Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo lớn 5 6 tuổi a trường mầm non phùng minh năm học 2021 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 17 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, ngơn ngữ nói, giao tiếp và đọc viết có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng để phát triển nhân cách của trẻ mầm non nói riêng, của con
người và xã hội nói chung. Lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát cảm ngơn ngữ, đây
là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi nhất có sự lĩnh hội ngơn ngữ nói và các
kỹ năng đọc viết ban đầu của trẻ. Giai đoạn này trẻ đạt được những hình thành
vĩ đại mà ở các giai đoạn sau khơng thể có được, trẻ học nghĩa và cấu trúc của
từ, cách sử dụng từ ngữ để chuyền tải suy nghĩ, cảm xúc của bản thân, hiểu mục
đích và cách thức con người sử dụng chữ viết.
“Hiện nay, ngôn ngữ sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước
ta là tiếng Việt. Vì vậy, việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân
tộc thiểu số có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nhằm nâng cao khả năng sử dụng
tiếng Việt của trẻ, đảm bảo cho các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng
tiếng Việt, để hoàn thành chương trình Giáo dục Mầm non, tạo tiền đề cho việc
học tập, lĩnh hội kiến thức của cấp học tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục người dân tộc thiểu số.” [1].
Trẻ chậm phát triển ngôn ngữ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc lĩnh hội kiến
thức, hình thành các kỹ năng và từ đó thiếu niềm tin vào hoạt động học tập. Sự
non yếu về tiếng Việt sẽ làm hạn chế về giao tiếp của trẻ em người dân tộc thiểu
số trong sinh hoạt ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Trường mầm non Phùng Minh nơi tôi công tác cũng là một trong những
địa phương thuộc khu vực dân tộc thiểu số, chiếm 95% học sinh là người dân
tộc Mường, dân tộc Thái. Đặc biệt ở lớp mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi A do tơi chủ
nhiệm thì 100% các cháu là người dân tộc thiểu số, đều nói bằng tiếng mẹ đẻ,
nên nghe và nói Tiếng việt rất kém, các cháu chỉ nói tiếng Việt khi ở trường cịn
khi về với gia đình, trẻ lại giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Trẻ người dân tộc thiểu số
ít được giao lưu, khơng được giao tiếp rộng nên trẻ chưa bạo dạn, còn rụt rè. Khi
đến trường, trẻ thường trao đổi với nhau bằng tiếng mẹ đẻ và có thói quen giao
tiếp bằng tiếng mẹ đẻ trong hoạt động chơi, trò chuyện hàng ngày và thậm chí
ngay cả trong mơi trường học tập. Mơi trường giao tiếp bằng tiếng Việt hạn chế


và không đồng nhất, việc truyền tải kiến thức đến với học sinh, giáo viên gặp
khó khăn. Vì vậy vốn từ tiếng Việt của trẻ người dân tộc thiểu số rất hạn chế,
tiếp thu kiến thức khi cô giáo truyền đạt chậm hơn, để giúp trẻ hiểu và nói được
tiếng việt chính xác và thành thạo.
Để thực hiện tốt Chương trình giáo dục mầm non và đề án phổ cập giáo
dục xóa mù chữ, đặc biệt là giúp cho trẻ người dân tộc thiểu số có vốn tiếng
Việt cần thiết trước khi vào học lớp 1 ở trường tiểu học. Vì vậy “ Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số” là hết sức cần thiết.
Từ những lý do trên, tôi suy nghĩ và tìm ra "Một số giải pháp tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi A trường
mầm non Phùng Minh năm học 2021-2022” để làm đề tài nghiên cứu cho
mình, nhằm nâng cao chất lượng làm quen tiếng Việt cho trẻ ở địa phương. Qua
đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một hiệu quả
hơn.


2
2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số. Từ đó có những kế hoạch
cụ thể về việc phát triển tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
- Giúp trẻ hiểu nghĩa các từ khái quát, biết lắng nghe và nhận xét ý kiến
của người đối thoại.
- Trẻ biết bày tỏ tình cảm, nhu cầu và hiểu biết của bản thân bằng các câu
đơn, câu ghép, câu khẳng định, câu phủ định, câu mệnh lệnh…
- Trẻ biết nhận ra các kí hiệu thơng thường, nhận dạng các chữ trong bảng
chữ cái tiếng Việt.
- Giúp trẻ mạnh dạn tự tin trước mọi người. Nâng cao hiệu quả q trình
chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và giúp trẻ có được thói quen tốt trong cuộc
sống hàng ngày.

