ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH BÁCH HOA XUÂN)
Sinh viên thực hiện: Hồ Minh Ngọc
Lớp: 44K06.3
GVHD: PGS.TS Nguyễn Công Phương
Năm 2022
Mục lục:
Lời nói đầu...................................................................................................................... 1
Chương 1 – Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty...................2
1.1.
Giới thiệu chung công ty...................................................................................2
1.2.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty.............................................................3
1.3.
Đặc điểm tổ chức quản lý công ty.....................................................................3
1.4.
Đặc điểm tổ chức kế tốn cơng ty.....................................................................5
1.4.1.
Tổng quan chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp............5
1.4.2.
Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty..........................................................6
1.4.3.
Hình thức ghi sổ kế tốn tại cơng ty.........................................................7
Chương 2 – Tình hình thực tế kế tốn thuế GTGT tại cơng ty...................................8
2.1.
Đặc điểm cơng tác tổ chức, quản lý liên quan đến kế toán thuế GTGT tại cơng ty. 8
2.2.
Thực trạng về cơng tác kế tốn thuế tại công ty...............................................8
2.2.1.
Đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng tại cơng ty.......................................8
2.2.2.
Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT tại cơng ty................................9
2.2.2.1. Căn cứ tính thuế........................................................................................9
2.2.2.2. Phương pháp tính thuế............................................................................10
2.2.3.
Khấu trừ thuế GTGT tại công ty.............................................................11
2.2.4.
Lập tờ khai thuế GTGT tại công ty.........................................................12
2.2.5.
Phản ánh thuế GTGT tại công ty............................................................17
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng...................................................................................17
2.2.5.2. Tài khoản sử dụng..................................................................................17
2.2.5.3. Sổ sách kế tốn sử dụng..........................................................................17
2.2.5.4. Trình tự phản ánh thuế GTGT tại công ty...............................................19
Chương 3 – Nhận xét về công tác kế tốn tại cơng ty................................................25
3.1.
Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tại Cơng ty..........................................25
3.1.1.Đánh giá tổng hợp............................................................................................25
3.1.2.Ưu điểm............................................................................................................25
3.1.3.Nhược điểm......................................................................................................25
3.1.4.So sánh thực tiễn với lý thuyết..........................................................................26
3.2.
Kiến thức, kinh nghiệm thu nhận được..........................................................26
Kết luận......................................................................................................................... 27
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế của công ty qua ba năm.............................2
Biểu đồ 2: Cơ cấu tổng tài sản và nợ phải trả của cơng ty qua ba năm.....................................3
Danh mục hình ảnh:
Hình 1: Cơ cấu cơng ty............................................................................................................4
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu phịng kế tốn tại cơng ty.......................................................................6
Hình 3: Sơ đồ ghi sổ tại cơng ty...............................................................................................7
Hình 4: Một số sản phẩm hàng hóa tại cơng ty........................................................................9
Hình 5: Sơ đồ trình tự phản ánh thuế GTGT tại cơng ty........................................................19
Hình 6: Hóa đơn thuế GTGT đầu vào....................................................................................21
Hình 7: Hóa đơn thuế GTGT đầu ra.......................................................................................23
Hình 8: Phiếu kế tốn khấu từ thuế GTGT q 3...................................................................24
Hình 9: Sơ đồ cách thức lên tờ khai thuế GTGT cuối kỳ tính thuế.........................................12
Hình 10: Tờ khai thuế GTGT q 3 năm 2021.......................................................................15
Hình 11: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 3 năm 2021...............................................16
Lời nói đầu
Thuế là khoản thu nhập của nhà nước và đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế
đang ngày một phát triển và hội nhập của nước ta hiện nay. Đây là công cụ điều tiết thu
nhập trực tiếp, thực hiện phân phối các nguồn lực trong xã hội và điều tiết kinh tế vĩ mơ.
Trong đó khoản thuế giá trị gia tăng là nguồn thu nhập lớn, tương đối ổn định cho ngân
sách nhà nước. Đây là một khoản thuế gián thu, yếu tố quan trọng cấu thành giá cả hàng
hóa, dịch vụ và mọi doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế thị trường đều phải có kiến
thức và phải tiếp xúc với khoản thuế này. Thuế giá trị gia tăng không chỉ quan trọng với
cơng ty kinh doanh mà cịn quan trọng với cả người tiêu dùng hằng ngày khi đây là khoản
doanh nghiệp phải nộp nhưng lại đánh trên thu nhập của người dân. Vì vậy việc thấu hiểu
cách hoạt động và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng là việc cần thiết dù đó là với doanh
nghiệp kinh doanh hay người tiêu dùng. Nhà nước hiện nay có đưa ra nhiều điều luật,
thông tư, văn bản hướng dẫn thi hành và áp dụng loại thuế này nhưng vẫn cịn nhiều thiếu
sót và khó khăn khi thực thi. Mỗi lần sửa đổi và đưa ra biện pháp áp dụng mới cho thuế
đều mang lại tác động lớn đối với các doanh nghiệp.
