1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang có nhiều đổi mới trong Giáo dục học
đường, đặc biệt hơn nữa là các đột phá mới trong sử dụng CNTT đối với việc
thiết kế giảng dạy và học tập, có thể đánh giá rằng trong những năm gần đây
Ngành Giáo dục của nước ta không ngừng học hỏi , không ngừng phát triển và
đổi mới Tiến bộ. Đó là những bước ngoặt quan trọng đóng góp cơng lao to lớn
trong việc đưa Giáo dục nước ta xứng danh ngang tầm với các nước khác cùng
phát triển trên Thế giới. Sự bùng nổ Công nghệ thông tin đã tác động lớn đến
công cuộc phát triển kinh tế xã hội người. Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý
nghĩa và tầm quan trọng của tin học và Công nghệ thông tin, truyền thông cũng
như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng Công nghệ thông tin, đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập,
hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng - thế giới nói chung. Cùng
với tình hình dịch bệnh COVID diễn biến phức tạp học sinh không thể đến
trường như trước đây để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh nhưng không dừng
việc học tập bản thân tôi cũng nhận thức được trách nhiệm của mình.
Để học sinh học tập tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức trong giờ học thì
địi hỏi phải có sự tập trung và hứng thú. Đối tượng học sinh THPT ngày nay,
với sự bùng nổ của thơng tin truyền hình, tâm lí lứa tuổi, các em thường bị tri
phối rất nhiều trong việc học. Nhiều em thấy việc học khơng hấp dẫn, lí thú,
dẫn đến chán nản, kết quả học tập không cao.Riêng với mơn hóa học, được đánh
giá là mơn học khó, thì sự tập trung cịn khó khăn hơn. Đặc biệt ở các tiết luyện
tập cuối chương thường là giáo viên ơn tập cũng cố lí thuyết sau đó hướng dẫn
học sinh làm bài tập theo mô tuýp dễ dẫn đến nhàm chán cho học sinh.
Theo Comenxki – ông tổ của nền sư phạm cận đại, “Muốn người học tiếp
thu nhanh chóng và hứng thú, tốt nhất là người dạy phải biết dùng ngôn ngữ
càng vui nhộn, hài hước càng tốt. Quá trình học sinh tự mình khám phá, vận
dụng kiến thức khơng phải lúc nào cũng thuận lợi và dễ dàng”.
Một câu hỏi đặt ra, tại sao không lợi dụng khả năng “gây nghiện” trò chơi
để truyền đạt nội dung học? Các trò chơi này có sự lồng nghép kiến thức liên
quan đến mơn học sẽ có tác dụng tốt cho học sinh trong việc tích cực học tập.
Đặc biệt trong độ tuổi này các em luôn muốn được thể hiện sự hiểu biết của
mình trước bạn bè.
Để tạo ra những trị chơi mang tính giáo dục và gây được động cơ hứng
thú, người dạy không chỉ cần chú ý đến nội dung khoa học mà quan trọng hơn là
việc ứng dụng CNTT để thiết kế nên các thể thức trò chơi hay, hấp dẫn. Tuy
nhiên, việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học hóa học cịn nhiều hạn chế. Đặt
biệt là sử dụng CNTT để thiết kế các trò chơi trong dạy học hóa học chưa được
chú trọng do cịn gặp nhiều khó khăn, như hạn chế về ý tưởng các trò chơi, kỹ
năng sử dụng các phần mềm để thiết kế trò chơi,…
Với các lí do trên, tơi chọn đề tài “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC TRỰC TUYẾN TRONG CÁC TIẾT LUYỆN TẬP MƠN HĨA HỌC
11 THƠNG QUA CÁC TRỊ CHƠI” để áp dụng trong năm học 2021-2022 tại
trường THPT Như Thanh. Tôi mong muốn sẽ đem đến nhiều kiến thức và kinh
nghiệm thực tế đóng góp vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh,
tạo tiền đề để học sinh được vững bước vào cuộc sống lao động trong tương lai.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Về lý thuyết:
+ Nghiên cứu phương pháp dạy học trực tuyến.
+ Đưa ra nguyên tắc thiết kế một số trị chơi hóa học, qui trình thiết kế và
hướng dẫn sử dụng một số lệnh trong Powerpoint để hỗ trợ cho thiết kế.
- Về thực nghiệm: Tổ chức được các tiết dạy có lồng ghép trò chơi vào bài
giảng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Thiết kế và sử dụng một số trò chơi trong một số bài thuộc chương trình
hóa học 11 THPT khi hay học trực tuyến.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1.Nghiên cứu lý thuyết:
-Nghiên cứu phương pháp dạy học trục tuyến.
- Nghiên cứu các trò chơi qua tài liệu, trên internet và trên truyền hình.
- Tổng hợp và lựa chọn trò chơi phù hợp với đặc thù của mơn học.
- Xây dựng ngun tắc trị chơi dựa trên lý thuyết đã nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số cơng cụ hỡ trợ cho việc thiết kế trị chơi trên phầm
mềm powerpoint 2007.
1.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm:
- Thiết kế trên phần mềm powerpoint một số trị chơi hóa học ở các bài
luyện tập thuộc chương trình hóa học 11 – THPT.
- Bước đầu tổ chức thực nghiệm ở các lớp mà tôi đang giảng dạy.
