Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của tổng công ty may 10 công ty cổ phần sang thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.96 KB, 51 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ÁO SƠ MI CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 –
CÔNG TY CỔ PHẦN SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão, đưa tới một sự
đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa xã hội loài người bước vào
một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên của nền văn minh trí tuệ. Trong bối cảnh ấy, xu
hướng quốc tế hóa và tồn cầu hóa là địi hỏi tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia trên
thế giới và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
Thương mại Thế giới WTO sau 11 năm đàm phán. Sự kiện này đánh dấu mốc quan
trọng của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế thế giới. Khi gia nhập tổ chức
WTO, hàng hóa của Việt Nam có thể thâm nhập vào thị trường các nước dễ dàng hơn,
kích thích tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm góp phần thúc đẩy hoạt động bn bán
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiệu quả hơn và giảm được phí tổn. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp cũng gặp khơng ít những thách thức và khó khăn khi gia nhập tổ chức
này. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng nhìn nhận sự thay đổi và có
những giải pháp phát triển trong việc xác định các chính sách, chiến lược, mục tiêu
kinh doanh của mình.
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, trong
tiến trình mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề ưu tiên lớn nhất là
đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hóa – dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường
khu vực và thế giới. Trong đó xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh
tế quốc dân. Xuất khẩu giúp tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào q


trình phân cơng lao động quốc tế thêm sâu rộng; đem lại nguồn thu ngoại tệ cho nền
kinh tế. Xuất khẩu giúp cân bằng những dư thừa của nền kinh tế, tiêu thụ sản phẩm
đầu ra của nền kinh tế giúp nền kinh tế phát triển lành mạnh. Hoạt động xuất khẩu tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giúp nâng cao uy tín quốc gia, quảng bá hình ảnh
đất nước trên trường quốc tế, truyền bá văn hóa nước mình sang các nước khác.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu là mục tiêu mà các quốc gia đều hướng tới. Tuy
nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế 2009 đã ảnh hưởng một cách trực tiếp đến sự phát
triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu của các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Đối với
Việt Nam, Hoa Kỳ là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất trong những năm

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

vừa qua. Sự biến động của nền kinh tế Hoa Kỳ có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam, làm cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng
giảm.
Là một quốc gia có dân số khoảng trên 85 triệu người, thu nhập bình quân đầu
người thấp thì lợi thế lớn nhất đối với Việt Nam là có nguồn lao động dồi dào với giá
nhân cơng rẻ. Bởi vậy, phát triển cơng nghiệp dệt may có vai trị đặc biệt quan trọng
đối với Việt Nam. Ngồi việc sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, tạo công
ăn việc làm cho hàng triệu người lao động trong xã hội, xuất khẩu hàng dệt may cịn
góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia, đóng góp nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước. Trong năm 2010, giá trị xuất khẩu hàng dệt may đạt 6,99 tỷ USD

chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 15,4%) trong cơ cấu tổng kim ngạch xuất khẩu, đưa
hàng dệt may trở thành một trong số những mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của
Việt Nam.
Với sự biến động của nền kinh tế thế giới, ngành dệt may trong những năm gần
đây gặp khơng ít khó khăn, khiến cho kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm. Do đó,
chúng ta cẩn phải thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao khả năng canh của ngành Dệt may
Việt Nam trên thị trường thế giới.
Tổng công ty May 10 – công ty cổ phần là một trong những công ty may mặc
xuất khẩu lớn của nước ta. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, cơng ty đã nhanh
chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất và không ngừng phát triển hoạt động
kinh doanh xuất khẩu ra thị trường thế giới. Hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chủ
lực của công ty từ trước tới nay. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng
chiếm một tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu chủ yếu cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, công ty cũng
không tránh khỏi những tác động xấu của thị trường thế giới nói chung và thị trường
Hoa Kỳ nói riêng. Từ q trình phân tích phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp các
chuyên gia trong công ty có thể thấy việc xuất khẩu hàng may mặc, đặc biệt là mặt
hàng áo sơ mi – mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cơng ty vẫn cịn gặp một vài khó khăn
nhất định, khiến cho doanh thu xuất khẩu của cơng ty bị sụt giảm . Do đó, thúc đẩy
xuât khẩu đang là vấn đề cấp thiết tại công ty.
1.2.

Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng may mặc, đặc biệt là mặt
hàng áo sơ mi đối với sự phát triển của doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài cho luận
văn tốt nghiệp: “ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Tổng công ty
May 10 – Công ty cổ phần sang thị trường Hoa Kỳ”

Vũ Phương Anh – K43E4


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại
1.3.

Khoa Thương mại Quốc tế

Các mục tiêu nghiên cứu

• Về lý luận:
- Làm rõ một số lý thuyết cơ bản về xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu cũng như
các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
• Về thực tiễn:
- Thứ nhất, nghiên cứu thực trạng xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Công ty sang
thị trường Hoa Kỳ, đặc điểm và ảnh hưởng của thị trường đó đến hoạt động xuất khẩu
của cơng ty.
- Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi
của công ty sang thị trường Hoa Kỳ.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu

• Về khơng gian:
Giới hạn tập trung nghiên cứu tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần và cụ
thể nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng may mặc nói chung, mặt hàng áo sơ mi nói
riêng của cơng ty.
• Về thời gian:
Phân tích, đánh giá dữ liệu trong 3 năm gần đây từ năm 2008 – 2010

1.5.

Kết cấu luận văn tốt nghiệp

Luận văn gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
áo sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần sang thị trường Hoa Kỳ.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu hàng
may mặc
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng của việc
thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Tổng công ty May 10 – CTCP sang thị
trường Hoa Kỳ
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng áo sơ
mi của Tổng công ty May 10 – CTCP sang thị trường Hoa Kỳ

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
2.1 Khái niệm cơ bản về xuất khẩu hàng hóa
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động ngoại thương đầu tiên giữa các quốc gia trên thế giới
nhằm khai thác lợi thế của mình với các quốc gia khác. Trải qua nhiều năm đến nay

xuất khẩu vẫn chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia.
Vậy xuất khẩu là gì?
Xuất khẩu được hiểu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này
sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc
bán các hàng hoá và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác, còn dưới giác độ phi
kinh doanh (làm quà tặng hoặc viện trợ khơng hồn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là
việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Xuất khẩu là hình thức xâm nhập thị trường nước ngồi ít rủi ro và chi phí thấp
nhất. Với các nước có trình độ kinh tế thấp như các nước đang phát triển thì xuất khẩu
đóng vai trị rất lớn đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu.
2.1.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu là tập hợp những người mua, người bán có quốc tịch khác
nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng
hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng
ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa bao hàm cả thị trường hàng hóa xuất khẩu trực
tiếp (nước tiêu thụ cuối cùng) và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp ( xuất khẩu
qua trung gian). Chẳng hạn, một nước nào đó tạm nhập tái xuất hàng hóa của Việt
Nam hoặc nhập hàng hóa của Việt Nam rồi đem xuất khẩu sang thị trường khác cũng
được coi là thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
2.2 Một số lý thuyết về xuất khẩu
2.2.1 Vai trò của xuất khẩu
2.2.1.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngoại thương là hoạt động nhằm khai thác những lợi thế và khắc phục
những bất lợi trong cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, đây là nhân tố có tác động đến sự tăng

