TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT POLYTECHNIC CẦN THƠ
ASSIGNMENT
MÔN HỌC: HÀNH VI KHÁCH HÀNG
Chuyên đề:
Nghiên cứu hành vi khách hàng về sản phẩm C2
Cơng ty URC
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Yến
Nhóm thực hiện: NAGO
Thành viên: 1. Võ Hoàng Duy
2. Nguyễn Minh Nhật
3. Nguyễn Vĩ Khan
4. Châu Thị Huỳnh Hương
I. Mô tả thị trường ngành hàng lựa chọn và hành vi sản phẩm nói
chung
1. Khái quát doanh nghiệp
1.1. Lịch sử hình thành
- URC được thành lập bởi ngài John Gokongwei vào năm 1954, khi đó là một
thương nhân. Năm 1956, Ngài John quyết định xây dựng nhà máy chế biến bắp để sản
xuất glucose và bột bắp thông qua công ty Universal Corn Products (UCP) là cơ sở
đầu tiên hình thành nên URC ngày nay.
- Từ một cơng ty gia đình, URC đã phát triển, đa dạng hóa và cung cấp sản phẩm
chất lượng hàng đầu cho người tiêu dùng. Hiện tại, URC tập trung ba mảng chính:
Nhóm thực phẩm tiêu dùng có thương hiệu riêng, bao gồm thị trường nội
địa (kể cả đóng gói sản phẩm) và thị trường quốc tế
Nhóm cơng nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, bao gồm thuốc và thức
ăn chăn nuôi URC
Nhóm hàng hóa thơng thường: bao gồm đường, bột và năng lượng tái tạo
- Mục tiêu "Làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn" của URC tuy đơn giản nhưng khả thi,
là kim chỉ nam để công ty trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành sản
xuất hàng tiêu dùng, cải thiện cuộc sống con người hiện tại và xây dựng nền tảng phát
triển cho các thế hệ tương lai.
- Các sản phẩm của URC được giới thiệu đến thị trường Việt Nam thông qua các
công ty nhập khẩu từ năm 2003. Để phục vụ nhu cầu thị trường tốt hơn, URC Việt Nam
được thành lập với các dây chuyền sản xuất và được vận hành cho đến nay. URC Việt
Nam hiện có 5 nhà máy sản xuất trải dài ở các tỉnh Bình Dương, Quảng Ngãi và Hà Nội.
Các sản phẩm nổi bật của URC tại thị trường nội địa bao gồm trà đóng chai C2, nước tăng
lực Rồng Đỏ, bánh Cream-O, bánh Magic, kẹo Dynamite, Snack Jack & Jill Puff Corn và
Chikki. Ngoài ra các sản phẩm của URC Việt Nam còn được xuất khẩu sang các nước
trong khu vực như Philippine, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc và Đài Loan.
1.2. Các dòng sản phẩm chính
Nước uống
Kẹo
Snack
Bánh
2. Thị trường ngành hiện tại (FGCM)
2.1. Tình hình kinh tế chung
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bị ảnh hưởng nặng nề vào năm 2020. Tuy nhiên,
với sự thành công của việc ngăn chặn COVID ở Việt Nam thì đây vẫn là một điểm đến
tiềm năng để đầu tư.
- Trong ba tháng đầu năm, gần 35.000 doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thất nghiệp
thành thị đạt mức cao nhất trong 10 năm tại Việt Nam (3,7%)
- Xuất nhập khẩu duy trì mức tăng trưởng ổn định ở mức 7% và 4% tương ứng
- COVID đã thay đổi thói quen của người tiêu dùng (Các hành vi sẽ được nêu ở
bên dưới)
2.2. Tốc độ tăng trưởng của thị trường
- Xu hướng thay đổi hàng tiêu dùng nhanh thay đổi và tạo ra 3 sáng kiến: Giảm
lượng đường, tăng miễn dịch, sử dụng thực vật dinh dưỡng.
- Họ đồng ý bỏ ra số tiền lớn để có thực phẩm cung cấp dinh dưỡng tốt cho bản
thân.
- Động lực thúc đẩy mua hàng: Cải thiện sức khỏe, giải độc, hỗ trợ tiêu hóa, ngủ
ngon, để làm đẹp da, kiểm soát trọng lượng.
- FMCG trong năm 2020 ghi nhận mức tăng mạnh hơn ở cả khu vực thành thị 4 TP
chính và nông thôn Việt Nam, chủ yếu là do tác động của COVID-19. Tuy nhiên trong
ngắn hạn, tăng trưởng đang có xu hướng trở lại mức bình thường trước đại dịch.