Bách Hoa Xuân là một doanh nghiệp mới trong ngành, hoạt động kinh doanh còn non
nớt. Ban lãnh đạo và bộ phận kế tốn chưa có nhiều kinh nghiệm vì vậy khi có bất cứ sửa
đổi nào về luật thuế đều cần phải cập nhật và nghiên cứu kỹ lưỡng tránh sai sót trong q
trình kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng và để làm rõ cách thức, khó khăn trong q trình doanh
nghiệp áp dụng vào cơng tác thuế giá trị gia tăng từ khâu hạch toán đến kê khai nạp thuế.
Mong muốn tìm hiểu xem việc thực tế áp dụng ở tại các doanh nghiệp có gì khác so với
lý thuyết đưa ra. Tôi trong thời gian thực tập thực tế và được sự giúp đỡ của thầy Nguyễn
Công Phương đã chọn đề tài kế toán thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo này giúp tôi làm rõ công tác thuế giá trị gia tăng tại công ty Bách Hoa Xn nói
riêng và các cơng ty làm trong ngành bán lẻ hàng hóa nói chung. Bên cạch đó cịn bổ
sung kiến thức thực tế về tình hình các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng các điều luật,
thông tư, văn bản về thuế vào việc kinh doanh. Từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan và rút ra
ưu, nhược điểm khi các công ty thực tế làm công tác kế toán.
Kết cấu bài báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của cơng ty
Chương 2: Tình hình thực tế kế tốn thuế GTGT tại công ty
Chương 3: Đánh giá và đưa ra một số ý kiến
1
Chương 1 – Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty
1.1.
Giới thiệu chung công ty
Doanh nghiệp thành lập ngày 15/10/2022 lấy lên là CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KỸ
THUẬT VÀ THƯƠNG MẠI BÁCH HOA XUÂN. Công ty đặt tại 89/45/08 Lê Văn Hưu,
Phường Mỹ An, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà nẵng, Việt Nam. Quy mô doanh
nghiệp là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Ngày 15/10/2015 công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và thương mại Bách Hoa Xuân được
thành lập với tên tiếng anh là BACH HOA XUAN Technical service and trading limited
company theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0401701468 ngày 16/10/2015
do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp.
Số vốn điều lệ công ty đăng ký ban đầu là 3.9 tỷ sau sau đó đến ngày 2/4/2018 cơng ty
đăng ký thay đổi vốn điều lệ còn 1.5 tỷ và được chấp nhận. Số vốn cơng ty tồn bộ đến từ
đầu tư của cá nhân là bà Nguyễn Thị Tuyết Vân là giám đốc và Nguyễn Tơng Hảo là phó
giám đốc góp vốn.
Tổng số nhân viên cơng ty tại ngày thành lập là 30 người. Đến ngày 31/12/2020 là 25
người. Việc sụt giảm nhân sự là do tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch COVID và
kinh tế suy giảm năm 2019. Doanh thu trong 3 năm tuy có sự sụt giảm hơn 31,1% nhưng
bù lại khoản chi phí cũng giảm 31.8% điều này khiến theo lợi nhuận tăng thêm đến
94,4%. Bên cạnh đó giá trị tổng tài sản của công ty cũng tăng thêm 43.4%. Đây là dấu
hiệu tốt thể hiện cơng ty đã tìm được phương hướng kinh doanh cho mình và dần đi vào
ổn định.
Doanh thu, chi phí, l ợi nhu nậ sau thuếế của cơng ty qua 3 năm
14,000,000,000
80,891,901
12,000,000,000
72,646,745
90,000,000
80,000,000
70,000,000
10,000,000,000
60,000,000
8,000,000,000
50,000,000
6,000,000,000
40,000,000
30,000,000
4,000,000,000
20,000,000
2,000,000,000
-
10,000,000
4,538,309
2019
T ổng doanh thu
2020
Tổng chi phí
2021
-
T ổ
ng LN sau thuếế
Biểu đồ 1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế của công ty qua ba năm
2
C ơcấếu tổng tài sản và nợ phải trả của công ty qua 3 năm
74.0%
12,000,000,000
72.0%
10,000,000,000
4,697,775,789
8,000,000,000
68.0%
3,554,508,922
6,000,000,000
70.0%
66.0%
2,890,006,620
64.0%
4,000,000,000
5,260,035,767
4,522,886,720
2,000,000,000
6,484,194,535
62.0%
60.0%
-
2019
Tổng tài s ản
2020
T ổng nợ phải trả
2021
58.0%
Tổng nợ/ tổng tài s ản
Biểu đồ 2: Cơ cấu tổng tài sản và nợ phải trả của công ty qua ba năm
1.2.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty
Lĩnh vực chính của cơng ty là “ Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác” đây là một
ngành nghề có số lượng cơng ty khá lớn trên thị trường. Cơng ty có kinh nghiệp 6 năm
trong lĩnh vực chính là tham gia vào cung cấp cơng cụ, dịch vụ cho các cơng trình xây
dựng dân dụng. Ngồi ra một số ngành nghề công ty tham gia kinh doanh khác là:
Sản xuất khác chưa được phân vào đâu.
Lắp đặt hệ thống điện.
Lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước, lị sưởi và điều hồ khơng khí.
Hồn thiện cơng trình xây dựng. Chi tiết: Thi công sơn, dịch vụ chống ăn mịn, vật liệu
phủ bề mặt.
