1
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
....................................................................................................3
I/. Lí do chọn đề tài
................................................................................................3
1/. Cơ sở lí luận:
...................................................................................................3
2/. Cơ sở thực tiễn:
..............................................................................................4
II/. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
........................................................5
1/. Mục đích:
..........................................................................................................5
2/. Phương pháp nghiên cứu:
...............................................................................6
III/. Giới hạn của đề tài:
......................................................................................7
IV/. Kế hoạch thực hiện:
.....................................................................................8
B. PHẦN NỘI DUNG
.................................................................................................9
I/. Cơ sở lí luận:
.....................................................................................................9
II/. Cơ sở thực tiễn:
............................................................................................10
III/. Thực trạng và những mâu thuẩn:
.............................................................11
1/. Mặt tích cực
..................................................................................................11
2. Mặt hạn chế
...................................................................................................13
IV/. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
.............................................................14
1/. Biện pháp thực hiện đổi mới PPGD:
...........................................................14
* CẤU TRÚC DẠY HỌC GI ẢI QUY ẾT VẤN ĐỀ
........................................29
2/. Biện pháp thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá
.........................................37
3/. Một số hình thức sử dụng câu hỏi trong giờ lên lớp
...................................42
4./ Một số lưu ý khi sử dụng đổi mới PPGD và KTĐG
...................................44
2
V/. Hiệu quả áp dụng:
........................................................................................47
C. KẾT LUẬN
...........................................................................................................49
I/. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác giảng dạy, học tập:
..............................49
II/. Khả năng áp dụng:
........................................................................................50
III/. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển:
..................................................50
IV/. Đề xuất, kiến nghị:
......................................................................................51
Thạnh trị, ngày 02/06/2015
......................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
........................................................................................53
3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I/. Lí do chọn đề tài
1/. Cơ sở lí luận:
Kết quả giáo dục là cái đích cuối cùng mà học sinh và GV cần đạt
tới, để có kết quả tốt cần sự nỗ lực của cả GV và HS, trong đó việc đúc
kết kinh nghiệm, đổi mới PPDH là việc làm rất quan trọng.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trọng tâm của đổi mới giáo
dục. Luật giáo dục (Điều 28) u cầu: “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, mơn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thơng là một q
trình phức hợp vì nó địi hỏi phải tác động đến nhiều yếu tố khác nhau. Để
đổi mới thành cơng phương pháp dạy học ở các trường phổ thơng, cần
thiết phải đổi mới một cách tồn diện, đồng bộ các thành tố, các bộ phận
cấu thành của q trình dạy học, sự đổi mới bắt đầu ở việc lập kế hoạch
4
bài học trên lớp đến việc vận dụng và kết hợp nhuần nhuyễn các phương
pháp dạy học và cuối cùng là đánh giá kết quả dạy học.
Trong nhiều năm qua, một bộ phận khơng nhỏ giáo viên chưa nhận
thức đầy đủ về đổi mới phưng pháp dạy học (PPDH), kiểm tra đánh giá
(KTĐG) nên việc thực hiện cịn hình thức, đối phó; hiệu quả mang lại
chưa cao. Chưa đẩy mạnh việc đánh giá kĩ năng thực hành, năng lực tự
học, khả năng nghiên cứu khoa học của HS,...
2/. Cơ sở thực tiễn:
Sinh học là một bộ mơn khoa học thực nghiệm, kiến thức sinh học là
một xâu chuỗi có mối liên quan chặt chẽ với nhau, vì vậy HS sẽ rất khó
hiểu, khó nhớ, khó thuộc. Chính vì thế thơng qua các PPDH và KTĐG để
rèn luyện và phát triển năng lực tự học ở từ đó học sinh tự mình nắm được
những kiến thức lý thuyết cơ bản qua đó vận dụng vào việc giải bài tập
để trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm trong các đề thi là việc làm hết
sức cần thiết.
Thật vậy, qua thời gian cơng tác và rút kinh nghiệm trong q trình
giảng dạy tơi nhận thấy rằng để HS hình thành được năng lực tự học, phát
huy được tích cực, chủ động trong học tập kể cả trên lớp và ở nhà; để học
5
sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều
hơn; để GV có một bài giảng trên lớp hay, thu hút, lơi cuốn HS hăng hái
tham gia vào các hoạt động trên lớp qua đó thu nhận kiến thức từ đó nâng
cao chất lượng bộ mơn thì nhất thiêt phải đổi mới PPGD và đổi mới kiểm
tra đánh giá học sinh.