2.3. Các xu hướng FMCG
2.3.1. Dựa vào dinh dưỡng của thực vật
- Người tiêu dùng Việt Nam đang ăn và uống các chất thay thế dựa trên thực vật
được coi là tự nhiên và lành mạnh hơn. Các danh mục này có sự phát triển lành mạnh, đó
là được thúc đẩy bởi cả việc mở rộng cơ sở người mua và tiêu dùng nâng cao giữa những
người mua hiện tại.
2.3.2. Loại bỏ đường ra khỏi thực phẩm
- Nhận thức rõ hơn về sức khỏe tiềm ẩn vấn đề, các sản phẩm ít đường/ khơng
đường là ngày càng được lựa chọn nhiều và trở nên hấp dẫn. Xu hướng này được cho là
một ngày không xa.
2.3.3Tăng cường khả năng miễn dịch
- Người tiêu dùng hiện nay có ý thức và tích cực quản lý chế độ ăn uống của họ để
ngăn ngừa bệnh tật và ở lành mạnh – kết hợp các chất tăng cường sức khỏe.
2.4. Sức mua FMCG
-Do thói quen mua hàng thay đổi nên sức mua của FMCG tăng mạnh trên các sàn
thương mại điện tử. Số lượng người dùng chuyển sang mua sắm các mặt hàng thiết
yếu trên sàn có sự gia tăng đáng kể.
- Trên Lazada: Hơn 12 tấn thịt gà, 7 tấn thịt heo và 6 tấn trái cây được bán ra qua
nền tảng này, số lượng mua và sức mua mỗi ngày tăng 70%.
- Cụ thể từ đầu tháng 6 tới nay các từ khố được tìm kiếm thuộc nhóm ngành hàng
tiêu dùng nhanh (FMCG) ghi nhận sự tăng trưởng cao nhất tồn sàn, trong đó các từ khố
của nhóm hàng bách hóa, thực phẩm nổi bật hơn hết với mức tăng lên tới 40%.1
1 Nguồn: />
- Điều này thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu đối với tất cả các danh mục ngành hàng,
nổi bật là các mặt hàng thời trang, tiêu dùng nhanh, thực phẩm khơ, đồ dùng cho mẹ và
bé, sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp; Đồ điện tử và đồ dùng gia đình.
2.5. Lợi nhuận thị trường
- Người tiêu dùng Việt Nam đã trải qua một năm bất thường với nhiều hạn chế,
trong các vấn đề xã hội và tài chính. Các trường học đã bị đóng cửa trong nhiều tháng.
Công việc được chuyển về nhà. Tương tự như các nước khác, người tiêu dùng ở Việt Nam
đã chuyển chi tiêu của họ cho những thứ thiết yếu, đồng thời cắt giảm hầu hết thể loại tùy
ý, đặc biệt là du lịch. Tham gia vào các hoạt động ngoài gia đình cũng thấp hơn ngay cả
sau khi các hạn chế đã được gỡ bỏ.
- Ngược lại, FMCG và Thực phẩm là những sản phẩm thiết yếu chiếm tỷ trọng lớn
hơn trong chi tiêu hộ gia đình. Điều này đã dẫn đến hiệu suất tích cực của thị trường nội
địa FMCG, công bố mức tăng trưởng 10% về giá trị. Sự tăng trưởng này bắt nguồn từ
tiêu thụ khối lượng cao hơn trong khi giá tiêu dùng trung bình vẫn tương đối khơng thay
đổi. Ngồi ra, mặc dù lựa chọn của người tiêu dùng đối với các sản phẩm khác nhau giữa
các danh mục, việc chuyển sang cung cấp giá thấp hơn là được quan sát phổ biến trong
gần 60% danh mục FMCG, từ thực phẩm đến phi thực phẩm. Đây có thể là hậu quả của
hạn chế ngân sách do chi tiêu thận trọng. Vì thế, các nhà sản xuất và bán lẻ tập trung vào
giá cả phải chăng ưu đãi và lưu tin nhắn có cơ hội lớn hơn để ln có liên quan và dẫn
đầu trong cạnh tranh.
3. Đánh giá tiềm năng phát triển thị trường
Theo nguồn tài liệu từ vn-customer-behavior 2021:
- NTD ở thành thị quan tâm nhiều đến sức khoẻ
- Ở phía Bắc NTD có lối sống truyền thống hơn, nên việc đưa ra quyết định mua
một sản phẩm nào đó sẽ được cân nhắc kỹ lưỡng hơn
- Mức chi tiêu theo thu nhập gia đình hàng tháng dành gần 50% cho các mặt hàng
thực phẩm và trong tương lai NTD có xu hướng dành nhiều tiền hơn cho việc chi tiêu
thực phẩm.