Thi cơng sơn, dịch vụ chống ăn mịn, vật liệu phủ bề mặt.
Bán bn ơ tơ và xe có động cơ khác.
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa
hàng chuyên doanh.
Vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ khác.
Bán bn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Chi tiết: Bán buôn sơn, véc ni.
3
Nhận xét: Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu đều thuộc lĩnh vực chịu
thuế GTGT theo thuế suất 10%. Đây là giá trị thuế phổ biến của nhiều mặt hàng trong
thị trường. Với những lĩnh vực này sau khi xem xét thì đều được giảm từ 10% xuống 8%
trong Nghị quyết 43/2022/QH15 mới ban hành 11/01/2022. Đây là một tin tốt cho việc
kinh doanh của đơn vị.
1.3.
Đặc điểm tổ chức quản lý công ty
Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và thương mại Bách Hoa Xuân là một đơn vị kinh doanh
độc lập với quy mô hoạt động khá tốt trong lĩnh vực kinh doanh và tham gia xây dựng
các cơng trình dân dụng trên địa bàn Đà Nẵng. Để quản lý hoạt động kinh doanh được tốt
dù là doanh nghiệp nhỏ cũng cần có một bộ máy quản lý tổ chức hoạt động công ty tốt để
kịp thời đưa ra chỉ đạo cho hoạt động kịp thời, đảm bảo vận hành công ty thông suốt và
ngồi ra giúp cho mơi trường kinh doanh phát huy đầy đủ tính sáng tạo và chủ động.
Cơng ty tổ chức bộ máy nhỏ gọn theo mơ hình trực tuyến gồm “Giám đốc, phó giám đốc,
quản lý các phịng ban: “phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng bán hàng, phòng kế
tốn”. Cơ cấu cơng ty được minh họa như sau:
Hình 1: Cơ cấu công ty
Giám đốc (chủ doanh nghiệp)
Giám đốc công ty cũng kiêm đại diện pháp luật và đồng chủ đầu tư công ty là bà Nguyễn
Thị Tuyết Vân. Bà là người đại diện đứng đầu chịu trách nhiệm pháp lý cho hoạt động
kinh doanh của công ty; người điều hành chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của giám
đốc là tổ chức và chỉ đạo công việc quản lý, điều hành các kế hoạch của cơng ty.
Phó giám đốc tài chính (chủ doanh nghiệp)
4
Có nhiệm vụ phụ trách hỗ trợ giám đốc trong các công việc điều hành công ty. Thông tin
cho giám đốc về tình hình kinh doanh của cơng ty và tham mưu trong xây dựng kế hoạch
kinh doanh, ký kết hợp đồng.
Bộ phận kinh doanh
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm tham mưu và báo cáo cho Phó giám đốc các vấn đề liên
quan đến việc bán các sản phẩm, dịch vụ của công ty ra thị trường; tư vấn về việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm; mở rộng thị trường; xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
Bộ phận kho
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập vào, xuất ra, tồn kho trong kho.
Lập báo cáo cho Ban Giám đốc hoặc cho các bộ phận khác khi cần báo cáo về tình hình
xuất – nhập – tồn của kho. Kiểm kê hàng hóa, bảo quản vật tư để đảm bảo tài sản cho
doanh nghiệp.
Bộ phận kế tốn
Bộ phận kế tốn có nhiệm vụ chung là xử lý, kiểm tra chứng từ đầu vào, đầu ra; ghi chép
phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình doanh thu, tài chính cơng ty. Lập báo
cáo kế toán quản trị khi cần thiết cho chủ doanh nghiệp. Cuối kỳ thực hiện đối chiếu lại
chứng từ sổ sách, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế cho cơng ty.
Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận liên quan khi
cần thiết.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra
và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung
cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế tốn hiện
hành.
Nhận xét: Bộ máy quản lý công ty nhỏ gọn, linh hoạt phù hợp với tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ với quy mô và số lượng nhân viên của công ty
đáp ứng nhu cầu và công việc kinh doanh của công ty mà không phát sinh nhiều chi phí
duy trì bộ máy hoạt động cồng kềnh, giảm thiểu chi phí cho cơng ty. Tuy nhiên khơng vì
cắt giảm chi phí mà khiến hoạt động cơng ty bị gián đoạn, những phòng ban và bộ phận
cần thiết đều có đủ đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.
1.4.
Đặc điểm tổ chức kế tốn cơng ty
5
1.4.1. Tổng quan chế độ, chính sách kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp
Chế độ kế tốn: Thơng tư 133/2016/TT-BTC.
Hình thức kế tốn: Kế tốn trên máy tính (sử dụng phần mềm MISA).
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán HTK: Kiểm kê định kỳ.
Phương pháp tính giá xuất kho: FIFO.
Phương pháp khấu hao TSCD: đường thẳng.
Kỳ kê khai thuế: Theo quý.
Kỳ kế toán: Kỳ kế tốn theo năm từ 1/1 đến 31/12.
