TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
----------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN:
THỰC TRẠNG NỘI DUNG MUA HÀNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN CUNG CỦA
ACECOOK
GVHD: ĐỒN NGỌC NINH
LHP: 2218BLOG1721
NHĨM 5
HÀ NỘI, 2/4/2022
Mục lục
A. LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………..………1
B. NỘI DUNG………………………………………………………………..…….2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA HÀNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN CUNG
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG……………………………………………..……..2
1.1. Khái quát về mua …………………………………………………………..…..2
1.1.1. Khái niệm và quy trình mua hàng………………………………………..…...2
1.1.2. Chiến lược mua………………………………………………………….……3
1.1.3. Quá trình mua và tổ chức mua……………………………………….……….4
1.2. Khái quát về quản lý nguồn cung………………………………………….……5
1.2.1. Khái niệm và các dạng nguồn cung………………………….………………..5
1.2.2. Chiến lược nguồn cung………………………………………………….…….6
1.2.3. Quản trị quan hệ NCC………………………………………………….……...9
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mua và quản lý nguồn cung……………………….…10
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến mua……………………………………………10
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn cung……………………….…...13
1.3.2.1 Yếu tố vi mô………………………………………………….….…13
1.3.2.2 Yếu tố vĩ mô…………………………………………………….….15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MUA HÀNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN CUNG TẠI
ACECOOK……………………………………………………………………….….17
2.1. Giới thiệu về Acecook (Sơ đồ chuỗi cung ứng của Acecook)……………….…..17
2.2. Thực trạng mua hàng tại Acecook………………………………………………..19
2.3. Thực trạng quản lý nguồn cung tại Acecook……………………………………..22
2.4. Đánh giá hoạt động mua và quản lý nguồn cung của Acecook………...………...24
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG MUA
HÀNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN CUNG CỦA ACECOOK……………………….25
3.1. Xu hướng mua hàng và quản lý nguồn cung tại Acecook……………….……….25
3.1.1 Xu hướng mua hàng của Acecook…………………………………………..….25
3.1.2 Xu hướng quản lý nguồn cung tại Acecook…………………………………….26
3.2. Một số giải pháp, kiến nghị về hoạt động mua hàng và quản lý nguồn cung của
Acecook……………………………………………………………………………….27
3.2.1. Giải pháp…………………………………………………………………..…..27
3.2.2. Kiến nghị……………………………………………………………………….28
C. KẾT LUẬN……………………………………………………………………….30
3
4
LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian vừa qua, nền kinh tế bị tác động lớn từ dịch bệnh, chuỗi cung ứng bị đứt
gãy nặng nề, nhiều doanh nghiệp đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung sản xuất
hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào. Vậy nên hoạt động mua hàng và quản lý nguồn
cung tại doanh nghiệp và những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay trong các doanh
nghiệp kinh doanh sản xuất.
Acecook Việt Nam được biết đến tại Việt Nam không chỉ là nhà sản xuất lương thực
chế biến ăn liền hàng đầu mà còn là một trong những điển hình đầu tư của Nhật Bản
tại thị trường Việt Nam. Doanh thu hàng năm của công ty liên tục gia tăng ở mức phát
triển hai chỉ số. Tại thị trường nội địa công ty đã xây dựng nên một hệ thống phân phối
rộng khắp cả nước với hơn 700 đại lý, thị phần cơng ty chiếm hơn 60%.
Có thể nói Acecook là một doanh nghiệp thực hiện khá tốt quy trình sản xuất với sự
kết hợp cơng nghệ và quản lý của Nhật Bản. Nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn cung trong doanh nghiệp Nhóm 5 đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về thực trạng
về nội dung mua hàng và quản lý nguồn cung.
1
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA HÀNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN CUNG
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Khái quát về mua
1.1.1. Khái niệm và quy trình mua hàng
-
Khái niệm: Mua là việc thiết kế, hoạch định và đánh giá các nhu cầu về vật liệu
và dịch vụ trong một doanh nghiệp, từ đó đặt hàng và tiếp nhận nguồn lực đầu
vào của các nhà cung cấp với điều kiện thuận lợi nhất
-
Mục tiêu:
Đảm bảo cung ứng liên tục
Quản lý quá trình mua hiệu quả
Phát triển nguồn cung ứng
Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận chức năng khác
Hỗ trợ chiến lược mua chung của tổ chức
-
Vai trò:
-
Tăng cường sự thỏa mãn khách hàng
-
Liên kết mở rộng thị trường doanh nghiệp
-
Phát triển các nhà cung ứng và quản lý các mối quan hệ
-
Hỗ trợ các chiến lược chức năng trong tổ chức
-
Quy trình mua hàng:
B1: Xác định nhu cầu:
B2: Quyết định mua hay tự làm
B3: Phương thức mua: Mua lại thẳng, mua lại có điều chỉnh hoặc mua mới
B4: Lựa chọn nhà cung cấp
B5: Tiếp nhận hàng hóa
B6: Theo dõi và đánh giá sau mua
1.1.2. Chiến lược mua
-
Khái niệm: Chiến lược mua là tập hợp những mục tiêu và kế hoạch dài hạn về tạo
nguồn hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sản xuất, phân
phối hàng hóa và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
2
-
Mục tiêu:
Tối thiểu hóa đầu tư dự trữ và giảm tối đa chi phí doanh nghiệp
Phát triển quan hệ nhà cung cấp
Cải tiến chất lượng cung cấp và bảo đảm cung ứng liên tục
Đặc điểm các loại hàng hóa mua:
Các tổ chức mua nhiều loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, các loại hàng mua
(Category) được chia thành các nhóm chính với các đặc điểm dưới đây:
-
Ngun liệu thơ:
Bán thành phẩm và linh kiện:
Các hạng mục bảo trì, sửa chữa và vận hành:
Dịch vụ
Thiết bị chính
Xác lập các chiến lược mua:
Quản lý danh mục mua sử dụng phổ biến mơ hình Kraljic để xác lập các chiến lược
mua cho các loại sản phẩm và dịch vụ. Các chiến lược mua với các loại hàng hóa mua
khác nhau hỗ trợ đắc lực cho chức năng mua dựa trên sự hốn đổi giữa chi phí và rủi
ro. Trình tự xác lập gồm 3 bước.