- Các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc mua hàng thiết yếu: Chất lượng, độ an
toàn, hạn sử dụng
- NTD hiện đang mua hàng tại các trang thương mại hiện đại, nhưng đang có xu
hướng chuyển dần sang thương mại điện tử
/>_Button_download.pdf?_nc_cat=102&ccb=1-3&_nc_sid=ad8a9d&_nc_ohc=zIHv6NIywI8AX2vAwo&_nc_ht=scontent-xsp1-2.xx&oh=40965798be1eec5a78a0da4435f5d9a1&oe=60E7681A
- Cùng với đó là những sản phẩm mới để phù hợp với từng nhu cầu của khách
hàng. Gần đây URC đã cho ra mắt dịng sản phẩm mới đó là C2 vị khế mật ong, với sự
phối hợp mới lạ mà chưa có 1 đối thủ cạnh tranh nào có thì C2 khế mật ong sẽ là sản
phẩm vơ cùng tiềm năng và thu hút được nhiều đối tượng vì sự mới lạ và độc đáo. Đây là
cơ hội tốt để phát triển cho C2 khế mật ong trong thời gian sắp tới.
Tâm lí - hành vi
-Hiện tại tình hình dịch bệnh căng thẳng thì khách hàng sẽ chọn những thức uống
bổ xung vitamin C để tăng sức đề kháng. C2 vị khế mật ong đáp ứng được điều đó vì
trong khế và mật ong đều có vitamin C, người tiêu dùng bây giờ họ rất chú trọng trong
vấn đề sức khoẻ vì vậy họ sẽ chọn những sản phẩm vừa giải khát vừa tăng hệ miễn dịch
và tăng sức đề kháng
Văn Hố
-Ở Việt Nam, có thể nói trà có mặt trong mọi hoạt động xã hội, từ việc gia đình ra
ngồi phố, q chợ hay cả nơi tiếp khách sang trọng. Người Việt uống trà để lẩm nhẩm
thơ, để trị chuyện. Trà khơng chỉ mang nét đẹp văn hóa của người Việt mà cịn là thức
uống tốt cho sức khỏe, giúp máu huyết lưu thông,..
-Sản phẩm rẻ nhưng phải chất lượng đã là tâm lí khơng thể thay thế của người Việt
Nam trong việc mua sắm và người tiêu dùng còn quan tâm tới mẫu mã và chất lượng của
sản phẩm, C2 đã và đang cố gắng xây dựng hình tượng 1 sản phẩm chất lượng để mọi
người tin tưởng, khách hàng có thể mua và tặng cho gia đình hoặc bạn bè vào những dịp
lễ.
Công nghệ
-Social Media và Data Analytic và Google trend là những công cụ hổ trợ rất tốt
trong việc thu thập thông tin về thị trường, những phản hồi đa chiều của khách hàng trở
nên dễ dàng và phong phú hơn và dễ dàng tìm kiếm và xác định khách hàng mục tiêu
- Cung cấp mặt hàng nước uống tại các máy bán hàng tự động
- Tất cả các sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ cao, chuẩn an
toàn của những nhà cung cấp thiết bị toàn cầu: Ý, Nhật Bản, Đức, Brazil, Hoa Kỳ…để
khách hàng có thể an tâm và sử dụng sản phẩm
Rào cảng gia nhập
-Một doanh nghiệp mới được thành lập muốn cho ra mắt sản phẩm nước giải khát
thì sẽ có những rào cản và khó khăn từ các thương hiệu lớn đã thống lĩnh thị trường và có
tên tuổi lâu đời trong ngành như Trà xanh không độ (Tân Hiệp Phát), Ôlong Tea Plus
(Suntory Pepsi), C2 (URC Vietnam) muốn gia nhập vào ngành hàng giải khát này thì
doanh nghiệp mới cần phải xây dựng được chổ đứng trong tâm trí người dùng, và giá
thành của sản phẩm sẽ bị bóp méo, dây chuyền sản xuất sản phẩm phải bảo đảm được an
tồn thực phẩm và tiên tiến và phải có vốn đầu tư cao, sản phẩm phải mới lạ và sản phẩm
phải có sự khác biệt so với các đối thủ đã có mặt trên thị trường
4. Các thương hiệu nhãn hàng và phân khúc sản phẩm hiện tại trên thị trường
- Sau một thời gian cạnh tranh quyết liệt, thị trường trà xanh uống liền của Việt
Nam đã định hình rõ nét nhóm doanh nghiệp thống lĩnh thị trường gồm các doanh nghiệp
Trà xanh không độ (Tân Hiệp Phát), Ôlong Tea Plus (Suntory Pepsi) và C2 (URC
Vietnam). Chiếm 83% của thị trường.2
16.9
48.1
16.3
18.7
Oolong Tea Plus (Suntory Pepsi)
C2 (URC Vietnam)
Trà xanh khơng đ ộ (Tân Hiệp Phát)
Các thương hiệu trà đóng chai khác
4.1. Sản phẩm
2 Nguồn: />
Trà xanh không độ
Thành Phần - Được chế biến
từ: Nước, đường,
fructose, trà xanh,
vitamin C, hương chanh
tự nhiên, chất điều chỉnh
độ chua.
