Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo của công ty melchers đức tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.42 KB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I.

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Tổng quan nghiên cứu đề tài

I. Tính cấp thiết của đề tài:
Bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tiếp
tục phát triển với nhịp độ ngày càng nhanh chóng. Sau gần 30 năm đổi mới, nước
ta đã giành được nhiều thành tự to lớn và rất quan trọng làm cho thế và lực của
nước ta mạnh lên rất nhiều. Tuy vậy, đứng trước bối cảnh tồn cầu hóa và hội
nhập kinh thế quốc tế, nền khoa học và cơng nghệ nước ta cịn một khoảng cách
khá xa so với các nước phát triển, chưa thực sự tạo ra được năng lực khoa học và
công nghệ cần thiết để trở thành nền tảng và động lực cho tiến trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc tiếp thu kinh nghiệm chuyển giao công nghệ của
nước ngoài cũng như tạo cơ hội để các doanh nghiệp nước ngồi quan tâm và đẩy
mạnh việc chuyển giao cơng nghệ vào Việt Nam là khâu then chốt đảm bảo sự
phát triển nhanh và bền vững.
Thực tế cho thấy, những sản phẩm bánh kẹo, thực phẩm từ các nước phát
triển khi nhập khẩu vào Việt Nam nhận được rất nhiều sự quan tâm của người tiêu
dùng. Nước ta vốn có thế mạnh là nông nghiệp, các nguyên liệu dành cho bánh
kẹo đáng lẽ phải ngon hơn và từ đó bánh kẹo nước ta phải có thế mạnh hơn. Tuy
vậy, bí quyết của các doanh nghiệp Châu Âu lại nằm ở khâu sản xuất, hay chính
xác hơn là “cơng nghệ sản xuất”. Vậy là với công nghệ của Châu Âu, các doanh
nghiệp Việt Nam hồn tồn có thể đạt được chất lượng bánh kẹo tương đương với
nước ngoài, và Melchers là công ty đưa công nghệ Châu Âu đến với Việt Nam.
Qua q trình thực tập tổng hợp, em có điều kiện được tiếp xúc và làm việc
thực tế với các nhân viên tại văn phịng đại diện cơng ty Melchers Đức. Được sự
ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên, thạc sĩ Lê Thị Thuần và các anh chị


nhân viên của công ty Melchers, em xin được thực hiện đề tài:
Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản
xuất bánh kẹo của công ty Melchers Đức tới các doanh nghiệp sản xuất bánh
kẹo Việt Nam.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

1


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

II. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ những nhu cầu cấp thiết đã nêu trên, đối tượng nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp của em là đi sâu vào việc nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng chuyển
giao công nghệ. Đây là đề tài rất mới cả trong những nghiên cứu lẫn trong thực
tiễn thị trường Việt Nam. Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu từ vị trí của bên giao
cơng nghệ trong hai bên chủ thể của hợp đồng chuyển giao công nghệ. Melc hers
Đức là một tập đoàn lớn , đa quốc gia, đa ngành nghề và có truyền thống rất lâu
trên thế giới, do đó khó có thể bao quát hết các hoạt động chuyển giao cơng nghệ
của cơng ty nói chung. Qua đề tài của mình, em tập trung vào hoạt động của
Melchers tại Việt Nam và trong mảng công nghệ dây chuyền sản xuất bánh kẹo để
đề tài được cụ thể và thực tế hơn.
III. Mục tiêu nghiên cứu
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình thực hiên hợp đồng chuyển giao công
nghệ quốc tế.
2. Khảo sát thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao cơng nghệ sản
xuất bánh kẹo tại công ty Melchers.
3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn vướng mắc từng bước trong quy trình thực
hiện hợp đồng. Từ đó tìm cách hạn chế, khắc phục nhược điểm, khó khăn đó.

Đồng thời củng cố và phát huy những ưu điểm, thuận lợi mà cơng ty có được. Tìm
giải pháp để hồn thiện từng bước trong quy trình thực hiện hợp đồng và đưa ra
hướng đi phù hợp cho doanh nghiệp trong điều kiện thực tế tác động lên doanh
nghiệp.
IV. Phạm vi nghiên cứu
1. Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn: 2007-2009.
2. Chủ thể nghiên cứu: Bên giao công nghệ trong hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

3. Không gian nghiên cứu: Nội bộ công ty Melchers Việt Nam.
4. Mặt hàng nghiên cứu: Dây chuyền và công nghệ sản xuất.
5. Giới hạn nghiên cứu: Dây chuyền và công nghệ sản xuất bánh kẹo .
6. Đối tượng khảo sát: Các yếu tố liên quan đến quy trình thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo.
V. Kết cấu
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện hợp
đồng chuyển giao công nghệ
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng q uy
trình thực hiện hợp đồng chuyển giao cơng nghệ sản xuất bánh kẹo của công ty
Melchers Đức tới các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương IV: Các kết luận và đề xuất với quy trình thực hiện hợp đồng chuyển

giao cơng nghệ sản xuất bánh kẹo của công ty Melchers Đức tới các doanh
nghiệp Việt Nam.