Bước 1: Tiến hành phân loại tất cả các loại hàng hóa doanh nghiệp cần mua dựa
trên mức rủi ro từ phía nguồn cung và mức tác động tới lợi nhuận tiềm năng của
mỗi loại hàng.
o Rủi ro cung ứng:
o Ảnh hưởng lợi nhuận
Bước 2: Dựa vào hai yếu tố trên để hình thành ma trận phân loại sản phẩm và từ
đó xác định bốn nhóm mặt hàng mua với các đặc điểm khác nhau.
Bước 3: Dựa vào kết quả phân loại 4 nhóm mặt hàng, các chiến lược mua được đề
xuất tương ứng với tầm quan trọng của từng nhóm hàng. Tiếp theo các chiến thuật
và hành động cụ thể cũng được xác định.
3
1.1.3. Quá trình mua và tổ chức mua
Quá trình mua
Khái niệm: Quá trình mua là tập hợp các quyết định có tính kế tiếp và chu kỳ trong
triển khai thực hiện các thương vụ mua. Quá trình mua của doanh nghiệp thường có
những đặc trưng riêng phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, quy mơ, loại hình doanh
nghiệp.
Tổ chức mua:
Khái niệm: Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp được hiểu là tập hợp các chức năng
và quan hệ mang tính chính thức xác định các nhiệm vụ mà mỗi bộ phận trong doanh
nghiệp phải hoàn thành, bao hàm cả các phương thức hợp tác giữa các bộ phận này
Một số loại hình tổ chức mua cơ bản
o
Cấu trúc tập trung
o
Cấu trúc phân quyền
o
Cấu trúc hỗn hợp
o
Cấu trúc phối hợp
1.2. Khái quát về quản lý nguồn cung
4
1.2.1. Khái niệm và các dạng nguồn cung
Khái niệm: Trong chuỗi cung ứng, nguồn cung ứng bao gồm các nhà cung cấp và
các loại hàng hóa, dịch vụ cần mua. Nhà cung cấp được hiểu là các doanh nghiệp hoặc
cá nhân kinh doanh có khả năng cung cấp các nguồn lực mà doanh nghiệp cần để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập hợp các nhà cung cấp này hình thành các thị
trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp như cung cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, cung cấp vốn, các dịch vụ tài chính, cung ứng lao động, ... Nhà cung
cấp có vai trò đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ.... với số
lượng đầy đủ, đảm bảo chất lượng, ổn định, chính xác nhằm đáp ứng yêu cầu của sản
xuất, kinh doanh.
Các dạng nguồn cung:
Nhà sản xuất và nhà phân phối: Việc lựa chọn mua trực tiếp từ nhà sản xuất hay nhà
phân phối thường dựa trên bốn tiêu chí: (1) quy mơ của giao dịch mua; (2) các chính
sách của nhà sản xuất liên quan đến bán hàng trực tiếp; (3) khơng gian dự trữ có sẵn
tại cơ sở người mua; (4) phạm vi dịch vụ cần thiết.
Ưu điểm lớn nhất của nhà sản xuất là có thể cung ứng sản phẩm với mức giá cạnh
tranh (thấp) nhất, tuy nhiên các dịch vụ được cung ứng lại khá hạn chế. Nhiều nhà sản
xuất thường không trú trọng các giao dịch trực tiếp. Các nhà phân phối phải mua sản
phẩm từ nhà sản xuất sau đó bán lại nên phát sinh chi phí giao dịch. Kết hợp với áp lực
lợi nhuận dẫn đến giá bán sản phẩm của các nhà phân phối sẽ cao hơn. Tuy nhiên, nhà
phân phối cung cấp các dịch vụ tốt hơn, do đó các nguồn cung là các nhà phân phối có
xu hướng gia tăng.
Nhà cung cấp địa phương, quốc gia, quốc tế: Các nhà cung cấp quốc tế và quốc gia
có thể cung cấp sản phẩm với giá tốt nhất và dịch vụ kỹ thuật cao cấp. Họ cung cấp cơ
hội để đạt được khả năng tiết kiệm đáng kể về chi phí, những khoản tiết kiệm này phải
được đánh giá dựa trên hàng tồn kho, thông tin liên lạc và các khoản chi phí bổ sung.
Các nhà cung cấp địa phương phản ứng nhanh hơn với nhu cầu thay đổi của khách
hàng và có thể thực hiện giao hàng thường xun với quy mơ nhỏ. Sự phổ biến của mơ
hình JIT và các hệ thống bổ sung nhanh được nhiều nhà cung cấp địa phương sử dụng.