Ơlong Tea Plus
- Nước, đường, trà
ơ long, hương
giống tự nhiên,
chất chống oxy
hóa, OTPP
- Sản phẩm được sản
xuất dựa trên dây
chuyền cơng nghệ hiện
đại Nhật Bản, hồn tồn
khép kín và khử trùng
cao nên đảm bảo an toàn
sức khỏe cho người sử
dụng.
C2
- Nước, đường tinh
luyện, lá trà xanh
(4,2gl), chất đều chỉnh
độ
acid
(acid
citric(330),
trinatri
citrat(331
iii,
acidmalic(DL-296…)
màu tổng hợp, mật
ong.
- Hạn sử dụng: 12
tháng kể từ ngày sản
xuất
- Trà xanh Khơng Độ có
hương vị thơm của lá trà
tươi, vị ngọt thanh.
-Sản phẩm không chứa
các chất bảo quản gây
hại, chất tạo màu nhân
tạo nên bạn có thể yên
tâm tuyệt đối khi tiêu
dùng.
.
Giá cả
.
- Giá bán lẻ: 8,000 VNĐ - Gía bán lẻ:
9,5000
VNĐ
(500ml)
(455ml)
- Thùng 24 chai 169,000
- Thùng 24 chai trà
VNĐ (455ml)
- 6 chai 44,000VNĐ ô long Tea Plus vị
Giá
bán
lẻ:
8,000VNĐ-9,000VNĐ
(500ml)
- Thùng 24 chai:
125,000VNĐ (360ml),
162,000VNĐ (500ml)
(455ml)
chanh
205.000VNĐ
(455ml)
- 6 chai 35,000VNĐ
(360ml)
- 6 chai trà ô long
Tea
Plus
42,000VNĐ
(350ml)
Đặc điểm
nổi bật
Ưu điểm
- Sản phẩm được nhiều - Đầu tư mạnh vào
người biết đến
marketing với việc
kết hợp KOL là
Mỹ Tâm cùng với
một vài người khác
- Mùi vị thân thuộc, dễ - Bao bỉ đóng gói
dùng
bắt mắt
- Mùi vị mới lạ
- Đáp ứng nhu cầu giải
khát và sức khoẻ
- Bao bì đẹp, bắt mắt
- Giá cả cạnh tranh
- Sản phẩm có lợi
cho sức khoẻ
- Có 2 loại có
đường và khơng
đường. Cho người
tiêu dùng nhiều sự
lựa chọn
Nhược điểm - Sản phẩm chưa đa - Chưa đa dạng về - Do mới ra mắt nên
dạng
các vị của sản chưa được nhiều người
biết đến
phẩm
4.2. SOWT doanh nghiệp
Điểm mạnh
- Chiếm thị phần cao thứ 3 trên thị trường
- Đa dạng sản phẩm, cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn
- Giá cả cạnh tranh khi mua số lượng từ 6 chai trở lên
- Thiết kế đẹp
Điểm yếu:
- Lượt tương tác trên các kênh Social chưa được cao (so với các đối thủ chính)
- Chưa có điểm thực sự nổi trội so với 2 đối thủ cạnh tranh
Cơ hội:
- NTD ngày càng đòi hỏi cao đối với những sản phẩm mà họ sử dụng. (Ngoài
việc giải khát thông thường phải đáp ứng các nhu cầu khác)
- Thị trường giàu tiềm năng do nhu cầu tiêu thụ đồ uống có đường cao 3
Thách thức:
-NTD ngày càng đòi hỏi cao đối với những sản phẩm mà họ sử dụng. (Ngồi
việc giải khát thơng thường phải đáp ứng các nhu cầu khác)
5. Tìm hiều về hành vi sử dụng sản phẩm
-Việc quyết định mua của người tiêu dùng gồm 5 bước :
5.1.Nhận thức nhu cầu
- Chủ động là một số người tiêu dùng đã quen với thức uống C2 họ tìm đến sản
phẩm để thưởng thức hương vị mới ngoài ra để đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ là cần
giải khát.
