Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

(SKKN 2022) xây dựng và sử dụng các bài tập trắc nghiệm khách quan trong công tác kiểm tra đánh giá định kỳ kết quả học tập toán lớp 4 ở trường tiểu học quang yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.68 KB, 26 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. LỜI GIỚI THIỆU
Thực tế cho thấy việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
trường hiện nay với các mơn học nói chung và mơn Tốn nói riêng hầu hết đều ở
hình thức tự luận, đó là loại câu hỏi vẫn thường được dùng để kiểm tra đánh giá
truyền thống trước đây.
Hình thức này đã phần nào đánh giá được kết quả học tập của học sinh và
phương pháp giảng dạy của thầy.
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế sau: Kết quả kiểm tra cịn mang tính
chủ quan của người chấm, bài kiểm tra chưa bao quát được nội dung mơn học,
học sinh dễ có điều kiện xem bài của bạn, học sinh chú trọng khả năng trình bày,
viết, Tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng…
Chúng ta thấy thực trạng viêc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học theo
phương pháp truyền thống đã ảnh hưởng đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học, đặc biệt ảnh hưởng đến việc khuyến khích giáo viên chủ động lựa chọn nội
dung, chủ động phân phối thời gian dạy học cho phù hợp với đặc điểm học tập
của học sinh, chủ động sử dụng các phương pháp dạy học góp phần tích cực hố
q trình học tập của học sinh….
Sử dụng trắc nghiệm có ưu điểm là trong một thời gian ngắn có thể kiểm
tra việc nắm vững kiến thức, kỹ năng trong phạm vi rộng của chương trình với
một số lượng lớn học sinh nhưng vẫn đánh giá một cách khách quan, chính xác.
Do đó, tiết kiệm được thời gian đánh giá. Đánh giá khách quan không phụ thuộc
vào chủ quan của người chấm, giáo viên nắm đựơc thông tin phản hồi nhanh,
qua đó điều chỉnh q trình dạy học được kịp thời. Ngồi ra, cịn giúp học sinh
rèn luyện kĩ năng, phương pháp tự đánh giá. Sử dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan trong dạy học cịn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới hiện nay.
Với những ưu điểm trên, chúng ta thấy rằng sử dụng phương pháp trắc
nghiệm khách quan vào kiểm tra, đánh giá là cần thiết nhưng cần phải nghiên


cứu và thử nghiệm để khắc phục nhược điểm, phát huy tác dụng tích cực của
phương pháp này.
1


2. TÊN SÁNG KIẾN
Xây dựng và sử dụng các bài tập trắc nghiệm khách quan trong công tác
kiểm tra đánh giá định kỳ kết quả học tập Toán lớp 4 ở trường Tiểu học Quang
Yên
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Dương Tư Lịch
- Địa chỉ tác giả sang kiến: Trường Tiểu học Quang Yên- Sông Lô- Vĩnh
Phúc.
- Số điện thoại: 0918071888- Email:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Dương Tư Lịch
- Địa chỉ tác giả sang kiến: Trường Tiểu học Quang Yên- Sông Lô- Vĩnh
Phúc.
- Số điện thoại: 0918071888- Email:
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Nghiên cứu qui trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để đánh giá
định kỳ kết quả học tập của học sinh.
Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan theo chương trình giảng
dạy Tốn lớp 4 theo CT hiện hành thích hợp theo từng thời điểm.
Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình Tốn 4 theo CT hiện hành, đặc
biệt nghiên cứu kĩ nội dung cấu trúc chương trình Tốn lớp 4; nghiên cứu những
nội dung được qui định trong các chương; nhiệm vụ của từng chương, những
kiến thức trọng tâm và kĩ năng cơ bản của từng bài.
Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan áp dụng trong công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học mơn tốn ở lớp 4 theo CT trong trường

Tiểu học Quang Yên.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG
Từ thời điểm kiểm tra định kỳ học kỳ I năm học 2021 - 2022 - Tháng 12
năm 2021.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
2


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ

1/ Kiểm tra
- Kiểm tra: có nghĩa là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
- Kiểm tra là sự xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét hay kiểm
tra còn là một hoạt động nhằm cung cấp dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho
việc đánh giá.
2/ Đánh giá
- Đánh giá là q trình thu thập, phân tích và giải thích thơng tin một cách
có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục tiêu giảng dạy về phía học
sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng (đo lường) hay
định tính(quan sát).
- Đánh giá có nghĩa là: thu thập một tập thơng tin đủ thích hợp, có giá trị và
đáng tin cậy. Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập
hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay đã điều chỉnh trong
quá trình thu thập thơng tin, nhằm đưa ra các quyết định
3/ Kết quả học tập
- Là mức độ thành công trong học tập của học sinh , được xem xét trong
mối quan hệ với mục tiêu đã xác định, chuẩn tối thiểu cần đạt và công sức,

thời gian đã bỏ ra.
- Như vậy, kết quả học tập là mức thực hiện các tiêu chí và các chuẩn mực
theo mục tiêu học tập đã xác định.
- Kết quả học tập thể hiện chất lượng của quá trình dạy học, kết quả học tập
chỉ xuất hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận thức, hành vi của người
học.
- Trong quá trình dạy học, đánh giá kết quả học tập của người học chủ yếu
là xác định trình độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học, trong sự
tương ứng với các yêu cầu của chương trình.
4/ Mục đích của đánh giá
3


- Mục đích của đánh giá là ghi nhận thực trạng kết quả học tập của học
sinh , từ đó thu được các thông tin phản hồi từ học sinh , tạo cơ sở đưa ra những
quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng học tập của học sinh để điều
chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
* Đối với học sinh việc đánh giá sẽ kích thích hoạt động học tập, cung cấp
những thơng tin phản hồi về quá trình học tập của bản thân để học sinh tự điều
chỉnh q trình học tập, khuyến khích học sinh phát triển năng lực tự đánh giá.
Nếu việc kiểm tra đánh giá được tổ chức nghiêm túc sẽ giúp học sinh nâng cao
tinh thần trách nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt những kết quả học tập
cao hơn, cũng cố lòng tự tin vào khả năng mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc
phục tính chủ quan tự mãn.
* Đối với giáo viên : việc đánh giá học sinh học sinh sẽ cung cấp những
thông tin cần thiết về :
- Trình độ và kết quả học tập của lớp cũng như của từng học sinh đối
chiếu với những mục đích học tập về các phương diện nhận thức, kỹ năng và
thái độ
- Những sai lầm điển hình của học sinh và nguyên nhân của các sai lầm