5
Mua từ nhà cung cấp địa phương giúp công ty mua hàng xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
qua tăng cường hoạt động kinh tế địa phương.
Nguồn cung cấp theo quy mô: Nhiều doanh nghiệp chỉ tập trung vào khả năng thực
hiện của nhà cung cấp, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, điều họ quan tâm là khả năng cung
cấp qua ưu thế về giá cả, chất lượng dịch vụ vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp sử dụng chiến lược ít nhà cung cấp có xu hướng chọn nhà cung cấp
quy mô lớn. Quy mô lớn cho phép nhà cung cấp có sự đa dạng trong cung ứng sản
phẩm, dịch vụ cũng như khả năng phục vụ nhiều vị trí địa lý trong mạng lưới rộng lớn
của họ. Khi doanh nghiệp muốn nhà cung cấp phụ thuộc hoạt động kinh doanh của
mình, họ thường duy trì các giao dịch mua ở một tỷ lệ nhất định (35 - 45%) trong tổng
doanh thu của của nhà cung cấp. Điều này dẫn đến việc lựa chọn các nhà cung cấp có
quy mơ nhỏ tăng lên.
1.2.2. Chiến lược nguồn cung
Chiến lược tìm nguồn cung (Sourcing strategy) gọi vắn tắt là chiến lược nguồn cung
là những phương cách áp dụng để có được các nhà cung cấp và hàng hóa doanh nghiệp
mong muốn.
Chiến lược nguồn cung bao gồm: chiến lược số lượng nhà cung cấp và chiến lược
phân tầng nhà cung cấp.
Chiến lược số lượng nhà cung cấp:
Sử dụng một nhà cung cấp: Khi doanh nghiệp quyết định sử dụng một nhà cung
cấp, đó có thể là nguồn duy nhất hoặc nguồn đơn. Mua hàng với nguồn duy nhất
khơng có lựa chọn cho việc chuyển đổi nhà cung cấp. Đây là một quyết định khá bấp
bênh, tiềm ẩn rủi ro vì phụ thuộc quá nhiều vào một nhà cung cấp.
Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn sử dụng một nhà cung cấp bởi
những lý do như:
-
Thiết lập mối quan hệ tốt hơn: Việc sử dụng một nguồn cung cấp cho phép
doanh nghiệp dễ dàng thiết lập mối quan hệ hợp tác chiến lược cùng có lợi với
nhà cung cấp, đặc biệt khi cơng ty có thể hưởng lợi từ công nghệ và khả năng
của nhà cung cấp.
6
-
Chất lượng hàng hóa ổn định: Hàng hóa được mua từ một nguồn với cùng một
cơng nghệ và quy trình sản xuất nên ít có sự biến động về chất lượng giữa các
lần mua.
-
Chi phí thấp hơn: Khi mua hàng từ một nguồn cung ứng, tồn bộ khối lượng
hàng hóa mua sẽ tập trung vào một nhà cung ứng nên thường làm giảm chi phí
mua trên mỗi đơn vị sản phẩm. Hơn nữa, việc này còn tránh gây trùng lặp các
khoản chi phí cố định liên quan đến mặt hàng mua.
-
Vận chuyển hiệu quả: Khi tập trung khối lượng mua sắm vào chỉ một nguồn,
các doanh nghiệp có thể tận dụng triệt để khả năng chất xếp của các phương
tiện vận tải, đồng thời có khả năng lựa chọn nhiều loại hình phương tiện vận
chuyển hơn.
-
Mua sản phẩm hoặc quy trình độc quyền: Nếu đó là sản phẩm 334 hoặc quy
trình độc quyền, hoặc nếu nhà cung cấp giữ bằng sáng chế cho sản phẩm hoặc
quy trình đó, cơng ty sẽ khơng có lựa chọn nào khác ngồi mua từ nguồn duy
nhất đó.
-
Lượng hàng hóa cần mua quá nhỏ: Nếu lượng hàng mua quá ít hoặc giá trị thấp,
các doanh nghiệp không nên chia nhỏ đơn hàng cho nhiều nhà cung cấp. Quyết
định lựa chọn một nguồn cung cấp cũng phù hợp trong trường hợp các hàng
hóa và dịch vụ cần mua không ảnh hưởng nhiều đến năng lực cốt lõi của doanh
nghiệp.
Sử dụng nhiều nhà cung cấp: Nhiều doanh nghiệp duy trì một số lượng nhà cung
cấp nhất định nhằm giúp phân tán rủi ro có thể từ phía nhà cung cấp
Một số lý do lựa chọn nhiều nhà cung cấp:
-
Khả năng đáp ứng nhu cầu: Khi nhu cầu vượt quá khả năng của một nhà cung
cấp duy nhất, cơng ty khơng có lựa chọn nào khác ngồi việc sử dụng nhiều
nguồn hơn.
-
Giảm rủi ro gián đoạn cung ứng: Sử dụng nhiều nhà cung cấp cho phép doanh
nghiệp phân tán rủi ro liên quan đến khả năng cung ứng của các nguồn cung.
-
Tạo sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp: Sử dụng nhiều nguồn cung sẽ thúc
đẩy cạnh tranh giữa các nhà cung cấp cả về giá cả và chất lượng hàng hóa. Mặc
dù quan điểm quản lý nhà cung cấp hiện đại phản đối việc sử dụng nhiều nguồn
7
với mục đích để tạo ra cạnh tranh, đây vẫn được xem là phương pháp có lợi để
tìm nguồn cung cho các mặt hàng không quan trọng và không ảnh hưởng đến
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Cách thức này sẽ đem lại hiệu quả về chi
phí cao hơn so với việc chỉ sử dụng một nguồn cung cấp duy nhất.