Nhận xét: Cơng ty sử dụng thông tư 133, đây là thông tư phù hợp với đối tượng doanh
nghiệp nhỏ, dễ dàng tiếp cận và áp dụng với kế tốn trong cơng ty. Hình thức kế toán áp
dụng cũng là kế toán máy, đây là hình thức hiện nay là phổ biến với mọi cơng ty giúp tiết
kiệm thời gian, đơn giản hóa cơng việc, tránh được nhiều sai sót do do con người thực
hiện trong q trình nhập liệu đầu vào. Cơng ty còn áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ với hàng tồn kho và tính giá xuất kho là FIFO phù hợp cho công ty xây dựng với khối
lượng hàng tồn kho nhiều, số lượng nhân viên hạn chế và giá cả hàng hóa trên thị
trường biến động theo mỗi mùa vụ là tương đối lớn. Cuối cùng phương pháp khấu hao
tài sản cố định của công ty áp dụng đơn giản theo phương pháp đường thẳng, dễ dàng
thực hiện cho kế tốn cơng ty và giúp chi phí cơng ty có tính ổn định qua thời kỳ.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Quy mơ cơng ty khơng lớn nên phịng kế tốn đã được tinh gọn theo phương thức tập
trung cho phù hợp với hoạt động công ty. Tồn bộ cơng tác kế tốn đều được tập hợp và
xử lý tại phịng tài chính – kế tốn.
6
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu phịng kế tốn tại cơng ty
Kế tốn viên: Hằng ngày nhận chứng từ “Hóa đơn, xuất nhập hàng hóa, ...” từ bộ phận
kinh doanh, bộ phận kho để kiểm tra tính chính xác và nhập liệu số liệu vào phần mềm
MISA.
Thủ quỹ: Có vai trò thu chi, quản lý các vấn đề liên quan đến tiền mặt tồn tại quỹ cơng
ty. Bên cạnh đó có nhiệm vụ báo cáo tính hình quỹ lại cho kế toán trưởng, lập bảng thu
chi hằng tháng; đối chiếu với dữ liệu nhân viên kế toán đã nhập liệu.
Kế tốn trưởng: Có vai trị bao qt các cơng việc của phịng kế tốn, điều hành cơng
việc trong phịng. Phải nắm được tồn bộ tình hình tài chính của cơng ty để tham mưu
cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính của cơng ty. Trong kỳ
kế tốn: “Kiểm tra lại tính chính xác của chứng từ và công tác ghi sổ của nhân viên kế
tốn dưới quyền; Tính tốn tiền lương nhân viên; Theo dõi đốc thúc cơng nợ, lập hạn
mức thanh tốn cho khách hàng; Tính tốn định mức chi phí, thu nhập trong kỳ; Tính
tốn thuế GTGT phải nạp, lập tờ khai thuế và ký lệnh chi tiền nạp thuế đúng hạn;...”.
Cuối kỳ kế tốn: “Trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quản trị liên quan”. Cuối cùng là
hoàn thiện cơng tác kế tốn trong ty, đưa ra biện pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả làm
việc cho công ty.
Nhận xét: Bộ máy kế tốn của cơng ty đơn giản chỉ gồm 1 kế toán trưởng, 1 kế toán viên
và 1 thủ quỹ điều này đối với một công ty nhỏ mà nói là hồn tồn phù hợp vì chi phí chi
cho bộ phận kế tốn khơng thể q lớn. Ngồi ra khối lượng cơng việc cần hạch tốn kế
tốn cũng không nhiều và phức tạp nên số lượng kế tốn trong phịng ban cũng khơng bị
q tải cơng việc. Mặt khác điều này dẫn đến vấn đề vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm
khi khối lượng công việc mà kế tốn trưởng đảm đương gần như là tồn bộ.
7
1.4.3. Hình thức ghi sổ kế tốn tại cơng ty
Hình 3: Sơ đồ ghi sổ tại công ty
Hằng ngày nhân viên kế toán tổng hợp và kiểm tra lại tính đúng đắn, hợp lệ và cơ sở
pháp lý của các chứng từ cùng loại để nhập dữ liệu vào phần mềm MISA.
Phần mềm MISA sẽ xử lý dữ liệu mà kế toán nhập vào một cách tự động và đồng thời ghi
lên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
Khi cần dữ liệu xử lý hay vào cuối kỳ kế toán, kế toán sẽ thực hiện bút tốn kết chuyển
và lập báo cáo tài chính. Ngồi ra khi giám đốc hay bộ phận nào cần dữ liệu, kế tốn có
thể vào phần mềm xuất các báo cáo quản trị cho người cần.
Việc đối chiếu dữ liệu giữa các sổ sách trong phần mền được thực hiện tự động. Tuy
nhiên khi cần đối chiếu với sổ phụ ngân hàng kế toán cần xuất sổ chi tiết tương ứng để
đối chiếu.
Vào cuối năm kế toán khi dữ liệu được xác minh chính xác và hợp lý hợp lệ, kế tốn thực
hiện khóa sổ trực tiếp trên phần mềm để tránh sự chỉnh sửa làm sai lệch số liệu, ngoài ra
phải in các sổ sách ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định
về sổ kế toán ghi bằng tay.
8
Chương 2 – Tình hình thực tế kế tốn thuế GTGT tại công ty
2.1.
Đặc điểm công tác tổ chức, quản lý liên quan đến kế tốn thuế GTGT tại cơng
ty
2.1.1. Văn bản, quy định áp dụng về thuế GTGT tại công ty
-
Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 ngày 01/01/2009.