3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở
lớp mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi A trường mầm non Phùng Minh năm học 2021-2022.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý thuyết: Đọc, phân tích
tổng hợp lý thuyết để xác định cơ sở lý luận của đề tài cũng như nắm bắt được
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, từ đó làm căn cứ đưa ra hệ thống các giải pháp tác
động đến trẻ.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Khảo sát tình
hình thực tế trên trẻ, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó lựa chọn các
giải pháp hữu hiệu nhất phù hợp với đặc điểm của trẻ ở lớp để tăng cường tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
Phương pháp thống kê, thực nghiệm, xử lý số liệu:Thống kê, thực nghiệm
trên trẻ, đánh giá kết quả đạt được, so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng giải
pháp.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số lớp mẫu giáo lớn 56 tuổi A được đưa ra là một trong những vấn đề trọng tâm và được coi là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần rất lớn về việc nâng cao chất lượng của
giáo dục miền núi.
Bởi: Luật giáo dục quy định:“Tiếng Việt là ngơn ngữ chính thức dùng
trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Nhà nước tạo điều kiện để người dân
tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng
tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy
và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của
Chính phủ”[2].
Theo nhà tâm lý học Nguyễn Ánh Tuyết thì ở độ tuổi này trẻ sử dụng
thành thạo tiếng mẹ đẻ theo các hướng. Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử



3
dụng tiếng mẹ đẻ . Trẻ biết đọc diễn cảm, biết dùng điệu bộ bổ sung cho ngơn
ngữ nói. Vốn từ và cơ cấu ngữ pháp pháp triển. Các tính chất ngôn ngữ thường
gặp ở trẻ 5-6 tuổi là: Ngôn ngữ giải thích, trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và
cũng thích giải thích cho bạn. Ngơn ngữ tình huống( hoàn cảnh) do giao tiếp với
người xung quanh bằng những thông tin mà trẻ trực tiếp tri giác được trong
khung cảnh. Tính địa phương trong ngơn ngữ nền văn hóa của địa phương, cộng
đồng thể hiện rõ trong ngơn ngữ của trẻ ( nói ngọng, nói mất dấu…). Tính cá
nhân đã bộc lộ rõ qua các sắc thái khác nhau của trẻ, đặc biệt ở chức năng ngôn
ngữ biểu cảm. Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và các tính chất của ngơn
ngữ ở trẻ phụ thuộc phần lớn vào việc hướng dẫn và sự gương mẫu về lời nói
của người lớn [3].
Về đặc điểm ngơn ngữ và những khó khăn của trẻ em người dân tộc thiểu
số khi sử dụng tiếng Việt trong học tập và giao tiếp. Nhà tâm lý học Nguyễn
Ánh Tuyết cho rằng: “Trẻ không dễ dàng phát âm chuẩn các âm và các thanh
tiếng Việt:Từ khi sinh ra trẻ người dân tộc thiểu số chỉ quen với việc nghe, nói
các âm và các thanh các kết hợp âm thanh của tiếng mẹ đẻ, trong khi các âm và
các thanh tiếng Việt có sự khác biệt so với tiếng mẹ đẻ của trẻ. Vì vậy trẻ em
người dân tộc thiểu số phát âm tiếng Việt dễ sai lệch do ảnh hưởng của cách
phát âm tiếng mẹ đẻ” [4].
+ Khả năng nhận biết và sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ mạch lạc, rõ
ràng, do vốn từ của trẻ chiếm tới 50% là danh từ, nên câu nói của trẻ thường
ngắn gọn, rõ ràng. Ở trẻ 5 -6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy, tư duy hành động
trực quan vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy
hình ảnh trực quan, tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này giúp
trẻ đến gần với hiện thực khách quan.
+ Môi trường giao tiếp tiếng Việt: Trẻ em người dân tộc thiểu số thường
sống ở những địa bàn xa xơi, hẻo lánh, ít có điều kiện tiếp xúc với sách vở, các
phương tiện truyền thơng nên nhiều chủ đề rất khó đối với khả năng nhận thức

của trẻ.
+ Muốn khắc phục điều này, trẻ em người dân tộc thiểu số, trước khi đến
trường ít nhất phải có những hiểu biết ban đâu về tiếng Việt. Muốn đạt được
điều đó thì cơng tác này phải được duy trì thường xun và có khoa học, vừa
đảm bảo tính lâu dài, tính kế hoạch, xuyên suốt cả quá trình từ gia đình đến nhà
trường, nhưng vẫn không để trẻ mất đi bản sắc văn hoa của dân tộc mình mà trẻ
được tiếp thu kiến thức bằng ngôn ngữ tiếng Việt một cách tự nhiên, dễ hiểu,
nhanh nhất, đồng thời tạo hứng thú cho trẻ đến trường mạnh dạn, tự tin tham gia
tốt vào các hoạt động, góp phần phát triển tồn diện cho trẻ.
2. Thực trạng về việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc
thiểu số ở lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi A trường mầm non Phùng Minh năm
học 2021-2022 trước khi áp dụng sáng kiến.
2.1. Thuận lợi:


4
Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp chính quyền đã đầu
tư mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoạt động
giáo dục của trẻ.
Trường lớp được sửa sang, phòng học rộng rãi thuận lợi cho các cháu học
tập và vui chơi. Lớp đã có ti vi để thực hiện chương trình giáo án điện tử.
Được sự quan tâm của ban giám hiệu, các tổ chuyên môn cũng đã thường
xuyên tổ chức các chuyên đề, thảo luận, trao đổi chia sẻ những kinh nghiệm tăng
cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số các buổi sinh hoạt chuyên môn
hàng tháng. Ngồi ra bản thân tơi là người dân tộc Mường sinh ra và lớn lên
trong môi trường giao tiếp cùng với người dân tộc Mường, nên có thể giao tiếp
với trẻ bằng cả hai thứ tiếng.
Hàng năm nhà trường đều phát động làm đồ dùng đồ chơi phong phú đa
dạng để phục vụ quá trình giảng dạy và để các giáo viên có cơ hội thể hiện sự
khéo tay và sự sáng tạo của mình.

