Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

tiêu chuẩn hóa phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh hóa của trung tâm học liệu đh cần thơ @ tài liệu học tập và nghiên cứu vi khuẩn aeromonas hydrophila tại khoa thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 49 trang )

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THỦY SẢN






NGUYỄN HÀ GIANG







TIÊU CHUẨN HÓA PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU SINH HÓA CỦA
VI KHUẨN Aeromonas hydrophila TẠI KHOA THỦY SẢN







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN






2008
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
i


LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Thuỷ sản – Trường Đại học Cần Thơ.
Đặc biệt là các thầy cô thuộc bộ môn Sinh học và Bệnh học Thủy sản đã truyền
đạt kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình em học tập và
nghiên cứu tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Đặng Thị Hoàng Oanh và chị Nguyễn Thị
Tiên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Đồng thời xin gởi lời cám ơn đến cô cố vấn Nguyễn Thị Thu Hằng cùng gia đình
và các bạn lớp Bệnh học Thủy sản K30 đã động viên và hỗ trợ cho em trong thời
gian học tập cũng như thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ii


TÓM TẮT

Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu những chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa sai khác
từ phương pháp truyền thống và sử dụng kít API 20E. Đồng thời cũng so sánh với
những kết quả định danh của các nghiên cứu trước đây tại bộ môn và một số tài

liệu nghiên cứu khác. Qua đó, đề xuất các chủng vi khuẩn A. hydrophila tham
khảo cùng với phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa dùng để khi
định danh vi khuẩn trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Khoa Thủy sản, Trường
Đại học Cần Thơ. Các chỉ tiêu hình thái, sinh lý và sinh hóa được chọn để định
danh dựa theo hệ thống phân loại của Baumann et al(1984). Các đặc điểm sinh lý,
sinh hóa được xác định dựa theo cẩm nang Cowan và Steel (Barrow và Feltham,
1993) và phương pháp của West và Colwell (1984). Tám chủng Aeromonas
hydrophila (A. hydrophila) gồm CAF 2 (LMG 2844, chủng chuẩn), CAF 23,
CAF25, CAF 131, CAF 132, CAF 133, CAF 134 và CAF 135 là các chủng đã
được phân lập và định danh từ các đề tài trước và được trữ trong tủ âm 80
0
C
Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. Các chủng A. hydrophila đều là vi
khuẩn gram âm, hình que ngắn, di động, catalase dương tính, oxidase âm tính và
có khuẩn lạc dạng tròn, nhẵn. Đặc điểm khác cơ bản ở các chủng A. hydrophila
này với các nghiên cứu trước là các chủng đều cho kết quả oxidase âm tính.
Phương pháp định danh truyền thống và API 20E thể hiện ở các chỉ tiêu giống
nhau thì kết quả thể hiện giống nhau nhưng chỉ khác ở phản ứng của các chủng
nghiên cứu đối với chỉ tiêu arginine và ornithine trong cùng điều kiện phòng thí
nghiệm. Các chủng nghiên cứu qua kiểm tra bằng phương pháp PCR (Panangala
et al, 2007) chưa cho sản phẩm đặc hiệu (không hiện vạch 209bp).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iii

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1
GIỚI THIỆU 01
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 03

2.1 Bệnh trên động vật thủy sản 03
2.2 Bệnh do vi khuẩn trên động vật thủy sản 04
2.3 Vi khuẩn Aeromonas sp. 05
2.4 Phương pháp định danh vi khuẩn Aeromonas hydrophila 08
PHẦN 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 11
3.2 Vật liệu 11
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu 11
3.2.2 Thiết bị 11
3.2.3 Hóa chất, thuốc thử và môi trường để kiểm tra
các chỉ tiêu hình thái, sinh lý và sinh hóa của vi khuẩn 11
3.2.4 Các hóa chất cần thiết cho phản ứng PCR 13
3.2.5 Các chủng vi khuẩn Aeromonas hydrophila 13
3.3 Phương pháp nghiên cứu 13
3.3.1 Định danh vi khuẩn Aeromonas hydrophila bằng
phương pháp truyền thống 14
3.3.2 Định danh vi khuẩn bằng bộ kít API 20E 14
3.3.3 Phát hiện vi khuẩn bằng phương pháp PCR 16
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iv

4.1 Kết quả 19
4.1.1 Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của các chủng vi khuẩn
A. hydrophila xác định bằng phương pháp sinh hóa truyền thống 19
4.1.2 Kiểm tra kết quả định danh vi khuẩn A. hydrophila
theo bộ kít API 20E 23
4.1.3 Kết quả kiểm tra bằng phương pháp PCR 25

4.2 Thảo luận 26
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 29
5.1 Kết luận 29
5.2 Đề xuất 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
PHỤ LỤC 35
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
v

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Các nguồn vi khuẩn 13
Bảng 3.2: Bảng đọc kết quả bộ kít API 20E 16
Bảng 3.3: Thành phần tham gia phản ứng PCR 17
Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hoá của chủng vi khuẩn
chuẩn và 7 chủng tham khảo 19
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra bằng bộ kít API 20E chủng vi khuẩn chuẩn
và 7 chủng tham khảo 24
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR theo
quy trình Panangala et al (2007) có chỉnh sửa 18
Hình 4.1 Hình dạng A. hydrophila (100X) 21
Hình 4.2 A. hydrophila trên môi trường TSA 21
Hình 4.3 A. hydrophila trên môi trường Aeromonas agar 22
Hình 4.4 Phản ứng citrate (+) 22

Hình 4.5 Phản ứng VP (+) 23
Hình 4.6 Phản ứng indole (+) 23
Hình 4.7 Kết quả định danh API 20E của dòng CAF2 (a) và dòng CAF25 (b) 25
Hình 4.8 Kết quả điện di 5 chủng A. hydrophila 26