2
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1.Hứng thú học tập
Theo các nhà tâm lí học hứng thú học tập là sự yêu thích, ham học, có
cảm giác phấn trấn khi tiếp xúc mơn học, phát triển tối đa trí tuệ, sức sáng tạo,
tích cực tự nghiên cứu, tìm tịi, dưới sự hướng dẫn của giáo viên giảng dạy, làm
cho kết quả day học có chất lượng, khơng gây căng thẳng.
- Biểu hiện của hứng thú học tập là ở sự tập trung cao độ. Biểu hiện ở cả
trong và ngoài giờ học:
+ Trong giờ học: chăm chỉ nghe giảng, xây dựng bài, phát biểu ý kiến.
+ Ngồi giờ học: các em tìm đọc thêm các sách tham khảo, tìm hiểu các
hiện tượng hóa học trong đời sống và giải thích theo những kiến thức đã học.
-Có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập mơn hóa học
+ Nhóm các yếu tố chủ quan: trình độ nhận thức của học sinh, động cơ và
thái độ học tập, nhu cầu nhận thức ham hiểu biết của học sinh.
+ Nhóm các yếu tố khách quan: sự hấp dẫn của môn học, phương pháp và
năng lực của giáo viên, điều kiện vật chất, trang thiết bị của mơn học và bầu
khơng khí của lớp học.
Như vậy để tăng cường hứng thú học tập cho các em học sinh việc tổ
chức hoạt động dạy học của giáo viên là vô cùng quan trọng.
2.1.2. Vai trị của trị chơi hóa học trong dạy học mơn hóa học
Đối với bộ mơn hóa học các khái niệm, cơng thức, hiện tượng, bản chất
hóa học nhiều khi rất trìu tượng, khó hiểu, khơ cứng làm học sinh khó tiếp thu,
dễ nhàm chán, đặc biệt các học sinh có tư duy khơng tốt sẽ có xu hướng sợ bộ
mơn hóa học.
Để học sinh có thể tiếp nhận kiến thức nhanh và dễ nhớ nhất thì chúng ta
nên lồng ghép nhiều phương pháp và phương tiện dạy học, nhằm thu hút học
sinh cả lớp tham gia hoạt động, trong đó có hình thức dạy học thơng qua trị chơi
hóa học. Tức là từ trò chơi mà lồng ghép kiến thức hóa học vào, làm cho học
sinh có những giây phút thoải mái hoạt động, làm giảm bớt căng thẳng nhưng
vẫn đảm bảo học tốt.
2.1.3. Những yêu cầu của một trò chơi hóa học
Muốn trị chơi đem đến hiệu quả giáo dục cao thì cần phải thiết kế trị
chơi với các u cầu như sau:
- Trị chơi phải có mục đích giáo dục rõ rệt.
- Trị chơi phải có nội dung phong phú, dựa trên kiến thức chun mơn,
mang tính khoa học và phải gắn liền với các yêu cầu giáo dục trong trường và
ngoài xã hội ở từng thời điểm cụ thể.
- Hình thức tổ chức phải gọn nhẹ, dễ hiểu, dễ nhớ, hấp dẫn, vui tươi, lành
mạnh và thời lượng vừa phải hợp lý.
3
- Trị chơi phải thu hút đơng đảo học sinh tham gia, nhằm phát huy sự
ham hiểu biết, giàu trí tưởng tượng, biết suy luận, nhanh trí, khéo léo, sơi nổi
nhưng không ồn ào, tư duy sâu sắc nhưng không quá trầm lặng.
- Trong trò chơi, người làm chủ là học sinh. Song giáo viên có vai trị rất
quan trọng, là người hướng dẫn học sinh tổ chức trò chơi, khéo léo dẫn dắt các
em học sinh tự giác tham gia.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Về khách quan:
Tình hình dịch diễn biến nghiêm trọng cả nước gồng mình chống dịch do
vậy nhà trường tôi cũng phải nghỉ học trên lớp và chuyển sang hình thức tổ chức
dạy học trực tuyến online. Nếu trong các tiết luyện tập chỉ giao bài tập sau đó
kiểm tra kết quả của một vài em thì các em sẽ khơng chú ý, khơng tập trung,
thậm chí khơng vào học.
2.2.2. Về học sinh:
Nhiều học sinh ít học bài, làm bài tập ở nhà, giành nhiều thời gian cho
việc giải trí: chơi game, xem phim, cùng nhau tụ tập...nguyên nhân cũng là vì
học tập khơng có hứng thú.
Một số em khơng có thiết bị điện thoại thơng minh, máy tính để học
online, hoặc do đường truyền mạng kém nên các em không tiếp thu được hết
kiến thức.
2.2.3. Về giáo viên:
Nhiều tiết dạy của thầy cơ vẫn mang tính đọc chép, truyền thụ một chiều,
ít có sự tương tác của thầy với trị, các em khơng biểu đạt được ý kiến của mình
nên trở nên thụ động.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Lựa chọn phần mềm giảng dạy phù hợp
Có thể nói ứng dụng cơng nghệ thông tin vào dạy học trục tuyến là một
phương pháp thể hiện cao tính sáng tạo về khoa học. Trước kia khi giảng dạy
bằng phương pháp truyền thống, người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều đồ
dùng trực quan rồi lỉnh khỉnh mang đến lớp, có đồ dùng chỉ dùng được một lần
rồi bỏ đi. Vào tiết dạy vừa giảng bài, giáo viên vừa phải ghi nhớ và sắp đặt đồ
dùng để treo lên bảng, thời gian tháo gắn đồ dùng cũng chiếm một phần không
nhỏ trong tiết học, chưa nói đến những tranh cần thiết phải sử dụng nhưng nó
q nhỏ, màu sắc khơng rõ ràng, phần nào đã làm giảm sự tập trung ở các em.