Bên cạnh đó nhà trường luôn chỉ đạo chuyên môn tổ chức các buổi sinh
hoạt chuyên đề chia sẻ kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học qua các mơn
học trong đó có mơn chữ cái và văn học. Giáo viên được trực tiếp tham gia dạy
và dự các giờ thực hành trong trường để học tập, rút kinh nghiệm.
2.2. Khó khăn.
- Giáo viên thiếu kinh nghiệm, chưa nhanh nhạy, sáng tạo trong việc tiếp
cận những vấn đề mới của bậc học, nên còn lúng túng trong lựa chọn các giải
pháp tổ chức các hoạt động giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc
thiểu số.
- 100% học sinh ở lớp là người dân tộc Mường, ngơn ngữ của trẻ ở gia
đình chủ yếu là tiếng dân tộc mình, nên trẻ thường sử dụng tiếng mẹ đẻ khi đến
trường. Vì vậy, việc học tập và tiếp nhận sự giáo dục bằng tiếng Việt của trẻ
người dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn.
- Ngồi những thuận lợi nói trên, thì tơi gặp khơng ít những khó khăn
phần đa số trẻ đều là học sinh người dân tộc thiểu số ít được tiếp xúc rộng rãi,
nên trẻ thường nhút nhát, thiếu tự tin khi đứng trước người lạ và chỗ đông
người.
- Công tác tuyên truyền tăng cường tiếng Việt cho trẻ đến các bậc phụ
huynh hiệu quả chưa cao. Một số gia đình chưa nhận thức được tầm quan trọng
của việc dạy tiếng Việt cho con em, điều kiện sống còn nhiều hạn chế, vốn tiếng
Việt không nhiều nên chưa chú trọng đến việc dạy nói tiếng Việt cho trẻ từ khi
cịn nhỏ.
2.3. Kết quả của thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến
Để làm tốt đề tài “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số”
tôi đã bắt tay vào khảo sát khả năng về ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ người dân
tộc thiểu số của lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi A.
Kết quả mới chỉ đạt được như sau


5

Kết quả trước khi áp
dụng sáng kiến
Đạt
Chưa đạt
TT

1

2

3

4

Nội dung khảo sát

Hiểu nghĩa các từ khái quát, biết
lắng nghe và nhận xét ý kiến của
người đối thoại bằng ngôn ngữ
tiếng Việt.
Trẻ biết bày tỏ tình cảm, nhu cầu và
hiểu biết của bản thân bằng các câu
đơn, câu ghép, câu khẳng định, câu
phủ định, câu mệnh lệnh...
Trẻ biết nhận ra các ký hiệu thông
thường, nhận dạng các chữ trong
bảng chữ cái tiếng Việt.
Trẻ mạnh dạn, tự tin bày tỏ cảm
xúc và ý kiến cá nhân, đoàn kết với
bạn bè.


Tổng số
%

Số
trẻ

%

6

30

14

70

20

5

25

15

75

20

4


20

16

80

20

9

45

11

55

Số
trẻ

20

3. Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu
số ở lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi A trường mầm non Phùng Minh năm học
2021-2022.
3.1. Tự học tập, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức về phương pháp
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số”
Việc tự học tập, tham khảo tài liệu để nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của việc “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số” là việc
làm cần đặt lên hàng đầu. Bởi người giáo viên mầm non được xem là người thầy

đầu tiên dạy trẻ trong q trình học nói theo ngơn ngữ chung, ngơn ngữ tiếng
Việt và nhất là đối với trẻ người dân tộc thiểu số, trẻ thường nhút nhát. Cô giáo,
đôi khi cũng như là người bạn, là người mẹ, luôn gần gũi, dạy bảo, lắng nghe và
chia sẻ, khơi gợi tính tị mị, lịng ham hiểu biết của trẻ, có những tác động giúp
ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ phát triển hơn, trẻ sẽ tích cực tham gia các hoạt
động, tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả.
Chính vì vậy, bản thân tôi thường xuyên trao đổi kiến thức qua các lớp tập
huấn của huyện, của trường, qua tham khảo sách báo để không ngừng nâng cao
năng lực chuyên môn của mình, trau dồi thêm kiến thức để tăng cường tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.


