Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường THCS kỳ tân huyện bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.96 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG U CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 Ở TRƯỜNG THCS KỲ TÂN,
HUYỆN BÁ THƯỚC

Người thực hiện: Lê Bá Mơ
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Kỳ Tân, Bá Thước
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí

THANH HĨA NĂM 2022


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Tiếp tục nâng cao nhận thức cho giáo viên vê
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, vê vai trò của đội ngu
giáo viên trong thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục


phổ thông mới
2.3.2. Giải pháp 2: Phân loại, sắp xếp, bố trí đợi ngu và xây dựng
đội ngu cốt cán
2.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng đội
ngu GV vê chuyên môn nghiệp vụ theo định hướng dạy học phát
triển phẩm chất năng lực người học
2.3.4. Giải pháp 4: Tổ chức các hình thức bồi dưỡng phát triển
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ giáo viên
2.3.5. Giải pháp 5: Tạo động lực phát triển cho đội ngu giáo viên
2.3.6. Giải pháp 6: Bồi dưỡng giáo viên nghiên cứu khoa học, viết
sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học
2.3.7. Giải pháp 7: Tăng cường quản lý nên nếp, công tác kiểm tra nội bộ
và thi đua khen thưởng
23.8. Giải pháp 8: Giao lưu và sinh hoạt chuyên môn liên trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường .
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 4

Trang 6
Trang 6

Trang 7
Trang 7

Trang 11
Trang 14
Trang 14
Trang 14
Trang 15
Trang 15
Trang 18
Trang 18
Trang 19
Trang 20
Trang 20


1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã
được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thơng qua. Quan điểm chỉ đạo của Nghị
quyết là: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.” [1].
Tại Nghị quyết số 88/2014/QH13, ngày 28/11/2014 của Quốc Hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông, đã xác định mục tiêu đổi mới: “Đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện vê chất
lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghê nghiệp; góp phần chuyển nên giáo dục nặng vê truyên thụ kiến thức
sang nên giáo dục phát triển toàn diện cả vê phẩm chất và năng lực, hài hòa
đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiêm năng của mỗi học sinh.” [2]
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đạo tạo
và mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng thì chất
lượng đội ngũ nói chung và chất lượng đội ngũ giáo viên ở các nhà trường nói
riêng là rất quan trọng. Giáo dục là vì sự phát triển của con người, đổi mới giáo
dục phải bắt đầu từ người thầy. Đội ngũ GV và CBQLGD là nhân tố quyết định
thành công đổi mới giáo dục. Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên là nhiệm
vụ hết sức cấp bách, đặc biệt quan trọng hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng, góp phần thực hiện thành cơng cơng cuộc
đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay thì vai
trị của người giáo viên cũng có những thay đổi theo hướng đảm nhận nhiều
chức năng hơn, trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục nặng nề hơn. Giáo viên
phải chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang cách tổ chức cho học sinh chiếm
lĩnh tri thức. Coi trọng dạy học phân hóa cá nhân, biết sử dụng tối đa những
nguồn tri thức trong xã hội, biết sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện kỹ
thuật dạy học, tự học để khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Yêu cầu hợp tác làm việc với đồng nghiệp chặt chẽ hơn, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong các quan hệ xã hội, với cha mẹ học sinh,
học sinh và các tổ chức xã hội khác…Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên là nhiệm vụ trọng tâm khi chuẩn bị các điều kiện áp dụng Chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thơng mới để đội ngũ các nhà giáo chủ động chuẩn

bị hành trang cho mình, có đủ năng lực nghề nghiệp đáp ứng với yêu cầu của
chương trình mới.


2
Trong q trình quản lí, chỉ đạo hoạt động ở đơn vị tôi nhận thấy những
năm qua đội ngũ giáo viên trường THCS Kỳ Tân cơ bản đủ về số lượng, từng
bước nâng cao về chất lượng, đa phần giáo viên có tinh thần trách nhiệm, yêu
nghề, mến trẻ...đáp ứng được yêu cầu trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là chất lượng nhà giáo khơng đồng đều, cịn một tỷ
lệ đáng kể giáo viên chưa thật sự đổi mới hiệu quả phương pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá và giáo dục học sinh và chưa biết cách tạo động lực hay phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và rèn luyện nhân
cách...Những hạn chế của đội ngũ giáo viên sẽ tác động đến hiệu quả của việc
thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và đặc biệt là thực hiện đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng (chương trình giáo dục phổ thơng 2018) ở đơn vị.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
2018 ở trường THCS Kỳ Tân huyện Bá Thước” để nghiên cứu nhằm đóng góp
ý kiến của mình trong việc tìm ra những giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng bậc THCS.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của tơi khi viết sáng kiến này là nhằm tìm ra những giải pháp
hiệu quả để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng 2018 cũng như thực hiện các
mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời thông qua nghiên cứu
cũng là cơ hội tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cũng như
năng lực quản lý giáo dục của bản thân trong q trình cơng tác ở đơn vị.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là một số giải pháp bồi dưỡng năng
lực đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
2018 ở trường THCS Kỳ Tân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tham khảo, nghiên
cứu tài liệu hướng dẫn về bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng. Tham khảo các Nghị quyết của Đảng, Quốc Hội; các Thông Tư của Bộ về
Giáo dục và Đào tạo.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Số lượng, chất lượng đội ngũ, chất
lượng giáo dục.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh: Đánh giá kết quả, hiệu quả của các biện
pháp trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức các nội dung, hoạt động bồi dưỡng.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: So sánh chất lượng đội ngũ giáo viên
khi chưa áp dụng SKKN với khi đã áp dụng SKKN.


3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI), ngày
4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đề ra nhiệm vụ:
“Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngu nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện ch̉n hóa đợi ngu nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung
học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghê nghiệp phải có trình
đợ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có
trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo vê nghiệp vụ quản lý.” [1].