Còn với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì khác hẵn. Nó như
mở ra một cái nhìn mới cho các em học sinh, được tiếp xúc với phương tiện hiện
đại tầm nhìn của các em được mở rộng hơn, bài giảng khơng cịn trở nên khó
hiểu với các em nữa vì những hình ảnh minh họa cho lời nói của giáo viên giờ
đây sinh động, hiện thực, phong phú. Giáo viên có nhiều thời gian truyền thụ
kiến thức cho học sinh, học sinh hiểu bài sâu hơn, vận dụng kiến thức đã học
vào thực hành tốt hơn.
Qua tìm tịi tơi thấy việc dạy học trực tuyến với ứng dụng ZOOM trong
phần mềm rất phù hợp. ZOOM là một công cụ hội thoại trực tuyến, gần giống
4
như Skype khơng cần phải vào các nhóm chat mới gọi điện được nên dễ dùng
hơn. Tất cả những cần là một đường link ZOOM hoặc một mã ZOOM để tham
gia vào cuộc họp online. Khi mà dịch COVID-19 vẫn cịn căng thẳng thì họp
hành, thậm chí tổ chức lớp học online qua ZOOM là giải pháp rất tốt. Mang lại
nhiều lợi ích kinh tế và tiết kiệm được thời gian tiền bạc. Phù hợp với xu thế đổi
mới ứng dụng CNTT trong nhà trường và trong Giáo dục. Chính vì vậy Tơi đã
lựa chọn ứng dụng ZOOM và giảng dạy trực tuyến đối với học sinh lớp tôi. Sau
khi lụa chọn được ứng dụng tơi thơng báo đến tồn thể phụ huynh tải ứng dụng
và truy cập vào lớp học do tôi tạo để các em tham gia học tập hàng ngày qua
smas phone hoặc máy tính.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, từ khả năng vận dụng và khả năng xử lí
tình huống của học sinh tơi đã lựa chọn từng trò chơi và lồng ghép phù hợp vào
từng nội dung bài giảng. Tôi thường lồng ghép vào tiết ôn tập cuối chương để
rèn luyện cho học sinh biết tổng hợp kiến thức đã học, phát hiện ra mối tương
quan của tồn chương trình học để khắc sâu hơn nữa kiến thức hóa học. Thời
gian có thể khoảng 15 phút.Tơi phải phối hợp nhiều trị chơi để tăng sức hấp dẫn
và thu hút được nhiều học sinh tham gia. Ngồi ra cũng có thể lồng ghép vào
đầu tiết học với mục đích kiểm tra bài cũ và cuối tiết học để củng cố bài. Thời
gian tối đa cho việc tổ chức trò chơi dạng này thường là khoảng 5 -10 phút.
2.3.2.Các bước để thiết kế một trò chơi hóa học
Để thực hiện một trị chơi hóa học, người giáo viên cần phải thực hiện
theo một qui trình cụ thể như sau:
- Bước 1: Xây dựng thể lệ trò chơi. Thể lệ có thể dựa trên nguyên tắc đã
nêu, cũng có thể bỏ bớt hay bổ sung thêm tùy điều kiện thực tế.
- Bước 2: Lựa chọn nội dung, chủ đề cần tuyên truyền. Muốn xác định
được chủ đề thì phải trả lời câu hỏi: “Trị chơi đem đến cho học sinh kiến thức
mới gì? Hay khắc sâu nội dung gì mà giáo viên cần truyền tải, nhấn mạnh?”
- Bước 3: Xây dựng hình thức và kết cấu câu hỏi.
- Bước 4: Thiết kế trò chơi trên phần mềm. Lựa chọn phần mềm thích
hợp, sao cho đảm bảo dễ thiết kế, dễ sửa chữa, hiệu chỉnh, giao diện đẹp. Phải
thiết kế sao cho thí sinh lựa chọn từ câu hỏi một cách ngẫu nhiên. Mỡi lần thí
sinh chọn câu hỏi nào thì câu đó đổi màu hoặc nhấp nháy đồng thời xuất hiện
nội dung gợi ý. Nếu học sinh trả lời đúng, đáp án sẽ được mở ra, ngược lại, câu
hỏi đó vẫn là bí mật nhưng màu sắc phải khác để thông báo với người chơi rằng
câu hỏi này đã được chọn. Nên thiết kế trên một trang màn hình. Cần thiết lập
hiệu ứng thời gian, chng đồng hồ, chấm điểm để trò chơi thêm sinh động, gay
cấn và hấp dẫn hơn [1].
- Bước 5: Tổ chức trò chơi.
- Bước 6: Tổng kết và rút kinh nghiệm.
2.3.3. Công cụ hỡ trợ thiết kế trị chơi trong Powerpoint 2007
- Tạo liên kết trang:
+ Vào Insert\Shapes, lựa chọn đối tượng, vẽ lên slide.
+ Click phải lên đối tượng, chọn Hyperlink.