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

3


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

CHƯƠNG II.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện

hợp đồng chuyển giao cơng nghệ
I. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1. Tổng quan về hợp đồng chuyển giao công nghệ.
1.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Chuyển giao cơng nghệ là sự dịch chuyển tồn bộ hoặc một phần cơng
nghệ từ nhóm người này sang nhóm người khác.
1.2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
(1) Theo Giáo trình Kỹ thuật thương mại quốc tế, Đại Học Thương Mại: “Hợp
đồng CGCN là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên ký kết về quyền thực hiện
quá trình CGCN với các quy định rõ ràng về quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi
bên.”
(2) Theo Kế hoạch hoá và thực hành chuyển giao công nghệ: “Trong nền kinh tế
hàng hoá, xét về bản chất, hoạt động chuyển giao cơng nghệ là sự cam kết ràng
buộc có tính chất thương mại , mua bán giữa các bên nhận và giao cơng nghệ mà
đại diện của nó bằng văn bản pháp lý có tính chất thương mại này là hợp đồng

chuyển giao cơng nghệ, một hình thức cụ thể của hợp đồng kinh tế.
1.3. Đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ.
(1) Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công
nghệ sau:
i. Sáng chế.
ii. Giải pháp hữu ích.
iii. Kiểu dáng cơng nghiệp.
iv. Nhãn hiệu hàng hóa.
v. Tên gọi, xuất xứ của hàng hóa.
(2) Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp các đối tượng sau:
i. Bí quyết kỹ thuật.
ii. Quy trình cơng nghệ.
iii. Tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

iv. Công thức, bản vẽ, sở đồ, bảng vẽ.
v. Thông số kỹ thuật.
(3) Thực hiện các hình thức hỗ trợ và tư vấn sau:
i. Hỗ trợ kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đăt thiết bị, vận hành thử
dây chuyền công nghệ.
ii. Nghiên cứu, phân tích đánh giá, nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi và
khả năng của dự án đầu tư và đổi mới công nghệ.
iii. Tư vấn và quản lý công nghệ, tổ chức và vận hành các q trình cơng nghệ sản

xuất.
iv. Đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật và quản lý.
v. Thực hiện dịch vụ thu thập, xử lý cung cấp thông tin về công nghệ, thị trường,
pháp lý, tài nguyên và môi trường.
1.4. Chủ thể của hợp đồng chuyển giao công nghệ:
(1) Bên bán (giao) công nghệ.
i. Pháp nhân nước ngồi (tổ chức kinh tế, tài chính, khoa học, doanh nghiệp…)
ii. Tổ chức phi chính phủ.
iii. Cá nhân nước ngồi.
iv. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi là pháp nhân Việt Nam.
v. Người Việt Nam định cư ở nước ngồi.
(2) Bên mua (nhận) cơng nghệ.
i. Pháp nhân Việt Nam (tổ chức kinh tế, khoa học, doanh nghiệp, các đơn vị kinh
tế quốc doanh, tập thể, viện nghiên cứu, trường khoa học, các hiệp hội).
ii. Doanh nghiệp có vốn nước ngoài là pháp nhân Việt Nam..
iii. Cá nhân Việt Nam.
1.5. Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển giao công nghệ:
(1) Tên, địa chỉ của bên giao công nghệ và bên nhận công nghệ và tên, chức vụ
của người đại diện ký trong hợp đồng của hai bên hợp ơháp đã đăng ký.
i. Những quy định tiêu chuẩn khái quát về cung cấp hàng hoá và dịch vụ chuyển
giao công nghệ theo hợp đồng.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

5


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

ii. Những dữ kiện cần thiết như kinh nghiệm trong kinh doanh và hoạt động trước

đây của người bán công nghệ
iii. Những điều đã nhất trí và những hạn chế chi phối việc chuyển giao, cũng như
việc người cung cấp chấp nhận chúng nhằm thực hiện việc chuyển giao này.
iv. Những nhu cầu xét về mặt thiết kế, bản vẽ, tài liệu, ngôn ngữ và việc sử dụng
nguyển liệu và hàng trung gian cho việc vận hành công nghệ.
(2) Những khái niệm được sử dụng trong hợp đồng trên cơ sở hai bên thoả thuận.
(3) Đối tượng chuyển giao công nghệ
i. Tên công nghệ được chuyển giao.
ii. Nội dung chuyển giao công nghệ phải ghi rõ: Chuyển giao quyền sở hữu hay
quyền sử dụng các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, chuyển
giao bằng thương mại các đối tượng như bí quyết kỹ thuật, phương án cơng nghệ,
quy trình cơng nghệ, các tài liệu sơ bộ và kỹ thuật của công nghệ, các thông số kỹ
thuật hoặc kỹ thuật thuộc cơng nghệ được thực hiện bằng các hình thức dịch vụ hỗ
trợ và tư vấn lựa chọn công nghệ, lắp đặt, vận hành thử cơng nghệ, phân tích đánh
giá nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu khả thi, quản lý công nghệ và vận hành công
nghệ và sản xuất, đào tạo huấn luyện,v.v….
iii. Các đặc điểm của công nghệ chuyển giao về kỹ thuật và kinh tế, xã hội.
iv. Các kết quả dự kiến đạt được.
(4) Giá cả, điều kiện và phương thức thanh toán
i. Định giá theo phương thức nào thì cũng cần đảm bảo yếu tố hai bên cùng có lợi.
ii. Hai bên thoả thuận nguyên tắc, thủ tục thực hiện việc thay đổi giá khi có biến
động của giá cả thị trường trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
iii. Trong trường hợp cần thiết, hai bên có thể làm một văn bản chi tiết xác định
giá thành những chi tiết khác nhau trong hợp đồng như giá công nghệ, giá lắp đặt,
giá huấn luyện, đóng gói, chuyển chở và bảo hiểm,v.v…
(5) Thời hạn, tiến độ và địa điểm cung cấp công nghệ, gồm:
i. Địa chỉ nơi giao nhận.
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2


