít khi sử dụng cũng như
chưa có sự vận dụng hợp lí phương pháp này trong q trình giảng dạy.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Xét tính hiệu quả và khả thi của phương pháp dạy học hợp tác khi dạy học
bài “Một số ứng dụng của Tin học” trong tin học lớp 10, trong điều kiện cơ sở
vật chất của nhà trường còn nhiều hạn chế, nhằm đổi mới phương pháp dạy học
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
+ Giúp giáo viên, học sinh sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học.
+ Giúp học sinh phát huy tính tích cực của mình trong học tập.
+ Góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy Tin học, nâng cao nhận thức và
kĩ năng làm việc nhóm của học sinh.

3
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


4

+ Một điểm nữa mà phương pháp này mang lại đó là sử dụng hồn tồn khả
năng sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm chủ đạo, giáo viên chỉ là người
thiết kế, định hướng, quan sát, là cầu nối giữa kiến thức và học sinh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh khối 10 THPT Lê Văn Hưu.
- Phạm vi nghiên cứu: Bài 8 Tin học 10: Những ứng dụng của Tin học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
Tri thức không phải truyền thụ từ người biết đến người không biết, mà tri
thức được chính cá thể xây dựng thơng qua hoạt động.
Hình thức tổ chức cho học sinh học tập hợp tác sẽ tạo điều kiện cho học sinh
được hoạt động nhiều hơn. Các em có hứng thú và có động cơ học tập hơn.
Theo quan điểm Hoạt động: Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, tổ
chức cho học sinh học tập hợp tác sẽ tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động
nhiều hơn và hoạt động trong giao lưu. Các em có hứng thú và động cơ học tập
hơn. Đồng thời kiến thức được các em tự khám phá, tìm tịi, được tiếp thu từ
nhiều chiều: qua thầy, qua bạn, qua thành công, thất bại, nên nắm vấn đề tốt hơn.
Điều này phù hợp với kinh nghiệm truyền thống của dân tộc Việt Nam từ xa
xưa: “Học thầy không tày học bạn ”
Học tập hợp tác là cơ hội tốt để “biến quá trình Giáo dục thành q trình tự
Giáo dục”.
Học sinh THPT có độ tuổi từ 16 đến 19 tuổi. Hơn hẳn với học sinh THCS,
học sinh THPT đang thực sự trở thành người lớn. Tuổi thanh niên là giai đoạn
định hình nhân cách. Mỗi người ln khao khát biết mình là người như thế nào?
Giá trị của mình là gì? Khả năng của mình ra sao? Các em đã bắt đầu ý thức
được phẩm chất của mình bằng cách đánh giá kết quả những việc mình đã đạt
được, so sánh với những tiêu chí và với những người khác. Học sinh có khả
4
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu



5
năng tự phân tích, tự quan sát và tự xác định. Sự giao lưu trong sự biệt lập chiếm
vị trí lớn trong đời sống thanh niên. Đối với lứa tuổi này, các em mong muốn
được bạn bè chấp nhận, tự mình cảm thấy có trách nhiệm với mọi người và
mong có uy tín trong bạn bè. Đặc biệt, các em có nhu cầu mạnh mẽ là về tình
bạn, chuẩn bị cho những tình cảm gắn bó thân thiết khác, đặc biệt là cho tình
yêu. ở lứa tuổi này, các em đang tự xây dựng cho mình những quan điểm về thế
giới, cuộc đời và đang quyết định viễn cảnh và kế hoạch cho cuộc sống sắp tới.
Mỗi HS đã có những biểu hiện rõ nét xu hướng HĐ, nhận thức, thái độ phê phán
đối với những vấn đề thực tiễn và nguyện vọng lựa chọn ngành nghề. Như vậy,
các em đang tiến tới thực sự trở thành một chủ thể của các quan hệ xã hội và của
lao động sáng tạo. Do đó hình thức dạy học hợp tác sẽ phát huy được khả năng
phân tích đánh giá tổng hợp, năng lực tư duy và hạn chế được những nhược
điểm về tư tưởng và tính cách rất phù hợp với đặc điểm tâm lí của học sinh
THPT.
2. Thực trạng đề tài
2.1. Địa bàn thực hiện sáng kiến
Trong quá trình giảng dạy môn tin học ở lớp 10A9, 10A10, 10A11 và
10A12 trường THPT Lê Văn Hưu, việc vận dụng phương pháp mới tạo hứng thú
hơn cho học sinh. Học sinh hứng thú hơn với môn học.
2.2. Thực trạng vấn đề được nghiên cứu
a) Mặt mạnh:
Trình độ Giáo viên mơn Tin trong trường đều đạt Chuẩn và đặc biệt có 1
Giáo viên trên chuẩn, các Thầy cơ có sự nhiệt huyết, tận tâm trong công việc.
Điểm chuẩn vào lớp 10 của nhà trường xếp vào nhóm điểm cao (27 điểm)
của các trường THPT trên địa bàn Tỉnh nhà.
b) Mặt yếu:

5

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


6
Hệ thống phịng máy tính thực hành mơn Tin tuy có cải thiện hơn so với trước
nhưng vẫn cịn thiếu về số lượng máy, số máy bị sự cố nhưng chưa sửa chữa kịp
thời thì khơng ít.
Điều kiện kinh tế của đa số gia đình học sinh chưa cao nên việc trang bị đồ
dùng học tập cho môn Tin học chưa đầy đủ.
2.3. Nguyên nhân
Việc sử dụng máy tính của học sinh còn chậm dẫn đến thụ động phục thuộc
vào giáo viên, sách, vở.
Quan niệm của học sinh đối với bộ mơn Tin học cịn khá lệch lạc chưa đầu tư,
nghĩ là khó, chưa chú ý thậm chí là xem thường hoặc xem là mơn học phụ,
khơng u thích mơn học.
3. Biện pháp thực hiện:
3.1. Thực hiện với các nội dung bài học phù hợp
Để tổ chức dạy học hợp tác, mỗi nội dung dạy học cần phải được giáo
viên thiết kế thành những tình huống học tập hợp tác. Theo tơi, một tình huống
dạy học hợp tác là tình huống dạy học trong đó xác định rõ mục tiêu học tập
trong nhóm, phù hợp với nhận thức của học sinh và tạo nhu cầu hợp tác trong
học tập. Thực chất đó là một dạng tình huống có vấn đề mà giáo viên đưa ra với
dụng ý tạo ra hoạt động học tập hợp tác cho học sinh. Đặc điểm khác biệt nhất
của tình huống dạy học hợp tác so với các tình huống dạy học khác là phải tạo
được cơ hội cho học sinh thảo luận và từng bước đạt kết quả học tập. Những nội
dung kiến thức có thể thiết kế khác nhau, khối lượng kiến thức cần giải quyết
trong thời gian ngắn. Có ba kiểu tình huống dạy học hợp tác là:
+ Tình huống hành động hợp tác
+ Tình huống thảo luận bằng diễn đạt
+ Tình huống thống nhất xác nhận kiến thức.


6
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


7
Để đạt được đặc điểm tạo nhu cầu hợp tác, có thể thiết kế các nội dung học tập
theo định hướng sau: Dựa trên những cách suy luận khác nhau, dựa trên sự khác
nhau về vai trò của mỗi cá nhân, dựa trên những khía cạnh khác nhau của kiến
thức và dựa vào mục tiêu về sản phẩm chung.
Tôi quan niệm, nhiệm vụ cơ bản của xây dựng tình huống dạy học hợp tác
là phải tạo ra cơ hội để học sinh được suy nghĩ cá nhân, cùng thảo luận trong
nhóm để khẳng định mình và rèn luyện tư duy hội thoại có phê phán.
Vấn đề đặt ra là: Người giáo viên cần phải thiết kế tiết học sao cho trong
quá trình học tập, học sinh phải đương đầu với những thách thức theo từng cấp
độ phù hợp với trình độ và khả năng của họ, đồng thời biết liên kết với nhau để
chung sức giải quyết vấn đề đặt ra.
Điều kiện của một tình huống có tác dụng tốt là: Tình huống phải có tác
dụng gợi ra vấn đề; nhiệm vụ đề ra phải vừa sức đối với trình độ của học sinh,
tức là học sinh có khả năng giải quyết được tình huống đặt ra; để giải quyết vấn
đề của tình huống đặt ra, học sinh thấy có nhu cầu hợp tác với nhau và hy vọng
sự hợp tác đó sẽ có tác dụng tốt, tạo ra mơi trường hợp tác để thể hiện mối quan
hệ mật thiết giữa vai trị cá nhân với vai trị tập thể.
Tình huống học tập hợp tác có ba kiểu là:
+ Tình huống hành động: Thể hiện chức năng điều khiển hành động để thực hiện
những quyết định của cá nhân và tập thể.
+ Tình huống diễn đạt: Thể hiện chức năng tạo phương tiện giao lưu trao đổi
thông tin trong thảo luận nhóm học tập.
+ Tình huống xác nhận: Thể hiện chức năng tạo phương tiện kiểm chứng để xác
nhận hay bác bỏ một kiến thức.

Cùng một nội dung chúng ta có thể thiết kế nhiều tình huống học tập hợp
tác khác nhau. Các tình huống hoạt động hợp tác phải đạt u cầu là khơng q
khó và khơng q dễ, phù hợp với mục đích nội dung bài học. Tình huống phải
chính xác, đưa ra đúng lúc đúng chỗ nhằm thu hút sự chú ý của học sinh. Tình
huống phải có tác dụng gợi động cơ và dẫn dắt học sinh hoạt động để phát triển
7
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


8
một số kỹ năng trình bày, diễn đạt, kỹ năng tư duy hội thoại có phê phán. Theo
tơi để tạo tình huống học tập hợp tác mơn Tin, chúng ta có thể dựa vào một số
hoạt động trí tuệ sau: Dự đoán kết quả nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm,
lật ngược vấn đề, xem xét tương tự, khái quát hóa, giải bài tập mà học sinh chưa
biết thuật giải, tìm sai lầm trong lời giải, phát hiện nguyên nhân và sửa chữa sai
lầm trong bài tốn, tìm nhiều cách giải cho một bài tốn…
Thiết kế một tình huống học tập hợp tác tựa như việc viết kịch bản và đạo
diễn cho các hoạt động, thể hiện rõ ý định của giáo viên trong việc định hướng,
tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập hợp tác của học sinh. Trong thiết kế cần
thể hiện rõ hoạt động dạy học diễn ra là hoạt động gì? Nó được thực hiện như
thế nào? Thể hiện rõ ý định của giáo viên trong quá trình dạy học, đảm bảo điều
kiện xuất phát cần thiết, đề xuất vấn đề và phương hướng giải quyết vấn đề,
củng cố kết quả học tập, định hướng nhiệm vụ tiếp theo. Quá trình thiết kế tình
huống học tập hợp tác thường diễn ra theo quy trình bốn bước như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu: Ngoài mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức cụ thể
trong hoạt động học tập, cần chú trọng đến mục tiêu rèn luyện cách học và cách
giao tiếp cho học sinh. Trong dạy học hợp tác, mục tiêu đề ra là dạy cho học
sinh phương pháp hợp tác và rèn luyện tư duy hội thoại có phê phán.
Bước 2: Chọn nội dung: Khơng phải nội dung nào cũng có thể đưa ra để
tổ chức học tập hợp tác được, vì vậy phải chọn nội dung thích hợp. Đó là những

