Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh lợn nái sinh sản tại trang trại ngô thị hồng gấm, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HUỆ HẠNH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG, TRỊ BỆNH LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM - HUYỆN HIỆP HỊA - TỈNH BẮC GIANG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Thái Ngun, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HUỆ HẠNH


Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG, TRỊ BỆNH LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM - HUYỆN HIỆP HỊA - TỈNH BẮC GIANG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K49 - CNTY POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ
của thầy cơ, gia đình, bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y
cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã tận tình chỉ bảo, bổ trợ kiến thức cho em trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô TS. Đặng Thị Mai Lan
là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hồn thành khóa luận.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhân tại trại
chăn ni Ngơ Thị Hồng Gấm - huyện Hiệp Hịa - tỉnh Bắc Giang, đã tạo
điều kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ để khóa luận của
em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2021
Sinh viên

Trần Huệ Hạnh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa ................... 39
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm ............ 44
Bảng 4.2. Quy định lượng thức ăn chuồng đẻ ................................................ 45
Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc và theo dõi lợn nái ............................................. 46
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh vệ sinh, sát trùng ............ 47
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại ................................... 48
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con ni tại trại .......................... 49
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại .......... 50
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 52
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại .......................... 54
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ....... 55


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

Ks:

Kỹ sư

TT:


Thể trọng

Nxb: Nhà xuất bản
TB:

Trung bình


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ........................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở vật chất.......................................................................................... 4
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại ............................................................ 6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ............................................................... 8
2.2. Tổng quan tài liệu ...................................................................................... 9
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản .......................................................................... 9
2.2.2. Đối với lợn con ..................................................................................... 23

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 33
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................. 33
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 35
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 38
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 38
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 38


v

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..................................................... 38
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 38
3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 43
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 44
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 44
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni tại cơ
sở ..................................................................................................................... 44
4.2.1. Định mức ăn cho đàn lợn tại trại .......................................................... 44
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại ...46
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn.............................. 47
4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng vệ sinh, sát trùng tại trại ............................. 47
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin........... 48
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con ....... 50
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con ..................... 50
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con................................. 51
4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác trên đàn lợn nuôi tại trại .......... 54
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hòa theo sự phát triển của các ngành kinh tế, hiện nay ngành chăn nuôi
cũng là một trong các ngành đang có xu hướng phát triển đi lên. Trong đó có
ngành chăn ni lợn, đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế của các hộ gia đình nơng nghiệp và trang trại, đặc biệt là các mơ
hình trang trại VAC. Do vậy, việc chăn nuôi lợn là yếu tố không thể tách rời,
được Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đầu tư về công tác giống, thức
ăn, thú y. Ngành chăn nuôi không ngừng được nâng cao, chất lượng đàn lợn
không ngừng được cải thiện với mục đích đưa ngành chăn ni lợn trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát
triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
Chăn ni lợn đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nơng dân. Để có được kết quả
trên ngoài việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã và đang
từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ khâu cải tạo
con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến việc hồn thiện quy trình chăm sóc
và ni dưỡng. Tuy vậy, bên cạnh những tiến bộ đạt được, chăn ni nói chung
và chăn ni lợn nói riêng cịn gặp khơng ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch
bệnh. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để hạn chế mức thấp nhất tỷ lệ lợn
nhiễm bệnh, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng
dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và phòng, trị bệnh lợn nái sinh sản tại trang trại Ngơ Thị Hồng
Gấm - huyện Hiệp Hịa - tỉnh Bắc Giang”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn
con theo mẹ qua từng giai đoạn.
- Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm
hiểu thêm những kiến thức thực tế.
- Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng
trị.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trang trại.
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo
mẹ tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm - huyện Hiệp Hịa - tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình vệ sinh, phịng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái
và lợn con tại trại.
- Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn
con tại trại.
- Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Ngô Thị Hồng Gấm thuộc thôn Hà Nội, xã Đại
Thành - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.
Huyện Hiệp Hòa là huyện cửa ngõ kết nối giữa TP. Hà Nội và tỉnh Bắc
Giang. Trang trại được đặt ở thơn Hà Nội - xã Đại Thành có địa hình tương đối
bằng phẳng, đường xá, phương tiện giao thơng thuận tiện cho việc di chuyển.
- Phía Bắc giáp với huyện Tân n (Bắc Giang)
- Phía Đơng giáp với huyện Việt Yên (Bắc Giang)
- Phía Nam giáp với huyện Yên Phong (Bắc Ninh)
- Phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội
- Phía Tây Bắc giáp với thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của tỉnh Thái
Nguyên.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện, thành phố bên cạnh và với thủ đơ Hà Nội - Trung tâm kinh tế chính trị
lớn của cả nước.
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Đại Thành cũng như huyện Hiệp Hịa nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa.