đó
- Những ưu điểm và nhược điểm của bản thân giáo viên, hiệu quả của
những phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên
đang thực hiện, giúp cho giáo viên kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học.
* Đối với cán bộ quản lý của nhà trường: Việc đánh giá học sinh sẽ cung
cấp những thông tin cơ bản về thực trạng dạy học trong trường học để có thể chỉ
đạo kịp thời, uốn nắn những sai lệch, khuyến khích hỗ trợ những sáng kiến
nhằm thực hiẹn tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
* Đối với các bậc phụ huynh: thông qua việc đánh giá, phụ huynh mới có sự
nhìn nhận vơ tư, khách quan hơn…, từ đó họ điều chỉnh thái độ, phối hợp với
nhà trường trong việc quản lí con em họ.

5/ Yêu cầu sư phạm và chức năng của đánh giá
5.1. Chức năng
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập có ba chức năng cơ bản:
* Chức năng phát hiện và điều chỉnh
4


- Kiểm tra đánh giá giúp cho giáo viên phát hiện được sự phù hợp hay
khơng phù hợp, giữa tình trạng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh với tiêu
chuẩn đã định. Kiểm tra đánh giá giúp cho người dạy phát hiện kịp thời những
cái đúng, những cái sai, những cái đã đạt được, và những cái chưa đạt được
trong hoạt động học tập của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên đối chiếu với yêu
cầu đã đặt ra, từ đó xác định được kết quả học tập của học sinh về mặt số lượng
cũng như về mặt chất lượng.
- Trên cơ sở kiểm tra đánh giá, giáo viên vạch ra những phương hướng
cách thức nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động học tập của học sinh và hoạt động
dạy học của mình. Trong đó giáo viên cần quan tâm đến việc điều chỉnh những
lệch lạc, sai lầm của học sinh.

* Chức năng củng cố phát triển trí tuệ
- Kiểm tra đánh giá là một hình thức tích cực hố, hệ thống hố và củng
cố tri thức. Nó là khâu cuối cùng của q trình dạy học. Trong thời gian ôn tập
để chuẩn bị KT định kỳ, học sinh có thể bổ sung những lỗ hổng trong tri thức
của mình, hệ thống hố lại các kiến thức. Trong thời gian này, học sinh lĩnh hội
tri thức một cách tích cực hơn so với thời gian nghe giảng bài.
- Trong suốt quá trình chuẩn bị kiểm tra, tham gia kiểm tra, phân tích kết
quả kiểm tra, học sinh phải nỗ lực hoạt động trí tuệ. Thơng qua đó các em có cơ
hội để hồn thiện, chính xác hố và khắc sâu hơn nữa những tri thức đã thu được,
củng cố hoàn thiện kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng tri thức, phát triển tư duy.
* Chức năng giáo dục:
Thông qua việc kiểm tra đánh giá còn tạo điều kiện cho học sinh:
- Hình thành nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, nâng cao trách nhiệm trong
học tập, ý chí vươn lên để đạt được kết quả cao, khắc phục được những tư tưởng
đối phó ỷ lại trong học tập, phát huy tính sáng tạo, chống cách suy nghĩ máy
móc rập khn.
- Ba chức năng của kiểm tra đánh giá có liên hệ mật thiết với nhau. Chức
năng phát hiện điều chỉnh là chức năng cơ bản nhất, chức năng mang tính chất
đặc thù của kiểm tra đánh giá. Nếu chức năng này được thực hiện tốt thì sẽ tạo
cơ sở cho học sinh củng cố phát triển trí tuệ, cũng như mang lại hiệu quả cao
hơn trong giáo dục và tạo điều kiện cho việc thực hiện các chức năng kia một
cách hiệu quả.
5


5.2. Yêu cầu sư phạm
a)Kiểm tra, đánh giá phải khách quan
- Phải đảm bảo sự vô tư của người đánh giá, tránh tình cảm cá nhân thiên vị
- Phải đảm bảo tính trung thực của người được đánh giá, chống quay cóp,
gian lận trong khi kiểm tra.

- Phải đánh gía sát với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học, tránh những nhận
định chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ.
b) Kiểm tra, đánh giá phải toàn diện:
- Trong một bài kiểm tra cụ thể, một đợt đánh giá nào đó có thể nhằm vào
một vài mục đích trọng tâm nào đó, song toàn bộ hệ thống đánh giá phải đạt yêu
cầu tồn diện, khơng chỉ về mặt kiến thức mà cả về kỹ năng, tư duy, thái độ.
- Một bài kiểm tra càng được nhiều mặt càng tốt.
c) Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống:
- Việc kiểm tra đánh giá phải được tiến hành theo kế hoạch, có hệ thống,
bao gồm: đánh giá thường xuyên, đánh giá sau khi học từng nội dung, đánh giá
định kỳ, tổng kết cuối năm học, khoá học.
d) Kiểm tra, đánh giá phải công khai:
Kết quả phải được công bố kịp thời để mỗi học sinh có thể tự đánh giá, xếp
hạng trong tập thể, để tập thể học sinh hiểu biêt lẫn nhau, học tập giúp đỡ nhau
cùng phấn đấu đạt kết quả tốt.
6/ Lĩnh vực của đánh giá
- Lĩnh vực nhận thức thể hiện ở khả năng suy nghĩ, lập luận, bao gồm việc
thu thập các sự kiện, giải thích, lập luận theo kiểu diễn dịch và quy nạp với sự
đánh giá có phê phán
- Lĩnh vực hoạt động liên quan đến nhữnh kĩ năng đòi hỏi sự khéo léo về
chân tay, sự phối hợp các cơ bắp từ đơn giản đến phức tạp.
- Lĩnh vực cảm xúc liên quan đến những đáp ứng về mặt tình cảm, bao hàm
cả những quan hệ như yêu ghét, thái độ nhiệt tình, thờ ơ cũng như sự cam kết
với một nguyên tắc và sự tiếp thu các lí tưởng.