6

Hình ảnh: Tham gia lớp tập huấn.
Sưu tầm các nguồn tài liệu như:
- Đề án “ Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học
người dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”
- Hướng dẫn tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu
số. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội ( năm 2018)
- Tài liệu hướng dẫn cộng tác viên, cộng đồng, cha mẹ tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội ( năm
2018)
Ngồi ra, tơi cịn tham khảo một số sách báo, tạp trí, các bài viết hay về
kinh nghiệm tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.....
Tham gia các buổi dự giờ, thao giảng của trường, của cụm để học hỏi, rút
kinh nghiệm. Qua các giờ thao giảng, hoặc các hoạt động ở lớp, tôi thấy rằng:
Để tăng cường tiếng Việt cho trẻ tốt thì giáo viên phải linh động, biết cách tổ
chức, dẫn dắt trẻ tham gia vào các hoạt động, những buổi học, những trò chơi
dân gian, trò chơi vận động. Hoặc dạy trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái

tiếng Việt. Vì vậy việc dạy trẻ làm quen với chữ cái giúp trẻ nhận biết chính xác
cấu tạo và cách phát âm của chữ cái, thơng qua nhiều trị chơi khác nhau như “
Nối chữ cái với từ có chứa chữ cái đó”.
Ví dụ: Hơm nay cơ cho trẻ nhận biết các chữ cái u,ư chẳng hạn, cô cho trẻ
xem tranh “ Qủa đu đủ” “ Quả dừa” trẻ nhận biết trong cụm từ “ Qủa đu đủ” “
Qủa dừa” có bao nhiêu tiếng, có các chữ cái rời để ghép lại thành cụm từ có các
chữ cái đã được học rồi phát âm lại những chữ cái đó. Cô giới thiệu cho trẻ làm
quen chữ cái u,ư, giới thiếu cấu tạo của chữ cái u,ư cho trẻ phát âm chữ cái u,ư
nhiều lần giúp trẻ khắc sâu cấu tạo của chữ cái, trẻ nhận biết chữ cái một cách
chính xác của từng chữ cái.
Từ đó trẻ có nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được nói sẽ làm tăng vốn từ tiếng
Việt cho trẻ và khi trẻ hiểu được ngơn ngữ tiếng việt thì q trình học của trẻ
người dân tộc thiểu số mới có hiệu quả.
Hơn thế nữa giáo viên nắm được mình là người trực tiếp tiếp xúc với trẻ,
sử dụng khả năng sư phạm của mình để truyền đạt cho trẻ những kiến thức cơ
bản đầu tiên. Để trẻ dễ hiểu, dễ cảm nhận được những điều ấy, người giáo viên
không thể chỉ truyền đạt mà khơng biết học sinh mình có hiểu hay khơng. Do


7
vậy tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số là làm cho học sinh
hiểu cô giáo đang nói gì? Và u cầu mình phải làm gì? Chỉ có như thế mới giúp
trẻ cảm nhận được vấn đề một cách tốt nhất.
Qua việc tự học tập, tự nghiên cứu tài liệu và tự bồi dưỡng những kiến
thức làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo tôi đã nhận thấy bản thân mình đã học hỏi và
tích lũy được nhiều kiến thức hơn mở mang tầm mắt hơn và nâng cao được kỹ
năng hơn trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số. Ngoài
ra bản thân còn hiểu biết và nắm bắt kịp thời được tâm lý của trẻ lớp mình, khả
năng phát âm chuẩn tiếng Việt của trẻ. Từ đó xây dựng kế hoạch tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số một cách cụ thể hơn, sát với thực tế

hơn.
3.2. Gần gũi, thương yêu trẻ, tôn trọng tiếng mẹ đẻ của trẻ, đối xử
công bằng với trẻ và tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở
mọi lúc, mọi nơi.
Khi trẻ bất đồng về ngôn ngữ với cô, với các bạn trẻ sẽ thấy mình lạc
lõng, tự thu mình lại, khơng trị chuyện, khơng tham gia vào các hoạt động tập
thể. Vì vậy, việc gần gũi, u thương, tơn trọng và đối xử cơng bằng với trẻ có
vai trị rất quan trọng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc
thiểu số. Khi cô giáo gần gũi, quan tâm và yêu thương trẻ, làm cho trẻ hoàn tồn
tin tưởng thì trẻ sẽ rất hứng thú và hợp tác cùng cô trong mọi hoạt động. Khi
được tôn trọng, trẻ cũng dần thể hiện sự tôn trọng và luôn yêu thích được cùng
làm việc với người mà trẻ tin u.
Chính vì vậy, để giúp trẻ nhanh chóng hịa nhập với các bạn, với cô, tôi
luôn gần gũi tôn trọng, thân thiện đối xử công bằng với trẻ, luôn động viên
khuyến khích trẻ, để trẻ ham muốn được đến trường, muốn được gặp cô, được
vui chơi cùng các bạn. Cô sử dụng cả hai ngơn ngữ để trị chuyện với trẻ.
Ví dụ: Hằng ngày ở với gia đình đều giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ (là tiếng
mường), không tiếp xúc với mọi người xung quanh, ngôn ngữ khi cháu bắt đầu
học nói thì chỉ có ngơn ngữ tiếng mẹ đẻ, tiếng Việt là hoàn toàn mới lạ đối các
cháu, bởi vậy khi trẻ được đưa đến trường trẻ cảm thấy xa lạ và mếu khóc “coon
vến ống mú thơi” hoặc “mế à vến ” …. Từ thực tế như vậy tôi đã chủ động giao
tiếp cùng bé bằng tiếng dân tộc để trẻ có cảm giác thân thiết gần gũi hịa đồng
với cơ, từ đó tơi bắt đầu giao tiếp bằng tiếng Việt để trẻ bắt đầu hình thành và
làm quen bằng những từ đơn giản để trẻ bắt đầu quen thuộc cả hai ngơn ngữ.
Mục đích là tạo cho trẻ có cảm giác được yêu thương, được đối xử công bằng
khơi dậy sự giao tiếp mạnh dạn để trẻ phát triển cả hai ngơn ngữ được tốt nhất.
Ví dụ: Trong giờ hoạt động góc các cháu nói với nhau bằng tiếng dân tộc
“ Dâu xây ti vảy” thì tơi lại hướng để trẻ nói lại bằng tiếng Việt với bạn là “Bạn
xây đi chứ” hay cháu Xuyên nói tiếng mẹ đẻ với cô giáo khi ở trong lớp như “
Cơ dáo ới” thì tơi lại phải nói lại cho trẻ bằng tiếng việt để trẻ phát âm theo “ Cô