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

trưởng và phát triển của nền kinh tế các quốc gia.
Hoạt động ngoại thương bao gồm hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu.
Xuất khẩu là đem các hàng hóa và dịch vụ dư thừa hoặc là có lợi thế hơn để bán cho
các nước khác làm cho các bên đều có lợi và làm tăng quy mơ nền kinh tế thế giới.
Cịn nhập khẩu là mua hàng hóa và dịch vụ từ các quốc gia khác để khắc phục những
yếu kém trong khoa học, công nghệ, quản lý,… hay là đáp ứng nhu cầu mà nền kinh tế
trong nước không đáp ứng được. Chính vì vậy, xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt
đông hỗ trợ cho nhau để cùng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Trong đó xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu. Xuất khẩu đem lại nguồn
thu cho quốc gia và cho doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư vào
các lĩnh vực khác đặc biệt là nhập khẩu, vì ở các nước đặc biệt là các nước đang phát
triển nhu cầu nhập khẩu máy móc và thiết bị lớn nên nhu cầu về vốn lớn. Mà xuất
khẩu mang lại nguồn vốn sở hữu cho quốc gia nên quốc gia sẽ chủ động hơn và sẽ
không phụ thuộc vào các khoản đầu tư của nước ngồi để có thể nhập khẩu hàng hố
và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế.
Khơng chỉ vậy, xuất khẩu cịn tác động làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và
phát triển sản xuất. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sẽ đi từ hướng chuyển từ nền
kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn. Sở dĩ như vậy là xuất khẩu sẽ khai thác lợi thế so sánh của quốc gia mình.
Do vậy, quốc gia đó sẽ tập trung vào sản xuất những sản phẩm và cung cấp những sản
phẩm có lợi trên quy mơ lớn (quy mơ sản xuất công nghiệp). Điều này dẫn đến, cơ cấu
kinh tế sẽ chuyển hướng sang ngành cơng nghiệp (trong đó có cơng nghiệp xuất khẩu)
mang lại những lợi ích nhiều hơn nhiều nơng nghiệp. Cịn phát triển sản xuất thể hiện
ở các điểm: Khi tập trung cho xuất khẩu thì phải có sự đầu tư cho khoa học- kỹ thuật

cũng như trình độ quản lý sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực sản xuất cũng
như khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới. Đây là một trong
những yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo ra khả năng thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản
xuất nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ nhu cầu của thị trường.
Ngồi ra, xuất khẩu cịn tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển. Vì sản
xuất là chuỗi hoạt động tính móc xích với nhau cho nên phát triển của ngành này sẽ
kéo theo sự phát triển của ngành khác. Ví dụ ngành dệt may xuất khẩu sẽ kéo theo sự
phát triển của các ngành phụ trợ như: trồng bông, nuôi tằm, ngành sản xuất bao bì,
nhuộm…
Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ thu về lớn hơn (hay cán cân

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

thanh toán thặng dư) là điều kiện để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đối theo hướng
có lợi cho xuất khẩu nhưng lại không tổn hao đến nhập khẩu vì vậy sẽ tạo điều kiện
phát triển kinh tế.
Xuất khẩu góp phần giải quyết cơng ăn, việc làm. Hoạt động xuất khẩu càng
được đẩy mạnh và không ngừng phát triển về quy mơ thì sẽ càng thu hút được nhiều
lao động, như vậy xuất khẩu đã tạo việc làm cho người lao động giúp người lao động
có thu nhập chính đáng và nâng cao đời sống.
Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất
nước. Xuất khẩu là hoạt động ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt

động xuất khẩu thì các nước sẽ có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do
vậy các quốc gia sẽ xây dựng các quan hệ kinh tế nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Hai
hoạt động này có mối quan hệ qua lại với nhau và dựa vào nhau để phát triển. Do đó,
các quốc gia sẽ chú trọng phát triển đồng thời để đảm bảo sự cân xứng tạo điều kiện để
phát triển nhanh nhất.
Nói chung, xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong các hoạt động kinh tế của các
quốc gia, do vậy các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi
ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.2.1.2 Đối với các doanh nghiệp
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các cơng ty. Mục đích của các
cơng ty khi thực hiện hoạt động xuất khẩu là:
Tăng doanh số bán hàng: Khi thị trường trong nước trở lên bão hồ thì xuất khẩu
là hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của công ty khi mở rộng thị trường quốc tế.
Đa dạng hoá thị trường đầu ra: Đa dạng hố thị trường đầu ra sẽ giúp cho cơng ty
có thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp. Việc đa dạng hoá thị
trường sẽ tạo ra nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này cơng ty có thể đầu tư tiếp
để tiếp tục đa dạng hoá thị trường tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị tường nào
đó hay tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường đầu vào của doanh nghiệp.
Thu được các kinh nghiệm quốc tế: Các nhà kinh doanh và nhà quản lý sẽ tham
gia kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động trong nh ững
môi trường kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau. Điều này địi hỏi các nhà kinh
doanh quản lý phải học hỏi, do đó kiến thức của họ sẽ phong phú hơn và qua quá trình
hoạt động lý luận sẽ được kiểm chứng trong thực tế. Do vậy, họ sẽ tích luỹ được kiến
thức và kinh nghiệm hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó
hoạt động xuất khẩu là hoạt động mang lại kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp nhất.