-Bị động được bạn bè và người thân giới thiệu để sử dụng thử vì họ thấy hương
vị lạ và ngon. Tình cờ thấy KOL trên tiktok sử dụng sản phẩm, họặc vì tị mị thấy sản
phẩm trưng bày trên kệ trong các của hàng tiện lợi, tạp hóa, máy bán nước tự động,..
5.2.Tìm kiếm thơng tin
- Đối với sản phẩm này khách hàng thường đưa ra quyết định nhỏ khơng mang
tính xây dựng hình tượng cá nhân, đơn giản người tiêu dùng chỉ muốn nếm thử hương vị
mới của sản phẩm.
-Nguồn thông tin khách hàng tìm kiếm:
+ Nguồn ký ức: Người tiêu dùng đã từng dùng các dịng C2 trước thì C2 ra mắt
sản phẩm mới thì người tiêu dùng họ tin tưởng và mua dùng thử sản phẩm của C2.
+ Nguồn cá nhân: Bạn bè đã từng uống thử và giới thiệu và nhận xét về C2 khế
mật ong có cơng dụng bổ xung vitamin C
+ Nguồn trải nghiệm: Khách hàng sẽ đến các của hàng tiện lợi, tạp hóa, hay bán
nước tự động để thưởng thức trực tiếp C2 Hương khế mật ong.
3 Nguồn: />
5.3.So sánh đánh giá
- Khách hàng sẽ có 2 luồng so sánh:
+ Đầu tiên khách hàng sẽ so sánh về sản phẩm C2 khế mật ong với sản phẩm C2
mà đã có từ trước và xem xét nên dùng thử loại mới hay là vẫn tiếp tục với những sản
phẩm cũ
+ Khách hàng sẽ so sánh về những sản phẩm đang cùng phân khúc như trà xanh 0
độ… Với sản phẩm của mình xem có khác biệt về mùi vị, và C2 vị khế mật ong có những
ưu điểm nào mà những sản phẩm khác khơng có, đó chính là C2 khế mật ong có thể cung
cấp vitamin C cho cơ thể vì trong đó có khế và mật ong 2 thành phần này điều chứa rất
nhiều vitamin C để tăng sức đề kháng, và khách hàng sẽ an tâm sử dụng hơn trong mùa
dịch bệnh này vừa là đồ uống giải khát vừa có thể tăng sức đề kháng cho cơ thể.
5.4.Mua hàng
- Quyết định mua hàng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, cá nhân, tâm lí.
Khi quyết định mua sản phẩm khách hàng có thể mua ở các cửa hàng tiện lợi, siêu thị, tạp
hóa, máy bán nước tự động,..
5.5.Yếu tố xã hội
+ Cộng đồng: Là truyền thơng bằng lời nói hay gọi cách khác là “truyền miệng”,
có thể nói đây là hình thức có ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi mua hàng của người tiêu
dùng. Khách hàng có thể biết đến sản phẩm qua lời truyền miệng và giới thiệu
+ Mạng xã hội: Là nơi tập hợp các cộng đồng người tiêu dùng qua Internet. Đây
là nơi doanh nghiệp đang tập trung chú ý thu hút khách hàng và quảng bá thương hiệu
hiện nay. Có thể kể đến một số mạng xã hội mà các doanh nghiệp thường lựa chọn quảng
cáo như: Facebook, Zalo, Instagram, Tiktok,…Người tiêu dùng có thể biết đến sản phẩm
nhờ 1 KOL tik tok vơ tình sử dụng sản phẩm trong quá trình quay clip.
+ Gia đình: Mỗi thành viên trong gia đình đều có những ảnh hưởng nhất định đến
hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Khách hàng sử dụng sản phẩm vì thành viên trong
gia đình họ cũng sử dụng sản phẩm C2
5.6.Yếu tố cá nhân
+ Tuổi tác: Mỗi độ tuổi đều có những thói quen và nhu cầu mua hàng khác nhau.
Thường nước ngọt giải khát C2 sẽ tập trung vào các bạn trẻ là nhiều nhất
+ Phong cách sống: Dù cho mọi người ở chung tầng lớp xã hội, chung độ tuổi
hay chung nền văn hóa thì cũng sẽ có những người có những phong cách sống khác nhau
dẫn đến nhu cầu mua sắm của họ cũng khác nhau.
5.7.Yếu tố tâm lý
- Khách hàng sẽ quan tâm đến giá cả, chất lượng cũng như mùi vị của sản phẩm
mới.
5.8.Đánh giá sau sử dụng
- Hài lòng: Thích hương vị mới của C2 hương khế mật ong, khách hàng sẽ giới
thiệu đến bạn bè, người thân. Tiếp tục sử dụng sản phẩm mới thay những hương vị cũ.