Với những lí do nêu trên tơi nhận thấy rằng việc đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển năng lực tự học của
học sinh là hết sức cần thiết để từ đó nâng cao chất lượng bộ mơn. Chính
vì thế, trong nội dung đề tài này, tơi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể về
“Hình thành, phát triển năng lực tự học ở học sinh thơng qua đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng bộ mơn”.
II/. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
1/. Mục đích:
Giúp GV có nhận thức đúng đắn hơn về đổi mới và vận dụng dụng
được các PPDH và KTĐG mới 1 cách hiệu quả chúng để tổ chức hoạt
động dạy học trên lớp và hướng dẫn HS tự học ở nhà.
6
Phát triển và hồn thiện dần năng lực tự học thơng qua các hoạt động
tích cực, chủ động của HS trong học tập trên lớp và ở nhà; HS được hoạt
động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn. Giúp học sinh
nắm thật vững kiến thức từng bài học cụ thể qua từng tiết dạy.
Từ kiến thức riêng lẻ từng bài học sinh hiểu và tự hệ thống hóa lại
các mảng kiến thức lại với nhau một cách dễ dàng hơn. Trên cơ sở kiến
thức bài học giúp giáo viên có nhiều phương án kiểm tra đánh giá học sinh
hợp lý hơn đồng thời có thể nâng cao chất lượng bộ mơn.
Q đồng nghiệp có thể tham khảo để có thể vận dụng vào cơng tác
giảng dạy.
2/. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra khảo sát: Nghiên cứu trực tiếp trên từng
học sinh với những mức độ khác nhau tùy đối tượng học sinh. Cần chú ý
khả năng tiếp thu kiến thức đối với từng đối tượng học sinh và ý kiến
phản hồi từ học sinh để kịp thời vận dụng phương pháp dạy học và KTĐG
cho phù hợp nhất.
Phương pháp lí luận nghiên cứu: Sưu tầm, phân tích các tài liệu
cập nhật có liên quan về các phương pháp dạy học và hình thức KTĐG
7
mới theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh. Khảo
nghiệm, chọn lọc những phương pháp và hình thức phù hợp nhất với tình
hình, đặc điểm của học sinh và cơ sở vật chất của trường để áp dụng
nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp kiểm tra
đánh giá có sự kết hợp nhiều hình thức khác nhau: tự luận hoặc trắc
nghiệm; kiểm tra cả lớp hoặc kiểm tra một nhóm học sinh; thời gian kiểm
tra đánh giá có thể 5’, 15’, 45’,…
III/. Giới hạn của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu về các PPDH và các hình thức KTĐG có
thể áp dụng nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
8
IV/. Kế hoạch thực hiện:
Thời gian
Người
Nội dung thực hiện
thực hiện
thực hiện
Thu thập tài liệu có liên quan về các
PPDH và các hình thức KTĐG có thể áp
Tháng 7,8/ 2014
dụng nhằm phát triển năng lực tự học Giáo viên
của học sinh.
Xử lí và tổng hợp tài liệu
9
Khảo sát, lựa chọn đối tượng học sinh
cho phù hợp với phương pháp nghiên
cứu.
Tháng 9,10/ 2014
Giáo viên
Tiến hành thực hiện trên lớp các PPDH
và hình thức KTĐG đã lựa chọn để khảo
nghiệm.
Tiếp tục tiến hành thực hiện trên lớp
các PPDH và hình thức KTĐG đã lựa
Tháng 11,12/ 2014
chọn để khảo nghiệm.
Giáo viên
đến 01,02/2015
Chọn lọc ra các PPDH và hình thức
KTĐG mang lại kết quả tối ưu.
Khảo sát, thống kê kết quả.
Tháng 3,4/ 2015
Viết sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên
Tháng 5/ 2015
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên
B. PHẦN NỘI DUNG
I/. Cơ sở lí luận:
Đổi mới phương pháp trong dạy học và KTĐG khơng chỉ đơn thuần
là dạy những vấn đề với kiến thức có sẵn trong SGK mà cịn phải dạy như
thế nào để phát huy và phát triển năng lực tự học của học sinh, phải hướng
10
dẫn cho học sinh biết vận dụng kiến thức đã học ở lớp vào cuộc sống, đó
là vấn đề cấp thiết và hồn tồn phù hợp với đường lối, tinh thần chỉ đạo
của Đảng, nhà nước ta cũng như ngành Giáo dục và Đào tạo.