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 1

PHẦN 1
GIỚI THIỆU

Nghề nuôi thủy sản trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang phát
triển rất nhanh. Ở Việt Nam trong báo cáo tháng 12 năm 2007 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn thì sản lượng nuôi thủy sản đạt 2.085 nghìn tấn
tăng 23% so với năm 2006. Tuy nhiên, do lợi nhuận cao nên diện tích nuôi trồng
thủy sản tăng cũng rất nhanh và mật độ nuôi cũng tăng dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường, dịch bệnh xảy ra tràn lan và mầm bệnh ngày càng đa dạng
nhất là bệnh do vi khuẩn. Trong số các mầm bệnh vi khuẩn ở thủy sản thì vi
khuẩn Aeromonas hydrophila là một trong những tác nhân gây bệnh nổi bật.
Chúng xuất hiện cũng như gây chết trên nhiều đối tượng thủy sản khác nhau.
Hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để định danh vi khuẩn
A. hydrophila. Các phương pháp phổ biến là phương pháp sinh hóa truyền thống
hoặc bộ kít API 20E để kiểm tra các đặc tính sinh lý và sinh hóa của vi khuẩn.
Tuy nhiên, các đặc điểm sinh lý và sinh hóa của vi khuẩn thường biến đổi tùy
thuộc vào điều kiện của từng phòng thí nghiệm, loại hóa chất sử dụng, hãng cung
cấp và chủng vi khuẩn chuẩn hay chủng tham khảo được sử dụng. Hiện tại, các
kỹ thuật phân tử như PCR (phản ứng trùng hợp), RFLP (Restriction Fragment
Length Polymorphism) và AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism)
cũng được sử dụng để định danh A. hydrophila nhằm khẳng định kết quả định
danh bằng phương pháp sinh hóa.

Đề tài “Tiêu chuẩn hóa phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa
của vi khuẩn Aeromonas hydrophila” được thực hiện tại Khoa Thủy sản nhằm
mục đích tìm hiểu những chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa sai khác từ phương pháp
truyền thống và sử dụng kít API 20E. Đồng thời cũng so sánh với những kết quả
định danh của các nghiên cứu trước đây tại bộ môn. Mục đích cuối cùng của đề
tài là đề xuất các chủng vi khuẩn A. hydrophila tham khảo cùng với phương pháp
xác định các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa dùng định danh vi khuẩn trong điều kiện
phòng thí nghiệm tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 2
Đề tài được thực hiện với các nội dung sau:
- Kiểm tra các chỉ tiêu về sinh lý và sinh hóa vi khuẩn A. hydrophila bằng
phương pháp truyền thống;
- Kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa vi khuẩn A. hydrophila sử dụng bộ kít
API 20E;
- Dùng phương pháp PCR phát hiện các chủng vi khuẩn A. hydrophila được
định danh bằng phương pháp sinh hóa.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Bệnh trên động vật thủy sản
Khác với các hình thức nuôi và thu hoạch khác cây trồng và vật nuôi đều nhìn
thấy được, các động vật thủy sản cần được chú ý nhiều hơn để theo dõi sức khỏe
của chúng. Chúng không dễ quan sát thấy được, trừ khi nuôi ở trong bể, và chúng
lại sống trong một môi trường phức tạp và biến động. Ngoài ra, việc tiêu thụ thức
ăn và tử vong có thể đều ẩn náu kỹ ở dưới nước. Mặt khác, nuôi trồng thủy sản có
một lượng loài nuôi và môi trường nuôi đa dạng.
Hiện nay bệnh cho là một trong những thách thức quan trọng nhất mà ngành nuôi
trồng thủy sản đang phải đang đối mặt. Số lượng các bệnh tìm thấy trong nuôi

trồng thủy sản cũng thay đổi, một số đặc điểm bệnh của vật chủ khó nhận ra hoặc
không nhận ra, và nhiều bệnh lại có các triệu chứng không đặc trưng. Điều này là
do tác nhân gây bệnh trên động vật thủy sản không chỉ một mà có thể có nhiều tác
nhân (môi trường, tác nhân chính, tác nhân cơ hội,…) cùng tác động. Theo Từ
Thanh Dung và ctv (2005) tác nhân gây bệnh trên động vật thủy sản chủ yếu là vi
khuẩn, virút, nấm và nguyên sinh động vật.
Ở Đài Loan 80% sản lượng tôm của quốc gia này đã bị thất thoát vào những năm
1987-1988, gần đây vào các năm 1990-1991 dịch bệnh liên tiếp gây thiệt hại cho
nghề nuôi tôm ở Philippin, cụ thể với sản lượng tôm nuôi giảm từ 90.000 tấn năm
1994 xuống còn 340.527 tấn năm 1999. Thái Lan việc xuất khẩu thủy sản cũng
gặp khó khăn do dịch bệnh đốm trắng đã làm giảm sản lượng tôm nuôi từ
225.000 tấn năm 1995 xuống chỉ còn 16.000 tấn năm 1996 và đã làm thiệt hại
khoảng 500 triệu USD đến năm 1997 tình trạng này vẫn chưa được cải thiện
(trích dẫn bởi Triệu Thanh Tuấn, 2006).
Gần đây, ở Việt Nam vào khoảng tháng 4 và tháng 8 năm 2007 có hiện tượng tôm
chết rải rác do bệnh đốm trắng và phân trắng. Bên cạnh đó, từ đầu năm 2007 xuất
hiện bệnh lạ “bệnh sữa” trên tôm hùm, đến đầu quý 2/2007 dịch bệnh bùng phát,
gây chết hàng loạt tôm nuôi tại các tỉnh miền Trung (đặc biệt tại Phú Yên, Khánh
Hoà) gây thiệt hại trên 161 tỷ đồng cho người nuôi ().
Trong khi đó, trong khảo sát của Nguyễn Chính (2005) ở các vùng nuôi cá tra
thâm canh ơ An Giang và Cần Thơ thì cá tra bị mắc nhiều loại bệnh với các tần
suất bắt gặp khác nhau. Bệnh thường gặp và gây thiệt hại lớn là bệnh gan thận có
mủ, xuất hiện trên 82% ao và 100% bè nuôi cá, đồng thời tỉ lệ cá chết có thể lên
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 4
đến 80-90% nếu không chữa trị kịp thời. Trong khi đó, bệnh xuất huyết dưới da
(bệnh đốm đỏ) cũng xuất hiện ở tất cả các ao và bè nuôi khảo sát nhưng thiệt hại
chỉ khoảng từ 20-30%. Tuy tần số suất hiện của bệnh phù đầu không cao bằng 2
bệnh (78% ở ao nuôi và 22% ở bè nuôi ) trên nhưng tỉ lệ chết ở bệnh này lại ở
mức cao 60-70%. Bên cạnh đó, các bệnh như trắng mang, trắng đuôi; lồi mắt, nổ