nội dung có tác dụng hình thành nhu cầu học tập hợp tác, những nội dung kích
thích sự tranh luận trong tập thể. Chẳng hạn: những nhiệm vụ có khối lượng
cơng việc nhiều mà cần hoàn thành trong một thời gian ngắn; những nội dung
phức tạp cần lập luận đầy đủ ở trình độ tổng hợp; nội dung có nhiều khía cạnh
cần giải quyết, cần sử dụng nhiều cách suy nghĩ khác nhau.
Trong dạy học mơn Tin học, chúng ta nên chọn những bài có nội dung
khơng q khó: học sinh chỉ cần đọc sách là hiểu được vấn đề và có thể nắm
được những nội dung cơ bản của bài học. Đó là bài có ít đề mục, chỉ khoảng 2
đề mục là phù hợp. Nếu ít q thì chỉ có một nhóm trình bày, nếu nhiều quá thì
8
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


9
khơng đủ thời gian cho các nhóm trình bày và thời gian để thầy nhận xét, kết
luận. Hoặc cùng lắm là bài có 3 đề mục nhưng nội dung dễ hiểu, học sinh chỉ
cần đọc hoặc thao tác nhanh là có thể nắm được nội dung của bài. Trong chương
trình Tin học 10, ta có thể chọn những bài có nội dung như: tiếp cận những khái
niệm mới, các thao tác làm việc với máy tính, …
Bước 3: Thiết kế tình huống cụ thể: Bao gồm các cơng việc:
+ Đề ra nhiệm vụ cho học sinh: có thể thơng qua phiếu học tập, sử dụng
máy chiếu để thiết kế tình huống như một đoạn phim, những câu chuyện dẫn
đến nghịch lý, …
+ Dự kiến các cách nghĩ khác nhau và phương hướng giải quyết.
+ Dự kiến những mâu thuẫn trong thảo luận hợp tác nhóm và cách hướng
dẫn học sinh thảo luận.
+ Chuẩn bị những câu hỏi phụ gợi ý cho học sinh cách hợp tác, cách thảo
luận và cách thống nhất ý kiến.
+ Dự kiến cách xác nhận kiến thức và đánh giá học sinh.
Bước 4: Tổ chức hoạt động học tập hợp tác: Giáo viên cần bố trí tổ chức

nhóm học tập hợp tác cho học sinh. Quy mơ nhóm tùy theo nội dung cụ thể mà
có thể chia nhóm : nhóm đơi, nhóm 5-6 học sinh, nhóm theo tổ học tập, nhóm có
đầy đủ các trình độ hay nhóm có cùng một loại trình độ,… Hình thức học: thi
đua giữa các nhóm; tranh luận giữa các nhóm; hợp tác giữa các nhóm. Việc tổ
chức học tập hợp tác phải thể hiện được sự đánh giá vai trò của cá nhân và tập
thể.
Tôi đề ra 7 khâu trong quá trình tổ chức dạy học hợp tác là: thiết kế nhiệm
vụ học tập cho học sinh, tổ chức nhóm học tập, hướng dẫn kỹ năng hợp tác, rèn
kỹ năng tư duy hội thoại có phê phán, đề ra tiêu chí thi đua, điều hành lớp học
và tổng kết giờ học.
Trong đó, thiết kế nhiệm vụ học tập và rèn kỹ năng tư duy hội thoại cho
học sinh là hai khâu then chốt. Nhiệm vụ học tập phải ngầm chứa đựng những
gợi ý cho học sinh, giúp học sinh từng bước tìm ra kiến thức. Người giáo viên
9
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


10
cần dựa vào trình độ xuất phát của học sinh, năng lực của mỗi học sinh trong
nhóm để đề xuất nhiệm vụ học tập cho học sinh. Để đáp ứng mọi trình độ học
sinh trong nhóm, cần đưa ra nhiều nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp trong một
phiếu học tập cho một nội dung thảo luận nhóm.
3.2. Thực hiện trong bài “Những ứng dụng của Tin học”
(Chương trình tin học lớp 10 - 1 tiết)
a. Nội dung bài dạy
Học sinh tìm hiểu về những ứng dụng của tin học
b. Ý tưởng hợp tác
Giáo viên chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm làm một cơng việc cụ thể, và
làm ở nhà. Có nghĩa là ở trên lớp chỉ thực hiện việc báo cáo lại kết quả cơng
việc của nhóm.