-
Luật sửa đổi bổ sung về một số điều liên quan đến thuế GTGT ban hành năm 2014,
2015, 2016.
-
Nghị định 92/2013/NĐ-CP ban hành 13/08/2013 quy định chi tiết một số vấn đề liên
quan. Bên cạnh đó có các nghị định bổ sung cho nghị định này ở năm 2014, 2015,
2016, 2018.
-
Các thông tư hướng dẫn, văn bản hợp nhất liên quan.
Nhận xét: Công ty áp dụng và tuân thủ theo đúng hướng dẫn ban hành của nhà nước về
việc xác định và kê khai thuế GTGT trong doanh nghiệp. Sắp tới vào năm 2022, nhà
nước đã ban hành nghị định mới Nghị định 15/2022/NĐ-CP giảm thuế GTGT xuống 8%
đây là văn bản quan trọng mà người làm cơng tác kế tốn thuế trong công ty cần xem xét
kỹ để áp dụng.
2.1.2. Nhiệm vụ của người làm kế toán thuế GTGT tại cơng ty
Kế tốn phụ trách mảng thuế ở cơng ty có nhiệm vụ lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT,
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn phải nạp cho cơ quan thuế, phân loại theo thuế suất,
theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ. Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn
đọng ngân sách, hồn thuế của Cơng ty. Cùng phối hợp với kế tốn tổng hợp đối chiếu số
liệu báo cáo thuế của các cơ sở, giữa báo cáo với quyết tốn. Ngồi ra sẽ làm việc trực
tiếp với cơ quan thuế khi có yêu cầu.
Đây là công việc cần nhiều kinh nghiệm và kiến thức chun mơn, nghiệp vụ, ngồi ra
cần phải có cách ứng xử linh hoạt trong nhiều trường hợp cụ thể. Công việc này trong
công ty được thực hiện ở bộ phận kế toán và cụ thể là kế toán trưởng thực hiện.
9
2.2.
Thực trạng về cơng tác kế tốn thuế tại cơng ty
2.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng tại công ty
Công ty chủ yếu chi tiền cho các khoản như mua sơn bán ra, các dụng cụ văn phòng
phẩm, tiền điện, mua dịch vụ vận chuyển,.... Đặc thù ngành hàng kinh doanh của công ty
là kinh doanh vật tư, công cụ dụng cụ, vật liệu phục vụ cho lĩnh vực xây dựng dân sinh
và đều là khoản hàng hóa, dịch vụ mua trong nước nên số lượng đơn hàng giá trị mua vào
thường được đánh thuế là 10% theo luật thuế GTGT 13/2018/QH12 và được ghi nhận vào
hàng tồn kho và chi phí trong kỳ nên kế tốn phải chú trọng ghi nhận giá trị chính xác
phần nào là chi phí, cơng cụ dụng cụ, tài sản cố định hay hàng tồn kho.
Hàng hóa bán ra của cơng ty chủ yếu là hàng hóa sơn và cơng cụ phục vụ việc xây dựng
cơng trình như “Dung mơi, chất đóng rắn,...” đều là loại hàng hóa có tính thuế GTGT là
10% theo luật thuế GTGT 13/2018/QH12.
Hình 4: Một số sản phẩm hàng hóa tại cơng ty
10
2.2.1. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT tại cơng ty
2.2.1.1.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng kế tốn áp dụng ở cơng ty dựa trên giá tính thuế và thuế
suất.
Giá tính thuế thường sẽ là tổng giá trị hàng hóa chưa có thuế ghi trên hóa đơn.
Thuế suất căn cứ vào giá trị quy định của luật thuế về từng loại hàng hóa và
dịch vụ trong q trình kinh doanh và được ghi trên hóa đơn.
Ví dụ: Ngày 2/7/2021 Cơng ty bán “dung môi Thinner 91 – 92” cho công ty Công ty cổ
phần cơ điện Miền trung. Tổng giá trị hóa đơn là 13.000.000 đồng giá chưa thuế. Công
ty mua đến tận kho hàng để nhận hàng và hẹn thanh toán sau.
Vậy giá tính thuế là 13.000.000 đồng là tổng giá trị hàng hóa bán ra. Đây là loại hàng
hóa chịu thuế suất 10% nên thuế GTGT là 13.000.000 x 0.1 = 1.300.000 đồng.
Ngồi ra cơng ty có những khoản cần chú ý như sau:
Thứ nhất là chi phí nhỏ như phí chuyển tiền, phí này có tính GTGT nhưng do giá trị nhỏ
và để thuận tiện khi theo dõi công nợ nên cơng ty đã hạch tốn ln vào chi phí trong kỳ,
khơng tách riêng phần giá trị GTGT đầu vào.
(Chứng từ minh họa xem phụ lục 3 trang lii )
Thứ hai là trong q trình mua bán hàng hóa dịch vụ có những khoản thuế khi nhập liệu
vào phần mền sẽ bị làm trịn lên trong khi trong hóa đơn khơng làm trịn lên. Điều này
dẫn đến sẽ có khoản thuế bị lệch so với bảng kê Excel. Kế toán nhập liệu cần chú ý điều
này và phải đối chiếu với bảng kê Excel cuối kỳ.
