Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.45 KB, 115 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển
từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước và thực hiện CNH- HĐH đất
nước. Điều đó đem lại hiệu quả kinh tế rất to lớn, thu nhập
của người lao động tăng nhanh, đời sống nhân dân được cải
thiện, xã hội ngày càng được phát triển. Do vậy vấn đề tiền
lương luôn được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội
to lớn của nó. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu
của người lao động, đồng thời nó là một phần chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Tiền lương là một động lực to lớn
để kích thích người lao động làm việc, làm cho họ không
ngừng nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo
trong sản xuất. Đối với các doanh nghiệp, việc xác định
đúng chi phí tiền lương sẽ giúp họ cải tiến kỹ thuật, nâng
cao chất lượng sản phẩm từ đó giảm được chi phí đầu vào.
Trên phạm vi toàn xã hội là sự cụ thể hoá của quá
trình phân phối thu nhập do chính người lao động trong xã
hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập
luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính
sách này phải được xây dựng hợp lý sao cho tiền lương bảo

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đảm nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần của người
lao động, làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực
mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, đồng
thời phát huy được thế mạnh của các doanh nghiệp để họ


đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt
của cơ chế thị trường.
Với những đặc điểm và nhu cầu quan trọng của tiền
lương trong mọi quá trình phát triển của đất nước nên em
chọn đề tài "Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở
Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng ".
Kết cấu của bài bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về tiền lương.
I. Bản chất của tiền lương.
II. Những nội dung của công tác tổ chức tiền lương.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền
lương.
Chương 2: Thực trạng của công tác tổ chức tiền
lương ở Công ty Vật tư - Vận tải- Xi măng.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
II. Thực trạng công tác tổ chức tiền lương của công ty.

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
III. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức tiền lương.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức tiền lương ở Công ty Vật tư - Vận tải - Xi
măng.
I. Những định hướng chiến lược của công ty.
II. Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương.
III. Một số kiến nghị.

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG.
I. BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG.
1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế là số tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành
một công việc nào đó. Có nhiều quan điểm khác nhau về
tiền lương. Nó phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau và gốc
độ nhìn nhận khác nhau.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội
khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động. Đó là quan hệ kinh
tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của loại
hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng liên
quan đến đời sống và trật tự xã hội.
Trong các hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh, đối
với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí
cấu thành của chi phí sản xuất - kinh doanh. Do đó, vấn đề
tiền lương phải được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
người lao động, tiền lương là một phần thu nhập từ quá
trình lao động của họ, thu nhập chủ yếu đối với đại đa số
lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống
của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục tiêu của mọi
người lao động, mục tiêu này tạo động lực để người lao

động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem
xét và đặt trong quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản
xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi.
Do vậy mỗi quốc gia cần phải có chính sách tiền
lương, phân phối thu nhập hợp lý, phù hợp với quấ trình
phát triển của đất nước.
2. Các yêu cầu và chức năng của công tác
tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp.
2.1. Yêu cầu của tiền lương
trong doanh nghiệp.
Khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần phải đạt
được các yêu cầu sau:
Một là: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi cần thiết khi xây
dựng chính sách tiền lương.
Hai là: Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng
cao. Tiền lương là đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng
suất lao động tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh do vậy tổ chức tiền lương phải đạt ra yêu cầu làm
tăng năng suất lao động.
Ba là: Tổ chức tiền lương phải rõ ràng, đơn giản, dễ
hiểu.

Bốn là: Yêu cầu về tính công bằng và yêu cầu về tính
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp
đều đặt mục tiêu kinh tế lên hàng đầu. Vì chỉ có hiệu quả
kinh tế mới mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp. Đối
với những doanh nghiệp nhà nước, thì yêu cầu về tính công
bằng có được đề cập đến nhưng do sự phát triển của cơ chế
thị trường nên vấn đề này không được coi trọng năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế.

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.2. Chức năng của công tác tiền
lương.
Tiền lương lá một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản
ánh mối quan hệ kinh tế trong việc trả lương, trả công cho
người lao động. Nó bao gồm các chức năng sau:
-Tiền lương là một công cụ để thực hiện chức năng
phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa
người sử dụng lao động và người lao động.
- Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử
dụng tiền lương nó đảm bảo những sinh hoạt cần thiết cho
người lao động.
- Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền
lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và
quyết định mức sống của người lao động, do đó tiền lương
là công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó
để thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, sáng tạo,
tiền lương coi như một công cụ tạo động lực cho người lao
động.