c. Q trình điều hành
+ Phân cơng nhiệm vụ cho mỗi nhóm, u cầu các em về nhà tự tìm hiểu, giáo
viên có thể gợi ý cho từng nhóm. Khuyến khích mỗi nhóm đồn kết để mỗi
thành viên trong nhóm đều nắm được nội dung mà nhóm mình tìm hiểu.
u cầu khi trình bày có lời mở đầu giới thiệu đến từng lĩnh vực. Tìm những
hình ảnh liên quan đến lĩnh vực đó (từ 4 hình ảnh trở lên, có giải thích kèm theo,
hình ảnh minh họa liên quan đến địa phương, đất nước nơi mình sinh sống thì
càng tốt)
Nhóm 1: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giải
các bài toán khoa học kĩ thuật.
Nhóm 2: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực hỗ trợ
việc quản lí
Nhóm 3: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực tự
động hóa và điều khiển, trong lĩnh vực truyền thơng
Nhóm 4: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực soạn
thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng
10
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


11
Nhóm 5: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo.
Nhóm 6: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giáo
dục, giải trí.
GV: Hướng dẫn học sinh hợp tác nhóm, chia nhau làm nhiệm vụ để đạt kết quả
tốt (tránh tình trạng chỉ có học sinh khá trong nhóm làm bài, cần lưu ý học sinh:
Có thể chỉ định bất cứ học sinh nào trong nhóm lên trình bày, tính điểm chung
của tất cả thành viên trong nhóm để học sinh phải hợp tác giảng dạy cho nhau)
+ Tổ chức cho nhóm thảo luận những vấn đề đã tìm hiểu ở nhà

Để tránh tình trạng những vấn đề mà các nhóm đã tìm hiểu bị qn hoặc chưa
thống nhất, nên dành thời gian cho các nhóm thảo luận, chuẩn bị để báo cáo
trước lớp
+ Tổ chức cho mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày nội dung của nhóm mình.
Mỗi nhóm cử đại diện trình bày, có thể trình bày theo hình thức tiếp sức, tức là
bạn này trình bày vấn đề này, bạn khác lên trình bày vấn đề kia
+ Tổ chức cho HS ở nhóm khác đặt câu hỏi và đánh giá về nội dung đã trình
bày.
+ GV tổng kết bài học, nhận xét, đánh giá từng nhóm
d. Mơ hình tiến trình giờ học
(i) Hoạt động đầu giờ.
+ GV: Nhắc lại nhiệm vụ của mỗi nhóm.
+ Quy định thời gian báo cáo của mỗi nhóm
+ Cơng bố trước cách tính điểm.
+ Điểm cho kết quả làm việc của nhóm bao gồm: điểm trình bày của nhóm (nội
dung, phương pháp báo cáo, thời gian hồn thành), điểm trả lời chung của nhóm,
điểm trả lời cá nhân của thành viên trong nhóm.
+ Điểm mỗi nhóm lên trình bày sẽ được cơng bố trước lớp
+ Khi được chỉ định, cho nhóm có thời gian ngắn để chuẩn bị (khoảng 1 phút)

11
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


12
(ii) Tổ chức cho các nhóm thảo luận nội dung đã tìm hiểu
Các nhóm thảo luận, thống nhất về mặt kiến thức
Hướng trình bày:
+ Lời nói đầu
+ Nội dung (kèm theo hình ảnh minh họa)

+ Lời kết
GV bao quát lớp.
(iii) Tổ chức cho các nhóm trình bày nội dung nhóm mình đã tìm hiểu
+ Giới thiệu thành viên trong nhóm (nhóm trưởng, thư kí, quan sát viên)
+ Giới thiệu sự phân cơng cơng việc của từng thành viên trong nhóm
+ Giới thiệu nhiệm vụ thuyết trình
+ Nội dung thuyết trình
giáo viên bao quát lớp, lắng nghe, nhận xét.
(iv) Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, qua đó rút ra kinh
nghiệm.
+ Cuối tiết học giáo viên nhận xét và đánh giá kết quả của các nhóm, sau đó
trình chiếu các hình ảnh ứng dụng của tin học vào các lĩnh vực làm lời kết cho
bài học (giáo viên chuẩn bị trước trên Powerpoint)
Chú ý: đánh giá đầy đủ các mặt:
+ Chuẩn bị của các thành viên trong nhóm.
+ Nội dung thuyết trình của nhóm
+ Kết quả đạt được
3.3. Một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học hợp tác
+ Giáo viên cần lựa chọn những nội dung dạy học phù hợp với PPDH hợp tác.
+ Trao đổi với đồng nghiệp, với học sinh về tiến trình làm việc nhóm.
+ Trao đổi với học sinh về quy tắc làm việc nhóm.
+ Lựa chọn, thiết kế chỗ ngồi của các nhóm sao cho sự hợp tác đạt hiệu quả cao
nhất.
12
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


13
+ Giáo viên quan sát các nhóm trong khi các nhóm hợp tác làm việc.
+ Giáo viên phải có sự nhận xét chính xác về cơng việc của mỗi nhóm, phải

