Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học phân môn lịch sử lớp 5 ở trường tiểu học nga thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.37 KB, 26 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ
LỚP 5 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA THANH

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thùy
Chức vụ: Giáo Viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Thanh
SKKN thuộc phân môn: Lịch sử


2

THANH HĨA, NĂM 2022
MỤC LỤC
Nơi dung

Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài



1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1. Cơ sở lí luận.

2

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN.

3

2.3. Một số giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

5


Giải pháp 1: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học
phân môn Lịch sử.

5

Giải pháp 2: Tổ chức trò chơi lịch sử.

10

Giải pháp 3: Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
phù hợp với từng loại bài.

13

Giải pháp 4: Tham quan di tích lịch sử, liên hệ bài học với
lịch sử địa phương.

17

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

18

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

19

3.1. Kết luận


19

3.2. Kiến nghị

20


3

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ,
cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập
và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao. Mục tiêu của giáo dục là phát
triển toàn diện con người về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng nghề
nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học công
nghệ. Nhiệm vụ của người giáo viên Tiểu học là cung cấp những kiến thức một
cách toàn diện cho học sinh. Với yêu cầu của đất nước, của xã hội đang ngày
càng phát triển như hiện nay thì cơng tác giáo dục chiếm một vị trí rất quan
trọng trong việc đào tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao. Bác Hồ từng nói “Có
tài mà khơng có đức, là người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài, làm việc gì
cũng khó”. Mỗi giáo viên chúng ta cũng nhận thấy và đang thực hiện: Giáo dục
những học sinh vừa có đức, có tài để phục vụ đất nước.
Dạy học môn Lịch sử ở Tiểu học hiện nay nhằm mục tiêu là cung cấp cho
học sinh học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện, hiện tượng,
nhân vật lịch sử tiêu biểu ở các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam; hình
thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng như quan sát sự vật, hiện tượng; thu
thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập
và chọn thơng tin để giải đáp; phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện, hiện
tượng lịch sử. Học sinh thơng qua q trình làm việc với sử liệu, tự tạo cho mình

các hình ảnh lịch sử, tự hình dung về lịch sử đã diễn ra trong quá khứ. Hạn chế
học theo kiểu học thuộc, nạp vào trí nhớ của người học theo lối thầy đọc trị
chép, thầy giảng trò nghe, học sinh học thuộc lòng theo thầy, theo sách giáo
khoa.
Học Lịch sử không phải để nhồi nhét vào trí nhớ các em một cách vơ cảm
những sự kiện, con số, ngày tháng mà học sử để sống và rung động với sự kiện
lịch sử. Học Sử để rút ra những bài học nhân văn, hình thành ni dưỡng lịng
u nước, tự hào với trang sử vẻ vang của dân tộc, không ngừng tu dưỡng rèn
luyện để trở thành cơng dân có ích cho xã hội. Vì vậy, mục đích lớn nhất của
dạy học phân mơn Lịch sử làm cho thế hệ trẻ hiểu được cội nguồn dân tộc, quá
trình dựng nước và giữ nước của cha ông ta từ xa xưa. Đúng như lời Bác Hồ
nhắc nhở:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”


4

Qua thời gian giảng dạy, tôi thấy học sinh của mình nắm kiến thức lịch sử
cịn mơ hồ. Mỗi tiết học Lịch sử, học sinh luôn cảm thấy uể oải, nhàm chán. Học
sinh khơng chủ động tìm hiểu kiến thức, không hăng say phát biểu bài. Kết quả
học tập phân môn Lịch sử của học sinh chưa cao. Đây quả là vấn đề đáng lo ngại
và khó khăn đối với giáo viên. Vậy làm thế nào để kiến thức Lịch sử thấm sâu
vào các em một cách dễ nhớ, khó quên? Làm cách nào đế các em háo hức chờ
đợi để được học, được tìm hiểu các nhân vật lịch sử, được nghe lại các sự kiện
lịch sử oai hùng với các trận đánh hào hùng mà thầy cô giáo tái hiện lại ? Đây là
một vấn đề mà người làm công tác giáo dục như tôi luôn trăn trở. Phải chăng
mỗi tiết học Lịch sử đã trở nên khô khan, nhàm chán? Mỗi con số, mỗi sự kiện
lịch sử ln là vấn đề trừu tượng khó ghi nhớ đối với học sinh? Từ những trăn
trở nói trên, qua nghiên cứu tìm hiểu và bằng kinh nghiệm của mình, tơi muốn

làm cho mỗi tiết học Lịch sử trở nên hấp dẫn và sinh động hơn. Từ đó nâng cao
chất lượng dạy học phân môn Lịch sử của lớp tôi. Đồng thời trang bị cho các em
kiến thức, kĩ năng cần thiết trong học tập, khơi gợi tính tích cực, hứng thú cho
học sinh lớp 5 trong phân môn Lịch sử. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Một số
giải pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học phân môn
Lịch sử lớp 5 ở trường Tiểu học Nga Thanh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm ra những giải pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong
phân mơn Lịch sử. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường phổ
thơng nói chung và chất lượng giảng dạy phân mơn Lịch sử nói riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu một số giải pháp phát huy tính tích cực của học sinh lớp
5 trong dạy học phân môn Lịch sử ở trường Tiểu học Nga Thanh, huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Học sinh lớp 5A trường Tiểu học Nga Thanh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và tìm hiểu các vấn đề liên quan
đến tài liệu môn Lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát thực tế. Quan sát lớp
học qua các buổi học tập hàng ngày.
+ Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn học sinh và giáo viên dạy
lớp 5 để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giảng dạy.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


5

2.1. Cơ sở lí luận.
Trong những năm gần đây, chúng ta đang thực hiện đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo trong đó đổi mới phương pháp dạy học là khâu then