5
+ Trong hộp thoại Insert Hyperlink chọn <Place in this document>, sau đó
vào <Slide Titles> và chọn trang cần liên kết đến.
+ Mở đến trang đã liên kết, cũng thực hiện các bước tương tự để tạo liên
kết ngược lại vị trí ban đầu. Chú ý nên chọn hình mũi tên quay ngược trở lại để
dễ dàng lựa chọn khi trình chiếu.
- Tạo hiệu ứng đổi màu: Chọn đối tượng cần đổi màu, vào Animations\
Custom Animation\Add effect\Emplasic\Complementary Color 2.
- Tạo hiệu ứng biến mất: Chọn đối tượng cần biến mất, vào Animations\
Custom Animation\Add effect\exit, sau đó có thể lựa chọn kiểu biến mất tùy ý.
- Tạo hiệu ứng gỡ đối tượng: Tức là khi nhấp chuột vào đối tượng thì đối
tượng đổi màu (xem phần hiệu ứng đổi màu), sau đó biến mất (xem phần hiệu
ứng biến mất), khuất bên dưới là thông tin cần cung cấp sau câu trả lời đúng của
học sinh.
+ Xếp hiệu ứng theo thứ tự là đổi màu trước khi biến mất.
+ Vào dấu mũi tên bên phải hiệu ứng chọn Effect options.
+ Trong hộp thoại Diamond chọn Timing, sau đó đánh dấu check vào
Start effect on click of
. Tiếp theo vào danh sách chọn đối
tượng muốn nhấp chuột vào và chọn Ok.
- Tạo âm thanh: Cũng vào Effect options\Sound và chọn âm thanh cần
trình diễn.
2.4.Tổ chức tiến trình dạy học trực tuyến.
2.4.1.Trước khi kết nối trực tiếp.
Tôi giao nhiệm vụ cho HS trên Zalo hoặc gửi đường link bài học cho HS
thông qua công cụ mạng xã hội (Zalo, Facebook, ...) để HS có thể thực hiện
trước.
2.4.2.Kết nối trực tiếp.
Tôi và HS kết nối qua nền tảng truyền tải hình ảnh thời gian thực để bắt
đầu thực hiện tiến trình dạy học.
2.4.3. Thực nghiệm
Dưới đây là các trị chơi tơi đã áp dụng tại các lớp tơi được giao dạy trong
năm học 2021-2022
TRỊ CHƠI 1: ĐỐ VUI Ơ CHỮ HĨA HỌC
1. Ngun tắc:
+ Cách tạo ơ chữ thường: Để có ơ chữ hóa học có ý nghĩa và hay thì
chúng ta nên chọn chủ đề cho ơ chữ. Chủ đề đó chính là nội dung của ô chữ
hàng dọc. Từ ô chữ hàng dọc này, chúng ta đặt từ khóa cho các ơ hàng ngang.
Dựa vào từ khóa để đặt câu hỏi cho từng hàng ngang.
+ Ơ chữ ở mức độ khó hơn: Tương tự như trên nhưng chủ đề của ô chữ
không nhất thiết phải đặt trong ô hàng dọc mà đặt trong từng ô riêng rẽ của ô
hàng ngang. Mỗi câu hỏi trả lời đúng ở ô hàng ngang sẽ cung cấp một từ khóa
6
cho chủ đề. Khi các từ khóa từ từ hiện ra thì chúng được xếp theo trình tự giải
đáp, sau đó người chơi phải sắp xếp lại tất cả các từ khóa và dự đốn chủ đề của
ơ chữ. Chú ý, người chơi không nhất thiết phải trả lời hết các câu hỏi, khi đốn
đúng chủ đề thì trị chơi kết thúc. Đội nào có số câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ
chiến thắng .
2. Phương tiện tổ chức: Sử dụng phần mềm powerpoint để thiết kế trị
chơi và trình chiếu trên máy tính, máy chiếu.
3. Hình thức chơi: Chia đội hoặc sử dụng chơi cho cả lớp vào cuối tiết
học để củng cố bài.
4. Mục đích giáo dục:
+ Ơn tập kiến thức chương.
+ Tạo cho học sinh khả nảng phản ứng linh hoạt trước các câu hỏi mình
gặp phải đối mặt.
+ Tạo hứng thú học tập khi chuyển sang chương mới
+Tạo tinh thần đoàn kết
5. Giáo viên chuẩn bị : 10 cây bút làm phần thưởng.
BÀI 5: LUYỆN TẬP: AXIT – BAZO – MUỐI
NỘI DUNG CÂU HỎI
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
CÂU HỎI
ĐÁP ÁN
Để phân biệt các dung dịch BaCl2, Na2CO3,NaNO3 có thể Axitsunfuric
dùng một hóa chất nào?
Các chất Al(OH)3, Zn(OH)2, Zn(OH)2 đều có tính chất
hóa học chung là tính....
Lưỡng tính
Cho cân bằng H2S
HS- + H+
Khi thêm H2S vào hệ thì cân bằng chuyển dịch theo
chiều nào?
Dung dịch X chứa Ca2+, NO3-, ClDung dịch Y chứa K+, Na+, CO32-. Khi trộn dung dịch X
với dung dịch Y thu được kết tủa màu gì?
Các chất : NaHCO3, NaHS, KHSO4, đều thuộc loại hợp
chất hóa học nào?
Bazơ là những chất khi tan trong nước phân li ra anion....