6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

ii. Thời gian: lịch giao nhận từng phần và toàn bộ.
iii. Mức giao tối đa và tối thiểu.
iv. Phương thức cân đo, kiểm đếm.
v. Kiểm hoá.
(6) Những cam kết của bên giao và bên nhận công nghệ về chất lượng của công
nghê, độ tin cậy của công nghệ, thời hạn bảo hành, phạm vi và bí mất của cơng
nghê. Ngồi ra cịn có các cam kết khác cỉa hai bên nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất sai sót có thể xảy ra như:
i. Chỉ dẫn đóng gói: loại đóng gói (thùng gỗ hay cơng te nơ), biện pháp chống xóc
và điều kiện thời tiết, cách ký hiệu.
ii. Bảo hiểm: Người sẽ sắp xếp và trả tiền cho bảo hiểm vận tải.
iii. Thời gian và phương thức vận chuyển, các cảng bến xuất phả và sẽ đi qua.
iv. Kiểm tra và thử nghiệm thiết bị. Nếu chuyển giao cơng nghệ theo kiểu chìa
khố trao tay, kiểm tra được tiến hành chủ yếu trong giai đoạn vận hành thử, đưa
vào sử dụng.
(7) Chương trình đào tạo kỹ thuật và quản lý vận hành công nghệ nhằm thực hiện
tốt việc chuyển giao công nghệ như:
i. Trách nhiệm hai bên trong việc tổ chức đào tạo
ii. Hình thức và nội dung đào tạo.
iii. Thời hạn đào tạo từng loại phù hợp với kế hoạch chuyển giao vận hành, địa
điểm và chương trình đào tạo
iv. Thoả thuận chi phí cho việc tổ chức đào tạo trong giá cả công nghệ.
v. Cấp chứng chỉ và các điểu khoản khác có liên quan.

(8) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng và các điều kiện liên quan đến việc hai bên
mong muốn sửa đổi thời hạn hoặc kết thúc hợp đồng
i. Hợp đồng chuyển giao cơng nghệ có hiệu lực khi được cơ quan quản lý chuyển
giao công nghệ của Việt Nam, hoặc các cơ quan được phân cấp chuẩn y và cấp
giấy phép chuyển giao công nghệ. Thời hạn của hợp đồng do hai bên thoả thuận

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

7


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

tuỳ theo đặc điểm, tính chất của cơng nghệ, nhưng khơng được dài quá 7 năm kể
từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
(9) Các vấn đề liên quan đến tranh chấp phát sinh:
i. Các điều khoản quy định thi hành gữa hai bên vàcơ sở luật áp dụng để hợp đồng
được thi hành.
ii. Hình thức xử lý tranh chấp, cơ quan xét xử tranh chấp.
1.6. Những điều khoản không được phép đưa vào hợp đồng chuyển giao công
nghệ:
(1) Các điều khoản u cầu bên nhận cơng nghệ phải mua tồn bộ hoặc một tỷ lệ
cố định nguyên vật liệu, máy móc thiết bị sản phẩm trung gian từ bên giao công
nghệ phải trả cho bên thứ ba và khơng có nguồn cung cấp nào rẻ hơn.
(2) Điều khoản trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế XK các sản phẩm mà bên nhận
công nghệ phải xuất theo hợp đồng CGCN.
(3) Các điều khoản hạn chế phạm vi sản xuất, kinh doanh hạn chế khối lượng và
giá cả bên nhận công nghệ mà sản xuất bằng cơng nghệ đó.
(4) Các điều khoản bên nhận phải chấp nhận việc bên giao nhận hoặc chỉ định đại

lý tiêu thụ sản phẩm nhận hoặc đại diện thương mại, buộc bên nhận phải giao sản
phẩm cho bên công nghệ bao tiêu, phải tuân theo cơ chế hoạt động của cá đại lý
tiêu thụ của bên giao, trừ khi việc đó có hiệu quả kinh tế hơn so với việc tiêu thụ
của bản thân bên mua công nghệ.
(5) Các điều khoản ngăn cản bên nhận tự do sử dụng công nghệ được chuyển giao
sau khi hợp đồng CGCN hết hiệu lực; hoặc sau khi hết hạn hợp đồng bảo hộ.
(6) Quy định bên nhận công nghệ không được tiếp tục nghiên cứu và phát triển
công nghệ được chuyển giao hoặc không được tiếp nhận từ các nguồn khác có
cơng nghệ tương tự, qui định những cải tiến đổi mới của bên nhận công nghệ phải
thuộc quyền sở hữu của bên giao công nghệ.
(7) Đối với việc trả kỳ vụ, theo phần trăm (%) giá bán tịnh không đổi đưa vào hợp
đồng điều khoản bắt buộc bên nhận công nghệ phải thanh toán trước khi bán được
sản phẩm một khoản tiền kỳ vụ tối thiểu
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

2. Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
Sau khi ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, để hợp đồng chính thức
được mang tính kinh tế, được đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, thì chúng ta phải
thực hiện hợp đồng. Thực hiện hợp đồng trong chuyển giao công nghệ với các bên
khác nhau sẽ có những bước đi khác nhau. Do đề tài nhắm tới bên giao công nghệ,
và giao theo kiểu chìa khóa trao tay, do đó, thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ bao gồm các bước sau:


Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

9


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

Hình 2.1. Quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao cơng nghệ
Xin giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng CGCN
Mở thư tín dụng (L/C) hoặc gửi chứng từ nhờ thu (D/C)
Tiếp nhận thông tin cho việc lắp đặt sản xuất dây chuyền
Sản xuất dây chuyền, máy móc thiết bị

Giao hàng và các thủ tục liên quan
Lắp đặt dây chuyền, thiết bị
Đào tạo và CGCN
Nghiệm thu kết quả chuyển giao
Bảo hành, khiếu nại

2.1. Xin giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ:
Theo quy định của pháp luật Việt nam, trong trường hợp CGCN từ nước ngoài
vào Việt Nam, bên nhận công nghệ phải là bên gửi hồ sơ đăng ký:
“ Khi các bên có nhu cầu đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ
(trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) thay mặt
các bên phải gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hợp đồng chuyển giao công nghệ.”