Về phía học sinh: Sự chủ động, tích cực của HS trong các bài học
chưa cao; kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập cịn thấp; kĩ
năng thực hành cịn hạn chế; khả năng tự học chưa cao,...Trong kiểm tra
đánh giá hầu như các em chỉ chú trọng đến điểm số cho nên kĩ năng thực
hành, khả năng nghiên cứu khoa học của HS cịn rất hạn chế.
Trong q trình giảng dạy bộ mơn tơi nhận thấy đa số học sinh hiện
nay rất ngại ngùng trong cả suy nghĩ và hoạt động. Vì thế, nếu giáo viên
khơng mạnh dạng đổi mới trong phương pháp dạy và hình thức KTĐG cho
phù hợp sẽ dẫn đến thói quen thụ động rất khó thay đổi ở đa số học sinh.
II/. Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm qua, cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển
sinh vào Đại học, Cao đẳng của Bộ Giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các đề
thi học sinh giỏi các cấp có nhiều nội dung kiến thức mang tính chất vận
dụng rất cao, các nội dung kiến thức này giáo viên khơng thể nào cung cấp
11
hết trong giờ học mà địi hỏi các em phải tự tìm tịi, tự thu nhận thơng qua
các hình thức tự học.
Chính vì thế việc đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay chú trọng vào
việc đổi mới phương pháp dạy và hình thức KTĐG nhằm phát triển năng
lực tự học của học sinh là một chủ trương hết sức đúng đắn của ngành
Giáo dục.
Xuất phát từ thực tiễn trên, qua nghiên cứu, thực nghiệm, tơi quyết
định chọn đề tài: “Hình thành, phát triển năng lực tự học ở học sinh
thơng qua đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm
nâng cao chất lượng bộ mơn”.
III/. Thực trạng và những mâu thuẩn:
1/. Mặt tích cực
1.1/. Về phía giáo viên
Nghiêm túc thực hiện theo sự lãnh chỉ đạo về việc triển khai các
hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG trong trường THPT của BGH trường.
Nhận thức và trình độ của cán bộ quản lý và giáo viên trong trường
được nâng cao, đơng đảo giáo viên có ý thức sử dụng các PPDH và kĩ thuật
12
dạy học tích cực; chủ động khai thác các nguồn tư liệu tham khảo để sử
dụng trong dạy học; có chú trọng đến việc tổ chức hoạt động của HS trong
dạy học, khuyến khích HS trao đổi thảo luận với nhau và thảo luận với
giáo viên trong bài học; nhiều giáo viên tích cực sử dụng các thiết bị dạy
học, ứng dụng CNTT trong dạy học và KTĐG; kĩ năng KTĐG kết quả học
tập của HS được nâng lên.
1.2/. Về phí học sinh
HS đã tích cực, chủ động hơn trong hoạt động chiếm lĩnh kiến thức;
ngồi hoạt động học trên lớp, HS đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm tài
liệu tham khảo để tự học, tự rèn luyện; nhiều HS có kĩ năng tốt trong việc
sử dụng CNTT, khai thác các nguồn học liệu trên mạng để chiếm lĩnh kiến
thức; bước đầu HS đã có ý thức tự đánh giá kết quả học tập của mình và
đánh giá lẫn nhau khi được u cầu,...
1.3/. Về phí Ban Giám Hiệu
Ban giám hiệu, CBQL trong trường đã chú trọng tăng cường CSVC
phục vụ đổi mới PPDH, KTĐG: đầu tư xây dựng các phịng học bộ mơn;
mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy học, KTĐG; xây dựng nguồn
13
học liệu; trang bị máy tính và mạng internet phục vụ GV và HS tìm kiếm tư
liệu; mua sắm dụng cụ thí nghiệm,...
Cơng tác quản lí hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG của nhà trường đã
có bước phát triển, chun nghiệp hố từ việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch. Các hoạt động sinh hoạt của
tổ chun mơn từng bước đổi mới và đi vào hiệu quả,...
2. Mặt hạn chế
2.1/. Về phía giáo viên
Một bộ phận giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về đổi mới PPDH,
KTĐG nên việc thực hiện cịn hình thức, đối phó; hiệu quả mang lại chưa
cao. Chưa đẩy mạnh việc đánh giá kĩ năng thực hành, khả năng nghiên cứu
khoa học của HS,...