chốt quyết định sự thành bại của công cuộc đổi mới này. Đổi mới phương pháp
dạy học ở trường Tiểu học là cả một vấn đề rất quan trọng, đây là con đường
giúp học sinh tiếp cận với tri thức mới. Nhằm thay đổi phương pháp học tập của
học sinh từ xưa tới nay là: “Thầy giảng - trò nghe; Thầy đọc - trò chép” ghi nhớ
máy móc. Theo quan niệm dạy học mới, dạy học là quá trình phát triển, là quá
trình học sinh tự khám phá, tự tìm ra chân lý. Cũng như các môn học khác,
phương pháp dạy học Lịch sử cũng đổi mới theo định hướng đó. Bởi vậy địi hỏi
người giáo viên phải sử dụng đúng mức, đúng lúc, đúng chỗ các phương pháp
để phát huy tối đa mặt mạnh của từng phương pháp. Phối hợp nhịp nhàng giữa
các phương pháp cũng như việc sử dụng tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, lược đồ, vật
thật một cách hợp lý hiệu quả.
Tuy vậy, cần xem xét những yếu tố đặc trưng của bộ môn. Mà đặc trưng
nổi bật của nhận thức lịch sử là con người không thể tri giác trực tiếp những gì
thuộc về q khứ. Thơng qua q trình làm việc với sử liệu, tự tạo cho mình các
hình ảnh lịch sử, tự hình dung về lịch sử đã diễn ra trong quá khứ. Mặt khác, qua
quá trình giảng dạy, tôi thấy kiến thức lịch sử ở Tiểu học không được trình bày
theo một hệ thống chặt chẽ mà chỉ chọn ra những sự kiện, hiện tượng nhân vật
lịch sử tiêu biểu cho một giai đoạn lịch sử nhất định với các nhân vật lịch sử và
sự kiện chính sau: Nhân vật lịch sử: Bình Tây Đại ngun sối Trương Định,
Nguyễn Trường Tộ mong muốn đổi mới đất nước, Phan Bội Châu và phong trào
Đơng du, Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước. Sự kiện lịch sử: Hơn 80 năm
chống thực dân Pháp (1858 - 1945); Xô Viết Nghệ Tĩnh; Các cuộc khởi nghĩa và
hoạt động yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX; Thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930); Cách mạng tháng Tám thành công
(19/8/1945) và Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945); Chín năm kháng chiến chống
Pháp (1945 - 1954). Các chiến dịch quân sự lớn như: Chiến thắng Việt Bắc thuđông 1947; Chiến thắng Biên giới thu- đông 1950; Chiến thắng Điện Biên Phủ.
Hiệp định Giơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh lập lại hồ bình ở Việt Nam; Kháng
chiến chống Mỹ và xây dựng đất nước (1954 - 1975); Xây dựng chủ nghĩa xã
hội trong cả nước (năm 1975 đến nay).
Với nội dung kiến thức như vậy là vừa tầm với học sinh ở lứa tuổi lớp 5.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy học sinh học phân môn Lịch sử thường tiếp thu một
cách thụ động. Do đa số giáo viên chỉ dùng một phương pháp đã cũ là thuyết
trình cốt sao cho học sinh chỉ cần nhớ tên nhân vật và sự kiện lịch sử là đủ.
Phương tiện dạy học (tranh ảnh, lược đồ) chưa đáp ứng đủ. Chính vì vậy, học
sinh không hứng thú trong các giờ Lịch sử. Đặc biệt khơng hình dung được sinh
động về các sự kiện lịch sử đã diễn ra cách các em rất xa. Từ đó dễ tạo cho các
em có thói quen ỷ lại, thụ động, dễ quên và trì trệ trong tư duy.Trong khi đó, khả
năng nhận thức của học sinh Tiểu học cịn mang tính trực quan nên việc trình


6

bày và giảng dạy kiến thức phải đơn giản, nhẹ nhàng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ.
Đặc biệt, tư duy của các em ln dựa trên các hình ảnh lịch sử cụ thể nên khi
trình bày phải hết sức coi trọng việc tạo biểu tượng lịch sử. Đây là cơ sở để đề
xuất các giải pháp phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy học phân môn
Lịch sử.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Qua q trình giảng dạy, tơi nhận thấy rằng học sinh đang có xu hướng
thiên về những mơn như Tốn, Tiếng Việt mà ít chú trọng đến những mơn như
Lịch sử Địa lí. Tình hình học tập, tiếp thu kiến thức Lịch sử còn hạn chế. Học
sinh nắm kiến thức lịch sử nước nhà còn mơ hồ. Kết quả học tập môn Lịch sử ở
Tiểu học và ở các cấp học trên trong những năm gần đây rất thấp. Đây quả là
vấn đề đáng lo lắng đối với những người làm công tác giáo dục. Thực trạng trên
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Khi giảng dạy môn Lịch sử, nhiều giáo viên có trở ngại lớn là phương tiện
dạy học như bản đồ, lược đồ, tranh ảnh chưa đáp ứng đủ. Ngồi việc sử dụng
bản đồ thì giáo viên rất cần phải có máy tính máy chiếu để giảng dạy. Thế
nhưng, hiện nay ở trường học, số lượng máy tính, máy chiếu có hạn.
Giáo viên cịn lệ thuộc q nhiều vào sách giáo khoa, sách giáo viên.

Phương pháp dạy học còn mang nặng phương pháp truyền thống, chưa phát huy
hết tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh.
Cách thức tổ chức lớp học mang tính hình thức, chủ yếu là giáo viên giảng
giải, thuyết trình. Học sinh khơng được tiếp cận các sử liệu nên khó hình thành
các biểu tượng lịch sử, học sinh phải ghi nhớ máy móc các sự kiện, nhân vật lịch
sử nên dẫn đến tiết học trở nên nhàm chán. Kết quả là học sinh hiểu biết rất mơ
hồ về lịch sử. Thậm chí cịn nhầm lẫn giữa nhân vật lịch sử nước nhà với nhân vật
lịch sử trong phim ảnh, không nhớ nhân vật lịch sử với sự kiện lịch sử hay mốc thời
gian lịch sử.
Trong giờ học, học sinh ít được hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm để xây
dựng kiến thức cần học, cần biết. Việc học sinh tự tìm tịi khám phá để tìm ra
kiến thức mới chưa được giáo viên chú trọng. Vì thế giờ học không sôi nổi, học
sinh cảm thấy nhàm chán, mệt mỏi, uể oải với giờ học Lịch sử, kiến thức không
được khắc sâu nên các em thường rất nhanh quên.
Khi mới nhận lớp, qua trao đổi và quan sát một số tiết học Lịch sử đầu
năm, tôi nhận thấy thực trạng học sinh ở lớp chỉ có khoảng 3 em học mơn này
một cách tích cực, khoảng 20 em học trung bình, cịn lại 11 em học rất thụ động.
Các em chỉ thụ động nghe và biết những sự kiện, nhân vật lịch sử mà nội dung


7

bài nhắc đến, các em chưa hứng thú tìm hiểu sâu hơn, rộng hơn về những gì các
em cần phải tìm hiểu.
* Đầu năm, sau khi dạy xong bài “Thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không
chịu mất nước”, tôi ra ba câu hỏi khảo sát học sinh lớp 5A.
Câu hỏi khảo sát
1) Nêu dẫn chứng về âm mưu quyết tâm cướp nước ta một lần nữa của thực
dân Pháp.
2) Trước những hành động xâm lược trắng trợn của Thực dân Pháp, Đảng,

Chính phủ và nhân dân ta phải làm gì?
3) Câu nào trong lời kêu gọi của Bác thể hiện tinh thần quyết tâm chiến đấu
hi sinh vì độc lập của nhân dân ta?
Qua khảo sát chất lượng đầu năm kết quả đạt như sau:
- Lớp chủ nhiệm 5A( NH: 2021- 2022) Sĩ số: 34 học sinh
Hoàn thành tốt
SL
%
3
8.8