-
Thơng tin: Nhiều nhà cung cấp thường có nhiều thông tin về điều kiện thị
trường, sự phát triển của sản phẩm, cơng nghệ và quy trình mới. Điều này đặc
biệt quan trọng nếu sản phẩm có vịng đời ngắn.
-
Ứng phó với các loại hình doanh nghiệp đặc biệt: Một số loại hình doanh
nghiệp, chẳng hạn như doanh nghiệp nhà nước, có thể tự nguyện hoặc theo yêu
cầu của pháp luật phải mua hàng từ những doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp địa
phương, do phụ nữ hoặc người dân tộc thiểu số làm chủ.
Chiến lược phân tầng nguồn cung:
Chiến lược phân tầng nguồn cung cho phép sử dụng nhiều nguồn cung mà vẫn có
thể giảm chi phí quản lý nhà cung cấp.
-
Cấp độ 1: Chiến lược nhiều nhà cung cấp đơn giản, doanh nghiệp giao dịch trực
tiếp với từng nhà cung cấp riêng lẻ. Ở cấp độ này, mức độ ràng buộc giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp dựa trên tầm quan trọng của hàng hóa, dịch vụ của nhà
cung cấp với bên mua hoặc rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh với từng nhà cung
cấp cụ thể. Mơ hình này chỉ phù hợp với một lượng hữu hạn các nhà cung cấp.
Doanh nghiệp không thể quan hệ trực tiếp với số lượng quá lớn các nhà cung
cấp.
-
Cấp độ 2: Chiến lược nhóm nhà cung cấp. Ở cấp độ này, doanh nghiệp giao
dịch với các nhóm nhà cung cấp. Mối quan hệ này được xây dựng dựa trên
quan điểm phối hợp các nhà cung cấp riêng lẻ có liên quan trong cùng lĩnh vực.
Lúc này, các nhà cung cấp không phải là đối tượng của nhiều nhóm ngành hàng
và điều này có thể gây trở ngại trong việc phát triển mối quan hệ chặt chẽ giữa
khách hàng và nhà cung cấp
-
Cấp độ 3: Chiến lược đa cấp. Ở cấp độ này, mối quan hệ với nhà cung cấp được
xác định dựa trên dòng chảy của sản phẩm và dịch vụ hướng tới NTD. Điều này
dẫn đến việc hình thành các mạng lưới phân phối theo từng cấp, phổ biến trong
các lĩnh vực sản xuất ô tô và một số ngành sản xuất khác. Trường hợp này, các
8
nhà cung cấp sẽ được coi là đối tác vì họ có trách nhiệm phải quản lý các nhà
cung cấp nhỏ hơn và các nhà cung cấp khác ở thượng nguồn. Cấu trúc này cho
phép doanh nghiệp sử dụng một số lượng lớn nhà cung cấp mà không phải bận
tâm và tốn phí cho quá nhiều nhà cung cấp.
1.2.3. Quản trị quan hệ NCC
Khái niệm: Quản trị quan hệ nhà cung cấp (Supplier relationship management SRM) là cách tiếp cận mang tính chiến lược, bao quát, dài hạn, đa chức năng, nhằm
lựa chọn và duy trì các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Theo tổ
chức Gartner (2001) thì SRM là tập hợp các phương pháp và ứng dụng quản lý cần
thiết đối với nhà cung ứng sản phẩm và dịch vụ nhằm mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Về bản chất, SRM là hoạt động có chủ đích của doanh nghiệp nhằm tạo ra,
duy trì, kiểm soát và phát triển các liên kết tối ưu, phù hợp với nhà cung cấp và đạt
được giá trị lớn nhất cho SCM.
Các chiến lược SRM:
Chiến lược theo loại hình quan hệ nhà cung cấp: Trong quan hệ mua bán, các bên có
thể tham dự vào với các hình thức và đặc điểm khác nhau. Để có thể kiểm sốt và quản
lý được các mối quan hệ với nhà cung cấp, cần nhận dạng được các nhóm quan hệ này
và nắm vững bản chất của các dạng quan hệ
Chiến lược SRM với ma trận Kraljic: Ngồi lợi ích quản lý danh mục hàng hóa
mua, ma trận Kraljic rất thuận tiện để xác lập chiến lược SRM, nhất là với doanh
nghiệp đang sử dụng mơ hình này. Căn cứ vào ma trận đã xác lập với danh mục hàng
hóa mua, các chiến lược SRM sẽ tiếp tục được định hình theo 4 vị trí của các nhóm
mặt hàng đã sắp xếp.