Thứ ba là trong q trình bán hàng, kế tốn sẽ có những hóa đơn được giảm thuế GTGT
đầu vào từ 10% xuống 7% do được ưu đãi của nhà nước trong giai đoạn cuối năm 2021.
Nhưng trên phần mềm HTKK khơng có khoản thuế 7% nên kế tốn đã khơng tận dụng
được khoản ưu đãi từ nhà nước này.
(Chứng từ minh họa xem ở phụ lục 4 trang liii)
2.2.1.2.
Phương pháp tính thuế
Có hai phương pháp tính, kê khai và nộp thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương
pháp trực tiếp. Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ vì đã đáp ứng đủ theo quy
11
định chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ đúng quy định và có doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT trên 1 tỷ đồng.
Cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nạp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Cách tính GTGT đầu vào được khấu trừ:
Dựa trên giá trị thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào. Tồn bộ hóa đơn khi mua vào sẽ
được kế toán nhập liệu vào phần mềm và bảng kê trên Excel để đối chiếu cuối kỳ. Đây sẽ
là cơ sở cho giá trị thuế GTGT đầu vào. Cuối kỳ kế toán sẽ lấy giá trị thuế tổng cộng cuối
kỳ trừ đi các khoản thuế không được khấu trừ theo quy định.
2.2.2. Khấu trừ thuế GTGT tại công ty
Khi kế tốn nhận được hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từ bộ phận kinh doanh gửi về, kế
toán phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, đầy đủ của chứng từ sau đó xem xét xem
đây có phải là khoản thuế GTGT được khấu trừ hay không. Kế tốn phải xem xét các
điều kiện sau:
Khoản chi phí này là khoản thuộc đối tượng chịu thuế.
Chi phí thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng cho việc sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Với các khoản thanh toán trên 20 triệu cần giấy thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Với các khoản chi phí đã nhận hóa đơn lớn hơn 20 triệu nhưng chưa trả tiền trong kỳ,
cuối kỳ kế toán vẫn hạch toán khấu trừ như bình thường nếu đủ điều kiện được khấu trừ.
Khi thanh toán, bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để đáp ứng điều kiện được khấu
trừ. Nếu đến kỳ thanh tốn, cơng ty khơng thanh tốn qua ngân hàng mà dùng tiền mặt thì
cơng ty phải tiến hành kê khai lại thuế GTGT ở kỳ trước để đảm bảo tính chính xác trước
khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra.
Tại quý 3 năm 2021, dựa vào bảng kê các hóa đơn của cơng ty mà kế toán đã nhập liệu
vào Excel và phần mềm MISA, kế toán tiến hành rà soát, đối chiếu lại lần cuối với số hóa
đơn thực tế lưu giữ tại cơng ty để đảm bảo tính chính xác. Một điều cần chú ý là ngồi
hóa đơn GTGT trong kỳ có một số hóa đơn liên quan đến mua văn phịng phẩm, dịch vụ
ăn uống,.. cần đính kèm bảng kê là minh chứng đi kèm mới phù hợp với quy định của
thuế. Cuối cùng sau khi rà sốt tồn bộ, xét thấy q 3 tồn bộ số chi phí đầu vào đều phù
hợp điều kiện khấu trừ thuế nên số thuế được khấu trừ trong quý này là 148.046.208
VND.
12
Phụ lục 1 trang ii trình bày Bảng kê chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào quý 3 năm
2021, số thuế GTGT đầu vào của công ty là 148.046.208, trong kỳ khơng có khoản nào
khơng được khấu trừ nên số thuế được khấu trừ trong quý 3 của công ty là 148.046.208
VND.
Tính thuế GTGT đầu ra
Cách tính GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất. Khoản thuế GTGT đầu ra được
tổng hợp trên bảng kê Excel và trong phần mềm kế toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành đối
chiếu và xem xét lại các khoản doanh thu bán ra để tính ra thuế GTGT đầu ra trong kỳ.
Phụ lục 1 trang iv trình bày Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra quý 3
năm 2021 số thuế GTGT đầu ra trong quý 3 của cơng ty là 193.101.300. Tồn bộ số thuế
này đều được đưa vào giá trị GTGT đầu ra trong kỳ của công ty.
Vậy số thuế GTGT phải nạp của công ty sau khi khấu trừ số thuế GTGT đầu vào
148.046.208 với giá trị GTGT đầu ra 193.101.300 là 45.055.092 VND.
2.2.3. Lập tờ khai thuế GTGT tại công ty
Sơ đồ lập tờ khai quý thuế GTGT:
Hình 5: Sơ đồ cách thức lên tờ khai thuế GTGT cuối kỳ tính thuế
Cơng ty thực hiện kê khai thuế hằng quý theo phương pháp khấu trừ theo quy định của
nhà nước. Khi tiến hành kê khai công ty cần đối chiếu lại từ sổ chi tiết, sổ cái với các
bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra cho chính xác trước khi lập
tờ khai thuế.