- Khơng hài lịng: Hạn chế uống hương vị mới hoặc không dùng nữa, nhận xét
tiêu cực về sản phẩm, khun bạn bè đừng uống thử vì khơng ngon như hương vị cũ.
II. Phân tích kết quả nghiên cứu/khảo sát NTD thực tế
1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu và giải thích
1.1 Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát và phỏng vấn
1.2 Kỹ thuật, phương tiện
+ Google Form: Nghiên cứu tư liệu hỏi ý kiến, thông tin NTD về độ tuổi, nghề
nghiệp
+ Google Trend: Nghiên cứu từ khóa được NTD tìm kiếm nhiều nhất trên nền tảng
MXH hay các website về sản phẩm hàng hóa mà họ quan tâm, cũng như biết được nhu
cầu, thị hiếu, mong muốn của KH về hương vị nước giải khát, giá trị dinh dưỡng của sản
phẩm mới.
2. Thiết kế nghiên cứu/khảo sát
BẢNG KHẢO SÁT HÀNH VI TIÊU DÙNG C2 VỊ KHẾ MẬT ONG MỚI”
Xin chào anh/chị. Chúng tơi là nhóm sinh viên đến từ trường Cao Đẳng FPT Polytechnic
Cần Thơ. Hiện tại chúng tôi đang làm một cuộc khảo sát đề tài “Hành Vi Người Tiêu
Dùng Đối Với Sản Phẩm C2 vị khế mật ong một sản phẩm mới của tập đoàn URC”. Rất
mong quý anh/chị dành chút thời gian quý báu của mình để trả lời giúp chúng tôi những
câu hỏi sau đây để chúng tơi có thể thu thập đủ thơng tin cho đề tài của mình. Chúng tơi
xin cam kết các thơng tin của anh/chị cung cấp được giữ bí mật tuyệt đối và chỉ được sử
dụng cho mục đích nghiên cứu đề tài ngồi ra tuyết đối khơng sử dụng vào mục đích
khác. Chúng tơi xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân
Họ và tên: .......................................................................................................................
Số điện thoại: .................................................................................................................…
Email của anh/chị:………………………………………………………………………..
1. Giới tính của anh/chị ?
Nam
Nữ
2. Bạn thuộc độ tuổi nào dưới đây?
Từ 18 – 24 tuổi
Từ 25 – 35 tuổi
Từ 36 - 45 tuổi
Trên 45 tuổi
3. Nghề nghiệp của anh/chị hiện tại?
Sinh viên
Công nhân
Nhân viên văn phòng
Giáo viên/Giảng viên
Nghề nghiệp tự do
4. Trình độ học vấn của anh/chị ?
Phổ thơng
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
5. Anh/Chị có thường xuyên uống C2 không ?
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Chưa bao giờ
6. Anh/Chị thường tìm kiếm các loại sản phẩm của C2 qua các kênh thông tin nào? *
Kệ trưng bày trong siêu thị/của hàng tiện lợi
Mạng xã hội
Các trang thương mại điện tử
Khác:………………..
7. Anh/chị bị ảnh hưởng bởi ai trong quá trình lựa chọn sản phẩm nước giải khát như C2?
Gia đình, bạn bè, người thân, hàng xóm
Các tiktoker/các KOLs
Nhân viên bán hàng
Khác:………………..
8. Anh/chị biết đến sản phẩm C2 qua phương tiện nào?
Người thân/bạn bè
Báo đài/TV
Mạng xã hội
Khác:………..
II. Câu hỏi liên quan đến thương hiệu C2
9. Anh chị thường dùng sản phẩm C2 với dung tích bao nhiêu?
360ml
455ml
440 ml
500 ml
10. Anh/chị thường mua nước giải khát C2 ở đâu?
Tiệm tạp hoá
Cửa hàng tiện lợi
Máy bán hàng tự động
Khác:……………….
III. Câu hỏi liên quan đến sản phẩm mới của C2
11.Anh chị biết sản phẩm C2 khế mật ong không ?
Có nghe qua và đã dùng
Có nghe qua nhưng chưa dùng
Chưa nghe bao giờ
12. Nếu được dùng 3 từ mô tả về hương vị của sản phẩm C2 khế mật ong, anh/chị sẽ dùng
từ gì?
Chưa hài lòng
Rất hài lòng
Khác:………………………………
13. Anh/chị cảm nhận như thế nào về bao bì của sản phẩm?
Tiêu chí
Kiểu dáng
Màu sắc
Hoạ tiết
…………..