Hoàn thành
SL
%
20
58.8

Chưa hoàn thành Ghi chu
Sl
%
11
32.4

Kết quả khảo sát trên cho thấy chất lượng môn Lịch sử ở trường tôi cịn rất
thấp. Kết quả trên khiến tơi ln băn khoăn, trăn trở. Qua tìm hiểu ngun nhân
từ nhiều phía và từ kinh nghiệm bản thân, tôi thấy nguyên nhân chủ yếu là:
- Về phía giáo viên:
+ Một số giáo viên chưa nắm vững phương pháp, cách thức tổ chức cho
học sinh hoạt động học tập để tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới của bài học.
+ Giáo viên đã quen với phương pháp dạy học truyền thống nên ngại áp

dụng phương pháp dạy học mới.
+ Trình độ cơng nghệ thơng tin của giáo viên còn hạn chế, nên chưa vận
dụng khai thác nguồn sử liệu và thiết kế nhiều hình thức dạy học hấp dẫn, để tạo
hứng thú học tập cho các em.
- Về phía học sinh:
+ Một số khơng ít học sinh cịn thụ động khơng chịu suy nghĩ, chỉ tiếp nhận
những điều đã có sẵn.
+ Nhiều em có tư tưởng học lệch chỉ coi trọng mơn Tốn, Tiếng Việt nên lơ
là trong việc tiếp cận môn Lịch sử.
Trước thực trạng trên, tôi tiến hành đi sâu nghiên cứu, tìm kiếm các giải
pháp để phát huy tính tích cực của học sinh và giúp đỡ học sinh học tập đạt hiệu
quả cao nhất.
2.3. Một số giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.


8

Dạy như thế nào để học sinh có hứng thú trong phân mơn Lịch sử? Ngồi
việc người dạy phải nắm vững nội dung chương trình, biết chọn và vận dụng
phương pháp phù hợp để truyền thụ kiến thức cho học sinh thì cịn phải biết sử
dụng phương tiện dạy học (PTDH) phù hợp để kích thích sự hứng thú, tích cực
chủ động trong học tập phân môn Lịch sử của học sinh. Bản thân tôi đã mạnh
dạn đưa ra một số giải pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học
phân môn Lịch sử lớp 5 như sau:
Giải pháp 1: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phân môn
Lịch sử.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo
khoa được thực hiện đồng bộ. Việc đổi mới nội dung, chương trình khi thay sách
đòi hỏi giáo viên phải đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Việc đổi
mới phương pháp dạy học muốn đạt hiệu quả cao cần thực hiện song song với

đổi mới hình thức dạy học và phương tiện dạy học. Như chúng ta đã biết, Lịch
sử là những sự việc diễn ra, là hiện thực trong quá khứ. Nó tồn tại khách quan
nên khơng thể suy đốn được. Vì vậy, nhiệm vụ của giáo viên khi dạy môn Lịch
sử là phải “tái tạo lịch sử”. Tức là cho học sinh được tiếp cận với những chứng
cứ vật chất, những vết tích của quá khứ, tạo ra cho học sinh những biểu tượng về
các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. Đây là vấn đề khó địi hỏi người giáo
viên phải phối hợp nhiều phương pháp tường thuật, kể chuyện, miêu tả bằng
những lời nói sinh động, giàu hình ảnh. Nhưng nếu chỉ dùng lời nói thì dù diễn
đạt thế nào cũng thiếu tính thuyết phục và hấp dẫn. Chính vì vậy khi dạy học, tơi
đã kết hợp với đồ dùng trực quan (tranh ảnh, bản đồ, lược đồ) để miêu tả, tường
thuật tái hiện các sự kiện, nhân vật lịch sử.
Tuy nhiên, do điều kiện và quá trình sử dụng, các thiết bị, tranh ảnh vẫn
chưa đáp ứng đầy đủ gây khó khăn cho giáo viên trong q trình chuẩn bị bài
dạy. Trước khó khăn trên, việc dạy học theo hướng ứng dụng công nghệ thông
tin là một giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn và hạn chế của thiết bị dạy
học hiện có.
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) không chỉ tiết kiệm được thời gian,
kinh phí của giáo viên mà cịn làm cho tiết học trở nên sôi nổi đồng thời giúp
các em tiếp cận các nhân vật, sự kiện lịch sử trở nên gần gũi, thiết thực hơn.
Thay vì mất thời gian dán tranh ảnh, lược đồ trên bảng thì chỉ một số thao tác
đơn giản trên máy tính giáo viên đã thực hiện được. Đặc biệt với những bài sử
dụng lược đồ để minh họa diễn biến trận đánh, khi giáo viên biết cách khai thác
và sử dụng hiệu ứng của các phần mềm PowerPoint.. đã làm nổi bật được mũi
tấn công của quân ta và quân địch giúp cho HS khắc sâu diễn biến của trận chiến
đấu và địa danh lịch sử. Trong q trình giảng dạy, tơi thường xuyên sử dụng
phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng điện tử.
Ví dụ 1: Giới thiệu lược đồ
Khi dạy bài 14 “Thu đông 1947, Việt Bắc “Mồ chôn giặc Pháp” Tôi đã
thiết kế bài dạy trên PowerPoin để giới thiệu lược đồ: “Chiến dịch Việt Bắc thu



9

-

đông năm 1947” trong hoạt động 3 của bài (Hoạt động tìm hiểu chiến thắng Việt
Bắc thu đơng năm 1947)
+ Mục tiêu của HĐ này là: HS nêu được các con đường tấn công lên Việt
Bắc của địch và các mũi tấn công của quân địch lên Việt Bắc, quân ta tấn công
chặn đánh quân địch.
Khi quan sát lược đồ tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ chú giải trên lược đồ để biết kí
hiệu ghi trên lược đồ.
Bằng việc ứng dụng CNTT, khi học sinh quan sát lược đồ sẽ thấy rõ được
những mũi tấn công của quân địch lên Việt Bắc (mũi tên màu đen) quân ta chặn
đánh quân địch (mũi tên màu đỏ)
Để làm rõ con đường tấn công của địch tôi cho học sinh quan sát lược đồ
sau, khi đó hiệu ứng PowerPoint chỉ xuất hiện mũi tên màu đen.

Lược đồ: Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947
Để làm rõ con đường quân ta tấn công chặn đánh quân địch, tôi cho học
sinh quan sát lược đồ sau, lúc này hiệu ứng PowerPoint xuất hiện thêm mũi tên
màu đỏ và mũi tên đen có nét đứt.


