Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giáo trình Marketing xuất khẩu Chương VI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.8 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

CHƯƠNG VI: LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG XÂY DỰNG
6.1 LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
6.1.1 KHÁI NIỆM
- Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động, biến đổi các vật
chất tự nhiên thành các vật phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
- Lao động trong DN xây lắp là toàn bộ những người tham gia vào hoạt động sx xây lắp
của DN không kể thời gian dài hay ngắn, lao động trực tiếp hay gián tiếp, thường xuyên
hay tạm tuyển, lãnh đạo hay phục vụ...
6.1.2 KẾT CẤU LAO ĐỘNG TRONG DNXD
1. Lao động trong xây lắp
- Lao động trong xây lắp là những người tham gia vào hoạt động sản xuất chính (sx xây
lắp), bao gồm:
+ Công nhân xây lắp: là những người trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm.
+ Nhân viên kỹ thuật: là những người đang trực tiếp làm cơng tác kỹ thuật, có bằng
trung cấp kỹ thuật hoặc tương đương trở lên.
+ Nhân viên quản lý kinh tế: là những người đang trực tiếp làm công tác quản lý và tổ
chức DN như giám đốc, phó giám đốc và các nhân viên của các phòng ban chức năng
như phòng tài vụ, phòng kế hoạch, phòng vật tư...
+ Nhân viên quản lý hành chính: là những người làm cơng tác hành chính quản trị, tổ
chức...
2. Lao động ngoài xây lắp
- Lao động ngoài xây lắp là những người khơng tham gia vào sản xuất chính mà làm
cơng tác sản xuất phụ, phụ trợ (sx vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông, cấu kiện...), mua
bán, vận chuyển NVL...
3. Lao động khác
- Lao động khác là những người lao động của DN mà không thuộc 2 loại trên, bao gồm:
lao động hoạt động dịch vụ nói chung; nhân viên phục vụ nhà ăn, cấp dưỡng, nhà trẻ; lao


động thuộc các đoàn thể, lái xe cho giám đốc, lái xe chở công nhân viên đi làm...
8.1.3 TỔ CHỨC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1. Tổ chức lao động khoa học
Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

- Tổ chức lao động được coi là khoa học là tổ chức lao động dựa trên cơ sở các thành
tựu khoa học và kinh nghiệm tiên tiến, được áp dụng 1 cách có hệ thống vào sản xuất, nó
cho phép kết hợp 1 cách tốt nhất giữa kỹ thuật và con người trong quá trình sản xuất
thống nhất và đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất vật tư, lao động, nâng cao không ngừng
năng suất lao động, tạo điều kiện giữ gìn sức khoẻ của con người, làm cho lao động trở
thành nhu cầu đầu tiên của cuộc sống.
- Tổ chức lao động khoa học là quá trình sáng tạo thường xun, trong q trình đó, tổ
chức lao động được tiến hành phù hợp với trình độ phát triển của kỹ thuật và sản xuất.
- Khác với tổ chức lao động bình thường, tổ chức lao động khoa học nghiên cứu việc tổ
chức lao động trên tất cả các phương diện kỹ thuật, kinh tế, sinh học, xã hội và pháp lý.
- Mục đích của tổ chức lao động khoa học là tạo điều kiện lao động thuận lợi nhất, giữ
gìn và duy trì ở mức độ cao khả năng làm việc của người lao động, nâng cao sự hứng thú
của lao động.
2. Tổ chức sử dụng lao động
a) Phân công nhiệm vụ
- Phân công nhiệm vụ cho các lao động là việc làm cần thiết, bởi trong xây dựng phần
lớn các công việc không thể do 1 lao động riêng lẻ làm được mà phải do 1 tổ, đội, xí
nghiệp nhất định mới hồn thành được. Việc phân cơng nhiệm vụ cho các lao động phải

đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phù hợp giữa khả năng của người lao động với nhiệm vụ đựơc giao.
+ Gắn liền giữa trách nhiệm và quyền lợi.
+ Phải căn cứ vào yêu cầu của cơng việc để định người.
+ Đảm bảo có thể quản lý được về mặt khoảng cách không gian và số lượng người.
+ Bố trí xen kẽ giữa lao động có trình độ cao với lao động có trình độ thấp.
+ Phân công công việc giữa các tổ phải đảm bảo cho mỗi khâu hồn thành 1 cơng việc
đồng nhất trong 1 thời gian dài để tổ chức lao động được ổn định.
b) Tổ chức quá trình và nơi làm việc
*Khái niệm
- Nơi làm việc là khoảng không gian cần thiết để bố trí, xếp đặt các máy móc thiết bị,
đối tượng lao động và sản phẩm xây dựng, cũng như để cho cơng nhân và máy móc thiết
bị tham gia quá trình xây dựng đi lại, hoạt động.
- Nơi làm việc trong xây dựng được phân chia thành nơi làm việc cố định (như nhà máy
BTAF, bãi kết cấu BTCT, kho, bộ phận quản lý...), nơi làm việc bán cố định (trạm BTAF
Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

di động, bãi tạm thời...), nơi làm việc di động theo thời kỳ (lắp đặt các cơng trình nhân
tạo, các cơng tác tập trung...) và nơi làm việc di động thường xuyên (công tác đất, xây
dựng áo đường...).
* Nội dung của tổ chức quá trình lao động và nơi làm việc
- Xác định cơ cấu về số lượng và chất lượng của đội ngũ lao động tham gia vào sản
xuất.

- Bố trí mặt bằng thi cơng, bố trí nơi làm việc và sự di chuyển của lao động trên mặt
bằng thi công sao cho người lao động phải di chuyển ít nhất.
- Quá trình làm việc thoải mái đảm bảo tư thế làm việc thuận lợi và phương pháp thao
tác lao động hợp lý.
- Cung cấp NVL đầy đủ, đúng tiến độ; phục vụ sinh hoạt cho người lao động thật tốt.
- Tổ chức thi công hợp lý, cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trường mà
chọn các hình thức tổ chức tổ, đội chun mơn hố hay đa năng.
- Trong xây dựng hiện nay, khối lượng công tác thủ cơng cịn rất lớn do đó số lượng
cơng nhân làm cơng tác thủ cơng vẫn cịn nhiều, vì vậy cùng với việc nâng cao mức độ
cơ giới hoá cần đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, chế tạo và áp
dụng những công cụ, dụng cụ cải tiến đảm bảo giảm chi phí lao động, thuận lợi cho công
tác.
- Phát huy quyền làm chủ của người lao động.
- Củng cố, tăng cường kỹ thuật lao động, kết hợp với khuyến khích vật chất để phát huy
tính tự giác và trách nhiệm của người lao động đối với cơng việc của mình.
6.2 ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
6.2.1 ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
- Định mức lao động là mức quy định lượng lao động cần thiết để hoàn thành 1 cơng
tác nào đó trong 1 điều kiện nhất định.
- Trong sản xuất người ta thường áp dụng 1 số chỉ tiêu: định mức thời gian, định mức
chi phí lao động, định mức sản lượng, định mức thời gian của máy và định mức năng suất
máy.
- Trong thực tế các định mức lao động được phân thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo
cách phân loại:
+ Phân theo thời gian có hiệu quả của định mức thì người ta phân ra thành định mức
thường xuyên và định mức tạm thời.
Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường



TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

+ Phân theo đối tượng định mức có 2 loại là định mức chi tiết và định mức tổng hợp.
+ Phân theo mức độ phổ biến, thì phân ra thành 3 loại là định mức thống nhất, định
mức chuẩn và định mức riêng biệt.
6.3.2 NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1. Khái niệm
- Năng suất lao động (NSLĐ) là khả năng của con người sáng tạo ra 1 số lượng sản
phẩm vật chất có ích trong 1 thời gian nhất định.
- Năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm làm ra trong 1 đơn vị thời
gian hoặc lượng thời gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
2. Ý nghĩa của việc tăng NSLĐ
- Nâng cao NSLĐ sẽ làm tăng của cải vật chất cho xã hội và tạo điều kiện lớn nhất để
thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người. Không ngừng tăng NSLĐ là
điều kiện chính và quyết định để nền kinh tế phát triển và lớn mạnh.
- Tăng NSLĐ là cơ sở để tăng hiệu quả sx, tăng phúc lợi.
+ Hiệu quả sx là chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động sxkd của DN được xác định
bằng: các yếu tố đầu ra/các yếu tố đầu vào.
- Là điều kiện để cải thiện các chỉ tiêu kinh tế khác như tăng lợi nhuận, giảm giá thành,
giảm chi phí lao động...
- Là điều kiện rút ngắn thời gian lao động, rút ngắn được thời gian xây dựng cơng trình,
sớm đưa cơng trình vào sử dụng, giảm thiệt hại do ứ đọng vốn, hạ giá thành và tăng lợi
nhuận của DN.
3. Các chỉ tiêu xác định NSLĐ
a) NSLĐ xác định theo thước đo hiện vật
- Theo thước đo hiện vật, NSLĐ phản ánh khối lượng sản phẩm bằng hiện vật làm ra

theo đầu người công nhân hay theo 1 đơn vị thời gian. Nó được xác định theo cơng thức:
¦W 

Q
T

Trong đó:
Q: khối lượng cơng tác hoặc số lượng sản phẩm, tính bằng T, m3, m2...
T: là số công nhân hoặc thời gian hao phí để làm ra khối lượng sản phẩm tính bằng
người, giờ, ngày...
- Ưu điểm:
+ Tính tốn đơn giản, dễ dàng.
Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

+ Phản ánh chính xác, cụ thể khả năng của người lao động.
- Nhược điểm:
+ Chỉ tính NSLĐ cho từng loại cơng việc riêng lẻ, do đó khơng tổng hợp được để tính
NSLĐ cho cả tổ đội hoặc cả DN khi sản xuất nhiều loại sản phẩm.
+ Khơng tính được NSLĐ cho các loại lao động làm công tác duy tu bảo dưỡng.
+ Khơng tính đến sản phẩm dở dang.
b) NSLĐ tính theo hao phí thời gian
- Cơng thức xác định:
W 


T
Q

- Ưu nhược điểm của chỉ tiêu này giống như trên, ngồi ra chỉ tiêu này có tính khái qt
hơn, nó được dùng để xây dựng các định mức về thời gian.
c) NSLĐ xác định theo giá trị
- Theo chỉ tiêu này, NSLĐ phản ánh giá trị sản lượng hoặc giá trị công tác xây lắp được
thực hiện do công nhân xây lắp tạo ra trong 1 đơn vị thời gian.
- Cơng thức xác định:
¦W 

 P .Q
i

T

i

(đ/người, đ/ngày, đ/giờ...)

Trong đó:
Qi: khối lượng sản phẩm loại i.
Pi: giá trị của 1 đơn vị sản phẩm loại i.
T: hao phí lao động (người, ngày, giờ...).
- Ưu điểm:
+ Chỉ tiêu này mang tính tổng hợp, NSLĐ được tính cho cả đội, cả DN khi làm nhiều
loại sản phẩm, nhiều loại công việc khác nhau.
+ Thuận tiện cho công tác thống kê và lập kế hoạch, dễ so sánh với các chỉ tiêu khác
(biểu hiện dưới dạng tiền tệ).

+ Đảm bảo sự ăn khớp với các kế hoạch khác như kế hoạch giá trị sản lượng, kế hoạch
hạ giá thành.
- Nhược điểm:
+ Phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ theo thời gian.

Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

+ Chịu ảnh hưởng do sự biến động của kết cấu công tác (nếu trong kỳ DN sử dụng
nhiều loại vật liệu quý hiếm, đắt tiền thì NSLĐ xác định theo giá trị sẽ tăng, điều này sẽ
không phản ánh thực chất sự nổ lực của DN).
d) NSLĐ đo bằng giá trị có điều chỉnh
- Để khắc phục các nhược điểm của chỉ tiêu NSLĐ xác định theo giá trị, có thể sử dụng
3 trường hợp sau:
+ Trong phần giá trị sản lượng hay giá trị công tác xây lắp, tử số bỏ chi phí vật liệu, chỉ
tính chi phí nhân cơng và lợi nhuận.
+ Trong phần tử số chỉ gồm có chi phí nhân cơng, chi phí sử dụng máy thi công, lợi
nhuận và 1 bộ phận tiền lương (gián tiếp) nằm trong chi phí chung.
+ Trong phần tử số chỉ gồm giá trị sản phẩm thuần tuý, tức là bỏ phần chi phí về NVL,
điện, khấu hao TSCĐ.
4. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao NSLĐ
a) Các nhân tố làm tăng NSLĐ
* Nhóm nhân tố chung:
- Các nhân tố về LLSX (bao gồm TLSX và người lao động).

- Các nhân tố về QHSX (là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng), bao gồm:
+ Quan hệ giữa người với người với người trong việc chiếm hữu TLSX chủ yếu của
XH.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản lý sx.
+ Quan hệ giữa người với người trong phân phối và lưu thông sản phẩm.
- Các nhân tố về điều kiện tự nhiên.
* Nhóm nhân tố trong lĩnh vực xây dựng:
- Các nhân tố về tiến bộ khoa học và trình độ trang bị kỹ thuật trong xây dựng (cơ giới
hố, cơng nghiệp hố, sử dụng vật liệu lắp ghép, nâng cao chất lượng MMTB...)
- Các nhân tố về tổ chức sx và cơ chế quản lý kinh tế:
+ Áp dụng các hình thức tổ chức tiên tiến như tập trung hố, chun mơn hố...
+ Tổ chức quá trình sản xuất bằng cách áp dụng các phương pháp thi công tiên tiến, cải
tiến định mức lao động, thực hiện hạch toán kế toán.
+ áp dụng quyền tự chủ kinh doanh của DN, cải tiến các hình thức tiền lương, tiền
thưởng...

Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

- Các yếu tố về lao động: nâng cao trình độ tay nghề, giáo dục kỷ luật lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần...
b) Các biện pháp tăng NSLĐ
- Đối với nền kinh tế quốc dân:

+ Tổ chức các ngành nghề kinh doanh hợp lý.
+ Đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Thực hiện kế hoạch hoá vật tư, tiền vốn.
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Đối với các ngành, các DN:
+ Phải lựa chọn quy mô hợp lý.
+ Xây dựng hệ thống kế hoạch cho công tác sx, thi công xây lắp.
+ Nâng cao mức độ hợp tác hố, chun mơn hố giữa các tổ chức xây dựng.
+ Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
- Định hướng cụ thể:
+ Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ KHKT.
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ của CBCNV.
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
+ Tổ chức đúng đắn công tác tiền lương.
+ Củng cố kỹ thuật, kỹ năng lao động.
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật...
6.4 TIỀN LƯƠNG VÀ TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TRONG XÂY DỰNG
6.4.1 KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm
- Tiền lương là 1 bộ phận của thu nhập quốc dân mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã bỏ
ra trong quá trình sxkd.
2. Ý nghĩa của tiền lương
- Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Là yếu tố kích thích lao động, làm tăng NSLĐ.
- Là thước đo, là chỉ tiêu đánh giá số lượng và chất lượng lao động.
- Là công cụ phân phối lao động hợp lý và có kế hoạch cho nền kinh tế quốc dân.
3. Nguyên tác tổ chức tiền lương
- Mức lương phải phù hợp với số lượng và chất lượng lao động.
Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng


ThS. Phạm Phú Cường


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

- Phải gắn với kết quả cuối cùng của sản xuất.
- Phải đảm bảo phân phối công bằng.
- Phải đảm bảo sự tương quan hợp lý giữa các bảng lương, thang lương, giữa các ngạch
bậc, ngành nghề và các khu vực, phù hợp với điều kiện của đất nước.
- Đảm bảo mối tương quan giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng NSLĐ: tốc độ
tăng tiền lương phải < tốc độ tăng NSLĐ để bảo đảm tích luỹ cho sản xuất.
- Đảm bảo phù hợp giữa tiền lương danh nghĩa với tiền lương thực tế và đảm bảo sự
tăng lên không ngừng của cả tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
+ Tiền lương danh nghĩa là số tuyệt đối về tiền lương theo 1 đơn vị thời gian (giờ,
tháng, quý, năm).
+ Tiền lương thực tế là tiền lương danh nghĩa gắn với giá cả thị trường, nghĩa là với
khoản tiền lương danh nghĩa đó ta sẽ sống được với mức độ như thế nào.
6.4.2 NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
1. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân
a) Ý nghĩa của tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Là cơ sở để phân công lao động và xác định tiền lương cho công nhân.
- Là thước đo mức độ lành nghề của người công nhân.
- Phản ánh đặc điểm kỹ thuật của ngành nghề.
b) Nội dung của tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Nêu lên yêu cầu của những cơng việc mà người cơng nhân ở trình độ đó phải hồn
thành.
- Mức độ khéo léo mà người công nhân phải đạt được khi thực hiện công việc đó.

- u cầu người cơng nhân phải hiểu biết đến mức độ nào đó về máy móc thiết bị và
tính chất của vật liệu mà mình sử dụng, về quá trình cơng nghệ mình sẽ làm và phải đảm
bảo mức độ chính xác nhất định.
- Mẫu cơng việc mà người cơng nhân ở trình độ đó phải hồn thành.
Lưu ý:
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phải được định kỳ xem xét lại, thay đổi bổ sung kịp thời
và hợp lý.
- Khi xét cấp bậc kỹ thuật chỉ dựa vào các nhân tố có tính kỹ thuật, khơng dựa vào thái
độ và điều kiện lao động (sẽ được tính đến khi quy định mức chênh lệch về tiền lương
giữa các ngành nghề có các điều kiện nặng nhọc khác nhau như trợ cấp độc hại, trợ cấp
ưu đãi...).
Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

2. Hệ thống cấp bậc tiền lương
a) Bảng lương
Bảng lương do Nhà nước ban hành gồm:
- Bảng lương cho các khối cán bộ và công nhân ở khu vực Nhà nước (cơ quan Nhà
nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp) như: cán bộ dân cử, công chức và viên chức, sĩ
quan và quân nhân chuyên nghiệp, chuyên gia cao cấp.
- Bảng lương cho các DNNN (Công ty Nhà nước: Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà
nước độc lập; Công ty thành viên hạch tốn độc lập của Tổng cơng ty do Nhà nước thành
lập).
b) Ngạch lương

- Ngạch lương là 1 bộ phận của bảng lương vì mỗi bảng lương của 1 ngành nào đó lại
được chia thành các ngạch lương. Ví dụ như:
+ Với khối hành chính có các ngạch: Cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên
viên cao cấp.
+ Với khối kỹ thuật có các ngạch: Kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư chính, kỹ sư cao cấp.
+ Với khối cán bộ kinh tế có các ngạch: Nhân viên chun mơn, kinh tế viên, kinh tế
viên chính, kinh tế viên cao cấp.
c) Thang lương
- Thang lương là bảng so sánh việc trả công cho các loại lao động khác nhau theo trình
độ thành thạo của họ. Mỗi thang lương có 1 số bậc và hệ số cấp bậc tương ứng.
- Thang lương biểu diễn các mức lương khác nhau trong cùng 1 ngạch lương. Và với
mỗi ngạch lương sẽ có 1 thang lương tương ứng.
- Là biểu diễn so sánh quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa các bậc.
- Vấn đề quan trọng trong thang lương là xác định số bậc lương trong 1 thang lương và
khoảng cách giữa các bậc. Nếu tính chất sản xuất phức tạp, u cầu kỹ thuật cao, u cầu
trình độ cơng nhân lành nghề thì số cấp bậc trong thang lương càng nhiều và ngược lại.
- Việc xác định mức chênh lệch giữa các bậc phải dựa vào điều kiện quỹ lương của Nhà
nước và của DN, đồng thời phải tính đến nhân tố kích thích lao động. Cụ thể: Nếu 1
thang lương có q nhiều bậc thì việc xếp lương sẽ dễ dàng nhưng khơng kích thích được
người cơng nhân phấn đấu tăng lương. Ngược lại, nếu 1 thang lương có q ít bậc thì sẽ
kích thích được người lao động cố gắng để tăng lương nhưng việc xếp lương sẽ khó khăn
và dễ gây ra hiện tượng tiêu cực.

Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường


KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

- Trong XDCB hiện nay chúng ta đang áp dụng bảng lương A1.8 ban hành kèm theo
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 4 tháng 12 năm 2004:

NHĨM/HỆ SỐ

BẬC
I

II

III

IV

V

VI

VII

1,55

1,83

2,16

2,55


3,01

3,56

4,20

1,67

1,96

2,31

2,71

3,19

3,74

4,40

1,85

2,18

2,56

3,01

3,54


4,17

4,90

Nhóm I
- Hệ số:
Nhóm II
- Hệ số:
Nhóm III
- Hệ số:
- Trong đó:
+ Nhóm I gồm: Mộc, nề, sắt; Lắp ghép cấu kiện, thí nghiệm hiện trường; Sơn, vơi, cắt
kính; Bê tơng; Duy tu, bảo dưỡng đường, sân bay; Sửa chữa cơ khí tại hiện trường và các
cơng việc thủ cơng khác.
+ Nhóm II gồm: Vận hành các loại máy xây dựng; Khảo sát, đo đạc xây dựng; Lắp đặt
máy mộc, thiết bị, đường ống; Bảo dưỡng máy thi công; Xây dựng đường giao thông;
Tuần đường, tuần cầu; Quản lý, sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
nội địa; Kéo phà, kéo cầu phao thủ cơng.
+ Nhóm III gồm: Xây lắp đường điện cao thế; Xây lắp cầu; Xây lắp cơng trình thuỷ;
Xây dựng đường sân bay; Xây dựng cơng trình ngầm; Xây dựng cơng trình ngồi biển;
Đại tu, làm mới đường sắt.
d) Mức lương
- Mức lương là số tuyệt đối về tiền lương trả cho người lao động trong 1 đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng).
- Mức lương cùng bậc của các ngành sx khác nhau là khác nhau, nó thể hiện sự ưu tiên
của xã hội là khác nhau đối với tính cần thiết của ngành nghề, tính chất sản xuất và điều
kiện sinh hoạt làm việc…
- Mức lương bậc 1 (mức lương tối thiểu) của mỗi thang lương được quy định làm căn
cứ để trả lương cho các bậc tiếp theo:
Ln = Kn . L1

Trong đó:
Bài giảng mơn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

L1, Ln: là mức lương của bậc 1 và bậc n.
Kn: hệ số cấp bậc lương (có sẵn của mỗi người).
Note: - Hiện nay theo Nghị định số 166/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu
chung để trả cho người lao động làm cơng việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động
bình thường được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 là 540 nghìn đồng/tháng.
6.4.3 CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
a) Hình thức tiền lương theo thời gian
- Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức mà tiền lương được trả trên cơ sở thời
gian lao động và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị thời gian.
Tiền lương ngày = Số giờ làm việc trong ngày x Đơn giá tiền lương giờ
Tiền lương tháng = Số ngày làm việc trong tháng x Đơn giá tiền lương ngày
- Có 2 loại lương thời gian:
+ Lương thời gian giản đơn: Tiền lương nhận được = Thời gian lao động x Đơn giá
tiền tính cho 1 đơn vị thời gian.
+ Lương thời gian có thưởng: Tiền lương nhận được = Tiền lương thời gian giản đơn +
Tiền thưởng.
- Ưu điểm của hình thức tiền lương theo thời gian là:
+ Tính toán đơn giản, dễ xác định.
+ Phản ánh 1 phần chất lượng lao động, điều kiện lao động và trình độ lao động của
người công nhân thông qua đơn giá tiền lương ứng với mỗi ngành nghề.