mắt; vàng da; nấm thủy mi; xuất huyết đường ruột, ký sinh trùng;…. cũng được
ghi nhận trong khảo sát này.
Ngoài ra, trong Báo cáo dịch bệnh của Sở thủy sản An Giang 9 tháng đầu năm
2007 bệnh xuất hiện rải rác ở tất cả các tháng và tập trung nhiếu nhất vào đầu
mùa nước đổ (khoảng cuối tháng 6 đến đầu tháng 8). Cũng từ báo cáo này ghi
nhận được một số bệnh trên các đối tượng nuôi chính ở tỉnh (cá tra, cá lóc, cá
điêu hồng,…) như: bệnh đốm trắng ở gan thận (do vi khuẩn Edwardsiella
ictaluri); bệnh xuất huyết, lở loét, đốm đỏ (do vi khuẩn: Aeromonas hydrophila,
Pseudomonas sp., Streptococus sp. ); bệnh trắng gan-trắng mang; bệnh do ký sinh
trùng (trùng bánh xe, trùng quả dưa, sán lá 16 móc, sán dây, sán lá song chủ,…).
Đặc biệt, trong các bệnh trên thì bệnh đốm trắng ở gan, thận và bệnh trắng gan-
trắng mang có tỷ lệ chết ở cá nhỏ vào mùa nước đổ có thể đến 50%.
2.2 Bệnh do vi khuẩn trên động vật thủy sản
Vi khuẩn là một trong những nhóm tác nhân gây bệnh trên động vật thủy sản mà
chủ yếu thường gặp nhất là nhóm vi khuẩn gram âm. Tác nhân vi khuẩn có thể
được coi là tác nhân sơ cấp hoặc là tác nhân thứ cấp gây bệnh cho các loài thủy
sản (Inglish et al, 1993).
Theo tài liệu của G. Post vi khuẩn gây bệnh trên cá được phát hiện đầu tiên vào
năm 1894. Vi khuẩn ở động vật thủy sản đã phân lập được vài trăm loài gây bệnh
thuộc 9 họ, nhóm vi khuẩn điển hình là nhóm vi khuẩn Aeromonas sp.,
Pseudomonas sp. gây bệnh ở vùng nuôi nước ngọt (Bùi Quang Tề và Phạm Thị
Yên, 2002).
Theo Từ Thanh Dung và ctv (2004), đã phân lập từ 181 mẫu cá tra bệnh mủ gan
thu được 108 dòng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri. Mẫu thu từ các vùng nuôi cá
tra phát triển mạnh như An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ (huyện Thốt Nốt và
huyện Phụng Hiệp). Từ năm 1998 bệnh mủ gan phát hiện đầu tiên trên cá tra nuôi
ở Đồng bằng sông Cửu Long và gọi là bệnh BNP (bacillary necrosis of Pagasius)
(Ferguson et al, 2001). Ngoài ra, vi khuẩn này cũng là nguyên nhân gây bệnh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 5

nhiễm trùng máu cấp tính trên cá nheo Mỹ với tỉ lệ hao hụt rất cao (Autin và
Autin, 1993).
Mặt khác vi khuẩn không chỉ tồn tại trên vật chủ mà còn tồn tại ngay trong môi
trường nước với mật độ tùy theo chất lượng nước (Buler, 2004). Trong nghiên
cứu về thành phần loài của nhóm vi khuẩn gây bệnh Vibrio của Trần Thị Tuyết
Hoa và ctv (2004), phân lập được 50 chủng Vibrio spp. từ ấu trùng và nước ương
tôm càng xanh giống ở Trại sản xuất giống Khoa Thuỷ sản – Trường Đại học Cần
Thơ và ở Long Mỹ-Cần Thơ.
Một nhóm vi khuẩn thuộc loài Vibrio gây thiệt hại kinh tế trong nuôi tôm công
nghiệp ở Philippin, Ấn Độ và Indonesia là nhóm vi khuẩn phát sáng. Bệnh phát
sáng do một số vi khuẩn có khả năng phát sáng gây ra như Vibrio harveyi, V.
splendida, V. orientalis, V. fischeri, V. vulnificus. Ở Việt Nam, những dạng nhiễm
vi khuẩn phát sáng thường thấy ở trại sản xuất hoặc ương tôm giống. Khi vi
khuẩn phát sáng hiện trong cơ thể tôm với số lượng lớn có thể làm tôm nhiễm
bệnh phát sáng trong bóng tối. Vibrio phát sáng có thể phát thành dịch và gây
chết đến 100% ấu trùng tôm, tôm giống và kể cả tôm trưởng thành (Đặng Thị
Hoàng Oanh và ctv, 2006).
Ngoài các dòng vi khuẩn gram âm thường gặp trên, bệnh do vi khuẩn gram
dương cũng gây nguy hiểm không kém. Loài vi khuẩn Srteptococcus sp. có khả
năng gây bệnh chủ yếu trên cá nước lợ và mặn, đồng thời trên một số loài cá nước
ngọt. Trong khi đó, loài vi khuẩn Mycobacterium spp. gây bệnh ở nhiều loài cá
nước ngọt và cá ở vùng biển nhiệt đới, nguy hiểm hơn chúng còn có khả năng gây
bệnh cho người (Từ Thanh Dung, 2006).
2.3 Vi khuẩn Aeromonas sp.
Do có các đặc điểm tương tự nhau nên lúc đầu giống Aeromonas và Vibrio nằm
chung họ Vibrionaceae. Giữa thập niên 80 Aeromonas lại được tách ra một họ
riêng là Aeromonadaceae (Horneman và Moris, 2007) do có các chỉ tiêu sinh hóa,
sinh lý khác biệt như không mẫn cảm với phản ứng O/129 (150 µg) (ngoại trừ A.
caviae ).
Theo Barrow và Feltham (1993) Aeromonas được chia ra thành 2 nhóm dựa trên