Khả năng dẫn điện của các dung dịch chất điện li phụ
thuộc vào ....
Loại hợp chất hóa học nào khi tan trong nước sẽ điện li
thành cation kim loại và anion gốc
Dung dịch X có [ OH- ] = 1,2 . 10-5M có mơi trường gì?
Có thể phân biệt 4 dung dịch NaOH, H 2SO4, BaCl2, NaCl
bằng một hóa chất nào?
Thuận
Trắng
Muối axit
OHNồng độ ion
Muối
Kiềm
Quỳ tím
7
Dung dịch chất điện li có khả năng dẫn điện là do có
chứa các......
Q trình phân li của các chất thành khi tan trong nước
12
được gọi là …
CỘT Bản chất của phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất
DỌC điện li là gì?
Ion
11
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
H
M
U
Ơ
N
Ơ
N
M
Q
U
Y
S
Ư
Đ
2
L
T
I
G
U
K
T
I
I
S
Ư
T
R
A
O
Đ
Ơ
I
I
O
N
O
Ơ
H
Ă
X
H
Ơ
I
Ê
M
N
L
4
N
U
N
I
G
Ậ
G
T
T
N
I
O
N
Sự điện li.
Sự trao đổi
ion
I
N
H
M
I
8
TRỊ CHƠI 2: ĐỐ VUI BA DỮ KIỆN HĨA HỌC
1. Nguyên tắc:
Đầu tiên ta đưa ra câu hỏi ở dạng khái niệm hoặc về chất, tính chất, hiện
tượng hóa học,.. Ví dụ như: Đây là ngun tố hóa học nào? Hiện tượng gì? Sau
đó đưa ra từng dữ kiện (thơng thường là ba dữ kiện) gợi ý dần dần cho câu trả
lời đúng. Dữ kiện thứ nhất ở mức độ khó nhất (hầu như chưa gợi ý gì), dữ kiện
thứ hai ở mức độ trung bình (có gợi ý) và dữ kiện thứ ba ở mức độ dễ nhất (gợi
ý gần tới câu trả lời đúng) (xem phụ lục 4). Nếu học sinh trả lời đúng ở dữ kiện
thứ nhất sẽ được 30 điểm/câu, dữ kiện thứ hai là 20 điểm/câu, dữ kiện thứ ba là
10 điểm/câu. Mỗi dữ kiện cách nhau 10 giây.
2. Phương tiện tổ chức:
Dùng phần mềm powerpoint để thiết kế trị chơi và trình chiếu trên máy
tính và học sinh dành quyền ưu tiên trả lời bằng cách giơ tay hoặc bấm chng
(nếu có). Hoặc đơn giản hơn là viết các câu hỏi theo thứ tự rồi cho học sinh bốc
thăm, khi bốc được số nào thì ban giảm khảo đọc từng dữ kiện theo thời gian qui
định. Thực hiện theo cách này dễ làm và không mất nhiều thời gian cho việc
thiết kế trên máy tính.
3. Hình thức chơi: Chia đội. Thực hiện ngay trên lớp học hoặc vào các
buổi sinh hoạt dưới cờ.
4. Mục đích giáo dục:
+ Giúp học sinh phát hiện mối tương quan giữa tồn bộ chương trình Hóa
học trung học phổ thơng.
+ Cung cấp thêm nhiều thơng tin bổ ích của các nhà khoa học, cũng như
các thí nghiệm hóa học,... thơng qua các câu hỏi.
+ Tạo khơng khí thi đua học tập trong lớp theo đúng tinh thần “ thua thầy
một vạn không bằng kém bạn một li ”
+ Tạo hứng thú để học sinh học tập chương mới tốt hơn.
5.Giáo viên chuẩn bị : 1 hộp kẹo làm phần thưởng.
BÀI 13: LUYỆN TẬP: TÍNH CHẤT CUAT NIT[Ơ - PHOOTSPHO VÀ
CÁC HỢP CHẤT CỦA CHÚNG
ST
T
Câu hỏi
Ba dữ kiện
Đáp án
1
Đây
là
nguyên tố
hóa học
nào?
Dữ kiện 1: Nhà hóa học người Anh đã tìm ra nó vào Nitơ
năm 1772.
Dữ kiện 2: Tên của nó có nghĩa là khơng có sự
sống.
Dữ kiện 3: Ngun tố này chiếm 78,16% thể tích
khơng khí.
2
Đây
là Dữ kiện 1: Đây là một nguyên tố đầu tiên được phát Phốt pho
nguyên tố hiện từ nước tiểu.
9
hóa học Dữ kiện 2: Trong cơng nghiệp được sản xuất bằng
nào?
cách nung hỗn hợp quặng Apatit , cát, than cốc ở
12000C.
Dữ kiện 3: Có 2 dạng thù hình quan trọng là đỏ và
trắng
3
Đây là
hợp chất
hóa học
nào?
Dữ kiện 1: ở trạng thái lỏng được dùng làm chất
làm lạnh trong thiết bị lạnh.
Dữ kiện 2: Là một bazơ yếu và là một chất khử
Amoniac
Dữ kiện 3: Tan rất nhiều trong nước.( 1lít nước
hịa tan 800 lít khí) , và có mùi khai.
4
Đây là
hợp chất
hóa học
nào?
Dữ kiện 1: Là một thành phần của nước cường toan.