động viên, nhắc nhở kịp thời trong khi các nhóm làm việc.
4. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục:
4.1. Hiệu quả chung của áp dụng PPDH Hợp tác
Tất cả mọi đối tượng học sinh THPT đều có thể tham gia vào quá trình
dạy học hợp tác. Vấn đề đặt ra là phải thiết kế tình huống học tập hợp tác sao
cho phù hợp với trình độ xuất phát của học sinh và điều kiện học tập cụ thể, sao
cho người học phải trở thành chủ thể học tập để tiếp thu cách học, cách tự học,
có hứng thú và niềm lạc quan, biết tự đánh giá kết quả hoạt động của mình.
Muốn vậy, trong phiếu học tập, giáo viên không đưa ra một nhiệm vụ duy nhất,
mà chia nhỏ theo hướng phân bậc thành nhiều nhiệm vụ cụ thể (từ đơn giản đến
phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng, giải nhiều loại bài tốn khác nhau, hoặc tìm
nhiều thuật giải cho một bài tốn,…). Khi đó mỗi học sinh trước hết sẽ tự chọn
nhiệm vụ phù hợp với khả năng của mình, sau là cùng nhau chia sẻ những nhiệm
vụ cịn lại thơng qua sự hợp tác.
Quan tâm đến những học sinh đặc biệt như: Học sinh lười, học sinh có tính tự ti,
hay xa lánh bạn bè, học sinh giỏi, học sinh yếu kém, học sinh phá rối, học sinh
có tính hiếu thắng.
a. Học sinh lười
Nhiều giáo viên lo lắng trong học hợp tác có “học sinh lười” phó thác cho
bạn mình làm mọi việc và chỉ quan tâm đến phần lợi cho mình. Sự hợp tác sẽ
làm tăng thêm sự cam kết và sự tham gia chống tình trạng ăn bám vào người
khác. Trong trường hợp có học sinh lười, người giáo viên cần làm một vài cơng
việc như sau:
Thứ nhất, có thể u cầu nhóm thảo luận về lý do học sinh đó khơng đóng
góp cho nhóm và tìm giải pháp để tăng cường sự đóng góp của bạn đó.

13
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu



14
Thứ hai, có thể gặp riêng học sinh đó và hỏi về nguyên nhân để có sự chấn
chỉnh trong suy nghĩ và việc làm để cải thiện tình hình.
Thứ ba, có thể để nhóm tự giải quyết vấn đề của nhóm mình theo thời gian
và cách thức của nhóm. Đây là kinh nghiệm tốt, vì nếu q nóng vội can thiệp
trong những trường hợp như vậy có thể gây ảnh hưởng xấu tới giáo dục học
sinh.
Thứ tư, có thể trình bày một bài học kinh nghiệm khi giải quyết vấn đề
tương tự cho học sinh, để các em có các kỹ năng đối phó với học sinh lười một
cách xây dựng.
b. Học sinh tự ti
Khi có một học sinh trong lớp dường như xa lánh và cách ly xã hội, một
chiến lược có thể giúp học sinh đó hịa nhập vào mối quan hệ đoàn kết với các
HS khác là: Xây dựng sự phụ thuộc lẫn nhau dựa vào vai trị của mỗi người
trong nhóm. Học sinh đó có thể thực hiện thành cơng khi được phân cơng vai trị
là người đọc, người ghi chép, người quan sát, hay người khuyến khích, người
lãnh đạo.
c. Học sinh giỏi
Khi giao nhiệm vụ cho học sinh giỏi trong nhóm, người giáo viên cần phải
xem xét những tiêu chí đánh giá thích hợp và có thể điều chỉnh bài học theo
những tiêu chí đó. Để học sinh giỏi khơng cảm thấy bị thiệt thịi trong học tập
hợp tác, cần cho học sinh thấy rõ: Học sinh giỏi học chung với học sinh trung
bình và yếu thường đạt được kết quả cao, vì những học sinh khác sẽ thúc đẩy
học sinh giỏi phải giải thích và làm rõ chi tiết những gì được học. Những học
sinh có tính sáng tạo và những học sinh có kỹ năng hợp tác cao mà sức học
trung bình có thể là đối tượng phù hợp với các học sinh giỏi và những học sinh
này sẽ khuyến khích bạn giỏi hơn có cách nghĩ đa dạng và độc đáo.
d. Học sinh yếu kém
Hòa nhập các học sinh yếu kém vào nhóm học hợp tác có thể tăng thêm
thành tích cho các em. Các học sinh yếu kém có khuynh hướng mong muốn đạt

14
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


15
thành tích cao hơn khi là thành viên trong nhóm hợp tác. Những thành tích cao
hơn này cần được nêu bật để nâng cao lòng tự trọng và động lực đạt được thành
tích của học sinh. Sự khuyến khích từ các bạn học là nguồn động lực thúc đẩy
các em đạt được những thành tích cao hơn.
e. Học sinh phá rối
Khi học sinh phá rối gây khó khăn, giáo viên có thể can thiệp để giúp các
thành viên nhóm tìm cách gây ảnh hưởng để học sinh phá rối cư xử đúng mực
hơn. Sự can thiệp này có thể thơng qua việc giúp nhóm xây dựng một kế hoạch
hành động, nêu rõ những hành vi mong đợi đối với tất cả các thành viên. Giáo
viên sử dụng các biện pháp thích hợp nếu như học sinh phá rối đó vi phạm yêu
cầu về hành vi mong đợi đó. Cần phải huấn luyện cho học sinh phá rối đó các kĩ
năng hợp tác
f. Học sinh hiếu thắng
Có thể làm gì với những học sinh hiếu thắng, những đấu thủ “sống hay chết”,
người ln tham gia mọi kì thi với sự căng thẳng, lo âu cao độ và bỏ qua sự
hưởng thụ và niềm vui? Thứ nhất, tạo ra những tình huống tranh đua lành mạnh
nhưng không gay cấn, để khen thưởng cho sự nhiệt tình, vui vẻ, sự tham gia tích
cực hơn là sự chiến thắng. Thứ hai: tăng cường sự hợp tác bất cứ lúc nào khi có
sự tham gia của học sinh hiếu thắng. Thứ ba: yêu cầu học sinh xây dựng một kế
hoạch ít có sự tranh đua.
Như vậy: Dạy học hợp tác có thể vận dụng phù hợp với mọi đối tượng
học sinh.
4.2. Áp dụng PPDH Hợp tác trong bài “Một số Ứng dụng của Tin học”
4.2.1. Chọn lớp thực nghiệm
Trong năm học 2021 - 2022, tôi được phân công dạy 4 lớp khối 10: 10A9,