Khi muốn lập tờ khai thuế công ty đăng nhập vào phần mềm HTKK chọn vào mục “Thuế
giá trị gia tăng” sau đó chọn “Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT)”. Lúc này một
cửa sổ sẽ hiện thị những nội dung thời gian cần chọn để tiến hành kê khai click chọn loại
tờ khai là “Tờ khai quý” rồi chọn thời gian là quý 3 năm 2021. Cuối cùng nhấn đồng ý.
13
Tờ khai thuế lúc này sẽ xuất hiện, sau đây là cách xác định số liệu cần ghi trên tờ khai
vào quý 3 của công ty năm 2021:
Chỉ tiêu [22]: Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang. Mục này khơng cần
điền vì cơng ty kỳ này khơng có. Nhưng nếu có thì lấy số thuế đã ghi trên chỉ tiêu [43]
của Tờ khai thuế GTGT kỳ trước ghi sang.
Chỉ tiêu [23]: Giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua vào. Chỉ tiêu này có thể căn cứ vào bảng
kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ. Giá trị này của công ty là
1.483.876.065 đồng.
Chỉ tiêu [24]: Thuế GTGT của HHDV mua vào. Căn cứ vào giá trị thuế trên bảng kê ghi
vào toàn bộ giá trị dù là thuế được khấu trừ hay không được khấu trừ. Giá trị này là
148.046.208 đồng.
Chỉ tiêu [25] : Đây là chỉ tiêu quan trọng cần được chú ý. Số tiền thuế GTGT của HHDV
mua vào đủ điều kiện được khấu trừ sẽ được điền vào đây. Kế toán phải xem xét lại các
khoản trong kỳ xem có đủ điều kiện khấu trừ thuế trong kỳ khơng, khoản đó có phải
trường hợp đặc biệt khơng được khấu trừ thuế hay khơng. Nếu có thì phải trừ ra khỏi
khoản thuế GTGT ở chỉ tiêu [24]. Tuy nhiên kỳ này cơng ty khơng có khoản nào đặc biệt
vì vậy giá trị ở chỉ tiêu [25] = [24] = 148.046.208 đồng.
Sau khi kê khai xong phần giá trị thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ và còn được khấu
trừ từ kỳ trước chuyển sang, kế toán chuyển sang kê khai phần giá trị thuế GTGT đầu ra.
Lúc này chúng ta chỉ điền chỉ tiêu 29, 30, 32 và 32a giá trị ở mục 27, 28, 31, 33, 34, 35,
36 sẽ tự động nhảy. Vì cơng ty kỳ này chỉ kinh doanh hàng hóa chịu thuế là 10% nên tồn
bộ doanh thu sẽ điền vào giá trị [32] là 1.931.013.000 đồng. Lúc này giá trị ở mục [33] là
193.101.300 đồng.
Công tác kê khai thuế của công ty ở quý 3 khá đơn giản, khơng có nhiều khoản mục thuế
với giá trị khác nhau nên việc điền tờ khai căn bản đến bước này là hoàn thành. Ở mục
[40] ta thấy giá trị thuế cần phải nạp là 45.055.092 đồng.
Trong kỳ ta thấy số thuế GTGT đầu ra > GTGT đầu vào nên giá trị ở mục [40] là hợp lý
và ta đối chiếu số liệu này với giá trị trên TK 33311. Số dư Có trên TK 33311 ở đầu kỳ ở
sổ = Số dư Có của TK 33311 đầu kỳ trên bảng cân đối tài khoản = Thuế GTGT phải nộp
trên tờ khai = tổng số liệu ở chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế hàng quý. Ngoài tờ khai thuế
GTGT phải nạp cơng ty cũng cần quyết tốn thuế TNCN của người lao động và lập báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.
Sau khi hồn tất các Báo cáo thuế và đã đối chiếu với MISA, kế toán thuế sẽ gửi cho kế
toán trưởng xem, kế tốn trưởng duyệt, thì tiến hành nộp tờ khai trên trang Thuế điện tử
theo chữ ký số của công ty.
14
Try cập vào trang thuedientu.gdt.gov.vn -> Đăng nhập -> Khai thuế - >Nộp tờ khai XML
(nếu có xuất file XML trên HTKK) -> Chọn tệp tờ khai -> Ký điện tử -> Nộp tờ khai.
Như vậy, đã hoàn thành xong việc nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế sẽ trả thông báo “Tiếp nhận/ không tiếp nhận
hồ sơ thuế điện tử” của người nạp thuế chậm nhất sau 15 phút. Sau đó trong vịng 1 ngày
kể từ thơng báo tiếp nhận hồ sơ, cơ quan sẽ gửi thông báo do ứng dụng quản lý thuế tập
trung kiểm tra và trả thông tin chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ ra Cổng thông tin để gửi
lại công ty.
Sau khi kê khai cuối quý công ty có tờ khai thuế GTGT và báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn như sau:
15
16
Hình 6: Tờ khai thuế GTGT quý 3 năm 2021
17
Hình 7: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 3 năm 2021
16
2.2.4. Phản ánh thuế GTGT tại công ty
2.2.4.1.