- Nhược điểm:
+ Vi phạm nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm.
+ Khơng đánh giá chính xác được kết quả làm việc của người lao động.
+ Khơng kích thích được sự sáng tạo, tự giác và tăng năng suất của người lao động, có
thể nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa.
- Phạm vi áp dụng:
+ Hình thức lương thời gian được áp dụng cho những trường hợp khi khối lượng cơng
việc khơng thể đo tính được rõ ràng và áp dụng cho tiền lương của cán bộ quản lý, cơng
chức, viên chức.
b) Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Theo hình thức này thì tiền lương của cơng nhân nhận được trong 1 thời gian nào đó =
Số sản phẩm do họ làm ra x Đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm.
- Tiền lương theo sản phẩm được chia ra thành các loại:
Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

+ Tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế = Số sản phẩm làm ra x Đơn giá tiền
lương cho 1 đơn vị sản phẩm.
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp: dùng để trả lương cho những công nhân phụ mà năng
suất của họ ảnh hưởng lớn đến kết quả lao động của cơng nhân chính, nó được xác định
bằng tích giữa số sản phẩm lao động gián tiếp với đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản
phẩm gián tiếp.
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng: được xác định bằng tiền lương sản phẩm trực tiếp
cộng với các khoản tiền thưởng.

+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến (luỹ kế): đối với số lượng sản phẩm nằm trong định
mức được trả theo đơn giá tiền lương cố định, còn số sản phẩm vượt định mức được trả
theo đơn giá tăng dần.
+ Lương khoán gọn: được xác định trên cơ sở khối lượng cơng việc, đơn giá khốn và
thời gian hồn thành cơng việc. Lương khốn gọn khơng phụ thuộc vào số lượng lao
động của đơn vị nhận khoán. Tiền lương của mỗi cá nhân trong tổ, đội nhận khoán được
phân phối theo số lượng, chất lượng và có xét đến tinh thần, thái độ (do nội bộ đơn vị
nhận khoán phân chia).
6.4.4 TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC KHOẢN PHỤ CẤP
1. Tiền thưởng
Tiền thưởng của các thành viên trong DN được trích từ quỹ khen thưởng của DN. Tuỳ
thuộc vào cách phân loại mà tiền thưởng được chia ra thành các loại sau:
- Nếu xét theo thời gian ta có:
+ Tiền thưởng thường xuyên, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất.
+ Thưởng cuối thời gian xd 1 cơng trình hay 1 hợp đồng xây dựng.
- Nếu xét theo chỉ tiêu xét thưởng:
+ Thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
+ Thưởng do hạ giá thành sản phẩm.
+ Thưởng do tăng NSLĐ.
+ Thưởng do rút ngắn thời gian xây dựng.
+ Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch.
+ Thưởng do tiết kiệm vật tư.
+ Thưởng do tìm kiếm được việc làm.
- Tóm lại, tất cả các cá nhân và tập thể mà qua hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm
lợi cho DN đều được thưởng.
Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường



TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH

2. Phụ cấp
- Bên cạnh tiền lương, các DN còn áp dụng các khoản phụ cấp cho người lao động
được xác định theo Nghị định số 205/2004/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ, bao gồm:
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những người làm việc ở vùng xa xơi, hẻo lánh, khí
hậu xấu bao gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu
chung.
+ Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên trách Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm sốt (khơng kể trưởng Ban kiểm sốt) và 1 số người
làm những cơng việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức danh lãnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức
lương tối thiểu chung.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc có điều
kiện làm việc độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức
lương tối thiểu chung.
+ Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc thường xuyên
thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm có 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức
lương tối thiểu chung.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với người mới đến làm việc ở những vùng kinh tế mới,
cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. Phụ cấp gồm 4
mức: 20%, 30%, 50% và 70% mức lương cấp bậc, chức vụ hoặc lương chuyên môn,
nghiệp vụ. Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.

Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng

ThS. Phạm Phú Cường




×