10

Lược đồ: Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947
Bằng việc ứng dụng CNTT, giáo viên sử dụng linh hoạt các hiệu ứng kết
hợp với lời giới thiệu của giáo viên đã thu hút sự chú ý của các em hơn việc cho
các em quan sát lược đồ tĩnh mà trước đó thầy cơ hay sử dụng. Học sinh tự tin

trình bày diễn biến trận đánh. Học sinh dễ khắc sâu kiến thức, ghi nhớ địa danh
lịch sử, nhân vật lịch sử ngay trên lớp.
Ví dụ 2: Giới thiệu tranh minh họa nhân vật lịch sử:
Khi dạy bài 5: “Phan Bội Châu và phong trào Đông du” Tôi đã sưu tầm
tranh tư liệu để giới thiệu hình ảnh Phan Bội Châu. Tranh tư liệu này trong sách
giáo khoa của học sinh cũng có. Tuy nhiên, việc trình chiếu trên màn hình ti vi
lại thu hút sự chú ý của học sinh hơn.


11

-

Hình ảnh Phan Bội Châu
Lưu ý: Khi Quan sát tranh minh họa để nắm bắt được diện mạo, hình thức
bên ngoài của nhân vật. Khai thác triệt để những bức ảnh để phục vụ nội dung
bài học. Vì vậy, để học sinh không đơn thuần là quan sát tranh mà giáo viên cần
phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở liên quan như:(Phan Bội Châu sinh năm
nào? Ở đâu? Hồn cảnh gia đình thế nào? Nêu bối cảnh lịch sử khi Phan Bội
Châu sinh ra. Tài năng, đức độ, tư tưởng của Phan Bội Châu thế nào?) Trả lời
những câu hỏi đó sẽ giúp các em khắc sâu biểu tượng nhân vật lịch sử. (Phan
Bội Châu sinh năm 1867, trong một gia đình nhà nho nghèo. Ơng lớn lên khi đất
nước bị thực dân Pháp đơ hộ. Ơng ln day dứt tìm con đường giải phóng dân
tộc. Ơng lập Hội Duy Tân và được cử sang Nhật học. Ông ra sức tuyên truyền
và cổ động cho phong trào Đông du với mong muốn học tập để về giúp dân giúp
nước.)
Ví dụ 3: Giới thiệu tranh minh họa sự kiện lịch sử:
Khi dạy bài 10: “Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập”, tôi thiết kế bài giảng
điện tử để tái hiện sự kiện lịch sử: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập.
Học sinh quan sát tranh kết hợp với thông tin sách giáo khoa miêu tả quang cảnh

ngày 2/9/1945 tại Quảng Trường Ba Đình. (Hà nội một vùng trời bát ngát cờ
hoa. Dòng người từ khắp các ngả tập trung về Quảng trường Ba Đình. Đội danh
dự đứng trang nghiêm xung quanh lễ đài mới dựng)


12

Tranh minh họa Quảng Trường Ba Đình Hà Nội Ngày 2/9/1945

Tranh minh họa Bác Hồ đọc Tuyên Ngôn Độc lập Ngày 2/9/1945
Ví dụ 4: Giới thiệu phim tư liệu lịch sử:
Để tái hiện sống động sự kiện, nhân vật lịch sử tơi cịn ứng dụng cơng
nghệ thơng tin để giới thiệu phim tư liệu lịch sử. Đây là ưu điểm nổi bật nhất và
mang lại hiệu quả cao nhất trong q trình dạy học phân mơn Lịch sử. Kích
thích sự chú ý của học sinh vào bài giảng và giúp học sinh ngược dòng thời gian
sống lại giây phút lịch sử hào hùng của dân tộc.
Ví dụ: Khi dạy bài :”Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập (tôi đưa đoạn phim
tư liệu Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập 2/9/1945 )
Tôi đưa đoạn phim này trong hoạt động : Sự kiện Bác Hồ đọc “Tuyên ngôn
Độc lập”.
Mục tiêu: Học sinh biết đây là một sự kiện trọng đại của dân tộc. Diễn biến
của buổi lễ.
Tiến hành:
- HS quan sát tranh và đọc thông tin trong Sách giáo khoa, cho học sinh
thảo luận nhóm 4 trả lời các câu hỏi sau:
+ Buổi lễ được diễn ra khi nào?
+ Trong buổi lễ diễn ra các sự việc chính gì?
+ Buổi lễ kết thúc ra sao?



13
-

Học sinh trình bày diễn biến của buổi lễ tuyên bố Độc lập
Cho học sinh xem video Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập 2/9/1945 trong thời
gian 4 phút). Đoạn phim để để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng học sinh hình ảnh Bác
Hồ kính u và khơng khí trọng đại của buổi lễ ngày Quốc Khánh của dân tộc.
Ví dụ: Khi dạy bài: “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” (tôi giới thiệu
đoạn phim tư liệu cuộc tiến công đợt 3)
Sau khi học sinh thuật lại diễn biến đợt tấn công cuối cùng, tôi cho học sinh
xem đoạn phim tư liệu ngắn về cuộc tổng cơng kích chiều ngày 7/5/1954. Hình
ảnh khói lửa mịt mù cùng tiếng súng, tiếng bom bộc phá. Tướng Đờ cát- xơ – ri
bị bắt sống. Tiếng hò reo chiến thắng của quân ta. Các em như được hịa mình
trong thời khắc lịch sử hào hùng của dân tộc. Tất cả đã tạo nên một dấu ấn sâu
đậm trong trí nhớ của học sinh.
Bài 26: “Tiến vào Dinh Độc Lập” Sau khi tìm hiểu thông tin trong sách
giáo khoa về giờ phút đầu hàng của chính quyền Sài Gịn, học sinh đóng vai sự
kiện Dương Văn Minh đầu hàng.
- Tôi cho học sinh xem video đoạn phim xe tăng tiến vào Dinh Độc Lập.
Hình ảnh xe tăng 843 lao vào cổng phụ và xe tăng 390 húc đổ cổng chính
rồi sau đó là các xe tăng khác tiến vào sân Dinh Độc Lập; hình ảnh lá cờ tung
bay trên nóc Dinh Độc Lập trong tiếng reo hị sung sướng vì đất nước được
thống nhất. Tất cả đã vỡ òa niềm hạnh phúc. Đoạn phim đã làm cho các em thấy
được cái khí thế hào hùng, oanh liệt của chiến dịch mang tên Bác. Hình ảnh ấy
mãi in đậm trong tâm trí của các em.
Có thể nói, nếu khơng ứng dụng CNTT, nếu khơng dùng phim tư liệu để tái
tạo lịch sử thì sẽ khơng có một ngơn từ nào có thể diễn đạt hết được. Những
thước phim tư liệu đã làm sống dậy những trang sử hào hùng của dân tộc. Các
em chăm chú quan sát, lắng nghe, giúp các em hiểu sâu hơn kiến thức bài học.
Đây chính là ưu điểm nổi bật của phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học