Thông tư số 32/2018/BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông nêu rõ điều kiện thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng trong đó có đội ngũ giáo viên: “Số lượng và cơ
cấu giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng, nếu có) bảo đảm để dạy các môn học
và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phở thơng; 100% giáo viên có
trình đợ được đào tạo đạt chuẩn hoặc trên chuẩn; được xếp loại đạt trở lên theo
Chuẩn nghê nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; giáo viên được đảm
bảo các quyên theo quy định của Điêu lệ trường phổ thông và của pháp luật;
giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn vê dạy học theo chương trình giáo dục phổ
thông.” [4].
Nghị quyết số 88/201/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
GDPT đã đưa ra mục tiêu: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện vê chất lượng và hiệu quả giáo
dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghê nghiệp; góp
phần chuyển nên giáo dục nặng vê truyên thụ kiến thức sang nên giáo dục phát
triển toàn diện cả vê phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể mỹ và phát
huy tốt nhất tiêm năng của mỗi học sinh”. [2]. Để phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh, trước hết đội ngũ giáo viên cũng cần phát triển phẩm chất và năng
lực:
“Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp, ứng xử với học sinh, ứng xử với đồng nghiệp, tác phong lối sống.
Năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục: tìm hiểu đối tượng
giáo dục, tìm hiểu mơi trường giáo dục
Năng lực dạy học: xây dựng kế hoạch dạy học; đảm bảo kiến thức mơn
học; đảm bảo chương trình mơn học; vận dụng các phương pháp dạy học; sử
dụng các phương tiện dạy học; xây dựng môi trường học tập; quản lý hồ sơ dạy
học; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Năng lực giáo dục: xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục; giáo dục
qua môn học; giáo dục qua các hoạt động giáo dục; giáo dục qua các hoạt động
trong cộng đồng; vận dụng các nguyên tác, phương pháp, hình thức tổ chức giáo

dục; đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.


4
Năng lực hoạt đợng chính trị, xã hợi: phối hợp với gia đình học sinh và
cộng đồng; tham gia các hoạt đơng chính trị, xã hội.
Năng lực phát triển nghê nghiệp: Tự đánh giá, tự học, tự rèn luyện; phát
hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục”.[5]
Như vậy việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ là một trong những
yêu cầu then chốt được cụ thể hóa trong các Nghị quyết của Đảng và Quốc Hội,
các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vấn đề ở đây là các cơ sở giáo dục
cần phải căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên của đơn vị mình để có những
biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên một cách phù hợp.
Chính vì thế cơng tác bồi dưỡng giáo viên có một ý nghĩa to lớn trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng giáo dục. Muốn phát triển giáo dục nói chung và giáo dục
THCS nói riêng khơng thể khơng chú ý tới việc bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên. Đây là yếu tố số một mà trong đó chun mơn là yếu tố quan trọng
nhất. Nếu giáo viên yếu về trình độ chun mơn, yếu về năng lực sư phạm
thì khơng thể nâng cao chất lượng giáo dục lên được, ai cũng thừa nhận một
nền giáo dục không thể phát triển cao hơn trình độ của những người xây
dựng nên nó.
Đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục, với vai trò của người quản lý
tơi nhận thấy cần phải có các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nâng cao về năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, nhận thức nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2018 - 2019 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo cùng với các cơ
sở giáo dục đang chuẩn bị tốt nhất các điều kiện để thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 và thay sách giáo khoa lớp 6 bậc THCS vào năm

học 2021-2022, chính vì thế các điều kiện để phục vụ hoạt động dạy học được
các nhà trường quan tâm đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
Về đội ngũ: Đại đa số giáo viên có đạo đức tốt, tận tụy với nghề, có tinh
thần trách nhiệm và ý thức phấn đấu; có trình độ chun mơn và kinh nghiệm
giảng dạy, thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để giảng dạy tốt,
nêu gương tốt cho học sinh noi theo. Lịng u người, u nghề, sự nỡ lực của
đội ngũ giáo viên góp phần quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Tuy nhiên chất lượng chuyên mơn, nghiệp vụ của giáo viên có mặt chưa
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế – xã hội, đa số vẫn dạy
học theo lối cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; nghiêng về hoạt động cá thể, còn
thiếu và yếu trong phát triển kĩ năng hợp tác, quan hệ với người khác; chưa giúp
HS tham gia hoạt động tốt trong các nhóm; chưa biết cách tạo động lực hay phát
huy tính tích cực, sáng tạo của HS trong học tập và rèn luyện nhân cách; một bộ
phận giáo viên ngại thay đổi, không bắt kịp với xu hướng chung của phát triển
giáo dục.


5
Bên cạnh sự nỗ lực của tuyệt đại bộ phận, một số nhà giáo cịn có biểu
hiện vi phạm đạo đức, lối sống làm ảnh hưởng đến uy tín người thầy trong xã
hội. Cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên cịn thiếu hiệu quả. Các chế độ, chính sách đối với giáo viên chưa thỏa
đáng, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong bản thân mỗi người thầy.
Bất kể thời đại nào, khơng có thầy giỏi cả về năng lực chun mơn và
nghiệp vụ sư phạm thì khó có thể có một nền giáo dục có chất lượng. Nhìn vào
thực tế hiện nay, năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông đang là vấn đề cần
được quan tâm trước yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã tiến hành khảo sát, điều
tra để nắm bắt tình hình chất lực đội ngũ, chất lượng giáo dục ở trường THCS

Kỳ Tân gồm: Trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực tin
học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc, chất lượng giáo dục hai mặt học lực và hạnh
kiểm học sinh. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1: Trình độ đào tào đội ngu giáo viên năm học 2018-2019:
Có trình độ
Có trình độ Số giáo viên tham
Tổng số
CĐSP
ĐHSP
Năm học
gia học nâng cao
giáo viên
trình độ
SL
%
SL
%
2018-2019
14
3
21,4
11
79,6
0
Bảng 2: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ đội ngu giáo viên năm học 20182019:

Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Năm học
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2018-2019
14
7
50,0 4 28,6
3
21,4
0
0,0
Bảng 3: Năng lực tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc 2018-2019:
Ứng dụng CNTT
Vận dụng ngoại ngữ, tiếng
trong dạy học và dân tộc trong hoạt động GD
Tổng số
Năm học
có CC CNCNTT
và có CCNN, tiếng dân tộc
giáo viên

SL
%
SL
%
2018-2019
14
7
50,0
6
42,8
Bảng 4: Chất lượng giáo dục năm học 2018-2019:
Trung
Tốt/Giỏi
Khá
Yếu
Năm
Hai mặt
Số
bình
học
GD
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
2018- Hạnh kiểm 216 176 81,5 31 14,3

9
4,2
0
0
2019 Học lực
216
5
2,3
70 32,4
134 62,1 7 3,2
Qua các bảng thống kê nhận thấy: Về trình độ đào tạo của giáo viên: Cao
đẳng đang chiếm 21,4%; về năng lực chun mơn xếp loại: Trung bình chiếm
21,4%; về năng lực tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc: Giáo viên có năng lực
ứng dụng CNTT trong dạy học và có CCCNTT chỉ đạt 50%; giáo viên vận dụng
Tổng số
giáo viên