7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG.
1. Các nguyên tắc cơ bản của công tác tổ
chức tiền lương.
Nguyên tắc một: Trả lương như nhau cho các lao động
như nhau đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm
bảo được sự công bằng, đảm bảo được tính bình đẳng trong
trả lương. Đây là động lực để thúc đẩy người lao động làm
việc có hiệu quả hơn.
Nguyên tắc hai: Đảm bảo tăng năng suất lao động bình
quân tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Đây là nguyên
tắc cấn thiết vì nó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghịêp, nâng cao đời sống của người
lao động và đảm bảo phát triển kinh tế.
Nguyên tắc ba: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền
lương giữa những người lao động làm nghề khác nhau
trong nền kinh tế quốc dân, nguyên tắc này nhằm đảm bảo
sự công bằng bình đẳng cho người lao động.
Nguyên tắc bốn: Trả lương cho người lao động phải
đảm bảo thúc đẩy được quá trình phát triển kinh tế của xã
hội thực hiện được quá trình CNH - HĐH của đất nước.

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Các điều kiện của công tác tổ chức tiền
lương:

2.1. Tổ chức phục vụ nơi làm
việc.
Tổ chức nơi làm việc là tổng thể các biện pháp nhằm
trang bị, thiết kế, bố trí nơi làm việc để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Phục vụ nơi làm việc là đảm bảo hỗ
trợ để quá trình lao động sản xuất được tiến hành bình
thường không bị gián đoạn (cung cấp nguyên liệu, dụng cụ
lao động, năng lượng, sửa chữa, kiểm tra, vận chuyển kho
tàng v.v...).
2.2. Điều kiện lao động.
Là tổng thể các yếu tố kinh tế- xã hội, tổ chức kỹ thuật,
tự nhiên thể hiện qua quá trình công nghệ, dụng cụ, đối
tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động
và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết
cho hoạt động lao động của con người trong quá trình sản
xuất kinh doanh.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.3. Phân công và hiệp tác lao
động.
Phân công lao động là chia quá trình lao động thành hai
giai đoạn, các bước công việc, các nhiệm vụ khác nhau để
chuyên môn hoá lao động, công cụ lao động.
Hợp tác lao động là qúa trình kết hợp phối hợp điều hoà
điều tiết các hoạt động lao động riêng lẻ trong quá trình lao
động để hoàn thành một mục tiêu của doanh nghiệp.
2.4. Định mức lao động.
Là công cụ hay cơ sở để tính hao phí thời gian lao động

xã hội cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm hay hoàn
thành một khối lượng công việc nhất định, trong điều kiện
tổ chức kỹ thuật xác định, nó là cơ sở để phân phối của cải
vật chất tinh thần của xã hội, là cơ sở để xác định nhu cầu
lao động cần thiết, số lượng lao động cần thiết.
2.5. Bố trí sử dụng lao động.
Là quá trình sử dụng lao động vào những vị trí phù
hợp, đúng người, đúng việc, người lao động đáp ứng được
những yêu cầu công việc (cả về trí lực và thể lực) và công
việc phù hợp với bản thân người lao động đây là một trong

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
những vấn đề khó khăn trong công tác tổ chức lao động
nhưng chỉ có làm tốt nó thì công tác trả lương mới thuận lợi
và dễ dàng hơn.
2.6. Đánh giá thực hiện công
việc.
Là hệ thống chính thức xét duyệt và đánh giá sự hoàn
thành công tác của một cá nhân theo định kỳ. Đây là cơ sở
để khen thưởng, động viên hoặc kỷ luật và đặc biệt giúp
nhà quản lý áp dụng để trả lương công bằng hợp lý.
3. Quỹ lương và các phương pháp xây
dựng quỹ lương.
3.1. Quỹ lương.
Quỹ lương là tổng số để trả lương cho ngời lao động do
doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ lương bao gồm:
- Lương cấp bậc ( lương cơ bản hay tiền lương cố định)
- Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền

thưởng và các khoản khác.
3.2. Phân loại quỹ lương.
Quỹ lương kế hoạch:
- Lương cấp bậc (lương cơ bản hay tiền lương cố định)

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền
thưởng và các khoản khác.
Quỹ lương báo cáo:
- Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những
khoản không được lập kế hoạch như: Chi cho thiếu sót
trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện
sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không
tính đến.
3.3.Các phơng pháp xây dựng
quỹ lương.
Xác định quỹ lương theo mức tiền lương bình quân số
lượng lao động: Là cách xác định tiền lương trong cơ chế
cũ dựa vào mức tiền lương bình quân một người lao động
và số lượng lao động. Một ưu điểm đơn giản dễ làm nhưng
nó mang tính bình quân cao không khuyến khích người lao
động.
- Quỹ lương dựa trên mức chi phí lương trên một đơn
vị sản phẩm.Tính mức chi phí tiền lương cho một đơn vị
sản phẩm kỳ báo cáo (MTLCB).