Dữ kiện 2: Al, Fe, Crom bị thụ động trong dung
Axit
dịch đặc nguội.
Nitric
Dữ kiện 3: Có nhiều ứng dụng quan trọng như sản
xuất phân đạm, thuốc nổ, thuốc nhuộm.
5
Đây là
hợp chất
hóa học
nào?
Dữ kiện 1: Khi nhiệt phân chất này sản phẩm sinh
ra đều là chất khí.
NH4HC
Dữ kiện 2: thường được dùng để làm xốp bánh.
O3
Dữ kiện 3: Là muối cacbonat của amoni.
6
Đây là
hợp chất
hóa học
nào?
Dữ kiện 1: Là một chất gây ảo giác, ảnh hưởng lên
hệ tim mạch và hệ thần kinh.
Dữ kiện 2: Sinh ra từ phản ứng nhiệt phân
amoninitrat.
Dữ kiện 3: Nó được gọi là “khí vui”, được bơm vào
quả bóng để bán ở các hộp đêm.
7
Đây là
phản ứng
hóa học
nào?
Dữ kiện 1: Là một hiện tượng thăng hoa hóa học
Dữ kiện 2: Chất tham gia là muối amoni
Dữ kiện 3: có hiện tượng tạo khói trắng.
8
Đây là
phản ứng
hóa học
nào?
Dữ kiện 1: Liên quan đến câu thành ngữ
“lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiến sấm phất cờ
mà lên”.
N2 +O2
Dữ kiện 2: Chỉ xảy ra khi có tia lửa điện hoặc
30000C.
Dữ kiện 3: Sản phẩm là NO
Đinitơ
monooxi
t
N2O
Nhiệt
phân
NH4Cl
TRỊ CHƠI 3: TRỊ CHƠI LẬT HÌNH
1.Ngun tắc:
Khuất sau các câu hỏi là một hình ảnh của một chất hoặc một thí nghiệm
hoặc nội dung mà chúng ta cần truyền tải kiến thức tới học sinh. Chia bức tranh
10
thành nhiều mảnh nhỏ tùy theo số câu hỏi, mỗi mảnh sẽ mang nội dung của một
câu hỏi đố vui. Nếu học sinh trả lời đúng thì phần khuất sau câu hỏi đó sẽ hiện
ra và các em có thể đoán nội dung của bức tranh. Khi đã đoán đúng nội dung
bức ảnh thì trị chơi kết thúc (xem phụ lục 1).
2. Phương tiện tổ chức:
Thiết kế trò chơi trên powerpoint và trình chiếu trên máy tính.
3. Hình thức chơi: Chia đội. Các đội chọn câu hỏi và trả lời theo lượt.
Đội nào không trả lời được sẽ chuyển câu hỏi cho khán giả. Đội nào có nhiều
câu trả lời đúng sẽ chiến thắng.
Chú ý: Các câu hỏi ở các mảnh ghép nên có liên quan đến hình ảnh
cần truyền tải để rèn cho học sinh sự liên hệ, xâu ch̃i các vấn đề. Trị chơi
này được áp dụng giống một trong các lần chơi của trương trình đuổi hình
bắt chữ rất nổi tiếng trên truyền hình.
4. Mục đích giáo dục: +Giúp học sinh nhớ lại kiến thức về tính chất của
cacbon và hợp chất của cacbon.
5. Giáo viên chuẩn bị : 1 hộp kẹo làm phần thưởng.
NỘI DUNG ÔN TẬP: CHƯƠNG 3: CACBON - SILIC
CÂU 1
CÂU 2
CÂU 3
CÂU 4
CÂU 5
CÂU 6
CÂU 7
CÂU 8
CÂU 9
CÂU 10
NỘI DUNG CÂU HỎI
STT CÂU HỎI
1
ĐÁP ÁN
Dữ kiện 1: Tan trong HF.
Dữ kiện 2: Là oxit axit.
Trong các dữ kiện sau đây, dữ kiện nào Dữ kiện 3: Gây hiệu ứng nhà
nói về CO2 và dữ kiện nào nói về SiO2, dữ kính, làm trái đất nóng lên…
kiện nào nói về cả CO2 và SiO2?
Dữ kiện 4: phản ứng dễ dàng
với dung dịch NaOH tạo thành
hỗn hợp 2 muối.
11
2
Khí CO khử được những oxit kim loại
CuO, Fe3O4
nào sau đây: CuO, Fe3O4 , Al2O3?
3
Chất này được dùng trong y học để làm
NaHCO3
thuốc giảm đau dạ dày?
4
Nước đá khô là gì?
5
Than gỡ có khả năng hấp phụ mạnh được
Than hoạt tính.
gọi là gì?
6
Có nên đốt than trong phịng kín để sưởi Khơng. Vì sinh ra khí CO rất
ấm? Vì sao?
độc
7
Tính khử của cacbon thể hiện ở phản ứng
nào: A. 2C + Ca → CaC2
Đáp án C
B. C + 2H2 → CH4
C. C + CO2 → 2CO
D. 3C + 4Al → Al4C3
8
Thổi khí CO2 đến dư vào dung dịch nước
Ca(HCO3)2: canxihidrocacbonat
vơi trong, muối thu được là muối nào?
9
Khí CO2 khơng dùng để dập tắt đám cháy
nào sau đây?