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2


10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

2.2. Mở Thư Tín Dụng (L/C) hoặc Gửi chứng từ nhờ thu (D/C):
- Phương thức nhờ thu (collection), trong các hợp đồng CGCN nhỏ hoặc
hợp đồng với bạn hàng quen thuộc, các doanh nghiệp thương dùng đến phương
pháp nhờ thu kèm chứng từ D/C (Documentary collection)
(1) Người bán giao hàng
(2) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán chuyển cho ngân hàng và nhờ ngân hàng
thu hộ tiền hối phiếu ở người mua
(3) Ngân hàng bên bán chuyển bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên mua và
nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua
(4) Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận bộ chứng từ,
nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền mới trao bộ chứng từ gửi hàng
để họ đi nhận hàng, nếu khơng thì giữ bộ chứng từ lại và báo cho ngân hàng
bên bán biết
(5) Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền
(6) Ngân hàng bên mua trả tiền hoặc hoàn lại bộ hối phiếu bị từ chối trả tiền cho
ngân hàng bên bán
(7) Ngân hàng bên bán trả tiền hoặc trả bộ hối phiếu từ chối trả tiền cho bên bán
- Phương thức sử dụng thư tín dụng L/C (Letter of credit): phương thức này
thường được sử dụng trong trường hợp có hợp đồng CGCN lớn hoặc bạn hàng
mới, cần có sự đảm bảo.
(1) Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu mở
L/C cho người bán hưởng

(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thôgn
qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thơng báo về việc mở L/C
và chuyển L/C đến người bán
(3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người
bán tồn bộ nội dung thơng báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản gốc
L/C thì chuyển ngay cho người bán

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

11


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

(4) Người bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hàng giao hàng, nếu khơng thì đề
nghị người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp
với hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng
(5) Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất
trình cho ngân hàng mở L/C thơng qua ngân hàng thơng báo để địi tiền
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền
cho người bán. Nếu khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn và gửi trả lại toàn
bộ chứng từ cho người bán
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua vvà chuyển bộ chứng từ hàng hóa
cho người mua
(8) Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hồn trả tiền
lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy khôgn phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền
2.3. Tiếp nhận thơng tin cần thiết cho việc lắp đặt, sản xuất dây chuyền
Sau khi nhận được giấy phép chuyển giao công nghệ, bên giao cơng nghệ

sẽ tiến hành việc sản xuất máy móc thiết bị cho phù hợp với yêu cầu của Bên nhận
cơng nghệ. Để bước này được chính xác và thống nhất với nhu cầu của bên nh ận
công nghệ, doanh nghiệp cần có những thơng tin chính xác:
(1) Thơng tin về nguyên liệu:
Trong hầu hết quá trình sản xuất bất kỳ, ngun liệu ln đóng một vai trị
quan trọng với sự thành công của sản phẩm. Với các nguyên liệu khác nhau sẽ cho
ra các thành phẩm khác nhau. Bên giao công nghệ, với nhiệm vụ là sản xuất ra
được dây chuyền thiết bị có thể đem lại cho bên nhận cơng nghệ những thành
phẩm như ý muốn, thì phải nắm chắc. nắm rõ các thông tin về nguyên liệu mà dây
chuyền, thiết bị đó sẽ sử dụng. Điều này quyết định giá trị sử dụng của dây chuyền
thiết bị
Ví dụ: Bên A là doanh nghiệp Anh và bên B là doanh nghiệp Việt Nam ký hợp
đồng chuyển giao dây chuyền thiết bị cơng nghệ sản xuất cà -phê hịa tan. Dây
chuyền bao gồm các quá trình rang, xay, khử trùng, pha chế, lọc …. Bên B yêu
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

cầu một dây chuyền có thể sản xuất ra được loại cà-phê hịa tan có thể tan ngay khi
gặp nước mà khơng cần khuấy. Sau khi chạy thử, bên A đã đưa ra được cho bên B
sản phẩm đúng như yêu cầu, nhưng khi lắp ráp về Việt Nam thì kh ơng thể cho ra
được kết quả như đã thử nghiệm. Nguyên nhân là do loại đường mà bên B sử dụng
không phải đường tinh luyện chất lượng Châu Âu như của bên A mà chỉ là đường
hạt to thông thường. Tuy cà-phê tan ngay nhưng những hạt đường to thì khơng thể
tự tan khi gặp nước được. Nghĩa là, Bên A và bên B đã gặp vấn đề về chia sẻ

thông tin nguyên liệu, khiến cho sản phẩm không được như ý muốn. Dây chuyền
phải mất thời gian lắp ráp và chạy lại, làm tăng chi phí cho cả 2 bên doanh nghiệp.
(2) Đặc điểm chất lượng sản phẩm
Đặc điểm chất lượng sản phẩm chính là những đặc điểm mà bên nhận cơng
nghệ muốn sản phẩm của mình có được. Bên cạnh những yêu tố về chất lượng như
quy chuẩn chung là đảm bảo mơi trường, sức khỏe người tiêu dùng thì chất lượng
còn là yếu tố mà khách hàng dùng đánh giá, so sánh với các sản phẩm cạnh tranh
khác.
Ý nghĩa của việc tìm kiếm dây chuyền, cơng nghệ mới đối với bên nhận cơng
nghệ, đó là bên nhận mong muốn sẽ có được những sản phẩm có những tính năng,
chất lượng hay đặc điểm mà họ không đạt được với cơng nghệ hiện tại. Chính vì
vậy, bên nhận cơng nghệ thường có yêu cầu cao với sản phẩm của dây chuyền,
công nghệ mới. Những yêu cầu này tùy từng doanh nghiệp mà có độ cụ thể và độ
địi hỏi nhất định. Công việc của bên giao công nghệ là sản xuất ra được s ản phẩm
đạt được gần mong muốn của bên nhận cơng nghệ nhất có thể.
Sự thống nhất giữa hai bên nhận và bên giao công nghệ về đặc điểm chất lượng
sản phẩm được sản xuất ra thường đã được bàn luận kỹ trong quá trình thương
thảo hợp đồng. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng, trong khâu lắp ráp
dây chuyền chính thức, sẽ có những vấn đề mới được đặt ra với cả hai bên chủ thể
hợp đồng. Đặc điểm chất lượng của sản phẩm xét cho cùng, mới chính là kết quả
cuối cùng của dây chuyền cơng nghệ, là đích nhắm tới c ủa bên nhận công nghệ.