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

2.2.2. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Việc xuất khẩu hàng may mặc phải dựa vào ba đặc điểm chính của mặt hàng
này: tính thời trang, chu kỳ sống của sản phẩm và việc định giá sản phẩm.
* Tính thời trang: cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì yêu cầu của khách
hàng đối với sản phẩm may mặc cũng tăng cao. Đó khơng chỉ là độ bền của sản phẩm
mà hàng may mặc phải thể hiện được tính thời trang phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Tính thời trang của sản phẩm thể hiện ở tính mới lạ, phải thể hiện được cá tính của
người sử dụng và phải được cộng đồng chấp nhận.
* Chu kỳ sống của sản phẩm may mặc: Sản phẩm may mặc có chu kỳ sống rất
ngắn vì nhu cầu của người tiêu dùng ln ln thay đổi. Do đó các nhà thiết kế sản
phẩm phải không ngừng nghiên cứu để chế tạo ra các mẫu mới nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
* Giá của sản phẩm: việc định giá sản phẩm là một quyết định sống còn của mỗi
doanh nghiệp. Đặc biệt do hàng may mặc có tính thời trang và chu kỳ sống ngắn nên
chính sách giá của cơng ty cần linh hoạt và hợp lý nhằm thu được lợi nhuân và đảm
bảo cạnh tranh trong ngành.
2.2.3. Các hình thức xuất khẩu
2.2.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là phương thức giao dịch mà hai bên mua và bán trực tiếp quan hệ với nhau để
trao đổi thiết lập nên một hợp đồng theo thơng lệ quốc tế.
Trực tiếp ở đây có nghĩa là khơng có bên thứ ba tham gia vào giao dịch. Nhà xuất
khẩu trực tiếp xuất khẩu hàng hóa dịch vụ của mình cho nhà nhập khẩu nước ngồi
khơng thơng qua bất kỳ một tổ chức trung gian nào.
2.2.3.2 Gia công xuất khẩu
Là phương thức bên đặt gia công ở nước ngồi cung cấp máy móc, thiết bị, phụ

kiện hoặc bán thành phẩm để bên nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất
thành sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và giao lại cho bên đặt gia công đ ể nhận
một khoản thù lao gọi là phí gia cơng.
Giao dịch này được tiến hành theo sơ đồ sau:
2.2.3.3 Bn bán đối lưu
Là phương thức trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán
đồng thời là người mua và lượng hàng hóa đem ra trao đổi thường có giá trị là tương
đương nhau. Mục đích ở đây là khơng nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là nhằm
mục đích thu được một lơ hàng có giá trị tương đương với lơ hàng đã xuất khẩu. Bản
chất của giao dịch này là không phải mua đơn phương, bán đơn phương mà hai bên

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

đều có bán, có mua, việc xuất khẩu của một bên cần lấy nhập khẩu làm điều kiện và
ngược lại.
Mua bán đối lưu trong thương mại quốc tế tồn tại nhiều hình thức khác nhau,
song dù hết sức đa dạng và có thể có những nhiệm vụ khác nhau giữa các nước, giữa
các thời kỳ, nhưng tất cả các hình thức cụ thể của phương thức mua bán đối lưu đều có
chung một đòi hỏi là phải dành được sự đối ứng, có đi có lại giữa hai hành vi mua bán
của hai đối tác
2.2.3.4 Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức xuất khẩu mà hàng hố khơng qua biên giới quốc gia mà
thường là xuất khẩu vào khu vực công nghiệp dành riêng cho các cơng ty kinh doanh,