6
được ngoại ngữ và tiếng dân tộc, có CC tiếng anh và tiếng dân tộc chỉ đạt
42,8%. Về chất lượng giáo dục năm học 2018-2019: Hạnh kiểm TB còn chiếm
4,2%, hạnh kiểm tốt mới đạt 81,5%; Học lực Yếu chiếm 3,2%, tỷ lệ Trung bình
cao trên 62%, học sinh Giỏi và Khá chỉ đạt được 34,7% trong đó loại Giỏi chỉ
chiếm 2,3%.
Trước thực trạng trên tôi luôn băn khoăn trăn trở tìm các giải pháp để
nâng cao năng lực đội ngũ để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở đơn vị. Đây cũng là
yêu cầu rất quan trọng và cấp thiết.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở

trường THCS Kỳ Tân huyện Bá Thước
2.3.1. Giải pháp 1: Tiếp tục nâng cao nhận thức cho giáo viên vê
chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, vê vai trò của đội ngũ giáo viên
trong thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng mới
Theo đó, giải pháp trước tiên là học tập, bồi dưỡng bằng cách tổ chức tìm
hiểu chương trình GDPT của mơn học. Xây dựng và phát triển chương trình
mơn học của nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học. Xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng. Học tập thông qua trải nghiệm…
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, lộ trình nghiên cứu chương trình mơn
học mới; kiểm tra tiến độ dự thảo kế hoạch giáo dục môn học mới. Tổ chức
chuyên đề, tổ chức thao giảng, thi giáo viên giỏi với tiêu chí và cách đánh giá
phù hợp với chương trình mơn học mới nhằm tạo động lực cho giáo viên nghiên
cứu. Sử dụng trang mạng “Trường học kết nối” trong bồi dưỡng thực hiện
chương trình, sách giáo khoa mới và thực hiện chuyên đề Sử dụng các kỹ thuật
dạy học tích cực.
Tiếp theo là củng cố hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng trao đổi,
bàn bạc khi nghiên cứu chương trình mơn học mới, giúp cả tổ cùng nắm rõ
những khác biệt giữa hai chương trình.
Lập các nhóm trao đổi của mơn học trong và ngoài trường trên trang
“Trường học kết nối” nhằm tạo điều kiện nghiên cứu sâu rộng chương trình,
sách giáo khoa mới.
Tạo điều kiện cho giáo viên trẻ giảng dạy toàn cấp để có đánh giá tốt hơn
khi nghiên cứu chương trình mơn học.
Xây dựng các nhóm học tập trong tổ nhằm giúp đỡ nhau mau chóng nắm
bắt và triển khai nội dung bồi dưỡng. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong tổ
cùng tham gia các hoạt động chuyên môn chung…
Giải pháp quản lý đội ngũ bằng cách thực hiện nghiêm túc việc đánh giá,
xếp loại giáo viên; đưa nhiệm vụ phấn đấu để năng lực đáp ứng yêu cầu chương
trình mới của giáo viên vào hệ thống tiêu chí đánh giá.
Hoàn thiện quy chế làm việc của đơn vị dựa trên u cầu nhiệm vụ của

mỡi vị trí việc làm. Nội dung học tập để đáp ứng Chương trình GDPT mới được
đưa vào một nhiệm vụ của giáo viên.


7
2.3.2. Giải pháp 2: Phân loại, sắp xếp, bố trí đội ngũ và xây dựng đội
ngũ cốt cán
Trong việc nâng cao chất đội ngũ giáo viên, ban giám hiệu trường đặt ra
hai nhiệm vụ: Thứ nhất là động viên giáo viên lớn tuổi tiếp tục tự bồi dưỡng để
đủ năng lực hồn thành nhiệm vụ theo chương trình GDPT hiện hành với định
hướng mới, vừa là tấm gương cho đội ngũ giáo viên trẻ noi theo trong việc tự
học, tự rèn. Thứ hai là xây dựng đội ngũ giáo viên trẻ hơn trở thành lực lượng
cốt cán của trường trong việc giáo dục học sinh theo định hướng Chương trình
GDPT mới. Từ đó đê thể nghiệm, đánh giá và triển khai cho tồn trường.
Việc sắp xếp, phân cơng nhiệm vụ phù hợp để phat huy tối đa khả năng
của mỗi cá nhân, đồng thời cũng phải biết tổ chức phân cơng theo từng nhóm
tùy từng nhiệm vụ tạo cho giáo viên có tinh thần tập thể, làm việc theo nhóm,
Điều đó thể hiện tinh thần đồn kết, gắn bó của các thành viên trong mái
nhà chung vừa hình thành ý thức xây dựng một đội ngũ, một tập thể luôn ln
có trách nhiệm chung, ln đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân làm cho
mọi cơng việc của nhà trường được hoàn thành tốt đẹp. Đây là một biện pháp
quan trọng dẫn dắt đến nhiều thành công trong quá trình xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ trong nhà trường.
2.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên vê chuyên môn nghiệp vụ theo định hướng dạy học phát triển phẩm
chất năng lực người học
Xây dựng kế hoạch theo định hướng bồi dưỡng xuất phát từ nhu cầu công
việc và chú trọng tiếp cận năng lực; bồi dưỡng là để phát triển phẩm chất và
năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao, xây dựng đội ngũ giáo viên có đạo đức
nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo chất

lượng của hoạt động giáo dục. Khuyến khích giáo viên học tập, nâng cao trình
độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kết hợp bồi dưỡng theo khóa lớp với tự bồi
dưỡng, học thường xuyên, học suốt đời; chú trọng vai trò chia sẻ của đồng
nghiệp, khai thác các phần mềm ứng dụng và xây dựng tổ chức biết học hỏi theo
các tổ chuyên môn và trong nhà trường.
Các nội dung cần bồi dưỡng của giáo viên:
2.3.3.1. Nâng cao nhận thức và kỹ năng cho giáo viên vê dạy học phát
triển phẩm chất năng lực người học
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kỹ năng chun mơn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý
tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những


8
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thơng tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương

pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ
thông tin trong dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực được
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh: Dạy học thông qua tổ
chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều
chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn.
Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là
người tở chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến
thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Chú trọng rèn
luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa
và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy
luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường
là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động. Rèn luyện cho HS các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành
và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác: theo
phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận

nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỡi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa
hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức
mới. Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận


9
dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập chung.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Chú trọng đánh
giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua
hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp
án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được
nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học định hướng phát
triển phảm chất, năng lực người học
- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
- Vận dụng dạy học theo tình huống
- Vận dụng dạy học định hướng hành động
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin
hợp lý hỗ trợ dạy học
- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Trường tổ chức tập huấn cho giáo viên về dạy học phát triển phẩm chất
năng lực người học. Các tổ xây dựng bài giảng mẫu - Dạy thể nghiệm - Nhận
xét, rút kinh nghiệm - Triển khai trong dạy học ở các khối lớp.
Kết hợp với Chuyên đề về các kỹ thuật dạy học tích cực, với đổi mới
phương pháp dạy học để thực hiện đạt hiệu quả yêu cầu dạy học phát triển phẩm

chất năng lực người học trong từng giờ dạy của mỗi giáo viên. Qua đó, hình
thành cho học sinh cách học, cách tư duy, kỹ năng hợp tác và hoạt động nhóm,
… chuẩn bị cho các em tiếp cận chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới.
2.3.3.2. Bồi dưỡng năng lực giáo viên qua hoạt động dự giờ, thao giảng,
thi giáo viên giỏi
Bồi dưỡng đội ngũ thông qua dự giờ, thao giảng, thi giáo viên giỏi. Quan
tâm tới việc giúp đỡ đồng nghiệp để từng bước nâng cao trình độ chuyên môn
cho các thành viên trong tổ, trong trường. Đối với việc dự giờ, các thành viên
trong tổ phải thẳng thắn góp ý trên tinh thần xây dựng, giúp đỡ đồng nghiệp, chỉ
ra những ưu điểm và hạn chế để cùng nhau trao đổi kinh nghiệm và giải quyết
tồn tại. Có như vậy, hoạt động dự giờ mới thực sự có tác dụng thiết thực đối với
đội ngũ giáo viên trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Phải tạo được khơng
khí thoải mái, đồn kết, thống nhất trên tinh thần tình đồng nghiệp, thu hút mọi
thành viên vào hoạt động của tổ, phát huy và thúc đẩy sức mạnh của mỗi cá
nhân với tập thể.
Thao giảng và thi giáo viên giỏi là một việc làm hết sức cần thiết trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ của nhà trường. Hoạt động này được tiến hành


10
thường xuyên liên tục qua từng tháng, từng đợt thi đua. Qua thao giảng, thi giáo
viên giỏi, giáo viên có điều kiện trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau từ
đó phát huy những mặt mạnh, khắc phục hạn chế của mối giáo viên. Đồng thời
là cơ sở để Hiệu trưởng điều chỉnh chỉ đạo chuyên môn đạt hiệu quả.
2.3.3.3. Tập huấn và triển khai thực hiện tổ chức hoạt động trải nghiệm
hướng nghiệp cho học sinh
Trong Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, trải nghiệm
hướng nghiệp là hoạt động giáo dục trong nhóm các mơn học bắt buộc. Đây là
hoạt động giáo dục và dạy học được tổ chức trong mơi trường học tập bằng

chính sự trải nghiệm của mỗi cá nhân. Học sinh được tham gia trực tiếp vào hoạt
động để phát huy năng lực sáng tạo, thích ứng với bối cảnh. Đây là môn học mới
cho nên việc tổ chức tập huấn để mỡi giáo viên nắm chắc mục đích, ý nghĩa, u
cầu và các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm là rất cần thiết. Trước đây,
khi tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, đa số giáo viên làm thay học sinh ở
hầu hết các khâu: lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị… Tuy nhiên,
với môn Hoạt động trải nghiệm yêu cầu tất cả học sinh đều được tham gia đầy
đủ các bước khi tổ chức hoạt động nên đội ngũ giáo viên phải được tập huấn
nắm vững các yêu cầu, nội dung, xây dựng kế hoạch, hình thức tổ chức hoạt
động phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường
Chính vì thế trong công tác chỉ đạo chuyên môn ở đơn vị tôi đã chủ động
xây dựng kế hoạch triển khai bồi dưỡng các nội dung cách thức, biện pháp tổ
chức các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo cho đội ngũ để từng bước nâng cao
năng lực khi thực hiện chương trình sách giáo khoa mới. Từ năm học 20192020, việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp,
hoạt động ngoại khóa ở đơn vị chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
2.3.3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong
dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ
giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, nhà trường đã
trang bị các phương tiện dạy học, 10/10 phịng học đều có máy chiếu gắn cố
định hoặc ti vi màn hình plasma, tạo điều kiện cho giáo viên bồi duỡng kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đạiBên cạnh việc sử dụng đa phương
tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy
học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning).
Phương tiện dạy học mới cũng hỡ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp
dạy học mới.

- Tổ chức các chuyên đề trong tổ chuyên môn về đổi mới phương pháp
giảng dạy có sử dụng cơng nghệ thơng tin một cách hợp lý nhằm nâng cao chất
lượng bài giảng.


11
- Khuyến khích giáo viên khai thác và sử dụng thông tin, tư liệu trên
mạng Internet, tham gia hoạt động trên trang Trường học kết nối. Tổ chức trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT với các đơn vị khác.
2.3.3.5. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn; tăng cường
sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm và tổ chức chuyên đê trường,
cụm trường
Ngay từ đầu năm học, trường triển khai các nhiệm vụ trọng tâm đã định
hướng hoạt động của tổ chuyên môn về nội dung, hình thức sinh hoạt để tổ đăng
ký và xây dựng kế hoạch hoạt động. Trong quá trình thực hiện có kiểm tra, đánh
giá để rút kinh nghiệm. Tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện Sinh hoạt
chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm.
Căn cứ vào kế hoạch chun mơn và tình hình thực tiễn của nhà trường,
Hiệu trưởng lên kế hoạch sắp xếp các chuyên đề cần thực hiện theo nội dung cụ
thể, chú trọng đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
người học, dạy học theo phương đổi mới…. Kiểm tra việc thực nghiệm chuyên
đề để điều chỉnh và bổ sung. Hiệu quả của chuyên đề được thể hiện ở kết quả
vận dụng trực tiếp trong hoạt động dạy học của đội ngũ.
Bên cạnh đó cần thực hiện nghiêm túc kế hoạch sinh hoạt chuyên môn
liên trường các trường trong cụm theo quy định của Phịng giáo dục. Từ đó tạo
điều kiện cho giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm với giáo viên trường bạn để từng bước nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm.
2.3.4. Giải pháp 4: Tổ chức các hình thức bồi dưỡng phát triển chun
mơn nghiệp vụ, nâng cao trình độ giáo viên

2.3.4.1. Tự học, tự bồi dưỡng ngay trong công việc được phân công
Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên phải lấy tự học làm chủ yếu. Khuyến
khích từng giáo viên lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên một cách kỹ lưỡng,
đưa nội dung tìm hiểu mục tiêu chương trình, sách giáo khoa phổ thơng mới và
dạy học phát triển phẩm chất năng lực người học vào nội dung bồi dưỡng 1, nội
dung bồi dưỡng 2 để học tập trong năm học. Chú trọng các nội dung:
- Các mục tiêu học tập cần phải đạt;
- Các kiến thức và kỹ năng cần nắm vững;
- Các hoạt động sẽ thực hiện;
- Cách đánh giá kết quả đạt được;
- Thời gian hồn thành.
Nhà trường và Tổ chun mơn hỡ trợ (tài liệu, thời gian, kinh phí, giải
quyết vướng mắc, …), kiểm tra, đánh giá và động viên, khen thưởng kịp thời.
2.3.4.2. Hỗ trợ chuyên môn và phát triển chuyên môn nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên
Hiệu trưởng quan tâm và có sự hỡ trợ chun mơn cho giáo viên, giúp họ
phát triển về chun mơn nói chung và tiếp cận chương trình, sách giáo khoa