10A10, 10A11 và 10A12. Trong đó lớp 10A11 và 10A12 có chất lượng tương
đương nhau và cao hơn so với điểm 2 lớp còn lại về tổng điểm thi vào lớp 10,
trong đó xét chọn lớp ưu tiên điểm mơn Tốn, 2 lớp 10A9 và 10A10 có điểm
15
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


16
đầu vào ngang nhau, trong lớp 10A9 còn nhiều bạn thấp điểm hơn so với
10A10. Tôi vận dụng đề tài vào 2 lớp 10A9 và 10A11, và lớp 10A10, 10A12 để
làm lớp đối chứng.
4.2.2. Nội dung thực nghiệm
Đưa vào thực nghiệm giáo án dạy học nội dung theo phương pháp dạy
học hợp tác (Nội dung Giáo án để trong phần Phụ lục) cùng giáo án với nội
dung tương ứng và không sử dụng dạy học hợp tác.
Cụ thể, thực nghiệm 1 tiết trong chương trình tin học 10 với nội dung sau:
+ Bài: Những ứng dụng của tin học
4.2.3. Kết quả thực nghiệm
a. Đánh giá về mặt kiến thức.
Nhiệm vụ của thực nghiệm là so sánh kết quả học tập của học sinh ở lớp
thực nghiệm, qua các tiết học trong sự so sánh với lớp đối chứng. Để đánh giá
được điều này, tùy nội dung của mỗi bài học tơi đưa ra các hình thức đánh giá
khác nhau, cụ thể:
+ Sau khi dạy xong bài “Những ứng dụng của tin học”, tôi đã cho cả 4 lớp làm
bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan 15 phút, qua đó đánh giá hiệu quả của việc
áp dụng phương pháp dạy học hợp tác so với phương pháp khác, kết qua thu về
như sau:
Bảng 1.1 - Kết quả tỉ lệ thu được sau bài kiểm tra 15 phút:
Lớp
10A9

10A10
10A11
10A12

Số bài
kiểm tra
44
44
45
45

Điểm khá - giỏi
SL HS
Tỉ lệ
23
52.3 %
11
25.0 %
26
57.8 %
15
33.3 %

Trung bình
SL HS
Tỉ lệ
21
47.7 %
23
52.3 %

19
42.2 %
17
37.8 %

Bảng 1.2 - Kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm.
16
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Yếu - kém
SL HS
Tỉ lệ
0
0.0 %
10
22.7 %
0
0.0 %
13
28.9 %


17
Tổng

Lớp
10A9
10A1
0
10A1

1
10A1
2

Số bài đạt được điểm
5
6
7
10
4
7

số bài
44

0–2
0

3
0

4
0

8
12

9
9


10
2

44

0

3

7

8

8

7

6

5

0

45

0

0

0


7

8

4

14

7

5

45

0

7

6

8

7

2

7

6


2

Qua số liệu thống kê sau bài khảo sát của tiết thực nghiệm ta thấy:
+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá - giỏi ở bài kiểm tra của các lớp thực
nghiệm:
10A9 đạt 52.3%; 10A11 đạt 57.8%.
+ trong khi đó học sinh đạt điểm khá – giỏi ở 2 lớp đối chứng như sau:
10A10 đạt 25% và 10A12 đạt 33.3%.
+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu, kém ở các lớp thực nghiệm khơng có nhưng
lại có ở các lớp đối chứng, cụ thể như sau: 10A10 có 10 em (chiếm 22.7%);
10A12 có 13 em (chiếm 28.9%).
Điều này cho thấy qua dạy học hợp tác, học sinh học đã có tiến bộ, mức
độ tiếp thu kiến thức đã tốt hơn. Phần lớn các học sinh đã nắm được kiến thức
cơ bản cũng như đã có khả năng vận dụng được kiến thức vừa học để làm những
bài tập đơn giản.
Như vậy, từ kết quả kiểm tra cho thấy khi dạy học hợp tác, hiệu quả học
tập của mọi đối tượng học sinh thực nghiệm đều tăng lên và như vậy chứng tỏ
rằng học sinh đã tiếp thu kiến thức tốt hơn. Một bộ phận lớn học sinh ở lớp học
thực nghiệm đã nắm được nội dung học ngay trên lớp (từ điểm 5 trở lên) chiếm
tỉ lệ rất cao, cao hơn nhiều so với các lớp đối chứng.
Qua kết quả trên có thể rút ra nhận xét sau đây:
+ Học hợp tác làm tăng khả năng nhận thức của học sinh
17
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