người nước ngồi.
Hình thức nàygiảm chi phí đáng kể do khơng mất chi phí th phương tiện vận
tải, th bảo hiểm hàng hố, khơng chịu chi phí rủi ro khác như chính trị, các biến
động về kinh tế…do vậy lợi nhuận sẽ tăng lên.
2.2.3.5 Tái xuất khẩu
Là việc xuất khẩu những hàng hoá đã nhập khẩu vào nước mình nhưng chưa qua
chế biến.
Các hình thức tái xuất.
- Tái xuất: Là hình thức mà nước tái xuất nhập hàng về nước mình và xuất sang
nước khác đã thông qua thông quan xuất khẩu.
- Chuyển khẩu: Là hình thức mà nước chuyển khẩu chỉ thu tiền từ nước nhập
khẩu và thanh toán cho nước xuất khẩu cịn hàng hố sẽ xuất khẩu trực tiếp từ nước
xuất khẩu sang nước nhập khẩu, hay nhập khẩu về của khẩu của nước mình nhưng
chưa thơng quan đã tiến hành xuất khẩu sang nước khác.
2.2.3.6 Xuất khẩu theo nghị định thư
Là hình thức xuất khẩu hàng hố theo chương trình đã được ký kết theo nghị định
thư của hai chính phủ và thường là chương trình trả nợ giữa hai chính phủ. Hình thức
này đảm bảo khả năng thanh tốn.
2.2.4. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
-

Quá trình kinh doanh luôn đặt ra cho chúng ta rất nhiều biện pháp để giải

quyết các tình huống kinh doanh và đưa hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đối với

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

các doanh nghiệp xuất khẩu cũng vậy, nhiệm vụ hàng đầu là đề ra các biện pháp thúc
đẩy xuất khẩu sao cho hiệu quả đạt đựơc cao nhất và hạn chế khả năng rủi ro về chi
phí. Vậy biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
Có thể hiểu biện pháp thúc đẩy xuất khẩu là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng
để tăng cường hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và mang lại những lợi ích
cho doanh nghiệp hơn nữa trong tương lai.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh trên thị trường đều phải
tính đến lợi ích mà hoạt động kinh doanh mang lại. Chính vì vậy, doanh nghiệp xuất
khẩu muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cầc phải chú trọng các nhóm giải pháp sau.
2.2.4.1. Nhóm giải pháp liên quan tới cung
Quy luật kinh tế trong kinh doanh là quy luật cung cầu.Với một doanh nghiệp
xuất khẩu điều đầu tiên phải chú trọng tới là khả năng cung ứng hàng hoá cho thị
trường, nhất là khi muốn thúc đẩy xuất khẩu hàng hố ra thị trường nước ngồi. Muốn
vậy doanh nghiệp phải tính đến việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng
cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng
như giảm giá thành cho đảm bảo khả năng cạnh tranh.
2.2.4.1.1 Quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá
trong giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đôi khi,
doanh nghiệp chưa có quy mơ sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy, tr ước
khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất
của mình để mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho
nhu cầu thị trường.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn,
nhân lực, công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như lao
động trực tiếp sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống nhất

trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Tuy nhiên, có nguồn nhân lực tốt chưa đủ,
bên cạnh nguồn nhân lực một yếu tố rất quan trọng cho quy trình sản xuất sản phẩm là
trang thiết bị máy móc. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang thiết bị máy
móc nhà xưởng.
2.2.4.1.2 Công nghệ sản xuất
Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về công nghệ đã đưa

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

loài người có những thành tựu vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực
sản xuất. Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trị quan trọng trong quá trình
sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các yếu tố
dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Với vai trị ngày càng lớn, cơng nghệ sản xuất sẽ đem lại cho doanh nghiệp ưu
thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Công nghệ càng cao, càng hiện đại thì hiệu quả
sản xuất càng lớn. Cơng nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng con người,
thông tin và tổ chức. Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp phải phát triển
đồng đều trên tất cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh gía là quan trọng
nhất: bởi vì con người đóng vai trị là trung tâm của sự phát triển và tạo ra sự liên kết
giữa các yếu tố.
Trong ngành may thì cơng nghệ sản xuất bao gơm các dây truyền cơng nghệ,
trình độ thiết kế, tay nghề của cơng nhân, thơng tin và tổ chức. Để có thể sản xuất
được những sản phẩm đẹp với số lượng lớn đòi hỏi cần có dây truyền cơng nghệ hiện