12
GDPT mới nói riêng. Đảm bảo ngun tắc: khơng nghĩ hộ, làm hộ người được
hướng dẫn những gì họ có thể làm và thực hiện các công việc cơ bản như:
- Phân loại giáo viên để hỗ trợ: Chọn lựa đội ngũ giáo viên cốt cán để
hướng dẫn, tạo dựng sự tin tưởng của người được hướng dẫn; có tinh thần học
hỏi từ chính người được hướng dẫn; nắm vững kiến thức, kỹ năng, phương pháp
để chia sẻ với người được hướng dẫn, giúp họ tiếp nhận và hành động đúng.
- Xác định quy tắc, nội dung và phương pháp hỡ trợ: Nghe tích cực, thấu
hiểu đối tượng, đưa ra các kỳ vọng, tạo ra các thử thách và là đối tác để hợp tác
và chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng về mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khi triển khai chương trình GDPT mới.

- Hỡ trợ giáo viên đổi mới hoạt động dạy học: Xác định đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH) theo hướng tăng cường hoạt động giáo dục và trải
nghiệm, tích cực hóa hoạt động học tập của người học; Dạy học để làm thay đổi
cách học. Thực hiện phương châm “dạy ít, học nhiều”, tạo cơ hội cho học sinh
được suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều
hơn, bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn, tăng cường hoạt động của học sinh trong
giờ lên lớp; Tạo ra nhu cầu cho giáo viên muốn thay đổi cách dạy; Huy động
nguồn lực để hỗ trợ giáo viên đổi mới PPDH; Xây dựng văn hóa hợp tác trong
trường học để cùng nhau đổi mới; thực hiện nghiêm túc việc giám sát và điều
chỉnh.
- Hỗ trợ giáo viên đổi mới kiểm tra, đánh giá: Thực hiện đánh giá theo
q trình, đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá, đánh giá để phân loại
học sinh, làm cơ sở cho việc áp dụng các PPDH phù hợp, thực hiện dạy học cá
thể hóa, hỗ trợ học sinh học tập; chú trọng các phương pháp, kỹ thuật lấy thông
tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học; việc đánh giá kết quả học
tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của
việc đánh giá, đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng
tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
2.3.4.3. Tăng cường cơng tác bồi dưỡng giáo viên theo 9 modun bồi
dưỡng giáo viên phổ thông trực tuyến và trực tiếp.
Hiệu trường cần chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên để phát
triển năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên và
đáp ứng Chương trình GDPT mới.
Để thực hiện được yêu cầu này trước hết hiệu trưởng phải nắm chắc tình
hình đội ngũ về trình độ chuyên môn được đào tạo, năng lực sử trường, năng lực
chuyên môn để lựa chọn sắp xếp phân công đội ngũ thực hiện các môn học, hoạt
động giáo dục phù hợp trước khi đăng kí danh sách bồi dưỡng về Phịng Giáo
dục và Đào tạo.
Trong quá trình bồi dưỡng cần thường xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ,
hiệu quả học tập của đội ngũ trên cả hai hình thức trực tuyến và trực tiếp, tạo

cho đội ngũ có một tác phong nghiêm túc, tìm tịi, sáng tạo trong học tập.


13
Thành lập các nhóm học tập theo mơn hoặc liên môn để giáo viên trao
đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau trong học tập để cùng tiến
bộ.
Tăng cường in ấn, phô tô, mua tài liệu để cung ứng đầy đủ nhu cầu về tài
liệu của giáo viên trong bồi dưỡng, đặc biệt là tài liệu theo 9 mô dun học tập.
Hiệu trưởng cũng cần phải động viên khích lệ tinh thần học tập bồi dưỡng của
giáo viên để giáo viên luôn thấy tự tin thoải mái, n tâm hồn thành tốt các u
cầu của từng mơ đun bồi dưỡng được thực hiện trực tuyến và trực tiếp.
Sau khi áp dụng các biện pháp trên, tính đến thời điểm cuối học kì I năm
học 2021-2022 số cán bộ giáo viên có kết quả bồi dưỡng Đạt qua 5 mơ đun bồi
dưỡng là 12/12 tỷ lệ 100%.
2.3.4.3. Tích cực công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, bồi dưỡng năng
lực tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ: Trong cơng tác bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ giáo viên thì việc quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ đào tạo
cho đội ngũ là khâu rất cần thiết. Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch chi tiết cụ
thể trong đó cần xá định rõ thực trạng đội ngũ cũng như nhu cầu bồi dưỡng nâng
cao trình độ của giáo viên. Từ đó đăng kí danh sách giáo viên tham gia bồi
dưỡng theo mơn, ngành học về Phịng giáo dục.
Động viên và tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đào tạo chuẩn và trên
chuẩn bằng nhiều hình thức: học tại chức, học liên thông. Để thực hiện được
trước hết phải tuyệt đối thực hiện kế hoạch của phòng giáo dục đồng thời sắp
xếp thời khoá biểu phù hợp để giáo viên tham gia học vào Thứ bảy và Chủ nhật.
Đối với giáo viên chưa đạt chuẩn mà tuổi đã cao, sức khoẻ hạn chế hiệu
trưởng phối hợp với cơng đồn làm tốt cơng tác tun truyền và tư tưởng để các
đồng chí yên tâm làm hồ sơ xin nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của nhà nước.

Trong thời gian chờ nghỉ phân cơng cho các đồng chí phụ trách một số công
việc khác để tạo tâm thế đỡ hụt hẫng khi về nghỉ.
Tính đến thời điểm học kì I năm học 2021-2022 tỉ lệ giáo viên có trình độ
Đại học ở đơn vị là 12/12 đồng chí đạt tỷ lệ 100%.
- Bồi dưỡng trình độ tin học và ngoại ngữ: Tin học, ngoại ngữ và tiếng
dân tộc là hai yếu tố quan trọng giúp giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác giảng dạy, thiết kế bài dạy và các hoạt động giáo dục để
nâng cao hiệu quả trong giảng dạy cũng như dự giờ giúp đỡ đồng nghiệp.
Đối với bồi dưỡng tin học: Hiệu trưởng lập kế hoạch giao cho giáo viên
có năng lực tin học ở đơn vị bồi dưỡng cho các giáo viên khác bằng hình thức
trực tiếp tại đơn vị. Đây là cách làm huy động nguồn lực tại chỗ rất hiệu quả
trong học tập mà lại tiết kiệm được kinh phí, lại tận dụng được thời gian buổi
chiều và tối. Sau khi giáo viên có được kiến thức cơ bản thì lập danh sách đăng
kí với phịng Giáo dục hoặc Trung tâm giáo dục Nghề nghiệp, giáo dục thường
xuyên Bá Thước đăng kí những lớp thi cấp chứng chỉ tin học cơ bản theo Thông
tư 03/2014/TT-BTTTT. Đồng thời không ngừng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cách