6


- Các lĩnh vực nêu trên khơng hồn tồn tách biệt hoặc loại trừ lẫn nhau. Vì
vậy mà người ta thường đánh giá học sinh theo các lĩnh vực: kiến thức, kỹ năng,

thái độ.
- Các mức độ nêu trên là các thứ bậc mà học sinh cần đạt đạt được theo
mức độ nhận thức. Bài kiểm tra đánh giá cần phải phụ thuộc vào mục tiêu giáo
dục của cấp học, đặc điểm sinh lí và năng lực trí tuệ để phù hợp với việc đánh
giá phân loại từng mức độ khả năng của từng đối tượng học sinh cụ thể.
- Việc đánh giá thái độ học sinh (một trong các mục tiêu về tình cảm) là rất
khó thực hiện ( việc đánh giá không chỉ dựa vào các phiếu trắc nghiệm (vì độ
tin cậy và chất lượng câu trả lời phụ thuộc chủ quan của người hỏi) do đó phải
dựa vào nhiều biện pháp khác như: quan sát tự nhiên, phỏng vấn, các nội dung
mang tính chất tình huống…
7/ Tiêu chí của đánh giá
Kiểm tra đánh gía kết quả học tập sẽ có tác dụng tích cực nếu xác định
được các tiêu chí đánh giá cần thiết. Các tiêu chí chủ yếu của đánh giá kết quả
học tập được thể hiện là:
7.1. Độ tin cậy
Trong một bài kiểm tra được coi là có độ tin cậy nếu:
- Trong hai lần kiểm tra khác nhau, cùng một học sinh phải đạt số điểm
xấp xỉ hoặc trùng nhau nếu cùng làm bài kiểm tra có nội dung tương đương.
- Hai giáo viên chấm cùng một bài đều có điểm như nhau hoặc gần như
nhau.
7.2. Tính khả thi
Nội dung và mức độ nội dung bài kiểm tra, thi, hình thức và phương tiện
tổ chức kiểm tra,thi… phải phù hợp với điều kiện cụ thể của học sinh ở từng địa
phương và phù hợp với trình độ chuẩn tối thiểu của chương trình.
7.3. Khả năng phân loại tích cực
Do sự phát triển khác nhau giữa các cá nhân nên cần có những bài kiểm
tra, thi sao cho học sinh có khả năng cao hơn thì đạt kết quả cao hơn một cách rõ
nét. Tránh tình trạng bài kiểm tra, thi khơng phản ánh được các trình độ học tập
khác nhau ngay trong một lớp học.
7



7.4. Tính giá trị.
- Một bài kiểm tra, bài thi có tính giá trị nếu nó thực sự đánh giá học sinh
đúng về lĩnh vực cần đánh gía, đo được đúng cái cần đo.
- Trong mỗi mơn học có thể có các loại nội dung khác nhau nhưng khi
đánh giá kết quả học tập mơn đó phải tập trung phản ánh được kết quả học tập
các nội dung chủ chốt, trọng tâm, cơ bản nhất.
8/ Công cụ đánh giá
- Để đánh giá kết quả học tập người ta hay sử dụng hai loại công cụ chủ yếu,
gọi tắt là luận đề và trắc nghiệm khách quan .
- Luận đề: là một nhóm các câu hỏi buộc phải trả lời theo dạng mở ( loại câu
hỏi này khơng chỉ có một câu trả lời hay một kiểu trả lời mà có thể có nhiều
cách, nhiều hướng trình bày…) học sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài
viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
- Trắc nghiệm khách quan: là một nhóm các câu hỏi trong đó một câu nêu ra
một vấn đề cùng với những thơng tin cần thiết địi hỏi học sinh phải viết câu trả
lời rất ngắn hoặc lựa chọn một câu trả lời, thậm chí chỉ cần diễn thêm một vài
từ…
* Đặc điểm chung của luận đề và trắc nghiệm khách quan là:
- Đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập mà một bài khảo sát
bằng lối viết có thể đo lường được.
- Tất cả đều có thể được sử dụng để khuyến khích học sinh học tập nhằm
đạt đến các mục tiêu: hiểu và áp dụng các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý
tưởng, ứng dụng kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề, suy nghĩ có phê
phán, khả năng lựa chọn những sự kiện thích hợp và các nguyên tắc để phối hợp
chúng lại với nhau nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp.
- Khuyến khích học tập để nắm vững kiến thức.
- Cả hai loại trắc nghiệm và luận đề đều đòi hỏi sự vận dụng ít nhiều phán
đốn chủ quan. Giá trị của cả hai loại trắc nghiệm khách quan và luận đề phụ

thuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng.
- Mặc dù vậy, theo ý kiến của các chuyên gia về trắc nghiệm, ta nên sử
dụng luận đề để khảo sát thành quả học tập trong những trường hợp dưới đây:
8


+ Khi nhóm dự thi hay kiểm tra khơng q đông và đề thi chỉ được sử
dụng một lần, không dùng lại nữa.
+ Khi giáo viên cố gắng để khuyến khích và khen thưởng sự phát triển kĩ
năng diễn tả bằng văn viết của học sinh.
+ Khi giáo viên muốn tìm hiểu thêm về quá trình tư duy và diễn biến tư
tưởng của học sinh về một vấn đề nào đó ngồi việc khảo sát kết quả học tập
của các em.
+ Khi giáo viên tin tưởng vào khả năng phê phán và chấm bài luận đề
một cách vô tư và chính xác hơn.
+ Khi khơng có nhiều thời gian soạn thảo bài khảo sát nhưng lại có thời
gian để chấm bài.
- Mặt khác, ta nên sử dụng trắc nghiệm khách quan trong những trường
hợp như sau :
+ Khi ta cần khảo sát kết quả học tập của một số đông học sinh, hay
muốn sử dụng lai bài khảo sát ấy vào một lúc khác.
+ Khi ta muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc phần lớn
vào chủ quan của người chấm bài.
+ Khi các yếu tố công bằng, vơ tư, chính xác được coi là những yếu tố
quan trọng nhất của việc thi cử.
+ Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã được dự trữ sẵn để có thể lựa
chọn và cấu trúc lại một bài trắc nghiệm mới. Đặc biệt, ta muốn chấm nhanh
và công bố kết quả sớm.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRẮC NGHIỆM
TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP


1/ Xây dựng một đề kiểm tra trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập
1.1. Mục đích của bài trắc nghiệm
- Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ cho nhiều mục đích nhưng bài trắc
nghiệm có hiệu quả nhất khi phục vụ cho một mục đích cụ thể nào đó. Nếu bài
trắc nghiệm là một bài kiểm tra định kỳ, cuối kì nhằm cho điểm và xếp loại học
tập thì câu hỏi phải soạn sao cho điểm số được phân tán khá rộng. Nếu bài trắc
nghiệm là bài kiểm tra thông thường, nhằm kiểm tra những điều hiểu biết tối
thiểu về một nội dung nào đó trong chương trình thì bài kiểm tra soạn phải căn
9


cứ trên những nội dung trọng tâm của chương trình để kiểm tra hiệu quả của
q trình dạy học.
- Ngồi ra ta cũng có thể soạn bài trắc nghiệm nhằm mục đích chẩn đốn,
tìm ra những chỗ mạnh, chỗ yếu của học sinh để giúp ta trong việc giảng dạy đạt
hiệu quả hơn. Tóm lại trắc nghiệm có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác
nhau, người soạn trắc nghiệm phải biết rõ mục đích của mình thì mới soạn thảo
được bài trắc nghiệm có giá trị, vì chính mục đích soạn thảo này chi phối nội
dung và hình thức của bài trắc nghiệm.
- Trong đề tài nghiên cứu này, xây dựng nhằm mục đích kiểm tra đánh giá
kết quả của học sinh sau khi học xong một giai đoạn, một học kì, cả năm học,
giúp giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học của mình, từ đó làm cơ sở
cho việc điều chỉnh trong phần học kế tiếp.
1.2 Phân tích nội dung mơn học.
- Xác định mục tiêu cụ thể cho từng môn học hay chương trình học là vơ
cùng quan trọng. Điều này có nghĩa là phải xác định các tiêu chí, kĩ năng, kiến
thức học sinh cần đạt được khi kết thúc chương trình đào tạo và sau đó xây dựng
cơng cụ để đánh giá xem học sinh có đạt được các tiêu chí đó khơng.
1.3 Dàn bài trắc nghiệm

Dàn bài trắc nghiệm kết quả học tập là bảng dự kiến phân bố hợp lí các
câu hỏi của bài trắc nghiệm theo mục tiêu và nội dung mơn học sao cho có thể
đo lường chính xác các khả năng mà ta muốn đo.
1.4. Số lượng câu hỏi trong bài trắc nghiệm
- Số lượng câu hỏi của một bài trắc nghiệm tuỳ thuộc vào lượng thời gian
dành cho việc kiểm tra. Thời gian càng dài thì số câu càng nhiều. Theo các
chuyên gia trắc nghiệm nên tính bình qn 1 phút một câu trắc nghiệm khách
quan. Thông thường, số câu của một bài trắc nghiệm khách quan thường gồm 20
câu ( nếu kiểm tra ngắn ), đến 100 câu ( nếu dùng để đánh gía cuối kỳ hay hết
năm học.
- Số câu trong một bài trắc nghiệm được quyết định bởi những yếu tố:
mục tiêu đánh giá đặt ra, thời gian và điều kiện cho phép, độ khó của câu trắc
nghiệm.
2/ Các tiêu chuẩn của một bài trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập
10


2.1 Độ giá trị
Độ giá trị nói lên mức độ mà một bài trắc nghiệm đo được đúng cái mà
nó định đo. Để xác định độ giá trị của nó, người ta phải xem xét chính bài trắc
nghiệm ấy, tìm hiểu các nguyên tắc mà người soạn trắc nghiệm đã áp dụng để
quyết định những nhiệm vụ mà người ấy muốn khảo sát, (các chun gia về mơn
học có thể xem xét bài TN để xem nó đã bao hàm những nội dung mong muốn
hay chưa, tức là các câu hỏi của bài TN phải là mẫu tiêu biểu cho tổng thể các
kiến thức, mục tiêu cần đánh giá hay chưa)
2.2. Độ tin cậy:
Một trắc nghiệm được xem là đáng tin cậy khi nó cho ra những kết quả có
tính cách vững chãi. Điều này có nghĩa là, nếu làm bài trắc nghiệm ấy nhiều lần,
mỗi học sinh vẫn giữ những thứ hạng tương đối của mình trong nhóm.
3/ Thực trạng kiểm tra đánh giá

- Thực tế cho thấy việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
trường hiện nay với các mơn học nói chung và mơn Tốn nói riêng hầu hết đều ở
hình thức tự luận, đó là loại câu hỏi vẫn thường được dùng để kiểm tra đánh giá
truyền thống trước đây.
- Hình thức này đã phần nào đánh giá được kết quả học tập của học sinh và
phương pháp giảng dạy của thầy. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế sau:
- Kết quả kiểm tra cịn mang tính chủ quan của người chấm
- Bài kiểm tra chưa bao quát được nội dung mơn học
- Học sinh dễ có điều kiện xem bài của bạn
- Học sinh chú trọng khả năng trình bày, viết
- Tiêu chí đánh giá chưa rõ ràng ( phụ thuộc rất nhiều vào balem điểm của
giáo viên)
- Nội dung kiểm tra còn tập trung vào việc kiểm tra kiến thức theo tà liệu
sẵn có ( như trong sách giáo khoa, sách bài soạn, vở bài tập….)
- Chúng ta thấy thực trạng viêc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học theo
phương pháp truyền thống đã ảnh hưởng đến vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học, đặc biệt ảnh hưởng đến việc khuyến khích giáo viên chủ động lựa
chọn nội dung, chủ động phân phối thời gian dạy học cho phù hợp với đặc
11


điểm học tập của học sinh, chủ động sử dụng các phương pháp dạy học góp
phần tích cực hố q trình học tập của học sinh….
CHƯƠNG II
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TOÁN LỚP 4 .