khả năng di động và ngưỡng nhiệt độ phát triển của chúng. Nhóm vi khuẩn A.
hydrophila, A. sobria và A. caviae có các đặc điểm là có khả năng di động, 2 đầu
hơi tròn, gram âm, hình que ngắn, hiếu khí không bắt buộc, phát triển được ở
37
0
C Nhóm thứ hai là A. salmonicida (3 loài phụ gồm: A. salmonicida, A.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 6
achromogenes và A. nova) có đặc điểm tương tự nhưng chúng chỉ phát triển tốt
nhất ở 22
0
C hoặc thấp hơn và không có tiêm mao cũng như chúng không có khả
năng di động.
Bệnh do nhóm vi khuẩn Aeromonas sp. đã gây thiệt hại không kém nghiêm trọng
cho nghề nuôi thủy sản nước ngọt ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung. Bệnh nhiễm trùng máu (bệnh đốm đỏ, xuất huyết…) do nhóm vi khuẩn
này gây ra và thường gặp ở các động vật thủy sản nước ngọt như: trắm cỏ, ba sa,
chép, tai tượng, Mặt khác, chúng còn có thể gây bệnh ở ba ba, cá sấu, bệnh đỏ
chân ở ếch, đốm nâu ở tôm càng xanh. Tỷ lệ tử vong thường từ 30-70% (Đỗ Thị
Hòa và ctv, 2004). Ngoài ra, Bộ môn bệnh động vật thủy sản Viện nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản I cũng phân lập vi khuẩn gây bệnh chủ yếu trên nhiều loài
nuôi thủy sản là A. hydrophila 57,5%, A. caviae 25% và Pseudomonas
flourescens 17,5% (Bùi Quang Tề và Phạm Thị Yên, 2002).
Nhóm gây bệnh thường gặp là A. hydrophila, A. caviae, A. sobria được phát hiện
đầu tiên trên cá chình trong báo cáo dịch bùng phát bệnh của Sanarelli (1891). Kế
đến trong các nghiên cứu sau trên cá chép của Schaperclaus (1930), phân lập
được vi khuẩn A. hydrophila và cho đây là tác nhân gây bệnh cho cá (trích dẫn
của Inglis et al, 1993).
Gần đây, thiệt hại do nhóm vi khuẩn này lại được phát hiện trong ghi nhận của
Phan Anh (09/01/2006), Đồng Tháp là tỉnh bị thiệt hại lớn nhất do trong hơn 1

tuần có lượng cá chết nhiều với tỷ lệ 5-10% cá trong ao, ước tính khoảng 75 tấn.
Các tỉnh Tiền Giang, An Giang, Vĩnh Long cá chết nằm trong mức cho phép 2-
3%. Bộ Thủy sản cùng thời gian này cho biết, theo kết luận chính thức từ Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, nguyên nhân cá chết là do môi trường nước
trong ao bị nhiễm vi khuẩn A. sobria, mật độ nuôi dày đặc (40 con/m
2
), cùng thói
quen sử dụng thức ăn tươi sống trộn lẫn hóa chất bảo quản của ngư dân đã làm
bẩn môi trường nước trong ao ().
A. salmonicida đây là nhóm gây bệnh chủ yếu cho cá vùng nước lạnh như gây
bệnh Furunculosis cho loài cá hồi và lở loét một số loài cá khác hoặc chứng phù
đỏ ở họ cá chép. Bệnh Furunculosis được báo cáo đầu tiên ở các trại giống cá hồi
ở Đức bởi Emmerich và Weibel (1984). Bệnh xuất hiện ở hầu hết các quốc gia có
loài cá hồi, như Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Nam Phi, nhưng lại
không có ở Nam Mỹ. Bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể cá do môi trường kém
chất lượng, mật độ nuôi quá dày, cá bị sốc do nhiệt độ cao hoặc cá bị tổn thương
(trích dẫn của Inglis et al, 1993).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 7
A. hydrophila được cho là tác nhân gây bệnh đốm đỏ hay còn gọi là bệnh sởi,
xuất huyết do nhiễm trùng máu, (Bergey, 1957, được trích dẫn bởi Từ Thanh
Dung, 2005). Theo Horneman và Moris (2007), vi khuẩn A. hydrophila không
những gây bệnh trên người mà còn xuất hiện trên nhiều loài động vật thủy sản
như các loài cá, loài bò sát, lưỡng cư
Cá nhiễm bệnh đốm đỏ do A. hydrophila có các dấu hiệu bệnh lý như bị sẫm màu
từng vùng ở bụng; xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể; hoại tử đuôi, vây, xuất
hiện các vết thương trên lưng, các khối u trên bề mặt cơ thể, vẩy dễ rơi rụng; mắt
lồi, mờ đục và phù ra; xoang bụng chứa dịch, nội tạng hoại tử (Từ Thanh Dung,
2006).
Trong vài năm gần đây bệnh đốm đỏ ở cá nuớc ngọt đã phát triển rộng rãi, gây

nhiều thiệt hại và trở thành mối nguy cho người nuôi cá ở khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương. Theo thống kê của một số công trình nghiên cứu bệnh trên nhiều
loài cá bệnh ở Trung Quốc vi khuẩn phân lập được khoảng 42% đều là A.
hydrophila (Nielsen et al, 2001). Bên cạnh đó, bệnh đốm đỏ cũng đe dọa đến sản
xuất cá ở Bangladesh. Theo Chowdhury (1998) trong 150 cuộc điều tra ở ao nuôi
và 40 trại cá khắp Bangladesh có 50-60% bệnh đốm đỏ, 40-70% xuất hiện chấm
đỏ trên da và các vết thương khác chiếm 20-30%, vây và đuôi bị thối rửa là 10-
20%.
Ở Việt Nam bệnh xuất huyết xuất hiện ở hầu hết các tỉnh, trên các loài cá như:
trắm cỏ, chép, rô phi, mè, trê. Một trong những nguyên nhân gây ra bệnh là do vi
khuẩn A. hydrophila, ngoài ra còn do một số loài vi khuẩn khác (A. sorbia,
Pseudomonas flourescens, ) (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2005). Bệnh xảy ra quanh
năm nhưng thường tập trung vào mùa Xuân và mùa Thu ở miền Bắc, ở miền Nam
nhưng tần số xuất hiện cao nhất là đầu mùa mưa (giao mùa) và tỉ lệ tử vong từ
30-70%. Bệnh có thể xuất hiện ở tất cả các giai đoạn phát triển của cá (Từ Thanh
Dung và ctv, 2005).
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Cipriano et al (2001) còn thấy hiện tượng cá chép
(Cyprinus carpio) và cá vàng (Carassius auratus) vảy bị xù lên cùng với hiện
tượng xuất huyết trên da. Trong khi đó, qua khảo sát của Nguyễn Thành Tâm
(2006) ở Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long và Long An thì phân lập được A.
hydrophila trên cá rô đồng (Ansbas rtestudineus) bị xù vảy chiếm 50% và trên cá
khoẻ (trong ao nuôi cá bệnh) là 10%. Mặt khác, A. hydrophila không chỉ là tác
nhân chính gây ra bệnh trên các sinh vật mà còn là tác nhân thứ cấp gây bệnh,
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 8
chẳng hạn như cùng A. caviae gây bệnh tuột nhớt trên cá bống tượng (Nguyễn
Thị Như Ngọc, 1997).
Vi khuẩn A. hydrophila không những gây ảnh hưởng cho nghề cá mà chúng còn
gây ảnh hưởng không kém trên giáp xác (tôm càng xanh). Bệnh do vi khuẩn này
xảy ra trên tôm càng xanh thường là bệnh đốm nâu. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ

thể tôm khi có tổn thương trên lớp ngoại bì. Vì thế nên môi trường bị nhiễm bẩn
hay các yếu tố môi trường không ổn định cũng gây ảnh hưởng sức khỏe của tôm.
Tôm mới bị bệnh thường yếu hoạt động chậm chạp và nằm yên ở đáy ao, kém ăn
hoặc bỏ ăn. Trên các phần phụ như (râu, chân bò, chân bơi và đuôi), vỏ có các vết
ăn mòn chuyển từ màu nâu sang đen và các phần phụ cụt dần. Phía trong vỏ kitin
của mang có đốm đen (Bùi Quang Tề, 2003).
Một nghiên cứu về bệnh trên tôm càng xanh của Nguyễn Tấn Đạt (2002) ở các
tỉnh An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ cũng cho kết quả phân lập được 50 dòng
vi khuẩn từ tôm bị cụt râu và mòn phụ bộ. Trong đó có 18 dòng được định danh
là vi khuẩn A. hydrophila. Ngoài ra, trong đề tài nghiên cứu này cũng ghi nhận có
sự hiện diện của loài vi khuẩn này trong môi trường nước và gây hiện tượng cụt
râu, mòn phụ bộ ở hậu ấu trùng khi gây cảm nhiễm chủng 1.081514 ở mật độ
2.1.10
4
CFU/ml và khả năng gây bệnh cũng tăng lên khi mật độ tăng đến 2.1.10
7
CFU/ml.
2.4 Phương pháp định danh vi khuẩn Aeromonas hydrophila
Mỗi loài vi khuẩn đều có rất nhiều đặc tính sinh lý, sinh hóa khác nhau. Có rất
nhiều phương pháp dùng trong định danh vi khuẩn. Trong đó phương pháp định
danh vi khuẩn truyền thống và dùng bộ kít API 20E là một cách thể hiện cụ thể
các đặc tính của vi khuẩn và xác định tương đối chính xác các loài vi khuẩn được
phân lập trên mẫu bệnh phẩm. Bên cạnh đó, hai phương pháp này cũng thường
được dùng để hỗ trợ phương pháp PCR giúp định danh chính xác loài vi khuẩn,
nhất là về xác định kiểu gen (Nielsen et al, 2001; Vila et al, 2002).
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nói riêng đã có nhiều tác giả sử dụng phương
pháp truyền thống để định danh đối với vi khuẩn Aeromonas phân lập từ các mẫu
bệnh thủy sản. Theo cẩm nang của Cowan và Steel (Barrow và Feltham, 1993),
dùng phương pháp truyền thống kiểm tra các đặc điểm về hình thái, các phản ứng
về sinh lý và sinh hóa để định danh các loài vi khuẩn khác nhau. Ngoài cẩm nang

trên còn có tác giả đã nghiên cứu về loài vi khuẩn này dựa vào phương pháp này
như Austin và Austin (1993), ở bài viết này thể hiện rõ hơn về các phản ứng sinh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 9
lý cũng như sinh hóa nhưng về nhóm vi khuẩn Aeromonas di động thì nghiên cứu
nhiều hơn đối với A. hydrophila. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương thức
khác để định danh vi khuẩn (bộ kít API 20E, ELISA,…) đồng thời sử dụng các
hóa chất trong nghiên cứu đa số đều ghi hãng cung cấp (Difco, Oxoid, ). Một tài
liệu khác có liên quan đến loài vi khuẩn A. hydrophila là “Bacterial diseases of
fish” (Inglis et al, 1993), các nhà khoa học cũng đưa ra những kết quả định danh
bằng phương pháp truyền thống tương tự của Austin và Austin (1993), nhưng
phần miễn dịch học (về huyết thanh, kháng thể,…) được nghiên cứu sâu hơn.
Một nghiên cứu gần đây của Buller (2004) là đã dùng phương pháp định danh
truyền thống với 41 chỉ tiêu và bộ kít API 20E cho các chủng chuẩn A.
hydrophila để kiểm tra các đặc tính sinh lý, sinh hóa. Cùng với việc định danh
này thì theo Đặng Thị Hoàng Oanh (2006) cũng đã dùng phương pháp truyền
thống kiểm tra các đặc điểm sinh hóa và sinh lý với 41 chỉ tiêu. Nghiên cứu này
có sự kết hợp định danh giữa các chủng vi khuẩn chuẩn và các chủng phân lập thể
hiện mối quan hệ qua sơ đồ gia phả.
Cùng sử dụng phương pháp truyền thống để định danh vi khuẩn A. hydrophila,
các nghiên cứu ở Khoa Thuỷ sản – Trường Đại học Cần Thơ cũng được thực
hiện. Chẳng hạn như, Báo cáo khoa học của Nguyễn Thị Thu Hằng (2005), đề tài
“Khảo sát bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên tôm càng xanh nuôi trong ao và
ruộng lúa mật độ thấp” của Nguyễn Tấn Đạt (2002), luận văn về thử nghiệm
vaccin phòng bệnh xuất huyết trên cá chép của Đoàn Nhật Phương (2001),… Gần
đây, trong Báo cáo khoa học Đặng Thị Hoàng Oanh (2006) đã sưu tầm và thiết
lập hệ thống lưu trữ các loài vi khuẩn phân lập trên tôm, cá bệnh thu được từ các
đề tài và dư án thực hiện trước tại Khoa Thuỷ sản – Trường Đại học Cần Thơ. Từ
kết quả nghiên cứu trên thu được đa số là hai giống vi khuẩn Vibro và
Aeromonas. Trong đó, các chủng vi khuẩn được định danh trước và sau khi sưu