Trình độ của GV trong việc vận dụng các PPDH, kĩ thuật dạy học
mới cịn hạn chế nên hiệu quả tổ chức hoạt động nhận thức của HS cịn
thấp; việc ứng dụng CNTT chưa thực sự đúng lúc, đúng chỗ, nhiều khi cịn
rơi vào tình trạng lạm dụng gây hậu quả trái ngược; việc sử dụng thiết bị
dạy học và tài liệu bổ trợ chưa thường xun, chưa hiệu quả.
14
2.2/. Về phía học sinh
Sự chủ động, tích cực của HS trong các bài học chưa tốt; kĩ năng phát
hiện và giải quyết vấn đề trong học tập cịn thấp; kĩ năng thực hành cịn
hạn chế; khả năng tự học chưa cao,...
Trong kiểm tra đánh giá hầu như các em chỉ chú trọng đến điểm số
cho nên kĩ năng thực hành, khả năng nghiên cứu khoa học của HS cịn rất
hạn chế.
Kết quả khảo sát đầu năm học 2014 – 2015 như sau:
IV/. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
1/. Biện pháp thực hiện đổi mới PPGD:
1.1/. Tổ chức học sinh hoạt động nhóm:
1.1.1/. Trình tự các bước để tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm
15
• Bước 1: Xác định mục tiêu:
Dựa vào nội dung bài học ở SGK và hướng dẫn của sách giáo viên,
giáo viên xem phần nào là trọng tâm để từ đó xác định mục tiêu cho
bài học chính xác khơng làm lệch trọng tâm.
• Bước 2: Thành lập nhóm:
Chia nhóm: giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm từ 2 đến 6
học sinh, để thuận tiện nhất thường giáo viên cho học sinh 2 bàn học
gần nhau quay lại đối diện với nhau để thảo luận nhưng nếu số
lượng học sinh lớn hơn 6 thì chia làm hai nhóm.
Giáo viên quy định thời gian thảo luận: thơng thường từ 3 đến 5 phút.
• Bước 3: Làm việc theo nhóm:
Học sinh ngồi vào đúng vị trí của nhóm, cử ra nhóm trưởng, thư kí.
Thảo luận theo nhiệm vụ được giao dưới sự điều khiển của nhóm
trưởng.
Thư kí ghi chép lại ý kiến thảo luận, điền nội dung vào phiếu học
tập.
Đề cử đại diện trình bày (nhóm trưởng hoặc một báo cáo viên của
nhóm)
16
• Bước 4: Báo cáo kết quả:
Giáo viên chọn một nhóm có nội dung gần đúng nhất lên báo cáo kết
quả (đại diện lên dán phiếu học tập lên bảng và trình bày).
Giáo viên mời các nhóm khác cho ý kiến nhận xét.
• Bước 5: Tổng kết rút kinh nghiệm:
Giáo nhận xét chung và đưa ra kết luận giúp học sinh hồn thiện
kiến thức dựa vào phiếu học tập đó chuẩn bị trước.
Để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên hỏi thêm một số câu
hỏi vận dụng, mở rộng hoặc giải thích một ngun lý nào đó dựa
vào nội dung kiến thức vừa lĩnh hội được.
1.1.2/. Ví dụ minh hoạ: Áp dụng phương pháp thảo luận nhóm khi dạy
về bào quan Ti thể ở tế bào nhân thực (Phần V – Bài 9 – SGK Sinh học
10 – Cơ bản)
• Bước 1: Xác định mục tiêu:
Dựa vào thơng tin SGK trang 40, H 9.1a,b thực hiện nhiệm vụ.
u cầu học sinh trả lời các câu hỏi, điền nội dung vào bảng sau:
17
Hình dạng
Thành phần hóa học
Cấu trúc
Chức năng
• Bước 2: Thành lập nhóm:
Chia nhóm: giáo viên chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm 4 thành
viên (2 bàn học gần nhau).
Thời gian thảo luận: 3 phút.
• Bước 3: Làm việc theo nhóm:
Học sinh ngồi vào đúng vị trí của nhóm, cử ra nhóm trưởng, thư kí.
Thảo luận theo nhiệm vụ được giao dưới sự điều khiển của nhóm
trưởng.
Thư kí ghi lại ý kiến thảo luận, điền nội dung vào phiếu học tập
(bảng phụ).