SRM sử dụng sức mạnh quan hệ: Sức mạnh (hay quyền lực) thể hiện lợi thế hay sự
phụ thuộc của doanh nghiệp trong giao dịch và tình huống mua bán. Sức mạnh càng
lớn thì sự phụ thuộc càng ít và doanh nghiệp càng có nhiều lợi thế. Ngược lại, sức
mạnh càng thấp thì sự phụ thuộc vào đối tác càng cao, doanh nghiệp sẽ bất lợi trong
việc đưa ra các điều kiện có lợi cho mình trong thỏa thuận mua bán. Trong tương quan
mua bán, sức mạnh giữa hai bên được chia thành bốn vị trí: nhà cung cấp có ưu thế
9
thống trị, người mua có vị trí thống trị, hai bên độc lập với nhau và hai bên phụ thuộc
lẫn nhau.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mua và quản lý nguồn cung
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến mua
* Chất lượng sản phẩm
Yếu tố đầu tiên cũng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua hàng
đó là chất lượng của sản phẩm. Nó chiếm đến 50% quyết định mua hàng của người
tiêu dùng. Chính vì vậy, khi quyết định tung ra một sản phẩm nào, cơng ty cũng ln
cần đảm bảo rằng sản phẩm đó có chất lượng nhất khi đến tay người tiêu dùng. Một
sản phẩm có chất lượng sẽ lấy được lịng tin và sự tín nhiệm từ phía khách hàng. Và
chắc chắn rằng, nếu sản phẩm đó thỏa mãn được yêu cầu của người dùng, họ sẽ không
ngần ngại quay lại cũng như giới thiệu nó đến nhiều người hơn.
Chất lượng của sản phẩm được thể hiện ở mẫu mã sản phẩm, màu sắc, kiểu dáng,
thị hiếu của người tiêu dùng…
* Giá cả sản phẩm
Ngồi chất lượng sản phẩm thì giá cả cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng
khơng nhỏ đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Và điều hiển nhiên rằng, khi
một sản phẩm có chất lượng như nhau thì nơi nào có giá cả cạnh tranh hơn sẽ thu hút
được khách hàng và chiếm lĩnh được thị phần cao hơn. Khi doanh nghiệp đưa ra mức
giá cạnh tranh hơn so với các đối thủ cạnh tranh hơn có thể doanh thu và lợi nhuận sẽ
giảm.
* Bằng chứng xã hội
Trong bối cảnh người tiêu dùng đang mất dần niềm tin với những gì mà các doanh
nghiệp quảng cáo về sản phẩm của họ. Thay vào đó, người tiêu dùng ngày nay lại
“nhạy cảm” hơn với những tín hiệu xã hội từ những người xung quanh khi đưa ra
quyết định. Họ thường có xu hướng tìm hiểu thông tin về sản phẩm, dịch vụ để đưa ra
quyết định mua dựa theo ý kiến đến từ những người xung quanh, có nhiều kiến thức,
trải nghiệm về dịch vụ, sản phẩm đó hơn (chuyên gia, người nổi tiếng, bạn bè, những
10
người dùng trước, xác nhận của chuyên gia,..). Và đó cũng chính là khái niệm về thuật
ngữ bằng chứng xã hội (social proof) - “hiệu ứng lan truyền thông tin”.
Trên thực tế, người tiêu dùng ngày nay rất thông thái. Họ thường có xu hướng
“search google” về sản phẩm, dịch vụ mà họ quan tâm trước khi đưa ra quyết định
mua. Trong số đó, có đến 95% người mua hàng đọc các đánh giá trực tuyến trước khi
mua hàng và 91% người tiêu dùng cho biết họ tin tưởng các đánh giá, đề xuất cá nhân
đến từ người dùng ngẫu nhiên trên Internet.
Nhận biết được mối liên hệ giữa bằng chứng xã hội và quyết định mua của người
tiêu dùng, các thương hiệu ngày cần vận dụng bằng chứng xã hội vào các kế hoạch
truyền thông để nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng của mình. Một trong những hình
thức tiếp thị hiệu quả nhất nhờ vào bằng chứng xã hội chính là Influencer marketing.
* Nhận thức về thương hiệu
Rob Wengel (phó chủ tịch cấp cao của Nielsen Innovation Analytics - cơng ty
nghiên cứu thị trường và quảng bá tồn cầu) cho biết: “Người tiêu dùng có thể nhiệt
tình áp dụng các cải tiến sản phẩm mới nhưng họ lại hơi e ngại đối với một thương
hiệu mới.”
Hay trong một cuộc khảo sát nhận thức về thương hiệu. Khi được hỏi về lý do lựa
chọn sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu này thay vì thương hiệu kia, kết quả nhận
được như sau:
82% số người được hỏi đã chọn một thương hiệu mà họ quen thuộc là lựa chọn
đầu tiên, trên một loạt các lĩnh vực.
47% số người được hỏi đã giải thích việc lựa chọn thương hiệu vì lý do họ đã sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu đó trong q khứ.
Chính vì thế, ta có thể thấy rằng nhận thức về thương hiệu hay sự quen thuộc với
thương hiệu là một yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua của khách hàng.
Đặc biệt là trong bối cảnh thời đại 4.0, việc mua sắm trực tuyến trở nên phổ biến hơn
bao giờ hết.
* Dịch vụ chăm sóc khách hàng
“Khách hàng là thượng đế”
11
Đây là câu nói ln đúng đối với mọi doanh nghiệp mọi ngành nghề. Khách hàng
chính là người mang tới doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Mọi sản phẩm, dịch vụ mà
cơng ty làm ra đều nhằm mục đích duy nhất đó là bán cho khách hàng, mang tới giá trị
tốt nhất cho người dùng.
Trước đây, khi mà nền kinh tế thị trường cịn chưa phát triển thì yếu tố sản phẩm và
giá thường được đặt lên hàng đầu. Khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm có chất lượng tốt
hơn, giá rẻ hơn. Ngày nay, khi mà cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
thì khách hàng dần trở thành trung tâm thay thế sản phẩm và giá thành.