Chưa đẹp
Đẹp
Rất đẹp
14.Theo anh/chị mức giá hiện tại có xứng đáng/phù hợp với chất lượng sản phẩm không?
Phù hợp
Chưa phù hợp
15. Khi mua anh/chị quan tâm tới điều gì của sản phẩm?
Chất lượng của sản phẩm
Mẫu mã bao bì của sản phẩm
Giá cả
Khác [ghi rõ]:……………………………………………………………
16. Anh chị thường thấy quảng cáo sản phẩm nào gần đây?
Trà xanh 0 độ
C2
Dr Thanh
Khác [ghi rõ]:……………………………………………………………
17. Nếu được chọn anh/chị thích xem ca sĩ/diễn viên nào quảng cáo về sản phẩm C2?
Karik
Ninh Dương Lan Ngọc
Khác [ghi rõ]:……………………………………………………………
18. Anh/Chị mong muốn đều gì ở sản phẩm mới ''C2 khế mật ong'' ?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
3. Phân tích kết quả nghiên cứu tìm hiểu những nhóm nhu cầu của NTD
1.40% 8.80%
3.00%
35.10%
9.60%
42.10%
Sinh viên
Nhân viên văn phịng
Học sinh
Giáo viên, giàng viên
Cơng nhân
Nghêề nghiệp tự do
Biểu đồ 1: thể thể hiện nghề nghiệp
- Do phần lớn dối tượng tham gia phiếu khảo sát là các bạn sinh viên, học sinh cho
nên phần trăm của 2 ngành nghề này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Và qua đó cho ta thấy đây
là 2 đối tượng quan tâm nhiều đến sản phẩm nước giải khát
50.00%
Nữ
50.00%
Nam
Biểu đồ 2: thể thể hiện giới tính
- Qua số liệu trên cho chúng ta thấy được mức độ quan tâm của sản phẩm không
bị phụ thuộc quá nhiều vào giới tính, cả nam và nữ đều dành một sự quan tâm như nhau
dành cho sản phẩm
4.50% 3.58% 1.23%
90.69%
18-24
36-45 trở lên
25-35
Còn lại
Biểu đồ 3: thể thể hiện độ tuổi
- Do cuộc khảo sát có quy mơ nhỏ nên cịn nhiều hạn chế, và đa phần chủ yếu là
học sinh sinh viên nên độ tuổi từ 18-24 tuổi chiếm đa số, áp đảo so với các lứa tuổi còn lại
Chart Title
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Giá rẻ
Giá trị dinh dưỡng
Hương vị quen thuộc
Column2
Biểu đồ 4: thể hiện sự mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
C2
Trà xanh không đ ộ
Dr Thanh
Khác
Column2
- Trong thời dịch Covid 19 đang phức tạp việc người tiêu dùng quan tâm đến giá trị
dinh dưỡng là đều hết sức dễ hiểu bên cạnh hương vị quen thuộc của sản phẩm. Dẫn đến
tâm lý NTD sẽ trú trọng hơn về mặt dinh dưỡng
Biểu đồ 5: thể hiện các quảng cáo đồ uống mà NTD đã xem gần đây
- C2 có thể nói là đã có những hoạt động marketing khá tốt dẫn đến việc thương
hiệu đã có tỷ lệ tốt hơn so với các đối thủ còn lại như là Trà xanh 0 độ, Dr Thanh,….Tuy
nhiên khoảng cách giữa các đối thủ cạnh tranh không quá chênh lệch với nhau.
i2
tông màu chủ đạo là màu vàng (đặc trưng của C2), và màu xanh (của lá khế). Từ đó
chiếm ưu thế khi được trưng tại các quầy trưng bày so với các đối thủ khác
30.10%
69.90%
Có
Khơng
Biểu đồ 7: thể hiện độ nhận biết của NTD đối với sản phẩm
- Sản phẩm có được độ nhận biết cao mặc dù chưa ra có chiến lượt ra mắt sản
phẩm, chứng tỏ bộ phân marketing của doanh nghiệp đã làm khá tốt trong việc tiếp thị sản
phẩm đến với người tiêu dùng
Biểu đồ 8: thể hiện phương tiện mà NTD tìm kiếm thơng tin
- Do sản phẩm là dịng sản phẩm tiêu dùng khơng phải là mặt hàng nhu yếu phẩm,
do đó việc mua sản phẩm phần lớn chỉ diễn ra trong quá trình khi khách hàng đi mua
những nhu yếu phẩm khác. Chính vì thế sản phẩm được trưng tại các siêu thị, các cửa
hàng tiện lợi sẽ giúp cho NTD dễ dàng tiếp cận với mặt hàng hơn.