tập của học sinh và làm cho mỗi tiết học Lịch sử trở nên hấp dẫn đối với học
sinh.
Giải pháp 2: Tổ chức trò chơi Lịch sử.
Đối với học sinh Tiểu học, vui chơi vẫn là nhân tố quan trọng trong hoạt
động của học sinh. Với nhiều cách chơi khác nhau sẽ giúp học sinh “học mà
chơi, chơi mà học”. Học sinh thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn. Vì
thế cùng với các phương pháp khác, trị chơi học tập là phương pháp nhằm tích
cực hố đối tượng học sinh. Trị chơi sẽ làm thay đổi khơng khí học tập của lớp
làm cho khơng khí trở nên sôi nổi, thoải mái hơn. Học sinh sẽ thấy vui hơn, thư
thái hơn sau một quá trình tập trung cao vào việc tiếp nhận kiến thức. Bên cạnh
đó, trị chơi học tập còn tạo cho các em khả năng quan sát tốt, khả năng thuyết
trình, tinh thần đồn kết, giao lưu trong tổ lớp tạo tính chủ động, tự tin, mạnh
dạn cho các em. Mặt khác trò chơi học tập là con đường thuận lợi để học sinh
khắc sâu kiến thức khi học. Cũng có thể trị chơi tạo cho học sinh niềm say mê,
hứng thú, tìm tịi khám phá những tri thức mới. Như vậy, trị chơi nói chung và


14

trị chơi học tập Lịch sử nói riêng giúp học sinh phát triển tồn diện: Đức - Trí Thể - Mĩ.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Hồn thành thống nhất đất nước. Ngay phần kiểm tra bài
cũ, tôi thiết kế bài giảng trên powerpoint cho học sinh tham gia trò chơi khởi
động với tên gọi: Em chọn ngơi sao nào? Với trị chơi này giáo viên khai thác
tối đa hiệu quả của việc ứng dụng CNTT bằng những hiệu ứng học sinh rất tập
trung và hứng thú trong quá trình học tập.
Bước 1: Nêu tên trò chơi
Bước 2: Phổ biến cách chơi, luật chơi?( Học sinh chọn một ngơi sao mà
mình thích, mỗi ngôi sao sẽ tương ứng với một câu hỏi và học sinh sẽ trả lời câu
hỏi đó.)

Bước 3: Học sinh tham gia chơi
Bước 4: Tổng kết trò chơi

* Câu hỏi ứng với ngôi sao màu vàng: Xe tăng nào đã húc đổ cổng chính
của Dinh Độc Lập ngày 30 - 4 - 1975?
* Câu hỏi ứng với ngôi sao màu xanh: Ai đã cắm cờ trên nóc Dinh Độc Lập
trưa ngày 30 - 4 - 1975?
* Câu hỏi ứng với ngơi sao màu đỏ: Tại sao nói ngày 30 - 4 - 1975 là mốc
quan trọng trong lịch sử dân tộc ta?
Cũng trong bài học này, để củng cố kiến thức giúp các em khắc sâu kiến
thức bài học, tơi thiết kế trị chơi Rung bảng vàng.
Bước 1: Giáo viên nêu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi. (Giáo viên đưa câu
hỏi trên màn hình, học sinh chọn đáp án đúng ghi vào bảng con, hết thời gian 10
giây học sinh giơ bảng. Giáo viên chốt đáp án đúng trên màn hình).
Bước 2: Học sinh tham gia chơi.


15


16

Bước 3: Tổng kết trò chơi.
Để cũng cố kiến thức sau bài học hoặc phần ơn tập, hệ thống hố kiến thức,
giáo viên thiết kế trị chơi “Giải ơ chữ lịch sử” Tôi thiết kế các ô chữ hàng
ngang và hàng dọc. Từ đó đặt câu hỏi để học sinh giải đáp. Mỗi ô chữ là một sự
kiện lịch sử trong bài hoặc trong các bài đã học ô chữ hàng dọc là bài hoặc Lịch
sử cần nhấn mạnh. Cũng có thể mỗi ơ chữ hàng ngang có một chữ cái chìa khóa.
Sau đó u cầu học sinh đốn những chữ cái bí ẩn có nội dung là gì.
Ví dụ bài: “Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập”.



17

Nói tóm lại thì việc ứng dụng CNTT có thể tổ chức nhiều trị chơi như “Em
chọn ngơi sao nào?” “Rung bảng vàng”, “Giải ô chữ lịch sử”, “Ai nhanh ai
đúng?”... Không chỉ giúp giáo viên lên lớp nhẹ nhành mà đem lại sự hứng thú
cho học sinh trong mỗi tiết học Lịch sử, phù hợp với tâm lí học sinh tiểu học đó
là “Học mà chơi, chơi mà học”.
Giải pháp 3: Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với
từng loại bài.
Trong quá trình dạy học, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn
chế, khơng có một phương pháp nào là vạn năng. Một phương pháp dù tối ưu
đến đâu cũng không thể phù hợp để áp dụng với tất cả các dạng bài. Khi phương
pháp dạy học không phù hợp với dạng bài thì việc tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh chắc chắn sẽ khơng đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, khi giảng
dạy tơi đã nghiên cứu kĩ bài dạy và lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp với
từng dạng bài.
* Loại bài dạy về nhân vật lịch sử:
+ Nội dung chương trình: Trong chương trình Lịch sử lớp 5 gồm có 4 bài
nói về nhân vật lịch sử đó là:
Bài 1: “Bình Tây Đại Ngun Sối” Trương Định.


18

Bài 2: Nguyễn Trường Tộ mong muốn Canh Tân đất nước.
Bài 3: Phan Bội Châu và phong trào Đông du.
Bài 4: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.
- Cấu trúc xây dựng biểu tượng nhân vật lịch sử là: Mỗi nhân vật lịch sử