4

Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp

phát triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như
mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh.
Sự biến cố phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác chăn
nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh huởng lớn tới
khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật ni. Chính vì vậy việc phịng
và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- 01 quản lý trại
- 01 kĩ thuật trại
- 01 tổ trưởng chuồng đẻ
- 01 tổ trưởng chuồng lợn mang thai
- 13 công nhân làm ngày và 02 công nhân trực đêm.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái mang thai. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni,
đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện.
- Về thiết kế xây dựng:
Tổng diện tích của trang trại là 3 ha. Trước cổng có hệ thống phun sát
trùng cho phương tiện ra vào trại.
Tiếp đến là phòng hành chính để tiếp khách, phịng họp, rồi đến khu nhà
tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.
Khu vực sản xuất theo thứ tự: khu vực xuất lợn con và chuồng cai sữa,
sau đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1 - 2 - 3). Phòng pha chế và bảo quản tinh
được trang bị kính hiển vi, tủ lạnh, nhiệt kế. Tiếp theo là chuồng lợn mang thai
và chuồng cách ly.



5

Trại có 1 nhà kho để dự trữ cám ở đầu khu vực sản xuất.
Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas để xử lí phân và nước tiểu.
- Điện, nước:
Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có hai máy phát điện
được dùng khi mất điện. Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước
được bơm từ giếng lên bể chứa và được xử lí với Clo.
- Chuồng mang thai:
Chuồng mang thai chia làm 8 dãy, có sức chứa tối đa là 600 con. Ở đầu
mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối chuồng. Sàn tồn
bộ là bê tông, cao hơn so với nền chuồng thuận tiện cho cơng việc vệ sinh, khử
trùng. Ở đầu dãy 1 có 3 ô rộng là nơi để kiểm tra lên giống và ép giống, cuối
dãy 1 cũng có 3 ơ rộng tương tự dùng để ép giống. Đầu dãy 2 là 14 ơ lợn đực,
cịn lại là các ơ lợn nái. Các ơ trong chuồng đều có vịi uống tự động cao 50 55 cm. Chuồng có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy chuồng để thuận tiện
phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa máng, xịt gầm.
- Chuồng nái nuôi con:
Chuồng nái nuôi con, mỗi chuồng chia làm 4 dãy, có sức chứa tối đa là
56 con/chuồng. Ở đầu mỗi chuồng đều có hệ thống dàn mát và 6 quạt hút gió
phía cuối chuồng. Sàn cho lợn mẹ là sàn bê tơng cịn lại bên cạnh tồn bộ sàn
cho lợn con là sàn nhựa, sàn cao hơn so với nền chuồng.
Mỗi ơ đều có vịi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống máng
tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 3 - 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống dẫn nước
dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt rửa chuồng.
- Chuồng cai sữa:
Chuồng cai sữa gồm 3 ơ, có sức chứa tối đa là 200 con. Ở đầu chuồng có
hệ thống dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Tồn bộ sàn cho lợn cai
sữa là sàn bê tơng, có hệ hống máng ăn tự đơng và vịi uống tự động, có 2 ống
dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh cũng như xịt
rửa chuồng.