14
sử dụng các phần mềm thiết kế bài dạy, sử dụng máy chiếu, Smast TV…để giáo
viên có năng lực ứng dụng CNTT trong thực tiễn.
Đối với học ngoại ngữ và tiếng dân tộc: Tạo điều kiện cho giáo viên đăng
kí học các lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ Tiếng Anh và tiếng Dân tộc Thái vào
Thứ bảy và Chủ nhật hàng tuần. Qua đó giáo viên có kiến thức về ngoại ngữ để
tra cứu tài liệu, sử dụng công nghệ thơng tin, biết nói, hiểu tiếng dân tộc để giao
tiếp với học sinh, phụ huynh, nhân dân, am hiểu phong tục tập quán của đồng
bào tạo thuận lợi trong quản lí, giáo dục học sinh và làm cơng tác xã hội hóa
giáo dục.
2.3.5. Giải pháp 5: Tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên
Hiệu trưởng và các tổ chức, đoàn thể cần hiểu rõ mong đợi và nhu cầu của

giáo viên (nhu cầu sinh hoạt thiết yếu, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu
được thừa nhận, nhu cầu thể hiện). Nhu cầu và mong muốn làm việc là cơ sở tạo
động lực lực cá nhân. Để tạo động lực cho giáo viên, trường hướng hoạt động
vào các lĩnh vực then chốt với các phương hướng:
- Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho giáo viên;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm
vụ;
- Thúc đẩy phong trào thi đua giảng dạy và làm việc sáng tạo; xây dựng
bầu khơng khí văn hóa lành mạnh, tạo cơ hội học tập, phát triển, cơ hội nâng cao
trách nhiệm trong công việc, cơ hội thăng tiến, …
- Đánh giá thường xuyên và công bằng kết quả và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của giáo viên.
2.3.6. Giải pháp 6: Bồi dưỡng giáo viên nghiên cứu khoa học, viết sáng
kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học.
Đây là việc làm không thể thiếu trong mỗi năm học của nhà trường, cán
bộ giáo viên làm tốt công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh
nghiệm và làm đồ dùng dạy học sẽ được bồi dưỡng, học hỏi nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ và vận dụng vào thực hiện nhiệm vụ, nâng cao chất
lượng giáo dục.
Xác định vai trị quan trọng của cơng tác nghiên cứu khoa học và đúc rút
sáng kiến kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng
giảng dạy, giáo dục học sinh, trường đã chỉ đạo công tác viết sáng kiến kinh
nghiệm của đơn vị đi vào nề nếp, 100% cán bộ giáo viên hàng năm đều có 1
sáng kiến kinh nghiệm có giá trị. Đầu năm, giáo viên đăng ký đề tài sáng kiến
kinh nghiệm để thực hiện, hết học kỳ I tiến hành góp ý trong tổ để cá nhân bổ
sung, chỉnh sửa và hoàn thiện. Cuối năm học, Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm
cấp trường chấm và trao đổi, đánh giá cụ thể với từng cá nhân. Các sáng kiến
kinh nghiệm được xếp loại ở cấp huyện, cấp tỉnh đều được tổ chức hội thảo rút
kinh nghiệm để cán bộ giáo viên học tập và áp dụng vào q trình quản lí và
giảng dạy ở nhà trường.

Trong hai năm học qua nhà trường có 12 giáo viên có SKKN đạt cấp
huyện, 6 SKKN đạt cấp tỉnh.


15
2.3.7. Giải pháp 7: Tăng cường quản lý nên nếp, công tác kiểm tra nội bộ và thi
đua khen thưởng
Trong chỉ đạo hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và công tác
bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên mơn nói riêng, cơng tác quản lý kiểm tra
đánh giá có ý nghĩa quan trọng trước hết định hướng đúng đắn cho việc tự học,
tự bồi dưỡng, tự rèn luyện của đội ngũ giáo viên. Công tác kiểm tra nội bộ là
một công việc cần thiết để tiến hành thường xuyên liên tục nhằm nhắc nhở, uốn
nắn, điều chỉnh quá trình dạy học của đội ngũ giáo viên phù hợp với chức năng
nhiệm vụ được giao của từng giáo viên và đem lại hiệu quả cao. Kiểm tra phải đi
đôi với tư vấn sau kiểm tra, định hướng khắc phục và phát triển cho giáo viên.
Tập trung vào những nội dung, những vấn đề trọng tâm cần thiết cho việc nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ đối với đội ngũ giáo viên.
Bồi dưỡng giáo viên qua phong trào thi đua là động lực thúc đẩy để nâng
cao chất lượng dạy và học. Tổ chức tốt phong trào thi đua trong nhà trường là
một hình thức bồi dưỡng đội ngũ không kém phần quan trọng. Chú trọng việc sơ
kết, tổng kết các phong trào thi đua; biểu dương, nhân rộng những điển hình tiên
tiến, những gương người tốt việc tốt, những nhân tố mới có nhiều đổi mới, sáng
tạo trong dạy và học bằng các hình thức phù hợp; động viên, khen thưởng kịp
thời là động lực để mỗi giáo viên học tập, sáng tạo và phấn đấu trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
2.3.8. Giải pháp 8: Giao lưu và sinh hoạt chun mơn liên trường
Ngồi việc thực hiện sinh hoạt chun mơn liên trường theo kế hoạch của
Phịng Giáo dục và Đào tạo. Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch phối hợp với
các trường trong cụm và trong huyện để giáo viên thường xuyên được giao lưu
trao đổi, học hỏi về công tác chuyên môn.

Các nội dung cần chú trọng: Trao đổi, góp ý về Chương trình giáo dục
phổ thông mới, đổi mới phương pháp dạy học; sử dụng đa dạng phương pháp,
cách thức, kỹ thuật trong dạy học và tổ chức hoạt động ngoại khóa; giáo dục kỹ
năng sống; hoạt động trải nghiệm… Giáo viên được chia sẻ, trao đổi về nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức và định hướng đổi mới trong giáo dục. Từ
đó, động viên khuyến khích đội ngũ nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng, thay
đổi để phát triển và tiếp cận cái mới.
Đối với các mơn giáo viên ít như Hóa, Lí, Tiếng Anh, Mĩ Thuật, Âm Nhạc
khó sinh hoạt theo nhóm mơn ở trường cần phối hợp với các trường trong cụm
trong việc sinh hoạt chuyên môn, hội giảng để tăng cường trao đổi học hỏi, đồng
thời giúp Hiệu trưởng có cơ sở đánh giá đúng thực chất năng lực đội ngũ.
Muốn xây dựng đội ngu giáo viên vững mạnh vê mọi mặt, đòi hỏi người
hiệu trưởng phải tìm ra được các giải pháp cụ thể phù hợp vừa đáp ứng được
yêu cầu chung vừa thiết thực với điêu kiện đơn vị. Trên đây tôi chỉ đưa ra một
số giải pháp hiệu quả đã ứng dụng ở đơn vị và cho kết quả thiết thực có tính
tích cực trong việc nâng cao năng lực cho đội giáo viên ở trường THCS Kỳ Tân.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.