18
+ Học hợp tác làm tăng cơ hội cho học sinh yếu kém vươn lên
+ Học hợp tác đã làm tăng cường năng lực nhận thức, nắm bắt kiến thức bài học

của HS.
Như vậy, nhận định cho rằng việc vận dụng dạy học hợp tác vào một số
nội dung tin học giúp tăng hiệu quả học tập của học sinh đối với nội dung này là
hồn tồn có cơ sở
b. Đánh giá về mặt giáo dục tinh thần đồng đội và rèn luyện các kĩ năng
hợp tác
Theo quan sát các tiết dạy ở lớp thực nghiệm cho thấy khơng khí học tập
là khá sơi nổi và tích cực, có tinh thần hợp tác. Học sinh trong mỗi nhóm nhìn
chung có thái độ học tập nghiêm túc, tự giác và tích cực tham gia các hoạt động
thảo luận và thi đua.

18
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


19
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm, tôi nhận thấy dạy học một số
nội dung tin học thơng qua các tình huống hợp tác không chỉ giúp học sinh tiếp
thu nội dung bài học hiệu quả hơn, chủ động hơn mà còn trao cho họ cơ hội
được giao lưu học hỏi lẫn nhau, qua đó rèn luyện các kĩ năng hợp tác, kĩ năng
giao tiếp,…
Như vậy có thể kết luận việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào
một số nội dung tin học là hoàn toàn khả thi, giúp nâng cao hiệu quả học tập
cũng như phát huy tính tích cực và phát triển kĩ năng xã hội cho học sinh phổ
thơng. Do đó đề tài sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học và có thể làm tài
liệu tham khảo tốt cho giáo viên phổ thông và sinh viên các trường sư phạm.
2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường và các cấp quản lý:

Cần phải đổi mới phương pháp quản lý và đưa ra các tiêu chí mới đánh
giá và xếp loại giáo viên, học sinh, bởi nếu áp dụng PPDH hợp tác trong dạy học
thì học sinh cần có khoảng khơng gian trao đổi thảo luận, người ngồi nhìn vào
tưởng rằng lớp học ngồi lộn xộn, khơng ra hàng lối, lại nói tự do, khơng nghĩ
rằng lớp học đó đang diễn ra q trình học tập có sự bao quát và điều phối hoạt
động học tập của giáo viên.
* Đối với giáo viên:
Nếu chỉ theo dõi tiến trình hoạt động của giáo viên và học sinh ở trên lớp
mà nhận xét thì nhiều người cho rằng sử dụng phương pháp dạy học hợp tác vào
giảng dạy làm cho GV nhàn hơn, HS làm việc nhiều hơn. Thực ra ý kiến đó chỉ
đúng một phần về phía HS, bởi để áp dụng thành cơng PPDH hợp tác địi hỏi
giáo viên phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về mặt kiến thức, cũng như khả năng bao
quát và điều phối hoạt động ở trên lớp. Vì khi để các em HS thảo luận, phát
biểu, có rất nhiều câu hỏi khiến giáo viên phải suy nghĩ hoặc phải trao đổi với
bạn bè, đồng nghiệp thì mới có thể trả lời được, cho nên giáo viên cần:
19
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


20
+ Không ngừng trau dồi kiến thức về chuyên môn, phương pháp dạy học,
khả năng bao quát và điều phối hoạt động trên lớp.
+ Cần đầu tư nhiều thời gian và công sức trong việc thiết kế các nhiệm vụ
học tập hợp tác sao cho phù hợp với trình độ của từng lớp học.
+ PPDH hợp tác là một phương pháp mới, nhưng khơng phải nội dung
nào cũng có thể áp dụng phương pháp này, vì vậy cần lựa chọn nội dung dạy học
phù hợp để phát huy được tính hiệu quả của nó.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thiệu Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2022

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Phạm Anh Tùng

20
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu hướng dẫn bồi đưỡng giáo viên Phổ thông cốt cán Modul 2: Sử
dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
trung học phổ thông – Tài liệu của dự án ETEP.
- Tài liệu hướng dẫn bồi đưỡng giáo viên Phổ thông cốt cán Modul 3:
Kiểm tra đánh giá học sinh trung học phổ thông theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh trung học phổ thông – Tài liệu của dự án ETEP.
- Sách giáo khoa tin học 10 của Nhà xuất bản Giáo dục.
- Sách giáo viên tin học 10 của Nhà xuất bản Giáo dục.

21
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


22
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH

NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Phạm Anh Tùng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Tin học, trường THPT Lê Văn Hưu

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

1.

Năm học
đánh giá
xếp loại

Một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng dạy đội tuyển
Cấp tỉnh

C
2009-2010
môn Tin học
2. Ứng dụng Internet nhằm nâng
cao chất lượng dạy đội tuyển
Cấp tỉnh
B
2010-2011
mơn Tin học
3. Xây dựng chương trình tính
điểm hỗ trợ cơng tác quản lý
Cấp tỉnh
C
2011-2012
chun mơn
4. Tích hợp kiến thức số học trong
Cấp tỉnh
B
2014-2015
một số bài tập môn Tin học 11
5. Hướng dẫn giải một số dạng bài
tập cơ bản ở chương 2, chương
Cấp tỉnh
C
2015-2016
3 tin học 11
6. Nâng cao chất lượng dạy thực
Cấp tỉnh
C
2017-2018

hành môn Tin học 11
* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
----------------------------------------------------