Đề cử đại diện trình bày (nhóm trưởng hoặc một báo cáo viên của
nhóm).
18
• Bước 4: Báo cáo kết quả:
Trong q trình theo dõi học sinh thảo luận, giáo viên nên chú ý đến
nội dung các nhóm, sau đó chọn một nhóm có nội dung gần đúng nhất
lên báo cáo kết quả
Giáo viên mời các nhóm khác cho ý kiến nhận xét.
• Bước 5: Tổng kết rút kinh nghiệm:
Giáo nhận xét chung và đưa ra kết luận giúp học sinh hồn thiện
kiến thức dựa vào phiếu học tập đó chuẩn bị trước.
Để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên hỏi thêm một số câu
hỏi:
+ So sánh diện tích bề mặt giữa màng ngồi và màng trong ti thể,
màng nào có diện tích lớn hơn? Vì sao?
+ Trong các tế bào sau: Tế bào cơ tim, biểu bì, xương, cơ, tế bào nào
có nhiều ti thể nhất?
Giáo viên nhận xét nội dung, đánh giá tinh thần, thái độ làm việc của
các thành viên trong nhóm.
19
1.1.3/. Làm thế nào để xây dựng nhóm học sinh hoạt động sơi nổi,
nhiệt tình
Trong mỗi nhóm học sinh thường có 1 số em lười, ít tham gia hoạt
động, ỉ lại vào một số bạn tích cực, chính vì thế:
Giáo nên nên cân nhắc khi tạo ra các nhóm (số học sinh mỗi nhóm,
các thành phần trong nhóm, vai trị của mỗi thành viên, giới tính…) để có
được các nhóm với các thành viên phối hợp hiệu quả với nhau.
Sử dụng một số bài tập, trị chơi để tạo mơi trường thân thiện, trong
đó các nhóm và các cá nhân cảm thấy thoải mái khi chia sẻ, trải nghiệm
cùng nhau, suy ngẫm, và cùng thay đổi theo chiều hướng tốt.
1.2/. Tổ chức dạy học theo phương pháp “dạy học khám phá”
1.2.1/. Ưu điểm của dạy học khám phá
Phát huy được nội lực của học sinh, tư duy tích cực độc lập sáng
tạo trong q trình học tập.
Giải quyết thành cơng các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực
tiếp lịng ham mê học tập của học sinh. Ðó chính là động lực của q trình
dạy học.
20
Hợp tác với bạn trong q trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh
vốn tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Ðó chính
là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc
sống.
Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức
thường xun trong q trình học tập, là phương thức để học sinh tiếp cận
với kiểu dạy học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái qt
rộng hơn.
Ðối thoại giữa trị và trị, trị và thầy đã tạo ra bầu khơng khí học tập
sơi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng
đồng xã hội.
1.2.2/. Cấu trúc của dạy học khám phá:
1.2.2.1/. Cấu trúc dạy học khám phá:
21
Thực chất dạy học khám phá là một phương pháp hoạt động thống
nhất giữa thầy với trị đã giải quyết vấn đề học tập phát sinh trong nội
dung của tiết học.
Ðặc trưng của dạy học khám phá là giải quyết các vấn đề học tập
nhỏ và hoạt động tích cực hợp tác theo nhóm, lớp để giải quyết vấn đề.
Dạy học khám phá có nhiều khả năng vận dụng vào nội dung của
các bài. Dạy học nêu vấn đề chỉ áp dụng vào một số bài có nội dung là một
vấn đề lớn, có mối liên quan lơgic với nội dung kiến thức cũ.
Dạy học khám phá hình thành năng lực giải quyết vấn đề và tự học
cho học sinh, chưa hình thành hồn chỉnh khả năng tư duy lơgic trong
nghiên cứu khoa học như trong cấu trúc dạy học nêu vấn đề.
Tổ chức dạy học khám phá thường xun trong q trình dạy học là
tiền đề thuận lợi cho việc vận dụng dạy học nêu vấn đề. Dạy học khám
phá có thể thực hiện lồng ghép trong khâu giải quyết vấn đề của kiểu dạy
học nêu vấn đề.
1.2.2.2/. Phương thức tổ chức dạy học theo phương pháp “dạy học
khám phá”
22
a/. Xác định mục đích
Về nội dung:
+ Vấn đề học tập chứa đựng nội dung kiến thức mới là gì?