tập gồm có 11 chủng vi khuẩn A. hydrophila phân lập trên cá chép bị xuất huyết
và 20 chủng Aeromonas sp. phân lập từ tôm càng xanh bị cụt râu và mòn phụ bộ.
Ngoài ra, còn có rất nhiều tác giả nghiên cứu loài vi khuẩn này như: Đỗ Thị Hòa
và ctv (2004), Bùi Quang Tề (2006), Từ Thanh Dung và ctv (2005),…
Bên cạnh phương pháp định danh truyền thống vi khuẩn như của Baumann et al
(1984), phương pháp này đã được dùng phổ biến nhưng tốn nhiều công và môi
trường để chuẩn bị ngoài ra thời gian kiểm tra cũng kéo dài, nên người ta đã sử
dụng nhiều phương pháp kiểm tra nhanh khác (API-zym, API-NFT, API-RE, API
20E,…). Trong đó, hệ thống kiểm tra nhanh API 20E do phương pháp sử dụng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 10
đơn giản và tiết kiệm được thời gian nên hiện nay đang được sử dụng phổ biến
trong các phòng thí nghiệm (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2005).
Kozinska et al (2002) dùng bộ kít API 20E để định danh các chủng vi khuẩn
Aeromonas như A. hydrophila, A. caviae và A. sobria, các chủng này được phân
lập từ cá chép. Ngoài ra, Kara et al (2000) cũng định danh vi khuẩn A.
hydrophila, A. caviae và A. sobria trên cá hồi. Ông cũng đã so sánh với kết quả
định danh sinh hóa trên ống nghiệm và cho rằng hệ thống này có thể dùng để
phân lập Aeromonas đối với các chủng A. hydrophila, A. caviae và A. sobria
(trích dẫn của Nguyễn Thị Thu Hằng, 2005). Tuy nhiên, theo Buler (2004)
phương pháp này chưa được tối ưu trong việc định danh vi khuẩn Aeromonas.
Theo ông với loài vi khuẩn Aeromonas thì cần thêm một số chỉ tiêu như:
aesculin, MR và salicin thì kết quả sẽ tương đối chính xác hơn.
Ngoài hai phương pháp định danh vi khuẩn nêu trên, hiện nay có khá nhiều kỹ
thuật phân tử được cải tiến và ứng dụng trong định danh nhóm Aeromonas.
Phương pháp thường được sử dụng nhất là xác định kiểu ARN ribosom
(ribotyning) hay xác định độ dài đa hình các đoạn giới hạn (Restriction Fragment
Length Polymorphism-RFLP), phản ứng trùng hợp (PCR) 16S DNA ribosom,
tính đa hình chiều dài những đoạn khuếch đại (Amplified Fragment Length
Polymorphism- AFLP) và thể đa hình khuếch đại ngẫu nhiên (Random Amplified

Polymorphic DNA-RAPD) (Laganowska et al, 2004, trích dẫn của Đặng Thị
Hoàng Oanh, 2006).
Gần đây nghiên cứu kỹ thuật multiplex-PCR (m-PCR) đang được phát triển và
ứng dụng do đặc điểm phát hiện đồng thời nhiều loại mầm bệnh vi khuẩn khác
nhau và tiết kiệm thời gian lẫn chi phí. Từ nghiên cứu của Wang et al (2003)
phát hiện đặc tính của hai gen hemolysin (aerolysin và hemolysin) có khả năng
gây bệnh của hai loài A. hydrophila và A. sorbia bằng phương pháp m-PCR. Năm
2007, Panangala et al đã công bố phương pháp m-PCR có thể xác định cùng lúc
cả ba loài vi khuẩn gây bệnh trên cá, đó là Flavobacterium columnare (504bp),
Edwardsiella ictaluri (407bp), và Aeromonas hydrophila (209bp). Điều này sẽ
góp phần tăng khả năng phát hiện bệnh trên đối tượng thuỷ sản nhằm giảm thiệt
hại tối thiểu cho người nuôi, đặc biệt là khi tốc độ tăng diện tích và mật độ nuôi
ngày càng tăng nhanh thì sự gia tăng mầm bệnh cũng tăng nhanh theo tỉ lệ thuận.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 11
PHẦN 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
 Địa điểm nghiên cứu: các phòng thí nghiệm Bộ môn Sinh học và Bệnh
Thủy sản - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ.
 Thời gian thực hiện: từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2008.
3.2 Vật liệu
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu
 Que cấy, bình xịt cồn, đèn cồn,
 Đĩa petri, ống nghiệm,
 Ống đong, lame, lamella,
 Chai nấu môi trường, bình tam giác,
 Cá từ, pipet, đầu cole, ống hút, găng tay,
 Các vật liệu nghiên cứu khác, v.v….

3.2.2 Thiết bị
 Kính hiển vi,
 Tủ sấy, tủ ấm, tủ lạnh, tủ cấy,
 Bếp nấu môi trường, máy lắc, nồi thanh trùng,
 Máy ly tâm, máy chu kỳ nhiệt, máy ủ nhiệt, máy so màu quang phổ,…
 Cân điện tử, lò viba, bộ điện di….
 Các thiết bị khác, v.v….
3.2.3 Hóa chất, thuốc thử và môi trường để kiểm tra các chỉ tiêu hình thái,
sinh lý và sinh hóa của vi khuẩn
 Cồn 70
0
, cồn 96
0
.
 Môi trường phục hồi và nuôi cấy vi khuẩn: tryptone soya agar (TSA;
Merck), nutrient broth (NB; Merck) và Aeromonas agar (500ml agar + 1lọ
ampicilin) (Oxoid).
 Bộ kít API 20E (bộ test + thuốc thử: TDA, IND, VP) (BIO MÉRIEUX).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 12
3.2.3.1 Môi trường và thuốc thử dùng thực hiện các phản ứng sinh hóa theo
phương pháp truyền thống
Môi trường
 Các môi trường đường (glucose, arabinose, cellobilose, galactose,
glycerol, lactose, manitol, salicin, sucrose, xylose, trehalose) (Merck) dùng
để kiểm tra khả năng lên men của vi khuẩn.
 Môi trường OF (Merck) dùng để kiểm tra khả năng oxi hóa và lên men của
vi khuẩn.
 Môi trường thạch muller hinton agar (MHA; Merck) dùng cho phản ứng
O/129 để phân biệt 2 giống vi khuẩn Vibrio và Aeromonas.