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
MTLCB
=
QTLC
B
∑SLB
C
QTLKBC: Quỹ tiền lương kỳ báo cáo
∑SLBC: Sản lượng kỳ báo cáo.
Tính mức chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
(MTLKH).
MTLKH
=
MTLKH*ITL
KH
IWKH
ITLKH: Chỉ số tiền lương bình quân kỳ kế hoạch so
với kỳ báo cáo.
IWKH: Chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch so với
kỳ boá cáo.
Tính quỹ tiền lương kế hoạch (QKH).
QKH = MTLKH* ∑ SLKH.
∑ SLKH: Là tổng số sản lượng kế hoạch.
- Phương pháp tổng thu trừ tổng chi:

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
QTL + K = ( C + V + M ) - (C1 + C2 + E ).
QTL+K: quỹ tiền lương cộng các quỹ

khác .
C+V+M: Tổng doanh thu của doanh
nghiệp .
C1+C2+E: chi phí khấu hao cơ bản, vật
tư, nguyên liệu và các khoản phải nộp.
Xác định quỹ tiền lương căn cứ vào đơn giá.
QTL=ĐG*K
* QTL: quỹ tiền lương thực hiện.
* ĐG: Đơn giá.
* K: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tương ứng với
chỉ tiêu giao đơn giá.
- Phương pháp dựa vào định mức lao động và các thông
số khác. Theo Nghị định 28/CP của Chính phủ ngày
28/3/1997, Thông tư hướng dẫn 13/LĐTB-XH
ngày10/4/1997. Nguyên tắc chung là các sản phẩm dịch vụ
nhà nước đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền
lương. Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhập của người
lao động qua định mức của người lao động, đơn giá tiền
lương và tiền lương thực hiện của doanh nghiệp.
Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch (tổngVKH) để
xây dựng đơn giá tiền lương.

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
TổngVKH=(LĐB*TLmin*(Hcb+Hpc)+Vtg)*12.
. LĐB: lao động định biên.
l TLmin: tiền lương tối thiểu của doanh
nghiệp
n Hcb,Hpc: Hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp

bình quân.
b Vtg: quỹ lương bộ phận gián tiếp.
Xác định quỹ lương chung năm kế hoạch .
∑VC = ∑ VKH + Vpc+ Vbs + Vtg
Với Vpc, Vbs, Vtg lần lượt là quỹ kế hoạch, phụ
cấp, bổ sung, thêm giờ.
∑VC xác định kế hoạch chỉ tiêu lương cho doanh nghiệp.
3.4. Phương pháp xây dựng đơn
giá tiền lương.
Có hai bước tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương:
- Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn
giá, doanh nghiệp có thể chọn các chỉ tiêu như
tổng sản phẩm, tổng doanh thu, lợi nhuận…
- Xác định tổng quỹ lương kế hoạch.
- Xây dựng đơn giá (lựa chọn phương pháp).

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương: có 4
phương pháp.
MTLCB====
TLCB
SLCB
+ Đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm.
Vđg = Vg x Tsp
Vg: tiền lương giờ, theo nghị định 197/CP ngày
31/12/1994.Tsp: mức lao động của đơn vị sản phẩm
+ Đơn giá tính trên doanh thu
Vđg =

Vkh
DTkh
Vkh: quỹ lương kế hoạch.
DTkh: là doanh thu kế hoạch.
Vđg =
Vkh
DTkh -
CPkh
Trong đó CPkh là chi phí kế hoạch chưa lương

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Tính trên Tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Vđg =
Vkh
Tổng Thu –
Tổng Chi
+ Đơn giá tính trên lợi nhuận
Vđg
=
Vkh
LNkh
LNkh: lợi nhuậnh kế hoạch.
Căn cứ bốn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương,
cơ cầu tổ chức và đặc đIểm riêng của đơn vị doanh nghiệp
tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương theo quy định(thông
tư 13/ BLĐTB-XH ngày 10/4/1997). Các doanh nghiệp có
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì xây dựng
một đơn giá tiền lương tổng hợp, với doanh nghiệp gồm cả

thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc vào
hai loại hình sản phẩm dịch vụ là có thể quy đổi được hay
không.
4. Các hình thức trả lương.
Lựa chọn loại hình trả lương hợp lý có tác dụng kích
tăng năng xuất lao động, sử dụng thời gian lao động hợp lý,

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nâng cao chất lượng sản phẩm, với mục đích phát huy tính
chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong lĩnh tiền lương
mà nhà nước quy định. Về nguyên tắc có hai hình thức chủ
yếu đó là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản
phẩm.
4.1. Trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương can cứ vào cấp bậc, chức vụ và
thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với
những người làm công tác quản lý, đối với công nhân lao
động bằng máy móc hoặc đối những công việc không thể
tiến hành một cách chặt chẽ và chính xác, hay vì tính chất
của sản xuất nểu trả công theo sản phẩm thì không đảm bảo
chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lương theo thời gian chưa gắn được thu
nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đạt được
trong thời gian làm việc.
Tuỳ theo trình độ và đIũu kiện quản lý thời gian lao
động hình thức trả lương này có thể theo hai cách: theo thời
gan có thưởngvà thời gian đơn giản.