+ Tại sao lựa chọn vấn đề này mà khơng chọn vấn đề khác có trong
bài giảng?
+ Vấn đề lựa chọn liệu khả năng học sinh có thể tự khám phá được
khơng?
Về phát triển tư duy:
+ Giáo viên định hướng các hoạt động tư duy đặc trưng cần thiết ở
học sinh là gì trong q trình giải quyết vấn đề; hoạt động phân tích,
tổng hợp hoặc là so sánh hoặc là trừu tượng và khái qt hoặc là
phán đốn…
+ Ðịnh hướng phát triển tư duy cho học sinh chính là ưu việt của dạy
học khám phá đạt được so với các PPDH khác.
Ví dụ:
+ Vấn đề 1: tìm hiểu cấu tạo đơn phân axit amin? (hoạt
động tư duy đặc trưng là phân tích, tổng hợp).
23
+ Vấn đề 2: các loại axit amin khác nhau như thế nào?
(hoạt động tư duy đặc trưng là so sánh).
b/. Vấn đề học tâp
Trong nội dung của bài giảng có chứa đựng nhiều vấn đề hoc tập,
trong đó vấn đề trọng tâm là cơ sở để nhận thức các vấn đề khác. Dạy học
khám phá thường được vận dụng để học sinh giải quyết các vấn đề nhỏ,
vì vậy lựa chọn vấn đề là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành cơng của
PPDH này.
Lựa chọn vấn đề học tập cần chú ý một số điều kiện sau đây:
+ Vấn đề trọng tâm, chứa đựng thơng tin mới
+ Vấn đề thường đưa ra dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập nhỏ
+ Vấn đề học tập phải vừa sức của HS và tương ứng với thời gian
làm việc.
Nếu nội dung giáo viên u cầu học sinh làm việc khơng chứa đựng
thơng tin mới thì chỉ là hình thức thảo luận trong dạy học mà chúng ta
thường áp dụng.
24
Trong thực tế, để dạy học khám phá có tính năng rộng rãi thì vấn đề
đưa ra thường ngắn gọn và thời gian học sinh làm việc khoảng từ 5 phút
đến 10 phút. Chúng ta sẽ áp dụng ở những tiết giảng có nội dung ngắn gọn
và sử dụng quỹ thời gian kiểm tra và củng cố bài.
Nếu vấn đề học tập có nội dung bao trùm nội dung tiết giảng và học
sinh đã có thói quen tích cực hợp tác theo nhóm thì giáo viên tổ chức học
sinh khám phá theo trình tự các bước trong cấu trúc dạy học nêu vấn đề.
Ví dụ: Khi dạy Bài 18: Chu kỳ tế bào và q trình ngun phân –
Sinh học 10:
+ Đối với lớp cơ bản: chỉ nên tổ chức cho học sinh khám phá từng
kỳ của q trình ngun phân.
+ Với lớp NC: ta có thể dạy q trình ngun phân theo dạy học nêu
vấn đề.
c/. Phân nhóm học sinh:
Trong q trình giáo viên chia học sinh thành từng nhóm, nên lưu ý
một số điều kiện sau đây:
25
Sự phân nhóm đảm bảo cho các thành viên đối thoại và giáo viên di
chuyển thuận lợi để bao qt lớp, đối thoại với trị.
Ví dụ: bố trí chỗ ngồi theo hình chữ O, chữ U, hình vng…
Số lượng học sinh của mỗi nhóm là bao nhiêu tùy theo nội dung của
vấn đề, đồng thời đảm bảo sự hợp tác tích cực giữa các thành viên trong
nhóm.
+ Nếu vấn đề chỉ cần quan sát và trao đổi thơng tin trong nhóm thì có
thể bố trí mỗi nhóm gồm từ 6 đến 8 học sinh.
+ Nếu vấn đề u cầu ngồi sự trao đổi với nhau cịn phải thực hiện
1 việc làm nào đó như báo cáo, hồn thiện sơ đồ,…mỗi nhóm chỉ nên
có từ 2 đến 4 HS.
+ Nếu số thành viên trong mỗi nhóm q nhiều thì sẽ có những thành
viên khơng tích cực hợp tác.
Chú ý khả năng nhận thức của các học sinh trong mỗi nhóm để bảo
đảm sự hợp tác mang lại hiệu quả. Nếu trong nhóm đều là những học sinh
yếu thì khơng có sự học hỏi lẫn nhau và khó giải quyết được vấn đề đưa
ra.