Chứng từ sử dụng
Minh chứng trực tiếp nhất là Hóa đơn GTGT mua, bán hàng hóa, dịch vụ. Ngồi ra sẽ có
thêm những chứng từ chứng minh, bổ sung cho cơ sở pháp lý là làm cơ sở cho việc khấu
trừ thuế cuối kỳ như “Uỷ nhiệm chi trả qua ngân hàng, chứng từ giao nhận hàng hóa, dịch
vụ trong kỳ, phiếu chi bằng tiền mặt,...”. Cuối kỳ kế toán phải kê khai chứng từ: “Bảng
kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào; Tờ khai thuế GTGT; Quyết tốn
thuế GTGT; Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn...”
Các chứng từ đều phải sử dụng mẫu thống nhất của Bộ tài chính ban hành đúng theo
Điều 1, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.
Hiện nay công ty bán hàng vẫn đang sử dụng hóa đơn GTGT giấy theo mẫu đăng ký với
cơ quan thuế và đây là hóa đơn đặc thù của doanh nghiệp.
Nhận xét: Chứng từ công ty sử dụng trong quá trình kinh doanh đều hợp lệ và theo đúng
điều lệ ban hành của cơ quan nhà nước. Việc sử dụng hóa đơn giấy trong một cơng ty
nhỏ giúp đơn vị tiết kiệm chi phí mua dịch vụ chữ ký số và hóa đơn số nhưng đây cũng là
một điều bất lợi với công ty. Công ty sẽ mất nhiều thời gian, chi phí trong việc đặt in,
thơng báo phát hành hóa đơn và cả khoản bảo quản, lưu trữ. Ngồi ra khi hạch tốn, đối
chiếu dữ liệu cũng mất nhiều thời gian. Công ty nên xem xét chuyển đổi sang hóa đơn
điện tử và chữ ký số để giúp công ty thuận tiện hơn trong xử lý thông tin, nâng cao hiệu
quả kinh doanh đối với công ty và cả khách hàng.
2.2.4.2.
Tài khoản sử dụng
Đối với khoản thuế GTGT đầu vào:
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
o 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
o 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
Đối với khoản thuế GTGT đầu ra:
TK 333 – Thuế và các khoản phải nạp nhà nước
o 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hóa dịch vụ
17
o 33312 – Thuế giá trị gia tăng phải nạp của hàng nhập khẩu.
2.2.4.3.
Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ kế tốn sử dụng của cơng ty theo hình thức ghi sổ nhật ký chung:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái 133, 333
Sổ chi tiết tài khoản: 1331, 1332, 33311, 33312
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
18
2.2.4.4.
Trình tự phản ánh thuế GTGT tại cơng ty
Hình 8: Sơ đồ trình tự phản ánh thuế GTGT tại cơng ty
Công ty kê khai thuế GTGT theo quý và đăng ký nạp thuế tại cơ quan thuế huyện Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Hằng quý
công ty phải thực hiện đầy đủ việc kê khai và nạp thuế cho cơ quan thuế theo đúng quy định của nhà nước.
Thứ nhất, từ các hóa đơn mua hàng đầu vào và hóa đơn bán hàng đầu ra của cơng ty, kế tốn tập hợp, kiểm tra lại tính hợp
lý, hợp lệ và thực hiện nhập vào phần mềm MISA vào các khoản chi phí, tài sản, doanh thu thích hợp. Khoản thuế GTGT
đầu vào sẽ được ghi nhận vào tài khoản 1331 hoặc 1332 nếu như khoản chi đó thuộc đối tượng chịu thuế. Khoản thuế
GTGT đầu ra sẽ được ghi nhận vào TK 33311 nếu là thuế tính trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trong nước và TK 33312
nếu là thuế GTGT cho khoản xuất khẩu ra nước ngoài phải nạp.
Thứ hai, hóa đơn mua vào hoặc bán ra sẽ được kế toán liệt kê lại vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra
trên excel để tránh trường hợp nhập thiếu, nhập sai và cuối kỳ kế tốn có thể đối chiếu.
19
Thứ ba, khi đến kỳ kết toán thuế GTGT theo quy định, kế toán thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào với thuế GTGT đầu
ra trong kỳ căn cứ vào bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra trong kỳ và phải đối chiếu lại với sổ
chi tiết TK 1331 và 33311, sổ cái 133 và 3331. Khoản giá trị còn lại trên tài khoản 33311 là khoản thuế GTGT phải nạp cho
nhà nước hoặc nếu trong kỳ công ty không khấu trừ hết giá trị được khấu trừ, giá trị này sẽ ở trên TK 133 và chuyển sang
kỳ sau khấu trừ tiếp hoặc sẽ được hoàn thuế nếu đủ điều kiện. (Cơng ty khơng bán hàng hóa dịch vụ ra nước ngồi nên cách
thực hiện ghi nhận TK 33312 khơng được đề cập). Sau đó cơng ty kê khai thuế qua phần mềm HTKK của cơ quan thuế và
nạp tiền qua trang web của tổng cục thuế Việt Nam.
Nhiệm vụ lập và kiểm tra lại các sổ sách trong công ty ở mỗi kỳ kê khai đều do kế toán trưởng đảm nhiệm. Điều này là dễ
hiểu vì kế tốn trưởng là người có kinh nghiệm làm việc và kiến thức chuyên môn cao nhất và việc kê khai thuế rất quan
trọng, liên quan đến trách nhiệm pháp luật của công ty.
20