16
2.4.1. Đối với nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục
Qua một thời gian áp dụng sáng kiến (năm học 2019-2020; 2020-2021) ở
trường THCS Kỳ Tân tôi nhận thấy: Đội ngũ giáo viên ở đơn vị có sự thay đổi
tiến bộ về mọi mặt, trình độ đào tạo và tay nghề chun mơn nghiệp vụ được
nâng lên. Đội ngũ giáo viên đảm bảo về phẩm chất, năng lực để đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng cũng như thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở đơn vị.
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng và đem lại hiệu quả rõ rệt.

Kết quả cụ thể như sau:
- Trước khi áp dụng SKKN:
Bảng 1: Trình độ đào tào đội ngu giáo viên năm học 2018-2019:
Có trình độ
Có trình độ Số giáo viên tham
Tổng số
CĐSP
ĐHSP
Năm học
gia học nâng cao
giáo viên
trình độ
SL
%
SL
%
2018-2019
14
3
21,4
11
79,6
0
Bảng 2: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ đội ngu giáo viên năm học 20182019:

Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Giỏi

Khá
Trung bình
Yếu
Năm học
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2018-2019
14
7
50,0 4 28,6
3
21,4
0
0,0
Bảng 3: Năng lực tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc 2018-2019:
Ứng dụng CNTT
Vận dụng ngoại ngữ, tiếng
trong dạy học và dân tộc trong hoạt động GD
Tổng số
Năm học
có CC CNCNTT
và có CCNN, tiếng dân tộc
giáo viên
SL

%
SL
%
2018-2019
14
7
50,0
6
42,8
Bảng 4: Chất lượng giáo dục năm học 2018-2019:
Trung
Tốt/Giỏi
Khá
Yếu
Năm
Hai mặt
Số
bình
học
GD
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
2018- Hạnh kiểm 216 176 81,5 31 14,3
9

4,2
0
0
2019 Học lực
216
5
2,3
70 32,4
134 62,1 7 3,2
- Sau khi áp dụng SKKN:
Bảng 5: Trình độ đào tào đợi ngu giáo viên năm học 2020-2021:
Có trình độ
Có trình độ
Tổng số
Số giáo viên đã
CĐSP
ĐHSP
Năm học
giáo viên
nâng cao trình độ
SL
%
SL
%
2020-2021
12
0
0,0
12
100

3
Tổng số
giáo viên


17
Bảng 6: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ đội ngu giáo viên năm học
2020-2021:
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Năm học
giáo viên
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2020-2021
12
10

83,3 2 16,3
0
0,0
0
0,0
Bảng 7: Năng lực tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc 2020-2021:
Ứng dụng CNTT
Vận dụng ngoại ngữ, tiếng
trong dạy học và dân tộc trong hoạt động GD
Tổng số
Năm học
có CC CNCNTT
và có CCNN, tiếng dân tộc
giáo viên
SL
%
SL
%
2020-2021
12
12
100
12
100
Bảng 8: Chất lượng giáo dục năm học 2020-2021:
Trung
Tốt/Giỏi
Khá
Yếu
Năm

Hai mặt
Số
bình
học
GD
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
2020- Hạnh kiểm 205 188 91,7 17
8,3
0
0,0
0 0,0
2021 Học lực
205 22 10,7 83
40.5 100 48,8 0 0,0
Bảng 9: Kết quả bồi dưỡng giáo viên phổ thông trực tuyến và trực tiếp
tính đến hết học kì I năm học 2021-2022:
Xếp loại
Thực hiện hiệu quả dạy
Tổng số mô Xếp loại
Tổng số
Đạt
Chưa đạt học chương trình lớp 6
dun hồn

giáo viên
thành
SL
%
SL
%
SL
%
12
05
12 100
0
0,0
12
100
Qua so sánh các bảng thống kê về chất lượng đội ngũ cũng như chất
lượng giáo dục ở trường THCS Kỳ Tân năm học 2018-2019 với năm học 20202021 và học kì I năm học 2021-2022 tơi nhận thấy có sự thay đổi, tiến bộ rõ rệt
về chất lượng, năng lực đội ngũ cũng như chất lượng giáo dục. Cụ thể là: Về
trình độ đào tạo của giáo viên: Trình độ Đại học từ 79,6% tăng lên 100% khơng
cịn giáo viên có trình độ Cao đẳng. Về năng lực chuyên môn: Xếp loại Trung từ
21,4% giảm xuống 0,0 %, xếp loại Khá từ 28,6% giảm còn 16,3%, loại Giỏi từ
50% tăng lên 83,3%. Về năng lực tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc: Giáo viên
có năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học và có CCCNTT từ 50% tăng lên
100%; giáo viên vận dụng được ngoại ngữ và tiếng dân tộc, có CC Tiếng anh và
tiếng dân tộc từ 42,8% tăng lên 100%. Về chất lượng giáo dục: Hạnh kiểm TB
từ 4,2% giảm còn 0%, Khá từ 32,4% giảm còn 16,3%, hạnh kiểm Tốt từ 81,5%
tăng lên 91,7%; Học lực Yếu từ 3,2% giảm cịn 0,0%, tỷ lệ Trung bình từ 62,1%
giảm còn 48,8%, học sinh đạt Giỏi và Khá từ 34,7% được nâng lên 51,2% trong
đó Giỏi từ 2,3% tăng lên 10,7%.
Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên phổ thông theo chương trình ETEP