I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

1/ Mục tiêu và nhiệm vụ mơn tốn bậc tiểu học

1.1.Mục tiêu
- Dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nhằm giúp học sinh có những cơ sở ban
đầu về số học, số tự nhiên, phân số, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình
học đơn giản.
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng,thực hành tính, đo lường, giải bài tốn có
nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hố, khái qt hố,
kích thích trí tưởng tượng , gây hứng thú học tập tốn, phát triển hợp lí khả năng
suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận đơn giản góp
phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học khoa học, linh hoạt,
sáng tạo….
- Ngoài những mục tiêu trên, cũng như các mơn học khác, ở tiểu học mơn
Tốn cịn góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính rất cần
thiết của người lao động trong xã hội hiện đại
1.2.Nhiệm vụ
- Mơn Tốn ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh:
- Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, đơn giản, có nhiều ứng dụng
trong đời sống về số học, số tự nhiên, phân số, số thập phân, bao gồm: cách
đọc,cách viết , so sánh các số tự nhiên,phân số …Một số đặc điểm của tập hợp
các số tự nhiên, phân số, , các phép tính trong tập hợp các số tự nhiên, phân số,
số thập phân.
- Có những hiểu biết ban đầu, thiết thực nhất về các đại lượng cơ bản như:
độ dàI, khối lượng, thời gian, diện tích,tiền Việt Nam…, và một số đơn vị đo
12


thông dụg nhất. Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lường. Biết ước
lượng các số đo đơn giản.
- Rèn luyện để nắm chắc các kĩ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn
phép tính với các số tự nhiên, số đo các đại lượng.

- Biết nhận dạng và bước đầu biết phân biệt một số các hình học thường
gặp.
- Biết tính chu vi, diện tích, thể tích của một số hình, biết sử dụng các dụng
cụ đơn giản để đo và vẽ hình.
- Có nnững hiểu biết ban đầu sơ giản về biểu thưc thức toán học và giá trị
của biểu thức tốn học. Biết tính giá trị biểu thức số, giải một số phương trình và
bất phương trình đơn giản nhất bằng phương pháp phù hợp với bậc tiểu học.
- Biết giải và cách trình bày bài giải các bài tốn có lời văn. Nắm chắc, thực
hiện đúg qui trìh giải bài tốn. Bước đầu biết giải một số bài toán bằng các cách
khác nhau.
- Thơng qua các hoạt động học tập tốn để phát triển đúng mức một số khả
năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng như so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hoá, khái quát hoá, cụ thể hoá, lập luận có căn cứ, bước đầu làm quen với
các chứng minh đơn giản…
- Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có
kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt khó, cẩn thận,
kiên trì, tự tin
2/ Nội dung chương trình Tốn 4
5 tiết /tuần x 35 tuần = 175 tiết
2.1.Số học
2.1.1. Phép cộng ,trừ:
- Cộng trừ các số có đến 5;6 chữ số,khơng nhớ ,có nhớ ,khơng q 3 lần.
- Tính chất giao hốn ,kết hợp của phép cộng các số tự nhiên .
2.1.2.

Phép nhân chia:

- Nhân số có nhiều chữ số với số khơng q 3 chữ số,tích khơng q 6
chữ số,tính chất giao hốn và kết hợp của phép nhân,tính chát phân phối của
phép nhân với phép cộng.

13


- Phép chia các số có nhiều chữ số với sốcó khơng q 3 chữ số,thương
khơng q 4 chữ số.
- Dấu hiệu chia hết cho 2;5;9;3.
- Biẻu đồ (chủ yếu là biểu đồ cột),khai thác thông tin từ biểu đồ, xử lý
thông tin từ biểu đồ.Bước đầu gắn biểu đồ với số trung bình.
- Cộng, trừ phân số có cùng phân số hoặc khác mẫu số(Mức độ đơn
giản,mẫu số của tổng hoặc hiệu khơng q 100).
- Tính chất giao hốn hoặc kết hợp của phép cộng các phân số.
2.1.3.Phép nhân chia phân số:
- Quy tắc nhân phân số với phân số,nhân phân số với số tự nhiên(Trường
hợp đơn gian ,mẫu số của tích có khơng q 3 chữ số).Quy tắc chia phân số cho
phân số.Nhân một tổng hai phân số với một phân số.
2.2.Đại lượng và đo đại lượng
2.2.1/Đại lượng và đo đại lượng
2.2.2/ Đại lượng khối lượng: Bổ sung các đơn vị đo khối lượng: Yến, tạ, tấn,
đề –ca gam, hec-tô gam. Hệ thống thành bảng đơn vị đo khối lượng: Lớn hơn kg
và bé hơn kg.
2.2.3/ Đại lượng thời gian: Bổ sung các dơn vị đo thời gian: giây, thế kỷ
( kết hợp với các dơn vị đo thời gian đã học ở lớp 1, 2, 3 đến lớp 4 đã cơ bản
hoàn thiện dạy học các đơn vị đo thời gian thông dụng như: giây, phút, giờ,
ngày, tuần lễ, tháng, năm, thế kỷ.
2.2.4/ Đại lượng diện tích: Bổ sung một số đơn vị đo diện tích: dm2, m2, km2.
2.3.Yếu tố hình học:
- Nhận biết: Góc nhọn, góc tù, góc bẹt; Hai đường thẳng vng góc, hai
đường thẳng song song; Một số đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình
vng, hình bình hành, hình thoi.
- Biết vẽ: Đường cao của hình tam giác; Hai đường vng góc, hai đường

thẳng song song; Hình chữ nhật, hình vng khi biết độ dài các cạnh.
- Biết tính chu vi diện tích của hình binh hành, hình thoi.
2.4.Yếu tố thống kê, và tỷ lệ bản đồ:
14