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

13


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam


Đây cũng sẽ là những yếu tố quyết định sự sống cịn khi cạnh tranh trên thương
trường của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc bên nhận công nghệ thể hiện hết được mong muốb về đặc điểm
chất lượng sản phẩm và bên giao cơng nghệ nhận đầy đủ các thơng tin đó sẽ khiến
cho dây chuyền đáp ứng được sát nhất yêu cầu của bên nhận công nghệ.
(3) Thời gian sử dụng: Thời gian sử dụng hay còn được hiểu như thời gian tính
khấu hao của dây chuyền thiết bị.
(4) Cơng suất.
(5) Diện tích lắp đặt, sử dụng
(6) Các chỉ tiêu kỹ thuật, Phần mềm máy tính, Cơng thức biểu đồ
(7) Những tài liệu cần thiết khác..
2.4. Sản xuất dây chuyền, máy móc thiết bị
Sau khi tiếp nhận thơng tin cần thiết về sản phẩm, bên giao công nghệ tiến hành
sản xuất dây chuyền máy móc thiết bị. Giai đoạn này có ý nghĩa như giai đoạn
chuẩn bị hàng trong quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế thôgn
thường. Bên giao công nghệ qua các thông tin đã nhận được sẽ tiến hành sản xuất
dây chuyền công nghiệp dựa trên các thơng số của dây chuyền thí nghiệm đã được
thơng qua.
Việc sản xuất dây chuyền máy móc phải đảm bảo các yếu tố:
-

Thời gian sản xuất

-

Thông số sản xuất

2.5. Giao hàng và các thủ tục liên quan
❖ Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phương tiện vận tải ảnh hưởng trực tiếp đến sự an tồn của hàng

hóa, tiến độ thực hiện hợp đồng, đến nhiều điều khoản khác của hợp đồng và đến
cả việc phân bổ rủi ro và tổn thất giữa người mua và người bán.
Việc thuê phương tiện vận tải phụ thuộc vào căn cứ sau:

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

− Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng CGCN theo gói điều kiện C
(CFR, CIF, CPT, CIP), D (DES, DEQ, DDU, DDP) thì bên giao cơng nghệ
phải tiến hành th phương tiện vận tải
− Cần căn cứ vào khối lượng hàng hóa để tối ưu hóa tải trọng của phương
tiện, tối ưu hóa chi phí và đảm bảo an tồn cho hàng hóa
− Căn cứ vào điều kiện vận tải dành cho hàng rời hay container, hàng thông
dụng hay đặc biệt, …
− Căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng
Tùy theo các trường hợp mà chọn phương thức thuê tàu khác nhau:
(1) Thuê tàu chợ (Liner) áp dụng trong trường hợp: khối lượng hàng hóa chun
chở khơng lớn. Qui trình thuê tàu chợ được tiến hành theo các bước sau:
− Xác định số lượng hàng hóa, tuyến đường, thời điểm giao hàng và tập trung
hàng.
− Nghiên cứu lịch trình tầu chạy, ngày khởi hành, ngày đến dự kiến, cước
phí, …
− Lựa chọn hãng tầu vận tải
− Lập bảng kê khai hàng hóa (Cargo list), đơn xin lưu khoang (Booking note)

− Tập kết hàng, nhận vận đơn
(2) Thuê tàu chuyến: áp dụng trong trường hợp: khối lượng hàng chuyên chở lớn.
Theo phương thức này thì hai bên thuê và cho thuê tàu phải đàm phán và ký kết
hợp đồng thuê tàu chuyến. Quá trình thuê tàu chuyến được tiến hành theo các
bước sau:
i. Xác định nhu cầu vận tải: hành trình, lịch trình tầu, tải trọng, chất lượng tầu, đặc
điểm tầu.
ii. Xác định hình thức thuê tầu:
− Thuê 1 chuyến (Single Voyage)
− Thuê khứ hồi (Round Voyage)
− Thuê nhiều chuyến liên tục (Consecutive Voyage)

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

15


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

− Thuê bao cả tầu (Lumpsum)
iii. Tìm hiểu các hãng tầu
iv. Đàm phán và ký hợp đồng thuê tàu với hãng tàu
❖ Mua bảo hiểm:
Căn cứ mua bảo hiểm:
+ Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng
+ Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển
+ Căn cứ vào điều kiện vận chuyển
Nghiệp vụ mua bảo hiểm: để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa, doang nghiệp
cần tiến hành các bước:

+ Xác định nhu cầu bảo hiểm
+ Xác định loại hình bảo hiểm
+ Lựa chọn công ty bảo hiểm
+ Đàm phán ký kết hợp đồng bao rhiểm, thanh tốn phí bảo hiểm hoặc giấy chứng
nhận bảo hiểm
❖ Giao hàng với phương tiện vận tải:
Tùy theo các điều kiện trong hợp đồng mà hàng hóa sẽ được giao trên các phương
tiện vận tải khác nhau:
− Giao hàng với tầu biển:
− Giao hàng khi hàng chuyên chở bằng container
− Giao hàng cho vận tải đường sắt
− Giao hàng cho vận tải đường bộ
− Giao hàng cho vận tải đường hàng không
❖ Làm thủ tục hải quan:
(3) Khai và nộp tờ khai hải quan
(4) Xuất trình hàng hóa
(5) Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan
2.6. Lắp đặt dây chuyền thiết bị:

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

16


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Để chuẩn bị cho công đoạn lắp đặt, thông thường hai bên sẽ có một khoảng
thời gian để kiểm tra điều kiện tại xưởng, những yếu tố mà bên giao đã yêu cầu

bên nhận cần có khi lắp đặt máy móc thiết bị như độ ẩm tối đa, nhiệt độ phịng, độ
lưu thơng khơng khí…
Cơng đoạn lắp đặt dây chuyền thiết bị thường do chuyên gia của bên giao công
nghệ phụ trách, phối hợp với người điều hành về máy móc dây chuyền của bên
nhận công nghệ.
2.7. Đào tạo, chuyển giao công nghệ đi kèm dây chuyền
Bên giao công nghệ sẽ sắp xếp chuyên gia để tập huấn, đào tạo, chuyển giao
công nghệ cho bên nhận. Công nghệ được chuyển giao ở đây theo pháp lệnh
chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi vào Việt Nam” do hội đồng Nhà nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành vào tháng 12/ 1998 là:
− Phương án cơng nghệ, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
− Bí quyết kỹ thuật - cơng nghệ: là những kinh nghiệm hoặc kiến thức kỹ thuật
để sản xuất những sản phẩm nhất định hoặc để áp dụng một quy trình cơng
nghệ nào đó một cách tốt nhất hoặc để nâng cao chất lượng một sản phẩm kỹ
thuật để thể tiến hành việc sản xuất một cách chính xác và đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất.
2.8. Nghiệm thu kết quả chuyển giao:
Nghiệm thu kết quả chuyển giao gồm có ba bước:
(1) Nghiệm thu giai đoạn: Nghiệm thu kết quả chuyển giao theo từng công đoạn.
Sau mỗi công đoạn theo lịch đã ký kết từ trước, hai bên nhận và chuy ển giao công
nghệ cùng tiến hành nghiệm thu về kết quả của giai đoạn, hiệu quả công việc,
nguyên, nhiên liệu….
(2) Nghiệm thu khối lượng: Nghiệm thu về các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu đã
dùng trong khi tiến hành quy trình thực hiện hợp đồng.
(3) Nghiệm thu hoàn thành: gồm 2 phần: kết quả sản phẩm chạy thử qua dây
chuyền và kết quả đào tạo, chuyển giao công nghệ

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

17



Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

Kết quả của q tình nghiệm thu phải có sự so sánh đối chiếu giữa hai bên, sau đó
đóng dấu và có chữ ký của người quản lý hai bên để thống nhất.
Kết quả nghiệm thu là bằng chứng được dùng để đánh giá khi xảy ra khiếu nại,
kiện tụng.
2.9. Bảo hành, khiếu nại:
Quy trình bảo hành được thực hiện theo hợp đồng, với các điều khoản:
-

Thời hạn bảo hành

-

Trường hợp được bảo hành

-

Giá trị bảo hành
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực

hiện hợp đồng, bằng cách một bên yêu cầu bên kia giải quyết những tổn thất hoặc
thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc về những sự vi phạm các điều khoản đã được
cam kết giữa hai bên. Có hai trường hợp khiếu nại trong thực hiện hợp đồng:
-

Người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua: để


khiếu nại thì người khiếu nại phải lập bộ hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại,
bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ có liên quan. Khi nhận được hồ sơ
khiếu nại, bên bị khiếu nại phải xem xét, nghiên cứu hồ sơ, tìm các biện pháp để
giải quyết khiếu nại một cách thỏa đáng nhất cho cả hai bên.
Người mua hoặc người bán khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm: để
khiếu nại người chuyên chở, hồ sơ khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực tiếp
đến cho người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở trong thời gian
ngắn nhất. Để khiếu nại người bảo hiểm, người mua hoặc người bán chỉ có thể
khiếu nại khi hàng hóa bị tổn thất do các rủi ro đã được mua bảo hiểm gây nên.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng
từ khác gửi đến công ty bảo hiểm trong thời gian ngắn nhất..
II. Tổng quan nghiên cứu tình hình khách thể của những cơng trình năm
trước
1. Những cơng trình có liên quan đến chuyển giao cơng nghệ:

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Hiện tại, trong phạm vi các trường đại học về kinh tế tại Việt Nam mới có
một bài luận về Chuyển giao cơng nghệ qua vốn FDI do sinh viên trường Ngoại
Thương thực hiện.
Trong nghiên cứu của cả nước, có một số cuốn sách nghiên cứu và bàn luận
về vấn đề này:

1.1. Kế hoạch hóa và thực hành chuyển giao cơng nghệ
Tạp chí kinh tế và dự báo
Ủy ban kế hoạch nhà nước
12-1991
1.2. Cẩm nang chuyển giao công nghệ
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2001
1.3. Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2004
1.4. Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
Nhà xuất bản Lao động Xã hội
2. Những vấn đề mà các cơng trình trên hướng tới:
Các cơng trình trên được xây dựng với mục đích giúp cho các doanh nghiệp
Việt Nam hiểu được về Chuyển Giao Cơng Nghệ, các bước để tìm hiểu và đàm
phán, thương thảo hợp đồng Chuyển Giao công nghệ với các doanh nghiệp nước
ngoài.
3. Những vấn đề chưa được giải quyết:
Chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến cái nhìn từ phía bên giao
cơng nghệ chỉ có một mục nhỏ của “Cẩm nang chuyển giao cơng nghệ”, có mục
“Quan điểm của bên giao” nhưng chỉ được nhắc tới nhằm giúp bên nhận là doanh
nghiệp Việt Nam có sự hiểu biết trong khi thương thảo hợp đồng.
III. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về các cơng ty nước ngồi (có vốn đầu tư, chủ
sở hữu nước ngoài) tại Việt Nam, cụ thể là công ty Melchers của Đức. Do các đề
tài, sách báo hiện có tại Việt Nam chỉ tập trung nghiên cứu về các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