đều được sinh hình thành trong những bối cảnh lịch sử cụ thể. Từ bối cảnh đã
tạo nên nhân vật lịch sử.
- Đối với loại bài này, để chuẩn bị cho tiết học, giáo viên cần giao nhiệm
vụ cho các em tự sưu tầm tranh ảnh, tư liệu cá nhân về cuộc sống và sự nghiệp
của nhân vật lịch sử đó. Kết hợp đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo khác có
liên quan đến từng nhân vật lịch sử trước ở nhà để nắm nội dung bài mới.
- Phương pháp: chủ yếu tôi áp dụng phương pháp kể chuyện, đàm thoại,
trực quan, nêu vấn đề...
Ví dụ: Bài “Bình Tây Đại Ngun Sối” Trương Định
+ Về bối cảnh lịch sử: Ngay sau khi Thực dân Pháp xâm lược nước ta, nhân
dân Nam kỳ đứng lên khởi nghĩa. Nhưng Triều đình nhà Nguyễn lại ký hịa ước
nhường 3 Tỉnh miền Đông Nam Kỳ cho thực dân Pháp (năm 1862). Triều đình
ra lệnh giải tán lực lượng kháng chiến. Giữa lúc Trương Định lãnh đạo nghĩa
quân chống Pháp và thu được thắng lợi làm cho Pháp hoang mang lo sợ thì Vua
và Triều đình nhà Nguyễn ban lệnh xuống buộc Trương Định phải giải tán nghĩa
quân. Trong khi Trương Định băn khoăn suy nghĩ: “Giữa lệnh Vua và ý dân”
nên làm thế nào cho phải. Mặc khác, dân chúng không muốn giải tán lực lượng
truyền thư đi khắp nơi, suy tơn Trương Định làm chủ Sối. Họ làm lễ tơn
Trương Định làm “Bình Tây Đại Ngun Sối”. Cảm kích trước niềm tin yêu
của nghĩa quân và dân chúng: “Đại Ngun Sối” Trương Định phất cao ngọn
cờ “Bình Tây” chỉ huy hàng nghìn nghĩa quân và nhân dân chống Pháp dành
nhiều thắng lợi.
Vậy: Từ những bối cảnh lịch sử của đất nước đã tạo nên nhân vật Trương
Định được lịch sử dân tộc ta đời đời ghi nhớ.
- Một số bài Lịch sử nói về các nhân vật có những câu nói bất hủ, lời tuyên
thệ, lời đối thoại biểu hiện phẩm chất cao quý của nhân vật, các nhóm học sinh
có thể đóng vai để diễn lại. khắc sâu những hiểu biết của mình về nhân vật lịch
sử đó.
* Những bài dạy về sự kiện lịch sử: Trong chương trình lớp 5, những sự
kiện lịch sử đó là: Hơn 80 năm chống thực dân Pháp (1858 - 1945); Xô Viết

Nghệ Tĩnh; Các cuộc khởi nghĩa và hoạt động yêu nước chống thực dân Pháp
cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX; Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam(3/2/1930);
Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945) và Tuyên ngôn Độc lập
(2/9/1945); Chín năm kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954). Các chiến dịch
quân sự lớn như: Chiến thắng Việt Bắc thu-đông 1947; Chiến thắng Biên giới
thu- đông 1950; Chiến thắng Điện Biên Phủ. Hiệp định Giơ-ne-vơ chấm dứt
chiến tranh lập lại hồ bình ở Việt Nam; Kháng chiến chống Mỹ và xây dựng đất
nước (1954 - 1975); Xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước (năm 1975 đến
nay).


19

- Đối với những dạng bài này,giáo viên và học sinh phải sưu tầm tranh ảnh
tư liệu để các em dễ ghi nhớ các sự kiện đó kết hợp đọc kĩ nội dung thơng tin để
nắm vững nội dung bài.
Ví dụ: Bài 10: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập
Tranh ảnh tư liệu cần tìm là:
+ Tranh ảnh Quảng trường Ba Đình, Hà Nội (ngày 2-9-1945)
+ Tranh ảnh : Bác Hồ đọc Tun ngơn Độc lập
+ Hình ảnh về di tích, nhà bảo tàng, tranh trong SGK và sưu tầm.
+ Băng đĩa, đèn chiếu...
+ Đoạn phim tư liệu: Bác Hồ đọc Tun ngơn Độc lập.
Ngồi ra giáo viên và học sinh chủ động sưu tầm các phương tiện để trang
bị cho bài dạy đạt kết quả tốt.
* Lập kế hoạch bài dạy theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động
của học sinh.
+ Xác định yêu cầu cần đạt của bài học:
- Xác định yêu cầu cần đạt về kiến thức.:
- Xác định yêu cầu cần đạt về năng lực.

- Xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất.
+ Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
- Để đạt được mục tiêu bài học giáo viên cần phải suy nghĩ, phải sử dụng
những đồ dùng, thiết bị dạy học nào trong tiết học. Giáo viên giao nhiệm vụ cụ
thể cho học sinh chuẩn bị.
+ Xác định một số phương pháp cụ thể:
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- Phương pháp trực quan (Khai thác kiến thức từ kênh hình)
- Kể chuyện Lịch sử.
- Vấn đáp.
+ Xác định một số hình thức dạy học phần Lịch sử ở lớp 5.
Dạy cả lớp
- Dạy học trong lớp
Dạy theo nhóm
Dạy cá nhân
- Dạy học ngồi trời ( Ở một di tích Lịch sử, ở nhà bảo tàng..)
- Giáo viên phải nghiên cứu tâm lí của trò, xuất phát từ phương pháp học
của các em mà chọn phương pháp dạy học của thầy cho phù hợp.
+ Thiết kế các hoạt động dạy học:
- Tôi chia bài học thành các hoạt động chủ yếu. Các hoạt động được sắp
xếp hợp lí.
- Dự kiến thời gian, xác định mục tiêu và cách thức tiến hành để đạt được
mục tiêu đã đề ra cho hoạt động đó.
* Hình thức tổ chức dạy học trên lớp:


20

- Việc hướng dẫn học sinh xác định ở từng loại bài Lịch sử và khai thác

từng loại bài, việc giáo viên và học sinh chuẩn bị đồ dùng trực quan đầy đủ với
mục đích thơng qua tiết học giúp các em phát huy được tính tích cực hoạt động
của mình.
- Có nhiều Giải pháp cá nhân các em lĩnh hội được kiến thức như: Đối
thoại giữa thầy và trò, thảo luận nhóm, hoạt động cả lớp…Qua đó giúp các học
sinh xây dựng bài tốt hơn, nhận thức đúng đắn về phân mơn Lịch sử. Muốn thực
hiện tốt điều đó khi tiến hành hoạt động cơ bản và hoạt động thực hành trên lớp
theo các bước sau:
Bước thứ nhất: Xác định mục tiêu bài học
Ví dụ bài: “Bến Tre Đồng Khởi”
Hoạt động 1: Tôi giới thiệu bài: Bài học trước các em đã biết để xóa được
nỗi đau chia cắt đất nước, chia lìa dân tộc, để chống lại cuộc tàn sát đẫm máu
của Mĩ- Diệm gây ra, nhân dân ta khơng có cách nào khác là phải đứng lên cầm
súng chiến đấu. Trong bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về phong trào
“Đồng khởi” của nhân dân thành phố Bến Tre. Đây là một phong trào đi đầu,
tiêu biểu cho phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam. (Chỉ vị trí Bến Tre
trên bản đồ Việt Nam).
Bước thứ hai: Đọc nội dung thông tin trong sách giáo khoa, quan sát tranh
ảnh, giáo viên cung cấp thêm một số thông tin thông qua tài liệu tham khảo, thảo
luận nhóm, hồn thành bài tập . Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm
khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung hoàn thiện nội dung kiến thức.
Hoạt động 2: Làm việc nhóm.
Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu về phong trào Đồng khởi tỉnh Bến Tre.
Cách tiến hành:
Giáo viên u cầu học sinh chia nhóm, đọc thơng tin trong SGK, mỗi nhóm
thảo luận 1 nội dung sau:
Nhóm1: Tìm hiểu nguyên nhân bùng nổ phong trào Đồng khởi.
Nhóm 2: Tóm tắt diễn biến chính cuộc Đồng khởi.
- Gợi ý:
+ Thuật lại sự kiện ngày 17-1-1960.