22
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


23
PHỤ LỤC
Giáo án Bài 8: “Những ứng dụng của tin học”
a. Mục tiêu
Về kiến thức:
+ Kể được một số ứng dụng của tin học
+ Hiểu rõ hơn hiệu quả của việc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực của đời sống
xã hội
Về kĩ năng:
+ Biết ứng dụng tin học vào việc học tập và sinh hoạt
+ Biết cách hợp tác, giúp đỡ nhau để đạt kết quả tốt
Về thái độ:
+ Tạo phong cách làm việc khoa học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
+ Thấy được sự cần thiết phải trang bị cho mình những kiến thức của tin học để có
thể học tập và hội nhập với xã hội hiện đại.
+ Nghiêm túc, tích cực hoạt động nhóm.
b. Chuẩn bị
Giáo viên: Thơng báo trước về kế hoạch học bài mới theo phương pháp nhóm
(trước 1 tuần), chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm khoảng 6 - 8 học sinh tùy theo
lớp, nên chọn 2 bàn gần nhau thành một nhóm. Trong các nhóm cần đa dạng học
sinh: khá, giỏi, trung bình …. Phân cơng nhiệm vụ cho mỗi nhóm, u cầu

chuẩn bị cơng việc ở nhà, giáo viên hướng dẫn cách làm việc nhóm nếu học sinh
chưa thực hiện lần nào.
Giáo án, sách giáo khoa, máy chiếu, máy tính, bài giảng soạn bằng Powerpoint.
Học sinh:
+ Đã học xong bài: Phần mềm máy tính
+ Chuẩn bị cơng việc ở nhà, trình bày báo cáo trên phần mềm powerpoint.
c. Tiến trình bài giảng
(i) ổn định lớp (thời gian 1 phút)
Giáo viên kiểm tra sĩ số, viết vào sổ ghi đầu bài
23
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


24
(ii)

Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi 1: Phần mềm là gì? Có mấy loại phần mềm máy tính?
Câu hỏi 2: Em hãy kể tên những phần mềm mà em biết? Trong những phần
mềm kể tên thì phần mềm nào là phần mềm hệ thống?

(iii)

Nội dung bài mới
Hoạt động 1:(3p)
+ Giáo viên: Nhắc lại nhiệm vụ của mỗi nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giải
các bài toán khoa học kĩ thuật.
Nhóm 2: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực hỗ trợ
việc quản lí

Nhóm 3: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực tự
động hóa và điều khiển, trong lĩnh vực truyền thơng
Nhóm 4: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực soạn
thảo, in ấn, lưu trữ, văn phịng
Nhóm 5: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo.
Nhóm 6: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giáo
dục, giải trí.
+ Quy định thời gian báo cáo của mỗi nhóm
Giáo viên: Mỗi nhóm có 4 phút để báo cáo nội dung của mình, nhóm nào báo
cáo thừa hay thiếu thời gian đều bị trừ điểm
+ Công bố trước cách tính điểm: Thang điểm là 10 điểm
- Điểm trình bày: tối đa là 6 điểm
- Điểm trả lời chung của nhóm: 2 điểm (tối đa)
- Điểm trả lời cá nhân của thành viên trong nhóm: 2 điểm (tối đa)
+ Điểm cho kết quả làm việc của nhóm bao gồm: điểm trình bày của nhóm (nội
dung, phương pháp báo cáo, thời gian hồn thành), điểm trả lời chung của nhóm,
điểm trả lời cá nhân của thành viên trong nhóm.
24
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


25
+ Điểm mỗi nhóm lên trình bày sẽ được cơng bố trước lớp
+ Khi được chỉ định, cho nhóm có thời gian ngắn để chuẩn bị (khoảng 1 phút)
Hoạt động 2: Tổ chức cho các nhóm thảo luận nội dung đã tìm hiểu (3p)
Các nhóm thảo luận, thống nhất về mặt kiến thức,
Hướng trình bày:
+ Lời nói đầu
+ Nội dung (kèm theo hình ảnh minh họa)

+ Lời kết
Để tránh tình trạng những vấn đề mà các nhóm đã tìm hiểu bị quên hoặc chưa
thống nhất, Giáo viên dành thời gian cho các nhóm thảo luận, chuẩn bị để báo
cáo trước lớp
Giáo viên quan sát sự chuẩn bị của mỗi nhóm.
Hoạt động 3: Tổ chức cho các nhóm trình bày nội dung nhóm mình đã tìm
hiểu (30p)
+ Giới thiệu thành viên trong nhóm (nhóm trưởng, thư kí, quan sát viên)
+ Giới thiệu sự phân công công việc của từng thành viên trong nhóm
+ Giới thiệu nhiệm vụ thuyết trình
+ Nội dung thuyết trình
Giáo viên lắng nghe, có thể đặt một số câu hỏi để nhóm trả lời.
Nhóm 1: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giải
các bài toán khoa học kĩ thuật (4p)
Giáo viên: Nguồn tư liệu tranh ảnh em lấy từ đâu?
Nhóm 2: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực hỗ trợ
trong việc quản lí (4p)
Giáo viên: Tại trường ta, ngồi cơng việc quản lí sách ở thư viện cịn phải
quản lí những gì? Em hãy cho một vài ví dụ minh họa.
Học sinh (Dự kiến trả lời):

25
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


×