- Biết đọc và nhận định ( ở mức độ đơn giản) các số liệu trên biểu đồ cột.
- Biết một số ứng dụng của tỷ lệ bản đồ trong thực tế.
2.5. Giải bài tốn có lời văn:
- Giải bài tốn về: Tìm số trung bình cộng, Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó, Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỷ số của hai số đó, Bài
tốn có nội dung hình học. Một số bài tốn khác như: Tìm phân số của một số,
bài toán liên quan đến biểu đồ, ứng dụng tỷ lệ bản đồ, toán trắc nghiệm…
3/ Vận dụng kỹ thuật viết các dạng câu trắc nghiệm để xây dựng quy
trình viết câu trắc nghiệm mơn tốn lớp 4
- Trước khi viết câu trắc nghiệm khách quan, chúng ta phải định trước
những phần kiến thức, nội dung, mục tiêu. Nếu phần nội dung kiến thức, mục
tiêu nào có thể đo được nhờ trắc nghiệm khách quan thì ta nên dùng trắc
nghiệm khách quan để khi đó độ giá trị và độ tin cậy cao.
- Ở Tiểu học hầu hết các nội dung, mục tiêu đều có thể đo được bằng trắc
nghiệm khách quan chỉ trừ một số trường hợp như : Giải tốn có lời văn, kĩ
năng vẽ hình khó có thể xây dựng câu trắc nghiệm khách quan đảm bảo tính tin
cậy, tính giá trị để đo những nội dung này. Vì thế với nội dung giải tốn có lời
văn, kĩ năng về vẽ hình chúng ta nên dùng trắc nghiệm tự luận kiểm tra sẽ có
hiệu quả hơn (khả năng diễn đạt, sắp xếp ý tưởng, khả năng sáng tạo của học
sinh…)
- Căn cứ vào kĩ thuật viết các dạng câu TN để KTĐG kết quả hoc tập các
môn học nói chung (đã trình bày ở chương I). Trong mục này, chúng tơi trình
bày cách vận dụng và cụ thể hố thành quy trình viết các dạng câu TN trong
các đề kiểm tra Toán iớp 4.

3.1. Câu hỏi nhiều lựa chọn
3.1.1.Quy trình thiết kế
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung (cần xác định xem kiểm tra vùng
kiến thức nào ?)
Bước 2: Chọn tình huống đặt ra (phần gốc của câu hỏi)
Bước 3: Dự đoán một số hướng suy nghĩ của học sinh,từ những hướng suy
nghĩ đó đưa đến những cách thực hiện, những kết quả (trong đó có một hướng suy
nghĩ đúng (viết câu lựa chọn đúng); còn lại là sai (viết câu gây nhiễu).
15


Bước 4: Viết câu trắc nghiệm
3.1.2 Những lưu ý khi viết câu TN nhiều lựa chọn.
* Xây dựng phần yêu cầu:
- Phần yêu cầu cần ngắn gọn dễ hiểu, đối với học sinh tiểu học thường có
những dạng yêu cầu sau: Khoanh vào chữ cái trước kết quả đúng, đánh dấu (X)
vào ô trống trước (sau) câu em cho là đúng.
- Khi viết vào đề kiểm tra phần yêu cầu nên in đậm để tạo điều kiện cho
các em dễ nhận ra nhiệm vụ.
* Xây dựng phần gốc của câu hỏi
- Phần gốc của câu hỏi phải biểu thị vấn đề hay bài toán đơn lẻ. Mỗi câu
hỏi loại này sử dụng một cách độc lập.
- Phát biểu trong phần gốc phải ngắn gọn, chính xác và phải chứa đựng
những dữ kiện thích hợp cần thiết cho lời giải (chỉ chứa các dữ kiện liên quan
đến lời giải).
- Phần gốc của câu hỏi cần mang trọn ý nghĩa.
* Xây dựng phương án lựa chọn
- Đặt các lựa chọn theo thứ tự một cách logíc (chẳng hạn đánh số từ nhỏ
đến lớn, hay dùng chữ cái theo thứ tự).
- Câu đúng phải được đặt một cách ngẫu nhiên giữa các lựa chọn

- Phương án đúng phải thể hiện tính đúng đắn của nó.
- Câu đúng, câu gây nhiễu phải khơng có yếu tố phát hiện. Do vậy, cần
tránh dùng các từ đầu mối như “luôn luôn” “không bao giờ” “tất cả”
- Các lựa chọn sai (hay nhiễu) biểu thị sai sót của học sinh, phương án
nhiễu phải sai một cách có lí.
- Các phương án lựa chọn càng ngắn gọn càng tốt
- Tránh có sự tương tự về từ trong phần gốc và phương án chọn đúng nhất
- Tránh xây dựng các lựa chọn khác nhau về độ dài và tính phức tạp
- Phần gốc và phần lựa chọn khi ghép lại với nhau phải hợp nhau về mặt
ngữ pháp.
3.2. Câu hỏi ghép đôi
16


3.2.1. Quy trình thiết kế
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung cần kiểm tra
Bước 2: Chọn một số mệnh đề hồn chỉnh (có thể là những câu diễn đạt
khái niệm, biểu thức và giá trị của nó…..)
Bước 3: Tách mỗi mệnh đề thành hai phần tương ứng (ranh giới tách
thường là những động từ chính trong câu, dấu <; >; = )
Bước 4: Viết câu trắc nghiệm bằng cách: chúng ta đảo lộn trật các mệnh
đề trong mỗi cột, sau đó sắp xếp các vế đã tách đó vào hai cột tương ứng (vế thứ
nhất vào cột bên trái, vế thứ hai vào cột bên phải), cuối cùng ta có thể đưa thêm
yếu tố gây nhiễu vào cột bên phải).
3.2.2.Lưu ý khi viết câu TN ghép đôi.
* Khi viết phần yêu cầu : ở tiểu học ta nên viết yêu cầu thật cụ thể dễ
hiểu ví dụ như: nối theo mẫu; nối mỗi biểu thức ở cột A và kết quả thích hợp ở
cột B; nối mỗi phép tính ở cột A và một phép tính ở cột B nếu chúng có cùng
kết quả (chú ý viết phần yêu cầu tương tự cách viết ở giáo khoa tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh khi làm bài).