đại, kết hợp với nhân lực thiết kế có trình độ và người cơng nhân có tay nghề.
2.2.4.1.3. Ngun phụ liệu
Ngun phụ liệu là thành phần quan trọng không thể thiếu trong sản xuất và xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn nguyên phụ liệu sản xuất trong
nước phục vụ ngành dệt may còn rất khiêm tốn. Đa số phải nhập từ nước ngoài, mà giá
nguyên phụ liệu lại biến động bất thường gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện
các đơn hàng. Do đó, doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải nhanh
chóng chuyển đổi từ sản xuất gia công sang FOB để tăng giá trị sản phẩm.
2.2.4.1.4 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo nên ưu thế cạnh tranh của sản
phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và các
các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất lượng
cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín riêng của
doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào việc
nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước
khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công nghệ
của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi phí tối

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực hiện nó là
cả một vấn đề.

Hiện nay hướng đi cho các doanh nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế như hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý
môi trường ISO 14000 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000 để khẳng định chất
lượng sản phẩm của mình và kiểm sốt chặt chẽ chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp
lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.2.4.1.5 Đa dạng hóa mặt hàng
Con người ln thích đổi mới. Vì vậy, họ cũng ln ln thích tiêu dùng các
sản phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại. Dựa vào tâm lý này, doanh nghiệp cũng
cần đa dạng hoá mặt hàng áo sơ mi bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều
chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Và để đẩy
mạnh công tác này, doanh nghiệp chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế
mẫu mã sản phẩm. Do vậy, đầu tư có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp là đào tạo và
phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác
định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lịng khách hàng.
2.2.4.2 Nhóm giải pháp liên quan đến cầu
2.2.4.2.1 Nghiên cứu mở rộng thị trường
Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, các doanh nghiệp đều phải
thực hiện các nghiên cứu về thị trường đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập
thông tin và xử lý thông tin giúp các nhà kinh doanh ra quyết định.
Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, để thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi sang thị trường Hoa Kỳ, doanh nghiệp cần thực hiện các
nghiên cứu trên thị trường Hoa Kỳ một cách thận trọng và tỷ mỷ để đưa ra các quyết
định chính xác. Thêm vào đó nó cịn giúp các nhà kinh doanh ho ạch định các chiến
lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường hiện tại cũng như tương
lai.
Khi nghiên cứu thị truờng Koa Kỳ các doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu
tố: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu dùng,
kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hoá vào thị
trường Hoa Kỳ. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm mà doanh
nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải

khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như: đối tượng

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trường Hoa Kỳ, khả năng tiêu dùng của các đối
tượng, các đối thủ cạnh tranh,… để xác định được đoạn thị trường mục tiêu trong thị
trường trọng điểm.
Để có được các kết luận trên các doanh nghiệp cần có những thơng tin. Thơng tin
có thể được tổng hợp từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Thông tin thứ cấp là những
thông tin đã được cơng bố. Các doanh nghiệp có thể thu thập thông tin này từ:
- Các tổ chức quốc tế như niên giám thống kê về thương mại quốc tế do liên hợp
quốc tế phát hành.
- Các tổ chức chính phủ thường cung cấp các thông tin về quy định xuất nhập
khẩu, các tiêu chuẩn chất lượng, quy mô thị trường.
- Các hiệp hội thương mại và thương nghiệp như hiệp hội Pasta,Onion phát hành
các ấn phẩm nhằm cập nhật các sự kiện giúp các nhà kinh doanh quốc tế tìm kiếm cơ
hội kinh doanh và né tránh rủi ro.
- Các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin dịch vụ về văn hố và các điều kiện về
tài chính. Internet và trang web cập nhật các thông tin về thị trường như: giá cả sản
phẩm, mặt hàng, các chiến lược marketing.
Thông tin sơ cấp là những thông tin chưa được công bố. Các nhà kinh doanh sử
dụng loại thông tin này để hiểu sâu hơn về thị trường mà thơng tin thứ cấp mang lại.
Các doanh nghiệp có được thông tin này bằng cách tự thu thập hoặc thuê các