19


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức

tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

Việt Nam cần được chuyển giao công nghệ (bên nhận công nghệ) chứ chưa đề cập
hoặc đề cập ít tới bên giao công nghệ.
Do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự tồn cầu hố và đa dạng hố các
ngành nghề kinh doanh, càng ngày càng có nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đặt
trụ sở tại Việt Nam, thực hiện hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, có khơng ít các doanh nghiệp kinh doanh lĩn h vực máy móc thiết bị,
chuyển giao cơng nghệ. Sự phát triển của những doanh nghiệp này, không những
đem lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn tận dụng, tiếp cận,
học hỏi sự phát triển của công nghệ thế giới, mà còn đem lại những tiềm lực về
kinh tế dồi dào cho đất nước.
Tóm lại, nội dung chủ yếu của đề tài là nghiên cứu quy trình chuyển giao
công nghệ sản xuất bánh kẹo từ Đức tới Việt Nam. Được khảo sát từ góc nhìn của
bên giao cơng nghệ là cơng ty Melchers của Đức. Quy trình chuyển giao công
nghệ bao gồm 12 bước: Xin giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng CGCN, Nhận thư
tín dụng (L/C) hoặc gửi chứng từ nhờ thu (D/C), Tiếp nhận thông tin cho việc lắp
đặt sản xuất dây chuyền, Sản xuất dây chuyền mấy móc thiết bị, Thuê phương tiện
vận tải, Mua bảo hiểm, Làm thủ tục hải quan, Giao hàng cho phương tiện vận tải,
Lắp đặt dây chuyền thiết bị, Đào tạo và CGCN, Nghiệm thu kết quả chuyển giao
và Bảo hành, khiếu nại. Qua việc nghiên cứu sẽ đề ra những giải pháp cho khó
khăn được phát hiện trong quy trình, giúp cho doanh nghiệp hồn thiện quy trình
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo.

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

20


Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG III.

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực

trạng quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ từ Đức của
công ty Melchers tới các doanh nghiệp Việt Nam
I. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
1.1. Bảng điều tra nội bộ
Bảng điều tra nội bộ (Questionnaire) là bảng các câu hỏi trắc nghiệm được
chia ra từng mục ứng với từng khâu trong quy trình thực hiện hợp đồng, mỗi mục
bao gồm những vấn đề phát sinh trên thực tế cần được xem xét, đánh giá. Ngồi ra
cịn có các câu hỏi mở và các mục bổ sung nhằm tìm kiếm thơng tin xung quanh,
liên quan đến quy trình. Trong các câu hỏi trắc nghiệm có các bảng đánh giá các
mức độ khác nhau của vấn đề. Mức độ đánh giá được chia từ 1 -5, tương ứng với
mức dộ từ thấp nhất đến cao nhất. Trong đó mức độ 1 là mức độ thấp nhất, mức độ
5 là mức độ cao nhất.
Bảng điều tra trắc nghiệm được phát ra 10 phiếu, thu về 9 phiếu trong đó có 2
phiếu hỏng, dùng được 7 phiếu.
1.2. Bảng phỏng vấn (interview):
Bảng phỏng vấn là bảng các câu hỏi dùng để phỏng vấn trực tiếp các nhân
viên trong doanh nghiệp, bao gồm cả lãnh đạo của doanh nghiệp. Các c âu hỏi
phỏng vấn được xây dựng với mục đích tìm kiếm các thơng tin dưới dạng đánh giá
của từng cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp. Mỗi cá nhân qua quá trình thực tế
làm việc của bản thân sẽ có những kinh nghiệm khác nhau, khó khăn vướng mắc
khác nhau và cách tiếp cận, giải quyết vấn đề cũng khác nhau. Câu hỏi phỏng vấn
được xây dựng để khai thác các điểm khác nhau đó. Trong luận văn đã sử dụng kết

quả phỏng vấn ông Chu Ân Lai trưởng văn phòng đại diện Melchers Việt Nam,
chị Nguyễn Ngọc Nga thư ký văn phòng, kỹ sư Nguyễn Minh An, anh Nguyễn
Văn An và chị Trần Thị Phương chuyên viên kinh doanh.
2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
2.1. Các bảng thống kê từ trong doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

21


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

Các bảng thống kê từ trong doanh nghiệp đem lại các thơng tin liên quan
đến q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu thập bảng
thống kê từ phòng kinh doanh của doanh nghiệp
2.2. Các hợp đồng thương mại quốc tế của doanh nghiệp
Những hợp đồng thương mại quốc tế được lấy từ phòng kinh doanh của
doanh nghiệp để nghiên cứu về các điều khoản trong hợp đồng và so sánh với việc
thực hiện trong thực tế
2.3. Các bài báo, thông tin kinh tế
Các bài báo thông tin kinh tế là nguồn thơng tin từ bên ngồi doanh nghiệp,
việc nghiên cứu nguồn dữ liệu này nhằm đem tới các đánh giá một cách khách
quan vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, đối thủ cạnh tranh chính, sức mạnh
của các đối thủ cạnh tranh…
3. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
(1) Phương pháp thống kê, tổng hợp: Phương pháp này thực hiện bằng cách thống
kê các số liệu có trong bảng điều tra trắc nghiệm, tập hợp vào chương trình Excel
để có thơng số phục vụ việc tính tốn.
(2) Phương pháp phân tích: Phương pháp tính tốn số điểm trung bình thơng qua

các thơng số đã được nhập lại từ phương pháp thống kê. Các bảng đánh giá có
mức độ từ 1-5 tương ứng với sự đánh giá mức độ thấp nhất đến cao nhất. Sau khi
thông kê các số liệu vào chương trình Excel. Sử dụng chương trình để tính số điểm
trung bình của 7 phiếu sử dụng được.
(3) Phương pháp so sánh, đánh giá: Qua các điểm trung bình đã được tính tốn, có
sự so sánh giữa các mức độ của các khâu trong quy trình thực hiện hợp đồng
chuyển giao cơng nghệ. Đánh giá mức độ thường gặp, mức độ khó khăn, hiệu quả
xử lý theo các thang điểm trung bình đã thu thập được, sai đó so sánh và tìm ra các
vấn đề hay mắc phải, hiệu quả xử lý các vấn đề đó.
(4) Phương pháp tiếp cận thực tiễn với các vấn đề lý luận: Qua quá trình thực tập
trong thực tế, em quan sát sự giống nhau và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn,