* Khi viết phần nội dung:
-Ta cần đặt các phần tử ở cột bên phải nhiều hơn số phần tử ở cột bên trái
thì sẽ khắc phục được yếu tố đốn mị khi HS nối câu cuối cùng
-Ta không nên đưa ra các phần tử ở mỗi cột quá dài, như thế học sinh sẽ
mất nhiều thời gian đọc và tìm câu tương ứng để ghép đôi. Đối với học sinh tiểu
học, mỗi cột nên có từ 4 đến 6 câu hỏi.
- Các câu hỏi nên có tính đồng nhất, hoặc liên hệ với nhau.
- Các phần tử cùng danh sách nên nằm cùng một trang để HS đỡ nhầm
lẫn hay gặp khó khăn khi phải lật qua lật lại một trang nhiều lần.
- Đối với học sinh tiểu học, yếu tố gây nhiễu nên để ở cột bên phải, vì nếu
ta để ở cột bên trái sẽ gây tốn thời gian cho học sinh trong khi làm bài một
cách vơ ích. Nhưng đôi khi trong những trường hợp đặc biệt, yếu tố gây
nhiễu vẫn được để bên trái ví dụ như: khi ta thiết kế dạng câu ghép đơi trên
máy vi tính.
3.3. Câu hỏi đúng- sai
17


3.3.1. Quy trình thiết kế
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung
Bước 2: Đưa tình huống
Bước 3: Đưa ra những hướng suy nghĩ đúng, sai. Từ những hướng suy
nghĩ đó đẫn đến cách làm đúng, cách làm sai, hoặc đưa đến kết quả đúng, kết
quả sai.
+ Nếu muốn viết câu đúng chúng ta dựa vào hướng suy nghĩ đúng, đưa ra
cách làm đúng hoặc đưa ra kết quả đúng.
+ Nếu muốn viết câu sai chúng ta dựa vào hướng suy nghĩ sai, đưa ra
cách làm sai hoặc đưa ra kết qủa sai (viết 1 câu sai lựa chọn một trong những
hướng suy nghĩ sai).
Bước 4: Viết thành đề toán

Chú ý: *Thường thường khi kiểm tra nên kết hợp nhiều câu đúng, sai lại
để viết thành một bài.
Đối với học sinh Tiểu học khi kết hợp cần chú ý :
+ Nếu bài có 2 câu đúng, sai: 1 câu đúng, 1 câu sai
+ Nếu bài có 3 câu đúng, sai: 2 câu đúng, 1 câu sai
+ Nếu bài có 4 câu đúng, sai: Có thể 3 câu đúng, 1 câu sai hoặc
Có thể 2 câu đúng, 2 câu sai
3.3.2. Lưu ý khi viết câu TN đúng- sai
- Mỗi câu hỏi phải có đầy đủ chi tiết để mang ý nghĩa xác định trọn vẹn
- Viết câu phải thật ngắn gọn, tránh mơ hồ, chỉ mang một ý tưởng chính
yếu trong mỗi câu.
- Câu hỏi nên chính xác là đúng hay sai khơng nên mập mờ.
- Tránh trích dẫn một câu ngun văn trong sách giáo khoa, bởi khi tách
chúng ra khỏi một ngữ cảnh thì nó khơng cịn ý nghĩa như trước. Mặc khác
trích nguyên văn như thế, sẽ khuyến khích học sinh học thuộc nội dung, mà
không hiểu vấn đề.
- Nên cố gắng viết những câu để học sinh áp dụng những kiến thức đã
học.
18


- Tránh dùng những từ “luôn luôn”, “tất cả”, “không bao giờ”, “khơng thể
được”, “chắc chắn”, vì các câu mang các từ này thường là sai. Ngược lại, những
từ “thường thường”, “đơi khi”, “ ít khi”, thường đi với những câu để trả lời
đúng.
- Tránh những câu nhận định mang tính phủ định.
3.4. Câu điền khuyết.
3.4.1. Quy trình thiết kế
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung
Bước 2: Chọn tình huống (một mệnh đề bằng lời, một đẳng thức, một bất

đẳng thức, một nội dung, một quy tắc…. )
Bước 3: Lược bỏ bớt những từ, cụm từ, con số… (thường là những từ,
cụm từ, con số quan trọng và duy nhất)
Bước 4: Viết đề trắc nghiệm
3.4.2.Chú ý khi viết loại câu điền khuyết :
- Khi viết câu điền khuyết không được để nhiều chỗ trống trong một câu
vì điều đó sẽ gây cho học sinh rối trí.
- Đối với học sinh tiểu học thường để 3 chỗ trống
- Nên đặt chỗ trống ở giữa hoặc ở cuối câu, không nên đặt chỗ trống ở
đầu câu.
- Các cụm từ, từ, con số phải mang ý nghĩa quan trọng trong câu và
thường có tính duy nhất, khơng nên dùng những câu ngun mẫu trong sách
giáo khoa, vì như thế khuyết khích lối học vẹt.
- Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau để học sinh khơng đốn
được các cụm từ, từ, số phải điền.
- Các khoảng trống phải đủ chỗ cho học sinh viết câu trả lời.
- Bất kì câu trả lời nào đúng cũng đều phải được tính điểm mặc dù câu trả
lời của học sinh có thể khác với đáp án.
4/ Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan
4.1. Cấu trúc hệ thống
4.2. Xây dựng hệ thống bài tập
19


4.2.1. Số học
*Khoanh vào câu trả lời đúng:
1. Số gồm 5 triệu, 6 chục nghìn, 2 trăm, 8 chục và 3 đơn vị là:
A. 8463052

B. 840063052


C. 84063052

D. 84006352

2. Số “ Ba trăm linh sáu triệu hai trăm linh tám nghìn” có:
A. Ba chữ số 0

B. Bốn chữ số 0

C. Năm chữ số 0

D. Sáu chữ số 0

* Ghi Đ vào

trước phép tính đúng
2 3 2+3
+ =
5 5 5+5

1/

2/

2 3 2 × 5 + 3× 5
+ =
5 5
5


39858 182

38958 182

0345

0345

219

219

1638

1638

000

0

* Ghi dấu X vào

trước kết quả đúng:

Tìm y biết: y x 25 =100
y=4

y=5

* Viết tiếp vào chỗ chấm:

1/Tìm x, biết:
418 - x = 399
x = ……………
x = …………...
20


2/ Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 1km2 325m2 = …. m2 là:
A. 1325

B. 10325

C. 1000325

D. 100325

3/ 1m² 35cm² = .........cm²
Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:
A.135

C. 1035

B. 13500

D. 10035

* Đánh dấu X vào ô trống thích hợp:
1/ Cho 2 tổng sau:
A = (27 + 135) + 8


B = 27 + (135 + 8)

A= B
A> B

2/ Tính bằng cách hợp lý nhất:
a/ 3312 – 1468 – 1532

b/ 2009 -259 -741

= 1844 – 1532

= 2009 – (259 + 741)