Khách hàng không chỉ đơn giản là người mua hàng nữa mà họ đã trở thành những
người để chăm sóc, là 1 phần của doanh nghiệp.
Chính vì những lý do trên mà vai trị của chăm sóc khách hàng ngày một quan
trọng. Và đứng trên tư cách của một nhà quản lý, người chủ doanh nghiệp thì ngồi
việc tối ưu sản phẩm bạn còn cần lưu ý tới tầm quan trọng của chăm sóc khách hàng.
Chính sách thanh tốn - giao hàng
Với sự phát triển theo hướng hiện đại, đơn giản hóa, người tiêu dùng đang có xu
hướng chuyển đổi từ sử dụng tiền mặt sang sử dụng thẻ tín dụng. Việc đa dạng các
hình thức thanh tốn tùy theo sở thích và yêu cầu của khách hàng cũng trở thành một
trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Chính sách đổi trả hàng
Chính sách đổi trả hành là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng trực tuyến nói riêng và quyết định mua hàng nói chung. Bởi vì, nếu ta chỉ kinh
doanh trong thời gian ngắn và mục đích của ta chỉ là bán được hàng thì chúng ta cũng
chẳng phải quan tâm đến yếu tố này làm gì. Thế nhưng, thực tế rằng chẳng có cơng ty,
doanh nghiệp nào lại muốn khách hàng đến với mình rồi “một đi khơng trở lại” cả. Và
việc đưa ra chính sách đổi trả hàng như vậy sẽ làm cho khách hàng tin tưởng rằng, sản
phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lượng và giá cả được niêm yết phải chăng.
Chính sách khuyến mãi, trúng thưởng
Ngồi các yếu tố được nêu ở trên thì chính sách khuyến mãi cũng là một yếu tố góp
phần khơng nhỏ đến quyết định mua hàng. Chính sách khuyến mãi cụ thể có thể sử
12
dụng ở đây là mua 1 tặng 1, giảm giá, ... hoặc chính sách ưu đãi đối với khách hàng
trung thành.
Bên cạnh đó, chính sách trúng thưởng cũng đang được nhiều công ty áp dụng trong
một số sự kiện đặc biệt. Đó có thể là thẻ cào trúng thưởng, quay số trúng thưởng…
Chính sách bảo hành
Đối với các thiết bị điện, điện tử hoặc các sản phẩm dễ hư hỏng trong q trình sử
dụng thì việc có thêm chính sách bảo hành cũng giúp khách hàng yên tâm hơn khi mua
hàng của cơng ty. Việc đề ra một chính sách bảo hành hợp lý sẽ có thể giữ chân khách
hàng sử dụng sản phẩm của công ty một cách lâu dài
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn cung
1.3.2.1 Yếu tố vi mô
* Nhà cung cấp
Nhà cung cấp giữ vai trò đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho hoạt động kinh doanh.
Nếu khơng có sự gắn kết bền chặt với nhà cung cấp thì sẽ khơng thể đảm bảo đủ
nguồn hàng hóa để bán ra. Điều này làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp bị trì hỗn, dẫn đến doanh thu, lợi nhuận giảm, mất khách hàng.
Thơng thường, mỗi cửa hàng sẽ có nhiều nhà cung ứng hàng hóa khác nhau, vì mỗi
nhà cung cấp lại thường chuyên về một mặt hàng riêng. Thực tế rất ít cửa hàng chỉ
nhập duy nhất từ một nhà cung cấp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thì các nhà cung cấp cịn giữ vai trị
quan trọng của riêng mình và góp phần tạo nên giá trị của toàn chuỗi cung ứng. Nếu
bất kỳ nhà cung ứng nào gặp sự cố, cả chuỗi sẽ bị ảnh hưởng và không đảm bảo nguồn
hàng cung ứng ra thị trường.
Việc đánh giá nhà cung cấp giúp cho các cửa hàng có thể biết được chất lượng hàng
hóa, giá cả, dịch vụ của nhà cung cấp nào tốt hơn. Từ đó, chủ cửa hàng sẽ quyết định
nhập hàng từ nhà cung cấp nào. Ngồi ra, mục đích đánh giá nhà cung cấp còn giúp
quản lý nhà cung cấp tốt hơn và kích thích các nhà cung cấp cải thiện hiệu suất và chất
lượng hàng hóa của họ.
13
Nhìn chung, yếu tố Nhà cung cấp là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng không
nhỏ tới các hoạt động quản lý nguồn cung của công ty, khiến cho Chuỗi cung ứng của
công ty không được linh hoạt, nhanh nhạy như các công ty khác. Nguồn cung ứng đầu
vào chưa đạt hiệu quả tốt, chưa đảm bảo về thời gian giao hàng, số lượng, chất lượng,
tình liên tục khiến cho các hoạt động tiếp theo của Chuỗi cung ứng của công ty cũng bị
ảnh hưởng rất lớn.
* Khách hàng
Khách hàng là yếu tố đầu ra của công ty. Sản phẩm công ty tiêu thụ được hay
không, nhanh hay chậm là tùy thuộc và nhu cầu của khách hàng. Yếu tố đầu ra ổn định
và liên tục cũng một phần tác động đến Chuỗi cung ứng của công ty. Công ty phải có
các chính sách chăm sóc khách hàng, cũng như theo dõi nhu cầu của khách hàng để
đáp ứng kịp thời nhằm duy trì lượng khách hàng trung thành và mở rộng thêm lượng
khách hàng mới, giúp đảm bảo cho Chuỗi cung ứng được hoạt động một cách ổn định
và hiệu quả.
* Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những đối thủ kinh doanh mặt hàng/dịch vụ cùng loại với
doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với doanh nghiệp và có thể vươn lên
nếu có vị thế cạnh tranh cao hơn. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại quyết định tính chất
và mức độ tranh đấu hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Số lượng, quy mô và
sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
cũng như chiến lược của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh càng cao, giá cạnh tranh
càng giảm kéo theo lợi nhuận giảm kéo theo nguồn cung cũng đa dạng và phong phú
hơn rất nhiều.
1.3.2.2 Môi trường vĩ mô
* Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của cơng ty nói chung và
Chuỗi cung ứng của cơng ty nói riêng. Tốc độ kinh tế tăng trưởng hay suy giảm đều
ảnh hưởng đến công ty. Hòa theo xu hướng hội nhập trong những năm qua, Việt Nam
đang trên đà hội nhập và phát triển ngày càng sâu rộng, cụ thể Việt Nam trở thành
14
thành viên của nhiều tổ chức kinh tế thế giới. Khi hội nhập thì vị thế của Việt Nam sẽ
ngày tăng cao và thu hút đầu tư từ nhiều nhà đầu tư trên thế giới hơn. Những năm gần
đây, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ phát triển cao trong khu vực và trên
thế giới.
* Yếu tố chính trị
Phải nói, chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi
quyết định đầu tư vào một thị trường. Một môi trường có sự ổn định và an tồn về
chính trị tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư khi tiến hành các hoạt động đầu tư và kinh
doanh tại thị trường. Việt Nam được coi là một môi trường có sự ổn định về chính trị.
Hệ thống chính trị tại Việt Nam được lãnh đạo bởi Đảng Cộng Sản Việt Nam. Với sự
tin tưởng của nhân dân cùng với đường lối chính sách lãnh đạo của Đảng đã tạo nên
một nền chính trị ổn định. Qua đó tạo nhiều cơ hội cho việc phát triển kinh tế xã hội ở
các lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là lĩnh vực y tế đang được Nhà nước và người dân
đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong lĩnh vực này phát
triển. Qua đó, Chuỗi cung ứng của công ty cũng theo đà mà phát triển một cách ổn
định, mà không bị gặp vấn đề bởi các bất ổn chính trị.
* Yếu tố pháp luật
Bên cạnh chính trị, luật pháp được xem như là yếu tố thứ 2 mà nhà đầu tư sẽ cân
nhắc để đầu tư vào thị trường, vì luật pháp liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp Việt Nam được ban hành một cách chặt chẽ, cụ
thể theo từng lĩnh vực và được sự quản lý bởi các cấp, bộ ngành có liên quan và được
kiểm soát bởi Nhà nước.
Mỗi một quy định ban hành sau cho thấy được sự chặt chẽ hơn quy định trước đó,
bên cạnh việc quản lý chặt chẽ để tăng chất lượng về sản phẩm cũng như chất lượng
kinh doanh của doanh nghiệp, trong các thông tư nghị định mới ra đời còn tạo ra nhiều
cơ hội để các doanh nghiệp có thể chủ động trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình. Với mỗi quy định mới được ban hành, bên cạnh những khó khăn cũng đề ra
khơng ít các cơ hội cho doanh nghiệp.
15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MUA HÀNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN CUNG TẠI
ACECOOK
2.1. Giới thiệu về Acecook
-
Giới thiệu
-
Tên: Công ty cổ phần Acecook Việt Nam
-
Trụ sở chính: Lơ II-3, Đường số 11, Nhóm CN II, KCN Tân Bình, P. Tây Thạnh, Q.
Tân Phú, Tp Hồ Chí Minh
16
Được hình thành vào ngày 15/12/1993 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995,
Công ty cổ phần Acecook Việt Nam, bản chất là một doanh nghiệp FDI, đã không
ngừng phát triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt
Nam với vị trí vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có
chất lượng và dinh dưỡng cao.
Tiền thân là Công ty liên doanh Vifon Acecook, hợp tác theo tỷ lệ góp vốn 60:40
giữa nhà đầu tư Nhật Bản Acecook Co., Ltd và đối tác Việt Nam là Công ty kỹ nghệ
thực phẩm Việt Nam (Vifon).
-
Triết lý kinh doanh của Acecook Việt Nam: “Thông qua con đường ẩm thực để
cống hiến cho xã hội Việt Nam
-
Sứ mệnh: “Cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao mang đến Sức khỏe - An
tồn - An tâm cho khách hàng”. Tầm nhìn: “Trở thành doanh nghiệp sản xuất thực
phẩm hàng đầu Việt Nam có đủ năng lực quản trị để thích ứng với q trình tồn
cầu hóa”. Giá trị cốt lõi: Cook Happiness
-
Lịch sử hình thành
15/12/1993 thành lập cơng ty Liên Doanh Vifon Acecook
07/07/1995 bán hàng sản phẩm đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh
28/02/1996 tham gia thị trường xuất khẩu Mỹ, thành lập chi nhánh Cần Thơ
1999 Lần đầu tiên đoạt danh hiệu HVNCLC.
2000 Ra đời sản phẩm mì Hảo Hảo, bước đột phá của cơng ty trên thị trường mì
ăn liền
2003 Hồn thiện hệ thống nhà máy từ Bắc đến Nam
2004 Chính thức đổi tên thành công ty TNHH Acecook Việt Nam và di dời nhà
máy về KCN Tân Bình.