6

- Chuồng cách ly:
Gồm có 4 ơ có sức chứa tối đa là 35 con. Ở đầu chuồng có hệ thống dàn
mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Có hệ thống máng ăn và vịi uống tự
động, có hệ thống thoát nước tại bể tắm thuận tiện cho việc vệ sinh chuồng.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
2.1.4.1. Cơng tác chăn ni
* Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Đàn lợn nái tại trại được chăm sóc ni dưỡng theo đúng quy định và
được chia ra làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn nái hậu bị
Lợn ở giai đoạn này được chọn lọc kỹ lưỡng và tỉ mỉ từ các con giống
của trại. Chuồng ni thơng thống, sạch sẽ, mát mẻ, nền chuồng bằng phẳng
khơng bị đọng nước, có đủ nước cung cấp cho đàn lợn uống tự do bằng núm ty
van thẳng.
Mức cho ăn: 3,5 kg/con/ngày, loại cám 567, kết hợp thường xuyên kiểm
tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
- Giai đoạn mang thai
Để khối lượng sơ sinh của lợn con cao, lợn sơ sinh khỏe mạnh thì chăm
sóc lợn mẹ ở giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng.
Nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:
+ Nái mang thai kỳ 1 (từ 1 - 90 ngày)
Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát
triển chậm. Chuồng trại nuôi lợn nái mang thai kỳ 1 phải đảm bảo ln thống
mát, nhốt riêng mỗi con 1 ô chuồng. Thức ăn cho lợn là cám 566, mỗi con cho
ăn 2 - 2,5 kg/con/ngày.
+ Nái chửa kỳ 2 (từ 91 ngày đến khi đẻ):

Đây là giai đoạn cuối cùng của thời kỳ mang thai. Bào thai phát triển nhanh,
khối lượng sơ sinh của lợn con đạt được chủ yếu là nhờ sự phát triển trong giai đoạn
này. Thức ăn của lợn là cám 567, lượng thức ăn cho ăn: 3,5 kg/con/ngày.


7

- Giai đoạn nuôi con
Sau khi đẻ nhiệm vụ quan trọng nhất của lợn nái là tiết sữa nuôi con. Vì
vậy lợn nái cần được cung cấp thức ăn đảm bảo đầy đủ các dinh dưỡng.
Trước khi đẻ nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo là nước
sạch, mát và đủ. Khẩu phần thức ăn cho lợn nái sau khi đẻ được tăng dần theo
từng ngày tối đa là 5kg/con/ngày.
+ Chăm sóc lợn con
Lợn con sau khi sinh ra, ngồi các cơng việc như lau khơ, bấm nanh, cắt
đuôi, bấm số tai, cho bú sữa đầu, cần luôn luôn giữ nhiệt độ ổn định phù hợp
với lợn con. Sau khi đẻ 1 ngày thì tiêm sắt và amox, sau 3 ngày đẻ thì nhỏ thuốc
phịng tiêu chảy và hơ hấp, 4 - 5 ngày tuổi thì bắt đầu cho lợn tập ăn bằng cám
dùng tập ăn cho lợn con.
* Công tác giống
Trong thời gian thực tập tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm em đã được hướng
dẫn tỉ mỉ, cẩn thận từ công tác chọn lợn hậu bị, khai thác tinh, kiểm tra chất lượng
tinh dịch đến cách phối giống lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
2.1.4.2. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cổ phân chăn
nuôi C.P Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Tồn bộ hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hằng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ
sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong

trại được quét dọn sạch sẽ và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột,


8

các phương tiện ra, vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với “phương châm phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được
cho uống thuốc, tiêm phịng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng
nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc

chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả
chăn ni cao cho trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014,
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh


9

bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất của trại. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và
chữa bệnh cao, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trại. Số lượng lợn nhiều,
lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại cịn nhiều
khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn nái ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], nguồn gốc của giống lợn này
được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lơng trắng
ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình
và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn, 4 chân dài chắc
chắn, có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh thoảng có
một số nốt đen.
Giống lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, tầm vóc to, khả năng sản
xuất cao và khả năng thích nghi tốt. Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh,
khối lượng khi trưởng thành của con đực từ 250 - 300 kg, con cái từ 200 - 250
kg.
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650 - 750 g/con/ngày;

FCR từ 2,8 - 3,0 kg; tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55 - 59%.
Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10 - 11 con/lứa,
khối lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], giống lợn Landrace được tạo
ra ở Đan Mạch từ năm 1895.
Lợn Landrace có dạng hình nêm, màu lơng trắng tuyền, mình dài, có từ
16 - 17 đơi xương sườn, đầu dài hơi hẹp, tai to, rủ xuống che cả mặt, bốn chân


10

hơi yếu. Lưng vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, trịn. Lợn
Landrace có từ 12 - 14 vú.
Landrace là giống lợn có năng xuất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh, FCR
thấp, từ 2,70 - 3,01 kg; tăng khối lượng bình quân/ngày từ 700 - 800 g; tỷ lệ thịt
nạc/thịt xẻ từ 58 - 60%.
Khối lượng cơ thể của lợn đực từ 280 - 320 kg, lợn nái từ 220 - 250 kg.
Landrace là giống lợn có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo, là
giống lợn hướng nạc và thường được chọn làm dòng nái trong các công thức
lai giữa lợn ngoại cao sản với nhau.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [27] cho biết, một trong
những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo
với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và
Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh
sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái
- Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung
bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng: trong là vùng tủy chứa

mạch máu và dây thẩn kinh; ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số các nỗn bao
phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các nỗn bao có chứa tế bào trứng.
Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín nỗn bao vỡ
ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành nên thể vàng
(hồng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn
bao.
- Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.


11

- Tử cung: Tử cung lợn nái bao gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử
cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã ba. Sừng
tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ thơng
ra ngồi của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [11], lúc này
tất cả các bộ phận sinh dục như tử cung, buồng trứng, âm đạo, đã phát triển hồn
thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hồn thiện
bên trong thì đồng thời ở bên ngồi các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và
gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện bên ngồi cũng như cách chăm sóc ni dưỡng.
- Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những

giống có thể vóc lớn.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai
và lợn cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường Khương,
Ỉ…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5 tháng tuổi
(121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x
nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được
ni dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về
tính sớm hơn và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành
thục về tính của lợn nái.


12

- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và
James (1996) [41] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ
làm chậm lại thành thục tính so với lợn được ni nhốt theo nhóm. Lợn cái hậu
bị được ni chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu ni
nhốt liên tục. Vì lợn ni có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng
hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu
sớm hơn.
- Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn ni ở vùng khí hậu ơn đới và
hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn ni ở vùng khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục
về tính của gia súc. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ
rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng.
Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì

xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa
xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp
hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục
về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12
giờ mỗi ngày.
- Bên cạnh những yếu tố trên thì sự kích thích của con đực cũng ảnh
hưởng tới sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã
thành thục về tính ở gần ơ chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự
thành thục về tính của chúng. McIntosh (1996) [44], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp
xúc với lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngồi
90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.


13

* Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại
hình đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc
thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh
dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên, lúc này sự sinh trưởng và phát dục
của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính nếu ta cho
giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa
đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém, đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó
đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Vì vậy,
không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng
tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9
tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối (Nguyễn Đức Hùng
và cs., 2003) [15].
* Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp

- Chu kỳ động dục:
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng (Văn Lệ Hằng và cs, 2009) [12].
Lợn nái sau khi thành thục về tính sẽ bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ
nhất biểu hiện khơng rõ ràng, sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, biểu hiện rõ
ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ (Trần Thanh Vân và cs.,
2017) [35].
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26] cho biết: chu kỳ động
dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn
động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.