= 312

= 2009 – 10
= 10 09

* Đúng ghi Đ sai ghi S:
a/ 100 + 25 x 4 = 500
b/ 100 + 25 x 4 =200
c/ 900 : (3 x 300) =1
d/ 900 : (3 x 300) = 90000
* Đúng ghi Đ sai ghi S:
a/ 52 x (46 + 17 ) = 52 x 46 + 52 x 17
b/ 52 + (46 x 17 ) = (52 + 46 ) x (52 + 17 )
21



c/ Tổng của số lớn nhất có 6 chữ số và số bé nhât có 6 chữ số là:
1 999 999 

1 99 999 

109 999

1 099 999 



* Có thể chuyển biểu thức 10 x 5 + 4 x 5 thành biểu thức nào dưới
đây?
14 x 25 

10 × 20 

14 x 5 

54 × 5



Nối các số với trung bình cộng của các số đó ( Số trung bình cộng ở cột phải)
70; 120;80;50

309

218; 400


80

14040; 70;100; 90

90

100;45;125

36

12; 48; 70 ;20 ;30

100

* Nối mỗi biểu thức với số là giá trị của biểu thức đó:

25 x (20 +30)

1001
22


85050: 50

1

9009 : ( 3 X 3)

1250


60: ( 15 x 4)

16

60 : 15 x 4

1701

* Đúng ghi Đ sai ghi S:
a/ Góc nhọn lớn hơn góc tù

b/ Góc nhọn bé hơn góc vng

c/ Góc tù bé hơn góc vng

d/ Góc vng bằng 1/2 góc bẹt

e/ Góc tù lớn hơn góc vng và bé hơn góc bẹt
* Viết phân số thích hợp vào chỗ chấm :
a/ Phân số …. có tử số là 5, mẫu số là 11.
b/ Phân số …. có mẫu số là 5 ,tử số là 11.
8. NHỮNG THƠNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT
( Khơng)
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
23


9.1. Đối với ngành Giáo dục:
-Xây dựng thêm các Mô Đun bồi dưỡng về đổi mới phương pháp trong công
tác kiểm tra đánh giá học sinh nói chung và đánh giá chất lượng các mơn học

nói riêng để bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên Tiểu học.
-Xây dựng hệ thống các bài tập, các đề kiểm tra đánh giá chất lượng cho
từng môn học một cách khoa học để giáo viên – học sinh sử dụng và tham khảo
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tổ chức các lớp học để cho giáo viên được học tập nâng cao nghiệp vụ
trong công tác kiểm tra đánh giá môn học tại huyện.
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị như : máy tính , máy phơtơ copy và sách giáo
khoa, sách tham khảo kịp thời hơn .
9.2. Đối với địa phương và chính quyền các cấp:
- Thực hiện nghị quyết HĐND về mục tiêu kiên cố hoá trường học sớm đi
vào thực hiện.
- Có chế độ đãi ngộ đối với nhà giáo trong mọi lĩnh vực.
- Chỉ đạo Hội khuyến học hoạt động thường xuyên, có hiệu quả, động
viên khen thưởng kịp thời để thúc đẩy phong trào thi đua học tập của học sinh.
9.3 Đối với Hội cha mẹ học sinh:
Quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho học sinh , tạo điều kiện về thời gian cho
học sinh được học 2 buổi/ngày, mua sắm đầy đủ dụng cụ học tập cho học sinh.
10. ĐÁNH GÍA LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ VÀ THEO Ý KIẾN CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DUNG SK LẦN ĐẦU, KỂ CẢ ÁP DỤNG THỬ
10.1. ĐÁNH GÍA LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CĨ THỂ THU ĐƯỢC
DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ

1. Sử dụng trắc nghiệm có ưu điểm là trong một thời gian ngắn có thể
kiểm tra việc nắm vững kiến thức, kỹ năng trong phạm vi rộng của chương trình
với một số lượng lớn học sinh nhưng vẫn đánh giá một cách khách quan, chính
xác. Nếu sử dụng phương pháp truyền thống thì sẽ mất nhiều thời gian hơn,
không thể kiểm tra được kiến thức trong phạm vi rộng hơn.
2. Sử dụng trắc nghiệm tiết kiệm được thời gian đánh giá. Đánh giá khách
quan không phụ thuộc vào chủ quan của người chấm, giáo viên nắm đựơc thông

tin phản hồi nhanh, qua đó điều chỉnh q trình dạy học được kịp thời.
24


3. Sử dụng trắc nghiệm còn giúp học sinh rèn luyện kĩ năng , phương
pháp tự đánh giá.
4. Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong dạy học còn có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình
và sách giáo khoa mới hiện nay.
* So với cách kiểm tra truyền thống ta thấy
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế sau: Kết quả kiểm tra cịn mang tính chủ
quan của người chấm, bài kiểm tra chưa bao quát được nội dung môn học, học
sinh dễ có điều kiện xem bài của bạn, học sinh chú trọng khả năng trình bày,
viết; Tiêu chí đánh giá chưa rõ rang , nội dung kiểm tra còn tập trung vào việc
kiểm tra kiến thức theo tà liệu sẵn có ( như trong sách giáo khoa, sách bài soạn,
vở bài tập….)
Chúng ta thấy thực trạng viêc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học theo
phương pháp truyền thống đã ảnh hưởng đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học, đặc biệt ảnh hưởng đến việc khuyến khích giáo viên chủ động lựa chọn nội
dung, chủ động phân phối thời gian dạy học cho phù hợp với đặc điểm học tập
của học sinh, chủ động sử dụng các phương pháp dạy học góp phần tích cực hố
q trình học tập của học sinh.
10.2. ĐÁNH GÍA LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong dạy học cịn có ý

nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình
và sách giáo khoa mới hiện nay
2. Sử dụng trắc nghiệm còn giúp học sinh rèn luyện kĩ năng , phương
pháp tự đánh giá.

3. Sử dụng trắc nghiệm có ưu điểm là trong một thời gian ngắn có thể
kiểm tra việc nắm vững kiến thức, kỹ năng trong phạm vi rộng của chương trình
với một số lượng lớn học sinh nhưng vẫn đánh giá một cách khách quan, chính
xác. Nếu sử dụng phương pháp truyền thống thì sẽ mất nhiều thời gian hơn,
khơng thể kiểm tra được kiến thức trong phạm vi rộng hơn.

25


×