của Bộ giáo dục bằng hình thực trực tuyến và trực tiếp, tính đến học kì I năm


18
học 2021-2022 có kết quả bồi dưỡng Đạt qua 5 mô đun bồi dưỡng là 12/12 tỷ lệ
100%, đồng thời 12/12 giáo viên đang áp dụng hiệu quả trong thực hiện chương
trình đổi mới ở lớp 6 năm học 2021-2022.
2.4.2. Đối với bản thân
Trong q trình thực hiện tơi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm quý báu
cho bản thân trong việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng, năng lực
đội ngũ. Đồng thời cũng tự học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn
cũng như năng lực quản lí đem lại hiệu quả trong cơng tác quản lí ở đơn vị.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp
Đây cũng là một số giải pháp bồi dưỡng năng lực đội ngũ đạt kết quả tốt
được đồng nghiệp ủng hộ và áp dụng trong q trình quản lí ở đơn vị mình.
2.4.4. Đối với nhà trường
Việc nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ giáo viên đã góp phần tích
cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện ở đơn vị. Tập thể đội ngũ
ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện đạt hiệu quả mục tiêu giáo
dục. Năng lực đội ngũ tốt là một yếu tố quan trọng giúp nhà trường thực hiện đạt
hiệu quả việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và thay sách giáo
khoa ở bậc THCS.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Chương trình GDPT mới với định hướng và yêu cầu chuyển từ trang bị
kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học bằng việc dạy học
tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa, trải nghiệm…thì năng lực của đội ngũ
giáo viên phổ thơng đang đứng trước những thách thức mới. Vậy nên, làm thế
nào để phát triển và nâng cao năng lực dạy học, giảng dạy cho giáo viên phổ
thông đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới đang là bài tốn đặt ra cho

các nhà quản lý.
Nhiệm vụ “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục” đang đặt lên vai đội
ngũ nhà giáo Việt Nam những yêu cầu mới với trách nhiệm lớn hơn trong dạy
học và giáo dục. Mỗi thầy giáo, cô giáo theo yêu cầu đổi mới không những là
người giỏi về chuyên môn dạy học các môn học mà cịn phải là người có năng
lực sư phạm, năng lực giáo dục và truyền động lực học tập, tu dưỡng đạo đức
nhân cách tới mỗi học sinh. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình,
mỡi thầy giáo, cơ giáo cũng cần có năng lực huy động và hợp tác rộng rãi hơn
với đồng nghiệp, với cha mẹ học sinh, cộng đồng và các tổ chức xã hội cùng
tham gia hiệu quả vào các hoạt động giáo dục. Khơng những thế, mỡi thầy cơ
giáo cịn có trách nhiệm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng
và tham gia rộng rãi các hoạt động ngoài nhà trường.
Đội ngũ giáo viên là thành tố quan trọng có ý nghĩa quyết định chất lượng
giáo dục vì thế cần phải quan tâm đầu tư xây dựng đội ngũ một cách toàn diện.
Do vậy người hiệu trưởng là người tham mưu cho các cấp và trực tiếp xây dựng
kế hoạch xây dựng đội ngũ ở đơn vị đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu loại


19
hình. Bồi dưỡng đội ngũ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lí tưởng nghề
nghiệp: u nghề, mến trẻ, có trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng lực sư phạm
tốt, có đạo đức lối sống lành mạnh xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh
noi theo. Làm được điều đó tức là người hiệu trưởng đã tạo cho mình một đội
ngũ có đủ sức hồn thành các mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của sự nghiệp giáo
dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước về Giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
3.2. Kiến nghị
Đối với giáo viên: Giáo viên phải thực sự có lịng nhiệt tình và tâm huyết
với nghề, u nghề, u người, có ý thức trách nhiệm và tinh thần cầu tiến,
không ngừng học hỏi và mạnh dạn áp dụng những cái mới vào trong thực tiễn

giảng dạy. Tạo nhu cầu và động lực học hỏi, phát triển cho giáo viên để họ phải
thường xuyên nghiên cứu, dự giờ đồng nghiệp, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn
chuyên môn … nắm bắt những thông tin về mục tiêu, nội dung, phương pháp
của chương trình, sách giáo khoa phổ thơng mới. Từ đó, giáo viên mới có thể lập
kế hoạch dạy học và kế hoạch bài học một cách khoa học, phù hợp với định
hướng mới. Mỗi người giáo viên phải biết trân trọng và phát huy sự sáng tạo của
học sinh, tạo cơ hội cho các em được vận dụng, trải nghiệm kiến thức.
Đối với tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn phải tăng cường công tác bồi
dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên, phải gương mẫu trong mọi hoạt động, học tập
kinh nghiệm chỉ đạo, tự bồi dưỡng và nghiên cứu, nắm vững nội dung chương
trình và phương pháp dạy học mới để có biện pháp thiết thực và hiệu quả trong
quá trình bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng chương trình GDPT mới.
Đối với phòng giáo dục: Cần tích cực tham mưu cho UBND huyện về
công tác tuyển dụng, điều động giáo viên một cách linh động, phù hợp để các
nhà trường có đủ cơ cấu giáo viên các bộ môn. Tham mưu cho Sở Giáo dục và
Đào tạo và cơ quan chức năng trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ, tăng cường bồi dưỡng trực tiếp cho giáo viên vào dịp nghỉ hè.
Trên đây là một số giải pháp bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường Trung học
cơ sở Kỳ Tân. Trong quá trình áp dụng ở đơn vị đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Tuy
nhiên là giải pháp của cá nhân nên không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót,
kính mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp và Hội đồng khoa
học các cấp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hoá, ngày 16 tháng 4 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

PHĨ HIỆU TRƯỞNG

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

khơng sao chép nội dung của người khác

NGƯỜI THỰC HIỆN

Hà Văn Chuyển

Lê Bá Mơ


20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số: 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
2. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
3. Luật số 43/2019/QH14 – Luật giáo dục ngày 14/6/2019 của Quốc hội.
4. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ban
hành chương trình giáo dục phổ thơng;
5. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bậc THCS;
6. Trần Ngọc Giao (2018), Quản lý trường phổ thông, Nxb Giáo dục Việt
Nam;
7. Các nguồn tư liệu tham khảo trên internet.
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Bá Mơ
Chức vụ và đơn vị công tác : Hiệu trưởng – Trường THCS Kỳ Tân
TT


1.

3.

5.

7.

Cấp đánh giá
xếp loại

Tên đề tài SKKN
Một số kinh nghiệm giúp dạy
học tốt các bài thơ Đường trong
chương trình ngữ văn 7 trường
THCS Ái Thượng
Một số biện pháp xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ đồn viên cơng nhân
viên chức lao động ở cơng đoàn
cơ sở
Nâng cao hiệu quả dạy học
ngữ văn lớp 6 ở trường THCS
Ái Thượng thơng qua việc tích
hợp kiến thức liên môn
Nâng cao hiệu quả dạy học
ngữ văn lớp 6 ở trường THCS
Ái Thượng thơng qua việc tích
hợp kiến thức liên mơn


Phịng GD&ĐT
Bá Thước
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa
Phịng GD&ĐT
Bá Thước
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa
Phịng GD&ĐT
Bá Thước
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa
HĐKH SKKN
Tỉnh Thanh Hóa

PHỤ LỤC
(Khơng)

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2012-2013


C

2012-2013

B

2015-2016

C

2015-2016

B

2017-2018

B

2017-2018

B

2019-2020



×