+ Sự kiện này ảnh hưởng gì đến các huyện khác ở Bến Tre? Kết quả của
phong trào đồng khởi Bến Tre.
+ Phong trào “Đồng khởi” Bến Tre có ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh
của nhân dân miền Nam như thế nào?
Nhóm 3: Nêu ý nghĩa của phong trào Đồng khởi.
Giáo viên nhận xét và kết luận.
Bước thứ 3: Giáo viên chốt lại nội dung kiến thức.
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp (Kết hợp hội thoại giữa thầy và trị).
Sau khi các nhóm thảo luận, trình bày kết quả xong, giáo viên chốt lại kiến
thức, định hướng cho các em ghi nhớ nội dung chính. Đây là việc làm cần thiết
giúp các em nắm được nội dung chính xác hệ thống. Đồng thời liên hệ thực tế


21

giúp học sinh mở rộng thêm vốn hiểu biết, tạo niềm vui sự say mê, hứng thú
trong học tập.
Với môn Lịch sử, phương pháp dạy học rất đa dạng. Do đó, việc dạy - học
Lịch sử khơng thể thực hiện một cách cứng nhắc mà đòi hỏi người giáo viên
phải luôn suy nghĩ, biết lựa chọn phương án sư phạm tối ưu, đạt hiệu quả cao
nhất cho sự phát triển nhân cách học sinh của mình. Vì vậy, để giúp học sinh
hứng thú và u thích lịch sử ,.. thì người giáo viên phải vận dụng nhiều phương
pháp khác nhau cho giờ học phong phú, sinh động phù hợp với từng dạng bài.
Giải pháp 4: Tham quan di tích lịch sử, liên hệ bài học với lịch sử địa phương.
Từ trước tới nay, học sinh đã quá quen với những giờ học Lịch sử trong bốn
bức tường lớp học, kéo dài rất nhiều năm qua bao nhiêu thế hệ học sinh. Học sinh
quá nhàm chán với việc phải ghi nhớ những sự kiện, những con số khô khan.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin con đường của nhận thức là đi từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng lại trở về thực tiễn.
Trong dạy học người giáo viên phải nắm vững quy luật này. Lịch sử là môn học

mang đặc trưng riêng, kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được phụ thuộc vào
phương pháp mà giáo viên tái tạo lịch sử. Tái tạo như thế nào để học sinh học đạt
hiệu quả cao, muốn tái tạo được cần phải thu thập, tìm kiếm nguồn sử liệu phong
phú sát thực. Viện bảo tàng hay những di tích lịch sử là nơi lưu giữ rất nhiều những
vật dụng, tàn tích của chiến tranh. Nhà trường hay gia đình có thể thường xun
đưa trẻ đến những nơi này, trẻ sẽ được nhìn thấy những khẩu súng, lựu đạn, xe
tăng, xe đạp thồ của chiến tranh… Mỗi đồ vật ấy lại mang một câu chuyện riêng
kích thích trẻ tìm tịi, khám phá. Việc cho trẻ thường xun đến những nơi này
cũng là một trong những cách giáo dục ý thức hệ rất tốt, trẻ cảm thấy biết ơn ông
cha, những anh hùng đã xả thân cứu nước. Trẻ biết nỗ lực phấn đấu học tập thật
giỏi để trở thành người có ích cho xã hội, cống hiến cho Tổ quốc.
Để thay đổi khơng khí học tập, trong q trình dạy học, tơi đã phối hợp
cùng nhà trường và phụ huynh tổ chức các buổi tham quan, ngoại khóa. Cho học
sinh tham quan Di tích lịch sử địa phương đền Chí Thiện Nga Thanh, Nga Sơn ở
thơn 6 xã Nga Thanh, Nga Sơn, Thanh Hóa. Nơi đây thờ vị Đức Thánh Triệu tên
thật là Triệu Quang Phục (xưng là Triệu Việt Vương) Cuộc đời lẫm liệt của Triệu
Quang Phục tiêu biểu cho khí phách quật cường, quyết đánh đuổi ngoại xâm,
chống ách đô hộ của phong kiến phương Bắc ở giai đoạn lịch sử vô cùng đau
thương và bi tráng của dân tộc: một nghìn năm đấu tranh giành độc lập. Tên tuổi
của ông lưu danh sử sách cùng những bậc anh hùng hào kiệt thời kỳ này như Hai
Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Nam Đế, Phùng Hưng, Ngô Quyền…


22

(Học sinh Tham quan di tích Đền Chí Thiện thơn 6 xã Nga Thanh,
Nga Sơn, Thanh Hóa)
Đến tham quan di tích, học sinh được trực tiếp nghe những vị lão thành
giới thiệu về di tích, về nhân vật lịch sử, với những chiến công vang dội. Các em
thêm yêu lịch sử dân tộc và bày tỏ lòng biết ơn những vị anh hùng của dân tộc

Việt Nam.
Ngoài việc tổ chức cho học sinh tham quan di tích lịch sử địa phương thì
khi dạy lịch sử, tơi cho học sinh liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phương.
Ví dụ: Khi dạy bài Cuộc phản công ở kinh thành Huế.
- Để chuẩn bị cho tiết học, tôi dặn học sinh về nhà tìm hiểu qua sách báo,
người thân về cuộc khởi nghĩa Ba Đình. Đến cuối tiết học, tơi cho học sinh chia
sẻ những hiểu biết của mình về những vấn đề liên quan đến cuộc khởi nghĩa Ba
Đình. Giáo viên chốt lại những vấn đề mà học sinh chia sẻ. Sau đó, giới thiệu về
cuộc khởi nghĩa Ba Đình.
+ Ba Đình gồm 3 làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh và Mỹ Khê thuộc huyện
Nga Sơn xưa, nay thuộc xã Ba Đình, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Từ cuối
thế kỷ XIX, nơi đây đã ra đời một căn cứ kháng chiến đầu tiên của phong trào
Cần Vương.
+ Khởi nghĩa Ba Đình cùng với các cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, Hương
Khê là các cuộc khởi nghĩa nổi bật hưởng ứng phong trào Cần Vương chống lại
sự thống trị của thực dân Pháp. Với lòng yêu nước và tinh thần quả cảm, chỉ với
những vũ khí thơ sơ mà tại đây nghĩa quân cần Vương và nhân dân ba làng là
làng Mậu, làng Thượng, làng Mỹ Khê đã dũng cảm đánh bại nhiều đợt tấn công
của giặc Pháp xâm lược.
+ Khởi nghĩa Ba Đình dù thất bại nhưng là một dấu son chói lọi cho tình
u nước, lịng bất khuất, quật cường của nhân dân trong nền lịch sử Việt Nam
thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Nhân vật lịch sử tiêu biểu trong khởi nghĩa Ba
Đình là Đinh Cơng Tráng, Phạm Bành và Hoàng Bật Đạt.