 Môi trường thạch simon citrate (Merck) dùng để kiểm tra khả năng sử
dùng nguồn cacbon của vi khuẩn.
 Môi trường thạch dưỡng (NA-nutrient agar; Merck) + 0,5% starch (Merck)
dùng để kiểm tra khả năng thủy phân tinh bột.
 Môi trường MR-VP (voges proskauer; Merck) dùng cho phản ứng VP.
 Môi trường nutrient broth (NB; Merck) dùng kiểm tra khả năng sinh
indole.
 Môi trường decarboxylase (Himedia) + yeast extract (Merck) + 1% acid
amin (arginine, lysine và ornithin) (Merck) dùng kiểm tra khả năng khử
amino acid.
 Môi trường 0,1% pepton (Himedia) + 0,2% KH
2
PO
4
(Merck) + 0,0012%
phenol red (Merck) + 0,1% glucose + 2% ure (Merck) dùng kiểm tra khả
năng sử dụng urea của vi khuẩn.
 Môi trường triple sugar iron (TSI; Merck) dùng kiểm tra khả năng sinh khí
H
2
S của vi khuẩn.
 Môi trường trypton broth (Merck) + 1% hay 3%, NaCl (Merck) dùng
kiểm tra khả năng chịu đựng ở các nồng độ muối.
Thuốc thử
 Dung dịch H
2
O
2
3% cho phản ứng catalase.
 Que thử Oxidase (Merck).

 Đĩa ONPG (Ortho-nitrophenyl galactosidase; Merck).
 Thuốc thử Kovac’s (Merck) cho phản ứng sinh indole.
 Thuốc thử Lugol’s Iodine (cách pha được trình bày ở phần Phụ lục) cho
khả năng thủy phân tinh bột (starch).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 13
 Thuốc thử cho phản ứng VP.
 Các dung dịch nhuộm Gram.
3.2.4 Các hóa chất cần thiết cho phản ứng PCR
 LB (10g tryptone, 5g yeast extract và 5g sodium chloride, trong 1L nước
cất ).
 TE (pH 8.0) gồm 10mM Tris HCl và 1mM EDTA.
 Hóa chất dùng trong khuếch đại DNA: Bufer 10X, MgCl
2
, dNTPs
(10mM), Taq polymerase (5u), mồi, nước cất 2 lần.
 Dung dịch nạp mẫu 6X, ethidium bromide, agarose, dung dịch chạy diện
di TAE (Tris HCl:acetate:EDTA).
3.2.5 Các chủng vi khuẩn Aeromonas hydrophila
 Chủng chuẩn : 1chủng (LMG 2844- ngân hàng gen của Bỉ).
 Chủng tham khảo: 7 chủng từ bộ sưu tập vi khuẩn của Khoa Thủy sản, Đại
học Cần Thơ.
Bảng 3.1: Các nguồn vi khuẩn
Mã mới Mã cũ Nguồn gốc
CAF 2
CAF23
CAF25
CAF131
CAF132
CAF133

CAF134
CAF135
A.hydrophila LMG 2844
V402
V425
60
Lei.1.10.99
BSL3172000
69 (Tam 2L)
BSK
Ngân hàng gen Bỉ
CAF
CAF
CAF
CAF
CAF
CAF
CAF
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Các thao tác phải thực hiện trong điều kiện vô trùng.
Phục hồi vi khuẩn: dùng que cấy lấy vi khuẩn cấy lên môi trường TSA. Đem ủ ở
28
o
C trong 18-24 giờ kiểm tra kết quả.
Nuôi tăng sinh vi khuẩn: chọn một khuẩn lạc từ đĩa cấy thuần cho vào ống
nghiệm chứa 5 ml NB đặt lên máy lắc 200 vòng/phút sau 18- 24 giờ. Kiểm tra kết
quả.
Mỗi chỉ tiêu kiểm tra sinh hóa được lặp lại 3 lần.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 14


3.3.1 Định danh vi khuẩn Aeromonas hydrophila bằng phương pháp truyền
thống
Các chỉ tiêu hình thái, sinh lý và sinh hóa: được chọn để định danh dựa theo hệ
thống phân loại của Baumann et al (1984). Các đặc điểm sinh lý sinh hóa được
xác định dựa theo cẩm nang Cowan và Steel (Barrow và Feltham, 1993) và
phương pháp của West và Colwell (1984).
Các chỉ tiêu về hình thái
- Hình dạng và màu sắc của khuẩn lạc.
- Khả năng di động của vi khuẩn.
- Nhuộm gram để kiểm tra tính ròng của vi khuẩn.
Các chỉ tiêu về sinh lý
- Phản ứng oxidase.
- Phản ứng catalase.
- Khả năng phát triển của vi khuẩn ở 0%, 3%, 6%, 7% và 10% NaCl.
Các chỉ tiêu về sinh hóa
- Khả năng lên men và oxy hóa đường glucose.
- Khả năng tạo acid từ các loại đường: glucose, arabinose, cellobilose,
galactose, glycerol, lactose, manitol, salicin, sucrose, xylose, trehalose.
- Khả năng sinh khí từ glucose và tạo H
2
S.
- Khả năng thủy phân tinh bột.
- Khả năng lên men β-galactosidase (ONPG).
- Khả năng sử dụng citrate.
- Khả năng sinh indole.
- Phản ứng VP (voges- proskauer).
- Khả năng sử dụng amino acid: arginine, lysine và ornithine.



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 15
3.3.2 Định danh vi khuẩn bằng bộ kít API 20E
Kiểm tra các các phản ứng sinh lý và sinh hóa của A. hydrophila sử dụng bộ kít
API 20E của hãng BIO MÉRIEUX.
Các chỉ tiêu cơ bản (hình dạng, khả năng di động, osidase, catalase và phản ứng
O/F) được thực hiện trước khi sử dụng bộ kít API 20E.
Phương pháp thực hiện
 Cho một ít nước vào khay nhựa của bộ kít để giữ ẩm trong quá trình ủ
trong tủ ấm.
 Dùng que cấy tiệt trùng lấy một ít khuẩn lạc cho vào 5ml nước muối sinh
lý tiệt trùng, lắc đều.
 Dùng pipet với đầu cole tiệt trùng hút dung dịch vi khuẩn cho vào mỗi ô
của bộ test.
 Nhỏ dung dịch vi khuẩn vừa đủ vào tất cả các ô ngoại trừ 3 ô CIT, VP và
GEL thì nhỏ đầy và 5 ô ADH, LDC, ODC, H
2
S và URE cho paraffin tiệt
trùng vào.
 Ủ trong tủ ấm ở 28
0
C và đọc kết quả sau 24 giờ.
Đọc kết quả
TDA: Nhỏ một giọt thuốc thử TDA. Một màu đen xuất hiện cho phản ứng dương
(+), màu vàng cho phản ứng âm (-).
IND: Nhỏ một giọt thuốc thử IND. Đợi 2 phút. Một vòng màu đỏ xuất hiện cho
phản ứng dương (+), màu vàng cho phản ứng âm (-).
VP: Thêm một giọt mỗi dung dịch thuốc thử VP
1
, VP