14

- Thời điểm phối giống thích hợp:
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại ở
trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính từ lúc
bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với
lợn nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do
thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng
đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém,
nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp nhất.
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005) [24], một trong
những yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu phối
giống hay dẫn tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có thụ
thai thì lợn nái sẽ đẻ ít con.
* Một số đặc điểm sinh lý khác

- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất, nỗn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng,
đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi
nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng
1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường
kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn
sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu
chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng.
Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào
hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất


15

nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế
bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt
mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone
progesterone. Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng,
nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến
độ lớn tối đa rồi thối hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn
tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời
ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.

2.2.1.3. Kỹ thuật chăn ni lợn nái đẻ
Mục đích của chăn nuôi lợn nái đẻ là áp dụng các biện pháp khoa học để
đảm bảo lợn mẹ sinh đẻ và lợn con được đẻ ra an toàn, tăng sản lượng sữa mẹ,
đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt
số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao, thời gian phối giống trở lại của
lợn mẹ sau khi tách con ngắn.
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác, từ đó có kế hoạch phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn con và
can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh được những thiệt hại đáng tiếc.
- Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng và quản lý lợn nái đẻ:
Thức ăn dùng cho lợn nái ở giai đoạn này là những thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây
chèn ép thai, gây đẻ khó, đẻ non hoặc thai chết ngạt.


16

Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của lợn nái để có kế hoạch giảm dần
lượng thức ăn từ một tuần trước khi đẻ. Đối với những con nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước khi đẻ 2 - 3 ngày giảm
1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu, giảm lượng thức ăn ít hơn so với con khỏe.
Khẩu phần ăn phải hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái nuôi con.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con đóng vai trị quan trọng trong việc ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết của sữa. Thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ năng
lượng, protein và các thành phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy định như
năng lượng trao đổi 3100 Kcal; protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0%; photpho 0,7%.
Thức ăn cần chế biến tốt, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn của
lợn nái. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng lợn nái, sự phát dục của

bầu vú mà quyết định khẩu phần ăn hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ và ngày đẻ,
cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) nhưng cho uống nước tự do. Sau khi đẻ
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà phải tăng từ từ, đến ngày thứ
4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn.
Vận động là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Vì vậy, sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày,
trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận
động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, tăng dần thời gian vận động.
Khi thời tiết xấu thì khơng cho vận động, khi cho vận động chú ý đề phòng cảm
lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú q sệ thì chỉ cho vận động trong sân chơi.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt là khoáng và vitamin.


17

Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt,
máng ăn cũng phải đc cọ rửa thường xuyên. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là
18 24°C, ẩm độ là 70 - 75%. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con,
đệm lót và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục, nhất là trong những ngày đầu sau đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng,.. để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
* Đẻ khó
- Nguyên nhân: Bệnh đẻ khó ở lợn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Sau đây là những nguyên nhân chủ yếu:
+ Do lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt q trình ni từ hậu

bị đến khi lợn chửa, đẻ, như ít vận động, cơ bụng, cơ hoành, cơ liên sườn yếu
và xương chậu hẹp. Trong q trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ
ăn, bổ sung đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ... chúng
ta có thể bổ sung chế phẩm sinh học Vườn Sinh thái vào trong thức ăn, pha trộn
theo tỷ lệ như HD, trong chế phẩm chứa đầy đủ và cân bằng các chất khoáng
vi lượng, đa lượng, men, vitamin, acid amin... sẽ làm cho lợn mẹ tăng sức đề
kháng.
+ Do xương chậu hẹp bẩm sinh, do thai quá to vì chế độ ăn uống cho lợn
nái khi có chửa khơng đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc
các bệnh truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài.
+ Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hoormon kích
đẻ quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ
đẻ không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai...


×