giáo ơi” .


8

Hình ảnh: Giờ hoạt động góc, hoạt động ngồi trời
Tơi thường xuyên tạo điều kiện cho trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc ý kiến
cá nhân đoàn kết với bạn bè, tôn trọng tiếng mẹ đẻ của trẻ. Khi trẻ giao tiếp với
nhau trẻ thường nói bằng tiếng dân tộc của mình, tơi lại gần với trẻ, nhẹ nhàng
giúp trẻ phát âm lại bằng tiếng Việt để trẻ nhớ được từ.
Với những cháu chưa thạo tiếng Việt trẻ thường nhút nhát, chơi một
mình, khơng hịa đồng với các bạn. Vì vậy, tơi thường chú ý và quan tâm trẻ
nhiều hơn, chú ý đến trẻ trong mọi hoạt động, mọi lúc, mọi nơi làm cầu nối giữa
trẻ và các bạn để trẻ cảm thấy tự tin hơn.
Trẻ người dân tộc thiểu số vốn từ tiếng Việt rất hạn chế. Khả năng nhận
thức và tiếp thu chậm, vì vậy trong quá trình cho trẻ làm quen với tiếng Việt ta
cần phải có sự kiên nhẫn, nhẹ nhàng, tạo cho trẻ tâm thế thoải mái trong mọi
hoạt động.
- Như đối với giờ đón trẻ cơ ln vui vẻ, tạo sự gần gũi, yêu thương trẻ,
nhắc nhở trẻ cất đồ dùng đúng nơi quy định, chải tóc, lau mặt, sửa sang quần áo
cho trẻ, trò chuyện thân mật, tạo sự thân thiện, gần gũi giữa cơ và trẻ :
Ví dụ:
- Ai đưa con đi học?
- Con đi học bằng xe gì?
Qua trị chuyện với trẻ tôi nắm được khả năng nhận thức và phát âm của
mỗi trẻ, trẻ nào còn sử dụng câu cụt, trẻ nào cịn nhút nhát để từ đó tơi có những
giải pháp phù hợp cũng như dành nhiều thời gian cho những trẻ đó hơn.
- Giờ trả trẻ cũng như giờ chơi tự do tơi tạo mọi tình huống cho trẻ tiếp
xúc với tiếng Việt, như tổ chức một số trị chơi và cơ cùng tham gia với trẻ.
Khơng những vậy tơi ln tìm mọi cách để thay đổi hình thức giúp trẻ khơng

thấy nhàm chán khi tham gia các hoạt động.

Hình ảnh : Trẻ tham gia các trị chơi cùng cô


9
Qua vận dụng giải pháp này, tôi thấy trẻ ở lớp tơi đã có sự chuyển biến
tốt, trẻ đã mạnh dạn hơn trong giao tiếp, không rụt rè mỗi khi cô gọi. Biết sử
dụng tiếng Việt để giao tiếp cùng cơ, cùng bạn, hịa nhập với bạn, khơng nhút
nhát khi chơi với bạn.
3.3. Tạo môi trường tiếng Việt trong và ngồi nhóm lớp.
Mơi trường lớp học đóng một vai trị quan trọng trong việc dạy và học, nó
quyết định phần lớn tới chất lượng dạy học của lớp. Đối với dạy chương trình
tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số thì việc tạo mơi trường
tiếng Việt trong và ngồi lớp học lại càng có ý nghĩa lớn lao hơn đối với trẻ, tạo
cho trẻ có nhiều cơ hội học tập và được hoạt động với môi trường tiếng Việt.
* Xây dựng môi trường tiếng Việt trong lớp.
Các khu chơi của lớp được sắp xếp hợp lý có sự phân chia rõ ràng, phù hợp với
diện tích của lớp, bố trí tranh ảnh ở các góc chơi ln đảm bảo thẩm mỹ, mang
tính mở, trang trí những hình ảnh gần gũi với cuộc sống của trẻ. Ở mảng chủ đề
tơi trang trí bằng những sản phẩm của cơ và trẻ cùng làm trong quá trình khai
thác chủ đề, tạo sự mới mẻ, hấp dẫn, kích thích trẻ hoạt động.