2
. Đợi ít nhất 10 phút,
màu hồng hoặc màu đỏ xuất hiện cho phản ứng dương (+). Nếu màu hồng nhạt
xuất hiện trong vòng 10-12 phút, được coi là phản ứng âm (-).
Các chỉ tiêu còn lại không cần sử dụng thuốc thử thì đọc kết quả dựa vào bảng
bên dưới (Bảng 3.2).
Sau khi cho thuốc thử vào không nên đem ủ trở lại trong tủ ấm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 16

Bảng 3.2: Bảng đọc kết quả bộ kit API 20E
Chỉ tiêu Âm tính Dương tính
ONPG Không màu Vàng
ADH Vàng Đỏ/cam
LDC Vàng Đỏ/Cam
ODC Vàng Đỏ/Cam
CIT Vàng Xanh/xanh lá
H
2
S Không màu Đen
URE Vàng Đỏ/cam
TDA Vàng Nâu sậm
IND Vàng Đỏ (2 phút)
VP Không màu Hồng/đỏ (10 phút)
GEL Không màu (còn kết tủa đen) Đen
GLU Xanh/xanh lá Vàng
MAN Xanh/xanh lá Vàng
INO Xanh/xanh lá Vàng
SOR Xanh/xanh lá Vàng
RHA Xanh/xanh lá Vàng

SAC Xanh/xanh lá Vàng
MEL Xanh/xanh lá Vàng
AMY Xanh/xanh lá Vàng
ARA Xanh/xanh lá Vàng
Ghi chú: ONPG: ortho-nitrophenyl galactosidase; ADH: arginine dihydrolase; LDC:
lysine decarboxylase; ODC: ornithine decarboxylase; CIT: citrate; H
2
S: sinh H
2
S; Urea:
ure; TDA: tryptophane deaminase; IND: indole; VP: phản ứng Voges- Proskauer; GEL:
gelatin; GLU: glucose; MAN: mannitol; INO: inositol; SOR: sorbitol; RHA: rhamnose;
SAC: sucrose; MEL: melibiose; AMY: amygdaline; ARA: arabinnose.
Mỗi chủng vi khuẩn được lặp lại ba lần.
3.3.3 Phát hiện vi khuẩn bằng phương pháp PCR
Chiết tách acid nucleic (Bartie et al, 2006)
 Nuôi tăng sinh vi khuẩn (16-18 giờ) trong 5ml LB.
 Rút 1,5ml dung dịch vi khuẩn và 100µl TE (10mM Tris HCl và 1mM
EDTA) vào ống eppendorf.
 Đun ở 95
0
C trong vòng 15 phút.
 Làm lạnh trong nước đá.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 17
 Ly tâm 14000 vòng/phút trong 2 phút. Rút phần dung dịch cho vào ống
eppendorf mới (trữ ở -20 ºC nếu chưa sử dụng). Đo hàm lượng DNA
(OD=260nm).
Khuyếch đại DNA (theo Panangala et al (2007) có chỉnh sửa)
Thành phần cho phản ứng

Mồi sử dụng cho phản ứng gen Aerolysin
AeroFd CCAAGGGGTCTGTGGCGACA
AeroRs TTTCACCGGTAACAGGATTG

Bảng 3.3: Thành phần 25µl tham gia 1 phản ứng PCR
STT Thành phần tham gia phản ứng Hàm lượng
1 PCR Buffer 10 X

2 MgCl
2
1.5 mM

3 dNTPs 200 µM

4 Taq DNA polymerase 5 U

5 Đoạn mồi (AeroFd) 0.5 µM

6 Đoạn mồi (AeroRs) 0.5 µM

7 Mạch khuôn 20 ng

8 Nước cất -


Chu kỳ nhiệt (Hình 3.1)
Làm biến tính DNA ở 95
o
C trong 4 phút.
Lặp lại chu kỳ 30 lần: Giai đoạn biến tính ở 95

0
C trong 30 giây, giai đoạn gắn
mồi 52
0
C trong 45 giây, giai đoạn kéo dài chuỗi 72
0
C trong 30 giây.
Tổng hợp cuối ở 72
o
C trong 7 phút.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trang 18


30 chu kỳ


95
0
C 95
0
C

4’:00 0’:30 72
0
C 72
0
C


0’:30 7’:00
52
0
C (0’:45)

Hình 3.1. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR theo quy trình
Panangala et al (2007) có chỉnh sửa.

Kỹ thuật điện di
 Dùng dòng điện một chiều, quá trình điện di được thực hiện với dung dịch
TAE 0,5X và bản thạch (gel) chứa 1,5% agarose.
 Đun nóng dung dịch agarose tan hoàn toàn. Sau đó để dung dịch nguội
khoảng 50-60
0
C cho ethium bromide vào và đổ agarose vào khay. Thể tích
gel tùy thuộc vào kích cỡ của khay đựng gel. Độ dày của gel chỉ cần cao
hơn đáy của lược gel khoảng 0,3-0,5 cm và bề dày gel không quá 0,8cm.
Cho gel vào bồn điện di. Thêm dung dịch điện di cho vừa bao phủ gel.
 Dùng pipette hút 10µl lần lượt cho thang DNA, đối chứng âm (nước cất)
và mẫu cần phân tích trộn với một giọt 6X dung dịch nạp mẫu vào từng
giếng một. Sử dụng thang DNA để xác định khối lượng phân tử của sản
phẩm PCR. Sử dụng dòng điện từ 80-120V. Ngừng điện di khi màu xanh
đậm di chuyển khoảng 1/2 đến 2/3 gel (trong khoảng từ 40-50 phút)
Đọc kết quả
 Đặt gel lên bàn UV để đọc kết quả.
 Kết quả điện di được ghi nhận bằng máy đọc gel Vilber Lourmat.
 Căn cứ vào thang DNA 1kb plus (Invitrogen) để xác định trọng lượng
phân tử.
 Mẫu hiện vạch 209bp là mẫu dương tính với Aeromonas hydrophila

×