2006 Chính thức tham gia thị trường gạo ăn liền bằng việc xây dựng nhà máy tại
Vĩnh Long và cho ra đời sản phẩm Phở Xưa&Nay.
2008 Đổi tên thành Công ty cổ phần Acecook Việt Nam (18/01), thành viên chính
thức của Hiệp hội MAL thế giới
07/07/2010 đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất
2012 Khánh thành nhà máy Hồ Chí Minh 2 hiện đại hàng đầu Đơng Nam Á
2015 Công Ty Cổ Phần Acecook Việt Nam đã thay đổi nhận diện thương hiệu mới
17
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Acecook
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc công ty
P. Hành chánh
P. Kế toán
P.Nghiên cứu
P. Marketing
PTSP
P.Kỹ thuật
P.Kế hoạch
P.Cơ điện
P.Sản xuất
P.XNK
P.Kinh doanh
7 chi nhánh
11 nhà máy
-
Tình hình hoạt động kinh doanh
-
Ngành nghề kinh doanh: Mì ăn liền, phở, miến, bún, ...
Cơng ty cổ phần Acecook Việt Nam là công ty sản xuất thực phẩm ăn liền hàng đầu
tại Việt Nam với việc sở hữu hệ thống 11 nhà máy, 7 chi nhánh kinh doanh. Nhờ sự nỗ
lực phấn đấu không ngừng, doanh thu hàng năm của công ty không ngừng tăng, mức
tăng trưởng hàng năm đạt 85%. Công ty đã xây dựng được một hệ thống hơn 700 đại
lý cấp 1 phân phối rộng khắp cả nước. Ở bất cứ nơi đâu người tiêu dùng đều có thể tìm
thấy những sản phẩm của Acecook Việt Nam, với mật độ bao phủ thị trường trên 95%
18
điểm bán lẻ toàn quốc, xuất khẩu đi hơn 46 quốc gia trên toàn thế giới như Mỹ,
Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, …
Thị trường mì gói Việt Nam chứng kiến sự thống trị của Acecook trong nhiều năm
với thị phần lúc đỉnh cao lên đến khoảng 50%. Giai đoạn 2000-2020, hơn 20 tỷ gói mì
đã được tiêu thụ, doanh thu ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể 9.000-10.000 tỷ
đồng/năm.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, tháng 3/2020, doanh thu Acecook Việt Nam tăng
29% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 10% so với tháng 2. Mỗi ngày, doanh nghiệp sản
xuất tới 400.000-450.000 thùng sản phẩm, tương đương 12-13 triệu gói.
Với sản phẩm chủ lực là mì ăn liền, Acecook hiện nay đang sở hữu 25 loại mì ăn
liền khác nhau: Hảo Hảo, Mì nấu MaxKay, Mì Siukay, Mì Udon, Mì ly Modern,
Handy Hảo Hảo.
Sơ đồ chuỗi cung ứng Acecook
7 chi nhánh kinh doanh
nhà cung cấp nguyên
Miền Nam: 3 chi nhánh
liệu tươi làm gói gia vị
Miền Trung:1 chi nhánh
nhà cung cấp bao bì
Miền Bắc: 3 chi nhánh
Nhà máy sản xuất các
gói dầu, gói súp, gói rau
Trang thiết bị,cơng nghệ
từ Nhật Bản
Tại Tphcm
9
Người
tiêu
dùng
Hệ thống siêu thị,
cửa hàng tiện lợi
Bột lúa mì nhập khẩu từ
Úc, Canada
Dầu cọ nhập khẩu từ
11 nhà máy sản xuất
Miền Nam: 7 nhà máy
Miền Bắc: 3 nhà máy
Tỷ lệ tự động hóa hơn
Malaysia
80%, 10.000 cán bộ
NCC máy móc, trang
Thương mại điện tử
công nhân viên
Bệnh viện, trường
học
Bán buôn
thiết bị, công nghệ khác
Phủ 95% điểm bán lẻ
ả ướ
Đối tác dịch vụ: Truyền
thơng OMD
Xuất khẩu sang hơn 46 qg
Phịng nghiên cứu và phát
triển sản phẩm R&D
2.2. Thực trạng mua hàng tại Acecook
Để sản phẩm có chất lượng ổn định, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và được
khách hàng tin dùng, hoạt động mua nguyên vật liệu đầu vào là một trong những yếu
tố được quan tâm hàng đầu mà Acecook Việt Nam luôn nghiêm túc thực hiện trong
chuỗi đảm bảo chất lượng của mình.
Các loại hàng hóa mua của Acecook
-
Ngun liệu tươi làm gói gia vị: Gói gia vị được làm từ các ngun liệu tươi:
hành tím, tỏi, ớt, ngị om, ngồi ra cịn có các ngun liệu thật như tôm, thịt,
trứng, hải sản, ... với nguồn gốc rõ ràng, uy tín. Các ngun liệu này được chiết
xuất, sấy khơ để tạo nên gói súp, gói dầu và gói rau trong các gói mì.
-
Ngun liệu làm vắt mì: Theo dữ liệu mới nhất, hiện nay bột lúa mì được
Acecook Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Australia, Canada và dầu thực vật là
20