Hình ảnh: Mảng chủ đề chính.
Nội dung trang trí các góc chơi phải phù hợp với tên gọi của góc để trẻ dễ
dàng nhận biết. Tên các góc chơi ln được viết to theo đúng quy định mẫu chữ
để giúp trẻ làm quen với tiếng Việt. Tên các góc chọn những tên đơn giản, gần
gũi, dễ hiểu phù hợp nội dung chủ đề đang thực hiện và phù hợp với đặc điểm
của lớp.


Hình ảnh: Trang trí sắp xếp các khu chơi của trẻ.


10
Trong lớp tơi trang trí một góc truyền thống để trưng bày những nét văn
hóa của người dân tộc Mường, mỗi đồ vật được gắn với tên gọi để trẻ cảm nhận
được những hình ảnh gần gũi quen thuộc ở gia đình và được làm quen với các từ
bằng ngơn ngữ tiếng Việt.

Hình ảnh: Khu truyền thống và khu nghệ thuật.
Ngồi ra tơi sưu tầm đồ dùng tự tạo từ phế liệu, nguyên vật liệu sẳn có tại
địa phương, đồ chơi phù hợp với từng chủ đề nhưng có thể sử dụng cho nhiều
hoạt động khác nhau. Mỗi đồ chơi được gắn với các từ để trẻ làm quen.

Hình ảnh: Một số loại đồ chơi tự làm ở các khu.
Các đồ dùng cá nhân của trẻ có ký hiệu riêng. Với trẻ ở lớp tôi chọn ký
hiệu là những chữ cái, con số để bước đầu cho trẻ được làm quen với hình ảnh
chữ cái mà trẻ sẽ được làm quen ở lớp mẫu giáo lớn, đồng thời giúp trẻ tự lấy,
cất đồ dùng mà không cần sự trợ giúp của cơ.

Hình ảnh: Một số đồ dùng cá nhân của trẻ.


11
Mơi trường trong lớp đã cho trẻ có nhiều cơ hội học tập và được hoạt
động với môi trường tiếng Việt.
* Xây dựng mơi trường tiếng Việt ngồi lớp học:
Cảnh quan mơi trường ngồi lớp học cũng vơ cùng cần thiết đối với quá
trình tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số. Vì vậy ngay từ đầu
năm học song song với việc xây dựng môi trường học tập trong lớp, tôi đã quan

tâm đến việc xây dựng mơi trường thiên nhiên ngồi lớp học cho trẻ.

Hình ảnh: Khu thiên nhiên ở hiên lớp và ngồi vườn trường.
Tơi sử dụng hiên lớp và một góc nhỏ của vườn để xây dựng khu thiên
nhiên của lớp mình. Khu thiên nhiên được sưu tầm các loại hoa gần gũi với trẻ.
Mỗi chậu hoa được gắn với tên gọi để cung cấp từ cho trẻ.
* Khu phát triển vận động
Để tăng cường giáo dục phát động cho trẻ đồng thời lồng ghép tăng
cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số. Mỗi lớp đều đã tạo được khu
phát triển vận động riêng biệt, các đồ dùng, đồ chơi cho trẻ phần lớn đều là
những nguyên vật liệu sẳn có tại địa phương như luồng, tre, nứa, gỗ..... Các bộ
đồ chơi đều được gắn từ cho trẻ làm quen.


12

Hình ảnh: Khu vui chơi phát triển vận động
Như vậy, qua việc tạo môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ nhất là trẻ
người dân tộc thiểu số trong và ngồi lớp, bằng sự sáng tạo của mình, tơi đã tạo
ra nhiều góc chơi ở lớp đẹp, trang trí khoa học, cảnh quan môi trường xanh,
sạch, đẹp, gắn với văn hóa của địa phương, bản sắc dân tộc đã giúp trẻ trải
nghiệm cảm giác gần gũi thân quen, trẻ được tắm mình trong mơi trường ngơn
ngữ tiếng Việt. Trẻ có cơ hội tăng cường phát âm tiếng việt qua sử dụng các vật
dụng gần gũi, các đồ chơi, đồ vật có gắn các từ được làm quen, tên gọi, chữ cái
tiếng Việt ở mọi lúc, mọi nơi một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, khơng gị bó, khơng
áp đặt. Từ đó mà vốn tiếng Việt của trẻ ngày càng được củng cố.
3.4. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
Việc kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc chăm
sóc giáo dục trẻ và nhất là trong việc “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân

tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi A ” là một việc làm không thể thiếu.
Bởi như chúng ta đã biết trong các hoạt động trên lớp trẻ được phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt qua cô giáo. Nhưng chúng ta biết phối hợp với gia đình
trong việc cung cấp thêm vốn tiếng Việt cho trẻ ở nhà lại càng tốt hơn vì thời
gian trẻ ở nhà với bố mẹ và gia đình cũng rất nhiều. Vì vậy tơi lên kế hoạch để
phối hợp với phụ huynh theo từng chủ đề cụ thể.
Ví dụ: Chủ đề: “ Bản thân”. Những từ tơi cần cung cấp cho trẻ tay, chân,
tai, mũi, miệng..... Qua các giờ hoạt động, những cháu nào còn nhầm lẫn gọi
Tay, chân, mũi, miệng ...và những bộ phận trên cơ thể mình bằng tiếng Việt với
tiếng dân tộc. Tơi trao đổi với phụ huynh của cháu đó về nhà nên nói giao tiếp
bằng tiếng phổ thơng để trẻ nói được tốt hơn.
Thơng qua các buổi họp phụ huynh, ngồi việc thơng báo với phụ huynh
về tình hình sức khỏe, tình trạng cảm xúc và kết quả học của mỗi cháu sau mỗi
chuyên đề. Tôi không quên cho phụ huynh biết khả năng tiếp thu kiến thức bài
học bằng ngôn ngữ tiếng Việt của từng trẻ ra sao, rất mong phụ huynh hợp tác
trong việc cung cấp tiếng Việt cho trẻ ở nhà như: Phụ huynh dùng tiếng Việt để
trao đổi, trò chuyện, tiếp xúc với con em nhiều hơn để trẻ có một vốn tiếng Việt
và nói thạo tiếng Việt hơn. Từ đó trẻ tiếp thu kiến thức do cơ truyền đạt một
cách dễ dàng.


13

Hình ảnh : Họp phụ huynh của lớp.
Để tăng cường thêm các đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ hoạt động tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số, tôi tham mưu, tuyên truyền vận động
tới phụ huynh sưu tầm các nguyên vật liệu phế thải để mang đến lớp cho cô giáo
làm đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ. Đặc biệt trong năm học 2021- 2022 là
một năm vơ cùng khó khăn do diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid 19. Thời
gian trẻ đến trường và đi học chun cần khơng cao. Chính vì vậy, việc phối hợp

với phụ huynh càng được quan tâm trú trọng.
Khi trẻ nghỉ học do dịch bệnh covid 19, tôi luôn chú trọng việc phối hợp
với phụ huynh, gửi bài qua zalo nhóm lớp (nếu trẻ nghỉ đồng loạt), gửi bài qua
zalo cá nhân ( khi trẻ nghỉ do cách ly) dưới nhiều hình thức như : quay video;
soạn thảo nội dung chính bài học gửi kèm nội dung hướng dẫn hoặc gọi điện
trực tiếp trao đổi kỹ nội dung cần dạy trẻ để phụ huynh rèn luyện, củng cố các
kỹ năng đã học tại lớp cũng như chưa học ( do các con nghỉ dịch ở nhà).

Hình ảnh: Phụ huynh đang dạy trẻ đọc truyện và dạy chữ cái cho con
Khi trẻ được đi học trở lại bình thường, tơi xin ý kiến ban giám hiệu để
thực hiện một số giờ dạy và mời phụ huynh tham dự. Được trực tiếp xem con
hoạt động, xem các đồ chơi phục vụ giờ hoạt động được làm từ các nguồn
nguyên vật liệu do phụ huynh cung cấp, xem khả năng ngôn ngữ và khả năng
tiếp thu của con em mình. Phụ huynh đã quan tâm đến con em nhiều hơn, chăm
lo cung cấp vốn tiếng Việt ở nhà cho trẻ nhiều hơn.


14
Qua công tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh trong việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số, tơi rất phấn khởi vì phụ huynh phối
hợp nhiệt tình, sau mỗi bài tơi gửi, phụ huynh đều tương tác trả kết quả bằng
cách quay video con thực hiện bài học, cũng có nhiều phụ huynh chụp ảnh, gọi
điện cho cô... Khi xem các video, các con rất chăm chú học bài, nhìn các con rất
đáng yêu và không kém phần sáng tạo.
Từ kết quả trên cho thấy công tác phối kết hợp, sự hợp tác của phụ huynh
đã mang lại hiệu quả cao. Trẻ đến lớp đã nói thạo, nói lưu lốt ngơn ngữ tiếng
Việt, biết dùng từ, câu để diễn đạt điều trẻ muốn nói, khơng cịn trẻ nói câu
khơng rõ nghĩa, câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ.
Trẻ mạnh dạn, tự tin giao lưu cùng cô, cùng bạn bằng ngôn ngữ Tiếng
Việt, tiếp thu bài học tốt hơn.