23

Tham quan thực tế là phương tiện trực quan sinh động hấp dẫn và có tính
thuyết phục nhất. Bởi vì trăm nghe không bằng một thấy. Điều này phù hợp quy
trình nhận thức của học sinh đó là đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.

Qua việc tham quan trải nghiệm, liên hệ bài học với lịch sử địa phương không chỉ
giúp giúp các em thêm yêu hơn trang sử hào hùng của dân tộc, tự hào truyền thống
yêu nước vẻ vang của quê hương đất nước mà cịn làm cho các em cảm thấy mơn
học lịch sử thật gần gũi và thiết thực.Từ đó khơi gợi tính tích cực, tự giác của các
em. Tạo nên tâm thế hào hứng của các em trong các tiết học Lịch sử.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình áp dụng các giải pháp nêu trên, tơi nhận thấy sự hứng thú
trong môn Lịch sử của học sinh lớp được nâng lên rõ rệt. Những giải pháp mà
tôi áp dụng trong quá trình dạy học, đã tác động tích cực đến thái độ và ý thức
học tập của các em. Cụ thể các em đã hứng thú với việc học phân môn Lịch sử
hơn, sự chú ý và tập trung của các em cũng tăng lên. Các em tích cực phát biểu
bài hơn, khả năng tự khám phá của các em được hình thành, các em đã chủ động
tìm hiểu các kiến thức lịch sử và mạnh dạn hơn trong phát biểu ý kiến của mình.
- Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, nhiều em đã hiểu rõ và nắm chắc các
các nguyên nhân, diễn biến, kết quả của các sự kiện lịch sử.
- Dưới sự hướng dẫn của thầy cô, thông qua việc sử dụng bản đồ, lược đồ
trong dạy học, các em đã hình thành được một số kỹ năng cơ bản như đọc, hiểu,
nhận biết và chỉ bản đồ…
- Thông qua việc các em quan sát tranh ảnh, hình vẽ, các em có thể rút ra
kiến thức cần nắm.
- Việc ứng dụng CNTT vào dạy học giúp cho HS nắm bài sâu hơn, chắc
hơn. Khi sử dụng các phương tiện, việc ôn tập kiến thức cho học sinh trở nên
đơn giản hơn. Các em có thể tự lập niên biểu về các mốc thời gian và sự kiện
chính. Đồng thời các em cũng tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội các kiến
thức lịch sử, các sự kiện, mốc thời gian lịch sử. Từ đó các em biết liên hệ thực tế
thơng qua việc tích hợp các nội dung trong chương trình lịch sử địa phương. Các
phương tiện trực quan và CNTT nói chung sẽ tác động đến tình cảm của học
sinh. Cụ thể, các em sẽ u thích mơn Lịch sử hơn, tăng sự hứng thú, hình thành
cho các em tình cảm yêu quê hương, u các anh hùng đã có cơng dựng nước,
bảo vệ đất nước.

KẾT QUẢ CUỐI NĂM HỌC
Lớp chủ nhiệm 5A (NH: 2021- 2022) Sĩ số: 34 học sinh
Hoàn thành tốt
SL
%
12
33.3

Hoàn thành
SL
%
22
66.7

Chưa hồn thành
Sl
%

Ghi chu

Nhìn vào bảng kết quả, bản thân cảm thấy đáng mừng bởi những giải pháp
mà tôi đưa ra đã góp phần tạo hứng thú cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy
học phân môn Lịch sử.


24

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

-


3.1. Kết luận.
Lịch sử là một mơn học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình
thành nhân cách của trẻ nhằm hướng tới mục tiêu giáo dục là giúp trẻ phát triển
toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mĩ. Lịch sử là cội nguồn, là dịng máu ni dưỡng
những giá trị tốt đẹp trong mỗi con người chúng ta. Vì vậy, mỗi giáo viên cần
phải nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của bộ môn Lịch sử.
Để đạt được mục tiêu của môn học trước hết người giáo viên phải nắm
vững đặc trưng bộ môn. Giáo viên phải xác định được mục tiêu cụ thể cho từng
bài dạy. Từ đó lập kế hoạch cho bài học chu đáo, thể hiện rõ từng hoạt động học
tập. Sự chuẩn bị bài chu đáo, kỹ lưỡng giúp giáo viên thêm tự tin và hướng cho
các em vào tiết học có hiệu quả. Phải linh hoạt phối hợp các phương pháp và
hình thức tổ chức lớp học sao cho học sinh khơng bị gị bó, khơng khn mẫu,
hình thức mà trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn. Lấy thực tế làm điểm nhấn để học
sinh cảm thấy kiến thức Lịch sử khơng phải là cái gì đó xa vời với cuộc sống
của các em, mà đó là môn học gần gũi.
Giáo viên chuẩn bị tốt phương tiện, đồ dùng dạy học để học sinh tiếp cận tốt
nguồn sử liệu.
Thao tác sử dụng đồ dùng dạy học phải chính xác thành thạo từ đó góp phần
vào việc hình thành mạch kiến thức mới và khắc sâu bài tốt hơn.
Giáo viên phải thành thạo kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
3.2. Kiến nghị.
- Cấp lãnh đạo nhà trường nên tổ chức cuộc thi lịch sử và tìm hiểu lịch sử
địa phương dưới nhiều hình thức như tham quan, thi Rung chuông vàng.
- Trang bị đầy đủ thiết bị, đồ dùng phục vụ cho dạy học phân mơn Lịch sử
như máy tính, tivi, máy chiếu, ...
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Nga Thanh, ngày 02 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Thị Thùy


25

TÀI LIỆU THAM KHẢO
ST
T
1
2
3
4

TÊN TÀI LIỆU

TÁC GIẢ

Sách Hướng dẫn học lịch sử và địa lí
lớp 5 tập 1
NXB Giáo dục Việt Nam năm 2016
Sách Hướng dẫn học lịch sử và địa lí
lớp 5 tập 2
NXB Giáo dục Việt Nam năm 2016
Giáo trình tâm lí học Tiểu học
Lí luận dạy học hiện đại

NXB Đại học sư phạm

Lưu Hoa Sơn - Nông Thị
Huệ - Bùi Bích Ngọc - Phạm
Thủy Quỳnh
Lưu Hoa Sơn - Nơng Thị
Huệ - Bùi Bích Ngọc - Phạm
Thủy Quỳnh
GS, TS Bùi Văn Huê
Nguyễn Văn Cường


×