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

đánh giá thực tế trên lý luận đã được học và bổ sung những lý luận đã được học
bằng thực tiễn. Qua những đánh giá và bổ sung đó để tiếp cận các vấn đề.
II. Tổng quan tình hình và sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động thực
hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo của công ty
Melchers:
1. Giới thiệu doanh nghiệp
❖ Tên doanh nghiệp: C.Melchers GmbH & Co
Melchers & Co được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1806 tại Bremen Đức,
nơi mà ngày nay công ty tồn cầu này vẫn đặt trụ sở tại đó. Trong những thập kỳ

đầu của lịch sử công ty, hơn 30 thủy thủ lái thuyền đi khắp Châu Âu, Châu Mỹ và
Thái Bình Dương. Trong những năm 1860, Melchers & Co bắt đầu gây dựng cá c
hoạt động buôn bán ở Châu Á. Năm 1866, chi nhánh đầu tiên ở Hồng Kông ra đời,
đánh dấu cho sự phát triển của Melchers & Co ở thị trường Trung Quốc. Cho tới
tận ngày nay, công ty Melchers & Co vẫn chú trọng thương mại giữa Châu Âu và
Châu Á, tích cực thúc đẩy quan hệ thương mại với các đối tác Việt Nam, mong
muốn xây dựng các ngành công nghiệp của Việt Nam trở nên tân tiến và hiện đại
hơn.
-

Tư cách pháp nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn

-

Ngày tháng và nơi thành lập: Cộng hoà liên bang Đức, năm 18067.

-

Lĩnh vực kinh doanh chính: Kinh doanh thương mại

-

Các ngành kinh doanh chính:
1\ Cơng nghiệp thực phẩm
2\ Cơng nghiệp in
3\ Cơng nghiệp nhựa
4\ Công nghiệp dệt
5\ Thiết bị đo lường và phụ tùng

-


Địa chỉ trụ sở chính

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

23


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất bánh kẹo từ công ty Melchers Đức
tới các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam

Schlachte 39/40, 28195 Bremen, Germany
Số điện thoại +49 (421) 1769 0
Số fax +49 (421) 1769 3155
-

Địa chỉ văn phòng tại Việt Nam
27 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số điện thoại +84 (04) 8261328 (3 line)
Số fax +84 (04) 8250428

❖ Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện:
1.

Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc

2.

Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của .Melchers GmbH & Co tại


Việt Nam.
3.

Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa, cung

ứng và tiêu dùng dịch vụ thương mại của .Melchers GmbH & Co.KG
4.

Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối

tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của .Melchers GmbH
& Co.KG.
5.

Thực hiện nhập khẩu dây chuyền, thiết bị, cung cấp công nghệ đi

kèm thiết bị và các nguyên liệu cho các ngành công nghiệp của Việt Nam.
6.

Các hoạt động khác mà pháp luật Việt Nam cho phép

❖ Các mặt hàng nhập khẩu:
1. Thiết bị cho ngành giấy, thực phẩm và phụ tùng và chuyển giao
công nghệ đi kèm
2. Hóa chất trợ dệt, cơng nghiệp dệt
3. Vật liệu ngành in
4. Nguyên liệu cho công nghiệp bia
❖ Thông tin về cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp:
Số nhân viên làm việc lâu dài cho công ty tại Việt Nam:
o Nhân viên: 25

Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

24


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

o Lao động phổ thơng: 8
o Kỹ sư: 17
o Chun gia: 0
Trong đó:
Số nhân viên kỹ thuật có 10 năm kinh nghiệm trở lên: 10
2. Môi trường bên trong công ty:


Yếu tố nguồn lực: Doanh nghiệp luôn nhận được sự trợ giúp từ Tập

đồn Melchers. Gbm (Cơng ty mẹ) từ Đức. Qua đó, các yếu tố về nguồn lực,
vốn… luôn được cung cấp đầy đủ. Tập đoàn Melchers là tập đoàn đa quốc gia có
trụ sở đặt tại nhiều nước trên thế giới, có sự linh hoạt về các nguồn vốn giữa cơng
ty mẹ và các công ty con, các công ty con với nhau… Yếu tố đa quốc gia được
Melchers sử dụng như một lợi thế trong việc kiểm soát các luồng ngoại tệ, tỷ giá
ngoại tệ. Điều này khiến cho Melchers.Gbm có thể áp dụng được những mức giá
linh hoạt trên thị trường quốc tế. Melchers tại Việt Nam là văn phịng đại diện
khơng có hạch tốn riêng, nhận được chỉ đạo trực tiếp từ cơng ty mẹ, do đó được
phân bổ nguồn lực rất hợp lý.

o


Yếu tố nhân lực:
Nhân lực cơng ty mẹ: Tập đồn Melchers nổi tiếng với thâm niên

kinh doanh hoạt động trên thị trường quốc tế, có uy tín lớn. Nhân lực của doanh
nghiệp là nguồn nhân lực hàng đầu dày dặn kinh nghiệm, được trải nghiệm thực tế
qua các thị trường khác nhau trên toàn cầu
o

Nhân lực tại Việt Nam: Tuy chỉ là văn phòng đại diện nhưng nhân

lực tại Việt Nam của Melchers nhận được đánh giá rất tích cực từ phía cơng ty mẹ.
Những nhân viên đều có kinh nghiệm thực tế lâu năm trên thương trường, gây
dựng được nhiều mối quan hệ kinh tế, chính trị


Tổ chức, bộ máy doanh nghiệp: Melchers tại Việt Nam là văn phịng

đại diện với nhiệm vụ chính là tìm kiếm các đối tác kinh doanh, tìm kiếm khách
hàng tại Việt Nam, xây dựng các mối quan hệ… Do đó, Melchers Việt Nam được
đơn giản hóa mơ hình bộ máy chỉ còn Trưởng đại diện, các nhân viên kinh doanh
Nguyễn Thị Phương Thanh – 06D130132 – K42E2

25


×