Biểu đồ 9: thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định NTD
- Do sản phẩm nằm trong quyết định tiêu dùng nhỏ nên viêc bị ảnh hưởng từ
những lời giới thiệu của bạn bè, người thân có tác động lớn hơn so với các yếu tố ảnh
hưởng khác. Do đó NTD sẽ khơng q đắng đo suy nghĩ khi mua mặt hàng này.
5.00% 2.00%
93.00%
Phù hợp
Chưa phù hợp
Chưa s ử dụng
Biểu đồ 10: thể hiện cảm nhận của NTD về giá thành sản phẩm
- Quá trình định giá sản phẩm của C2 (Price) là hợp lí dẫn đến NTD cảm thấy hài
lòng (phần lớn) với mức giá mà DN đưa ra
25.90%
35.62%
9.52%
28.95%
Râất hài lòng
Hài lòng
Chưa hài lòng
Chưa s ử dụng
Biểu đồ 11: thể hiện sự hài lòng của NTD
- Giữ được hương vị quen thuộc và sự kết hợp hài hoà với mùi vị kèm theo các
chất dinh dưỡng có trong lá khế đã đem lại trải nghiệm tốt dành cho khách hàng. Nhưng
bên cạnh đó vẫn có một lượng NTD chưa hài lịng có thể do mùi vị của lá khế, chưa đáp
ứng đủ tiêu chuẩn của NTD
- Dưới đây là 1 số hình ảnh minh hoạ cho những từ khoá của doanh nghiệp khi so
sánh với các từ khoá của doanh nghiệp khác cho thấy được mức độ quan tâm của khách
hàng đến
sản
phẩm
Biểu đồ 12:Thể hiện từ khố tìm kiếm của các đối thủ và doanh nghiệp
Biểu đồ
13: Thể hiện mức độ phổ biến tại các thành phố
- Theo thống kê google trend trong 12 tháng qua cho thấy các từ khoá như: nước
ngọt C2 (403 lượt ) và trà xanh C2 (727 lượt) khi so sánh đều có sự khác biệt đáng kể và
mức độ quan tâm của trà xanh C2 cao hơn sản phẩm trà xanh 0 độ (525 lượt) của Tân
Hiệp Phát
III- Thiết lập đối tượng NTD mục tiêu cho sản phẩm
1) Nhân khẩu học
Giới tính: Nam, nữ
Độ tuổi: 18 tuổi trở lên
Nghề nhiệp:
o Phần lớn là các bạn học sinh,sinh viên:có sở thích dùng nước ngọt, thay
thế nước lọc bằng các đồ uống có vị khác
o Nhân viên văn phịng: là những người bận rộn với công việc và cần một
thức uống đáp ứng nhu cầu cơ bản. Do tính chất bận rộn của cơng việc
nên NTD ở văn phịng có thói quen mua tại các tiệm tạp hố, cửa hàng
tiện ích gần công ty
o Công nhân: là những người lao động ngồi trời vất vả cần một thức uống
có vị ngọt để lấy lại sức.
o Giáo viên-Giảng viên: Do tính chất của cơng việc cần sử dụng nhiều đến
giọng nói nên tần xuât sử dụng sản phẩm không nhiều, chỉ sử dụng sản
phẩm khi muốn thay đổi một hương vị lạ, hoặc do nơi bán gần vị trí mà
NTD đang làm công việc
Trình độ học vấn: Phổ thơng, Cao đẳng, Đại học: Do sản phẩm là hàng tiêu dùng
nên không giới hạn về trình độ học vấn. Bất cứ ai cũng có thể dễ dàng tiếp cận và
sử dụng sản phẩm
2) Yếu tố tâm lý học
Tìm kiếm các nguồn thơng tin
o
Kệ trưng bày của cửa hàng tiện lợi
o Mạng xã hội
o Các trang thương mại điện tử
o Gia đình, bạn bè, người thân, hàng xóm
o Các tiktoker/KOLs
o Nhân viên bán hàng
Thơng tin được NTD tìm kiếm nhiều nhất là trên các trang Social
Media, tuy nhiên về độ tin cậy về các thơng tin thì thơng tin từ người
thân, bạn bè và nhân viên bán hàng được NTD tin tưởng nhất
Mối quan tâm:
o Giá cả
o Chất lượng
o Dung tích
o Hương vị
o Bao bì sản phẩm
Trong các yếu tố trên yếu tố chất lượng được NTD ưu tiên lên hàng đầu
do tình hình dịch Covid 19 NTD ln đặt sức khoẻ của bản thân lên trên
các yếu tố khác
Người ảnh hưởng đến quyết định mua hàng:
o Người thân