4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến.
Sau khi sử dụng một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân
tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi A tôi thấy rằng :
* Đối với trẻ: Kết quả khảo sát đạt được như sau:
Kết quả trước
Kết quả sau khi
khi áp dụng sáng
áp dụng sáng
kiến
kiến
Đạt
Chưa
Đạt
Chưa
T
Nội dung khảo sát
đạt
đạt
T
Tổng
%
Số
Số
Số
Số
số
%
%
%
trẻ


1

2

3

4

Hiểu nghĩa các từ khái
quát, biết lắng nghe và
nhận xét ý kiến của người
đối thoại bằng ngơn ngữ
tiếng Việt.
Trẻ biết bày tỏ tình cảm,
nhu cầu và hiểu biết của
bản thân bằng các câu đơn,
câu ghép, câu khẳng định,
câu phủ định, câu mệnh
lệnh.
Trẻ biết nhận ra các ký
hiệu thông thường, nhận
dạng các chữ trong bảng
chữ cái tiếng Việt.
Trẻ mạnh dạn, tự tin bày
tỏ cảm xúc và ý kiến cá
nhân, đoàn kết với bạn bè

trẻ


trẻ

trẻ

20

6

30

14

70

20

100

0

0

20

5

25

15


75

20

100

0

0

20

4

20

16

80

20

100

0

0

20


9

45

11

55

20

100

0

0


15
Qua bảng khảo sát cho thấy rằng, kết quả trên trẻ đã có chuyển biến rõ rệt
- Trẻ hiểu nghĩa các từ khái quát, biết lắng nghe và nhận xét ý kiến của
người đối thoại.
- Trẻ biết bày tỏ tình cảm, nhu cầu và hiểu biết của bản thân bằng các câu
đơn, câu ghép, câu khẳng định, câu phủ định, câu mệnh lệnh…
-Trẻ nhận ra các kí hiệu thơng thường, nhận dạng các chữ trong bảng chữ
cái tiếng Việt.
- Trẻ mạnh dạn tự tin bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, đồn kết với bạn
bè.
* Đối với cơ:
- Nắm vững các phương pháp để tổ chức hoạt động cho trẻ.
- Biết tạo môi trường phù hợp để tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân

tộc thiểu số.
- Có sự sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động và xử lý các tình huống.
- Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trong mọi hoạt động.
*Đối với phụ huynh:
Phụ huynh nhận thức rõ tầm quan trọng trong việc giáo dục trẻ, đã hồn
tồn n tâm khi gửi con mình đến lớp, nhiệt tình ủng hộ về nguyên vật liệu để
làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ theo từng chủ đề, đóng góp tinh thần cũng như vật
chất giúp tơi thực hiện tốt việc dạy tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
Quan tâm đến việc giao tiếp bằng tiếng phổ thông với trẻ
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả đã đạt được trong việc đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo lớn
5-6 tuổi A, bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
Giáo viên phải thật sự yêu thương gần gũi trẻ. Ln tạo tình cảm cho trẻ
giao lưu trị chuyện với cơ, nghe hiểu lời nói của cơ. Đổi mới trong việc tạo mơi
trường giáo dục, kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm
và sáng tạo ở các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt.
Giáo viên cần chú trọng dạy trẻ nghe hiểu câu từ và nói chính xác câu từ đó,
sử dụng đồ dùng trực quan sinh động phù hợp có hiệu quả, tạo mơi trường học
ngơn ngữ phong phú cho trẻ.
Giáo viên cần đưa ra được giải pháp hình thành tính tự tin cho trẻ trong giao
tiếp, đây cũng là một điểm mới trong việc áp dụng để phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
Giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, hình
thức tổ chức, lựa chọn nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ một cách phù hợp.
Cuốn hút trẻ tham gia vào các hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt thực sự
hứng thú.
Làm tốt cơng tác tham mưu, xã hội hóa giáo dục, tun truyền vận động
phụ huynh và các đồn thể, chính quyền địa phương... để tăng cường cơ sở vật

chất và các điều kiện đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động. Xóa bỏ


16
những tập tục thói quen lạc hậu của địa phương làm ảnh hưởng đến việc tăng
cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
2. Kiến nghị:
Để từng bước giúp trẻ lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi A người dân tộc thiểu số
ngày càng nâng cao chất lượng ngôn ngữ tiếng Việt, nhà trường tiếp tục quan
tâm tăng cường tổ chức các lễ hội để trẻ được tham gia, để trẻ có cơ hội giao
tiếp, giao lưu. Qua đó ngơn ngữ tiếng Việt của trẻ người dân tộc thiểu số cũng
được phát triển.
Trên đây là một số "Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ
người dân tộc thiểu số ở lớp mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi A trường mầm non Phùng
Minh năm học 2021-2022 ”. Những gì đạt được còn rất khiêm tốn và mới chỉ
là nền tảng cho những năm tiếp theo. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét
của Hội đồng khoa học trường mầm non Phùng Minh, Hội đồng khoa học cấp
trên để bản thân tơi có được những kinh nghiệm q báu trong việc nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tơi xin chân thành cảm ơn.!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Phùng Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2022
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
.......................................................... viết, khơng sao chép nội dung của người
......................................................... khác.
..........................................................
Người viết
..........................................................
..........................................................
..........................................................

Phạm Thị Thương


17



×