Đáp án : A
A. Magie
B. Xenlulozơ
C. Xăng
D. Than gỡ
10
Tại sao than chì mềm mà kim cương lại
Vì cấu trúc tinh thể khác nhau.
cứng?
Từ
khó
a
Đây là bức tranh về một hiện tượng
Hiệu ứng nhà kính
đang là nỡi lo cho tồn cầu?
CO2 ở trạng thái rắn?
TRỊ CHƠI 4: TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC
1.Nguyên tắc:
Các câu trắc nghiệm được lựa chọn trong chương trình học sách giáo khoa
hoặc các hiện tượng liên quan đến kiến thức bài học, mỗi câu có một lựa chọn
đúng nhất trong 4 lựa chọn A, B, C, D. Các đội sẽ được chuẩn bị trước các bảng
trả lời với các chữ cái “A, B, C, D”. Mỗi đội sẽ thảo luận trong thời gian qui
định và đưa ra đáp án đúng nhất bằng cách giơ đáp án trả lời theo yêu cầu của
ban tổ chức (có thể là 10 giây sau khi nghe ban tổ chức đọc xong câu hỏi). Đội
nào có số câu trả đúng nhiều hơn sẽ chiến thắng.
2. Phương tiện tổ chức:
Thiết kế các câu trắc nghiệm, quy định thời gian trả lời câu hỏi trên
powerpoint và trình chiếu trên máy tính.
12
3.Hình thức chơi: GV trình chiếu câu hỏi, HS trả lời và bấm thời gian.
Chú ý: Trị chơi này có thể có một vài học sinh ́u gần như khơng
tham gia. Để khắc phục tình trạng này giáo viên cần quan sát nhanh để yêu
cầu các em này giải thích sự lựa chọn của đội mình. Có thể lần đầu em học
sinh này không trả lời được, nhưng lần chơi sau em đó sẽ chú ý và tham gia
nhiều hơn.
4.Mục đích giáo dục:
+ Ơn tập kiến thức chương.
+ Tạo tinh thần đồn kết trong lớp, tạo mơi trường sư phạm trong đó tất cả
học sinh đều được tham gia học tập.
BÀI 46: LUYỆN TẬP: ANDEHIT – XETON - AXITCACBOXYLIC
Câu 1: Anđehit có thể tham gia phản ứng tráng gương và phản ứng với H 2 ( Ni,
to). Qua hai phản ứng này chứng tỏ anđehit:
A. Chỉ thể hiện tính khử
B. Khơng thể hiện tính khử và tính oxi hố
C. Thể hiện cả tính khử và tính oxi hố
D. chỉ thể hiện tính oxi hố
Câu 2: Cho 3 khí: Fomanđehit, axetilen, etilen. Một thuốc thử có thể phân biệt
ba khí trên là:
A. Dung dịch AgNO3 trong NH3
B. Dung dịch thuốc tím
C. Nước brom
D. Quỳ tím
Câu 3: Cho 1 gam axit axetic vào ống nghiệm thứ nhất và 1 gam axit fomic vào
ống nghiệm thứ 2, sau đó cho vào cả hai ống nghiệm trên một lượng dư bột
CaCO3. Đến khi phản ứng xảy ra hồn tồn thì thể tích khí CO2 thu được (đo ở
cùng điều kiện) thoát ra:
A. từ hai ống nghiệm là bằng nhau.
B. từ ống nghiệm thứ nhất nhiều hơn từ ống nghiệm thứ hai.
C. từ ống nghiệm thứ hai nhiều hơn từ ống nghiệm thứ nhất.
D. từ mỡi ống nghiệm đều lớn hơn 2,24 lít.(đktc)
Câu 4: Chất Y có cơng thức phân tử C 4H8O2 tác dụng với NaOH tạo thành chất
Z (C4H7O2Na). Vậy Y thuộc loại hợp chất nào sau đây?
A. Anđehit
C. Axit
B.Ancol
D. Xeton
Câu 5: X có cơng thức phân tử là C3H6O tác dụng được với AgNO3 trong dung
dịch NH3. Công thức cấu tạo nào sau đây là công thức của X?
A. CH3COCH3
C. CH3COC2H5
B. CH2= CHCH=O
D. CH3CH2CH=O
Câu 6: Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Anđehit là hợp chất chỉ có tính khử.
B. Anđehit cộng hiđro tạo thành ancol bậc một.
C. Anđehit là hợp chất lưỡng tính
D. Khi tác dụng với hiđro, xeton bị oxihoa thành ancol bậc II.
Câu 7: Phát biểu nào sau đây sai?
13
A. Axit axetic tác dụng với dung dịch bazơ, oxit bazơ, muối cacbonat, và kim
loại đứng trước hiđro trong dãy hoạt động hóa học của các kim loại.
B. Oxihoa khơng hồn tồn ancol bậc II thu được xeton.
C. Trong cơng nghiệp axeton được tổng hợp từ cumen.
D.Công thức tổng quát của axit no, đơn chức, mạch hở là: CnH2nO.
Câu 8: Số đồng phân axit có cơng thức phân tử C4H8O2 là:
A. 4
B. 5
C. 3
D. 6
Câu 9: Để trung hòa 150,0 gam dung dịch 7,4% của axit no, mạch hở, đơn chức
X cần dùng 100,0 ml dung dịch NaOH 1,50M. Tên gọi của X là:
A.