18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
4.1.1. Hình thức trả lương theo
thời gian đơn giản.
Hình thức trả lương trả lương theo thời gian đơn giản là
hình thức trả lương trả mà tiền lương nhân được của mỗi
công nhân do mức lương cáap bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyếtđịnh.
Hình thức trả lương trả lương này chỉ được áp dụng ở
những nơI khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh
giá công việc.
Tiền lương được tính như sau:
Ltt= Lcb x T
Ltt: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
Lcb: là tiền lương cấp bậc được tính theo thời gian.
T: thời gian làm việc.
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản.
Lương giờ: tính theo cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số
ngày làm việc.
Lương tháng:tính theo cấp bậc tháng.

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cách trả lương này mang tính bình quân, không khuyến
khích, sử dụng hợp lý thời gian, tập trung công suất máy…
4.1. 2. Hình thức trả lương theo

thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả
lương đơn giản và tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về
số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức trả lương này chỉ chủ yếu áp dụng với công
nhân phụ làm công việc phục vụ. Ngoài ra còn áp dụng ở
công nhân chính làm công việc sản xuất, có trình độ cơ khí
hoá, tự động hoá, hoặc những công việc phải đảm bảo chất
lượng.
Công thức xác định:
Lương
thời
gian có
thưởng
=
Mức
lương
cấp bậc
x
Thời gian
làm việc
thực tế
+
Tiền
thưởn
g

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Hình thức trả lương không những phản ánh thành thạo
của trình độ và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt
với thâm niên công tác của từng người thông qua các chỉ
tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người
lao động quan tâm đến kết quả công tác của mình. Do đó
cùng với ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật chế độ trả lương
này ngày càng được mở rộng hơn.
4. 2. Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho
người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng
sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương
được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm nó làm tăng năng
suất của người lao động. Trả lương theo sản phẩm khuyến
khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành
nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy
sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc và tăng năng suất lao
động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn
trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của người lao
động.
Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy
tác dụng các doanh nghiệp cần phải đảm bảo các điều kiện
sau:

Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là
điều kiện quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế
hoạch quỹ tiền lương và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lương của doanh
nghiệp .
Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc: nhằm đảm
bảo cho người lao động có thể hoàn thành vượt mức năng
suất lao động nhờ giảm tối thiểu thời gian phục vụ cho tổ
chức và phục vụ kỹ thuật .
Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: kiểm
tra nghiệm thu nhằm đảm bảo cho sản phẩm được sản xuất
ra đúng theo chất lượng đã quy định, tránh chạy theo số
lượng.
Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm cho người lao động .
4. 2.1. Hình thức trả lương trực tiếp theo sản phẩm cá
nhân.

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hình thức trả lương trả lương này áp dụng rộng rãi đối
với người sản xuất trực tiếp trong điều kiện quá trình lao
động của họ mang tính chất độc lập tương đối có thể định
mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt. Tiền lương trong kỳ mà một công nhân được
hưởng theo chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
được tính như sau:
L1 = ĐG xQ1
L1: tiền lương thực tế mà công nhân nhận
được.
ĐG: đơn giá tiền lương trả cho một sản

phẩm.
Q1: số lượng thực tế sảm phẩm hoàn thành.
Đơn giá tiền lương là mức lương để trả cho người lao
động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công
việc.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG =
L0
Q
Hoặc:

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ĐG = L0 x T
L0: là lương cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q: mức sản lượng cuả công nhân trong kỳ
T: mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm: là khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao
năng suất lao động, tăng tiền lương một cách trực tiếp, dễ dàng tính tiền
lương trực tiếp trong kỳ.
Nhược điểm: dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến
số lượng mà ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
4. 2. 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập
thể.
Hình thức trả lương này được áp dụng cho một nhóm
người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công
việc nhất định. Hình thức trả lương tập thể được áp dụng
đối với công việc được nhiều người tham gia.
Hình thức trả lương được tính như sau:

L1 = ĐG x Q1
L L1: tiền lương thực tế công nhân nhận
được
đ Q1: Sản lượng thực tế đã hoàn thành

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG =
Lcb
Q0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ:
ĐG = Lcb x T0 x N
Đ Lcb: tiền lương cấp bậc của công
nhân
n T0: Mức thời gian của tổ
N: số công nhân trong tổ
Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong hình
thức trả lương tập thể. Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng
đó là: phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng hệ số giờ.
*Theo phương pháp dùng hệ số điều chỉnh lương thực tế của công
nhân được tính như sau:
Bước một: xác định hệ số điều chỉnh (Hđc)
Hđc =
L1
L0
L L1: tiền lương thực tế của tổ nhận được
: L0: tiền lương cấp bậc của tố.


25

×