Axit fomic B. Axit axetic
C. Axit propionic D. Axit butiric
Câu 10: Cho dung dịch chứa 0,58gam chất hữu cơ đơn chức X tác dụng với một
lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3 thu được 2,16g bạc kết tủa. Công thức
phân tử của X là:
A.
C2H4O
B. C3H6O
C. C4H8O
D. C2H2O2
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.5.1.Khi chưa áp dụng đề tài
Thái độ
Hứng thú
Số HS Tỉ lệ %
5
12
Bình thường
Số HS Tỉ lệ %
10
24
Không hứng thú
Số HS
Tỉ lệ %
27
64
Lớp
Sĩ số
11A8
42
11A9
42
7
16
12
28,6
23
55,4
11A10
41
4
10
10
24,4
27
65,6
Kết quả học tập
Lớp
Khá
Trung bình
Yếu
Sĩ số Giỏi(8-10) (từ 6,5 đến ( từ 5 đến ( từ 3,5đến
dưới 8)
dưới 6,5)
dưới 5)
Kém
( dưới 3,5)
Số
HS
Tỉ lệ
%
Số
HS
Tỉ lệ
%
Số
HS
Tỉ lệ
%
Số
HS
Tỉ lệ
%
Số
HS
Tỉ lệ %
11A8
42
5
12
6
14,3
10
24
15
35,7
6
14,3
11A9
42
5
12
8
18
8
19
15
35,7
6
14,3
11A10
41
4
10
5
12
8
19
17
41,4
7
17
14
2.5.2.Sau khi áp dụng đề tài
Thái độ
Lớp
Sĩ số
11A8
Hứng thú
Bình thường
Khơng hứng thú
Số HS
Tỉ lệ %
Số HS
Tỉ lệ %
Số HS
Tỉ lệ %
42
30
71,4
8
19
4
9,6
11A9
42
35
83,3
6
14,3
3
7
11A10
41
28
68,3
8
19,5
5
12,2
Kết quả học tập
Lớp
Sĩ số Giỏi (8-10)
Khá
Trung bình
Yếu
(từ 6,5 đến ( từ 5 đến (từ 3,5đến
dưới 8)
dưới 6,5)
dưới 5)
Tỉ lệ Số
%
HS
16
20
Kém
( dưới 3,5)
11A8
42
Số
HS
7
Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số
%
HS %
HS %
HS
47,6 14 33,3
1
3,1
0
Tỉ lệ
%
0
11A9
42
8
19
25
59,5
8
19
1
2,5
0
0
11A10
41
6
14,6
18
44
15
36,5
2
4,9
0
0
Điều này khẳng định rằng phương pháp đã mang lại hiệu quả trong quá
trình dạy và học. Ngồi mục đích tăng cường khả năng tập trung và tạo hứng thú
cho học sinh, trong quá trình áp dụng tơi cịn nhận thấy khả năng hoạt động
nhóm và sự đoàn kết, ganh đua lành mạnh được cải thiện rõ rệt
Vì vậy, trị chơi hóa học cần được nghiên cứu và lồng ghép vào bài giảng
vật lí để góp phần thực hiện tốt hơn mục đích dạy học.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Khi áp dụng đề tài trên vào việc giảng dạy mơn hóa học ở các lớp tôi đã
thu được một số kết quả nhất định cụ thể là:
- Tạo được hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh: số học sinh u
thích mơn hóa ngày càng tăng.
- Kết quả học tập mơn hóa học của học sinh tiến bộ rõ rệt: khá, giỏi ngày
càng tăng còn yếu kém ngày càng giảm dần.
- Tạo được môi trường thi đua học tập rất lành mạnh cho học sinh.
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tơi đã đúc rút được trong q
trình giảng dạy. Xin được chia sẻ cùng với các giáo viên đang giảng dạy mơn Hóa
15
Học . Trong q trình nghiên cứu đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự ghóp ý của đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Các trị chơi này khơng chỉ được áp dụng trong tiết học, trong những buổi
ôn tập mà cịn có thể mở rộng thành những buổi thi đua sinh hoạt dưới cờ.
Trường phổ thơng có thể nghiên cứu và ứng dụng, đưa ra kế hoạch với từng chủ
đề hoạt động theo tháng. Khi đó sẽ tổ chức một buổi thi giữa các khối lớp, hoặc
chọn mỗi lớp một học sinh, chia thành 2 đội chơi, kết hợp với trị chơi dành cho
khán giả. Có như vậy thì buổi sinh hoạt dưới cờ sẽ thêm đa dạng về nội dung,
phong phú về hình thức, kích thích tư duy của học sinh, góp phần tạo tình u
đối với mơn học, đối với thầy cô, trường lớp, bạn bè.
Để tạo nên những buổi sinh hoạt định kì cho mơn học, trường phổ thơng
nên hình thành Câu lạc bộ hóa học. Với các trò chơi nêu trên, kết hợp với các
buổi báo cáo khoa học, biểu diễn thí nghiệm hóa học, … sẽ tạo nên những buổi
sinh hoạt lí thú, đa dạng, đáng nhớ và ấn tượng, đồng thời bổ sung nhiều kiến
thức hóa học mới kịp thời cho học sinh. Khi đó, chắc chắc các em sẽ “yêu học
hóa biết chừng nào” và việc truyền đạt kiến thức khơng có gì là khó khăn nữa.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thanh Nga
16
17