thông tin điều tra thị trường.
Các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
- Qua hội chợ và các phái đoàn thương mại để đánh giá được về đối thủ cạnh
tranh, sản phẩm và xác định được cơ hội kinh doanh.
- Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn nhóm cho phép các doanh nghiệp đánh giá
được hành vi, thái độ của người tiêu dùng.
- Các cuộc điều tra: là nghiên cứu thông tin về người tiêu dùng thông qua việc sử
dụng bảng câu hỏi viết. Phương pháp này cho phép thu thập được khối lượng thông tin
lớn.
- Quan sát môi trường:
Là q trình liên tục thu thập, phân tích, xử lý thông tin cho các mục tiêu chiến
lược và chiến thuật. Nó cho phép thu thập các thơng tin chi tiết về môi trường kinh
doanh mà công ty đang hoạt động hay sắp thâm nhập. Đây là phương pháp phức tạp
nhất vì thơng tin được cập nhật liên tục nên giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng tìm
kiếm được cơ hội kinh doanh và phát hiện rủi ro sớm để né tránh rủi ro thành công.

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

2.2.4.2.2 Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
nước ngoài
Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họ biết đến tên tuổi của bạn.
Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ, doanh nghiệp cần tạo ra hình ảnh riêng
biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm tin của khách

hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lượng tiêu dùng tăng lên.
Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá
sản phẩm của mình:
- Tham gia các hội chợ, triển lãm.
- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền
hình, qua mạng.
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp.
- Thơng qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình
ảnh của mình.
Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương
hiệu, quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
2.2.4.3 Các giải pháp khác
2.2.4.3.1 Giải pháp về vốn
Nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn thúc đẩy xuất khẩu thì cần vốn để
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơng nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hố mặt hàng và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho công tác xúc
tiến và quảng bá sản phẩm, hình ảnh của cơng ty…Tóm lại, vốn cần cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Nhưng nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp lại có hạn nên doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài để đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu của mình. Nguồn vốn bên ngồi có thể huy động từ các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngồi nước, từ các quỹ hay từ người dân.
Có vốn rồi thì việc quan trọng là phải sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hiệu
quả như: đạt vòng quay của vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và hạn chế rủi
ro, thất thốt về vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh và
mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường.


Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

2.2.4.3.1 Giải pháp về nhân lực
Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế cạnh tranh
của mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển hợp lý để
bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Trong ngành may cần chú trọng đến hai đối tượng chính là nhân viên thiết kế và
cơng nhân may. Phải có đội ngũ nhân viên thiết kế có năng lực, sáng tạo, đội ngũ công
nhân may lành nghề, nắm bắt tốt công việc.
Trong vấn đề sử dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần quan tâm đến một vấn đề
hết sức quan trọng đó là năng suất lao động. Đây là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp
Việt Nam không chú ý đến khi sử dụng nhân lực nên năng suất lao động thấp. Năng
suất lao động là yếu tố tác động trực tiếp đến khối lượng hàng hoá được tạo ra. Năng
suất lao động càng cao thì khối lượng hàng hố cũng như khối lượng công việc được
giải quyết càng nhiều. Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian lao
động, trình độ lao động và cơng cụ lao động. Thời gian lao động càng nhiều thì khối
lượng sản phẩm tạo ra càng lớn nhưng trình độ lao động càng cao thì chưa chắc đã đạt
được điều này. Bởi trình độ lao động phải phù hợp với vị trí cơng việc mà người lao
động đảm nhận thì mới đem lại hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cần tuyển dụng nhân
lực phù hợp với vị trí mà họ sẽ đảm nhận. Doanh nghiệp cần phân tách các mức độ
công việc địi hỏi trình độ nào để tuyển dụng cho đúng người, đúng việc.

Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có chính
sách đào tạo và phát triển nhân lực.
Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cần huy động tất cả
các nguồn lực, thực hiện tốt công tác quản trị mới đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể mà nên tập trung vào vấn đề trọng
điểm để thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu.
2.3.

Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình

năm trước
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài thúc đẩy xuất khẩu hàng may
mặc khơng chỉ của sinh viên mà cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa
học trong và ngoài nước. Bởi lẽ đây là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu may mặc. Tuy nhiên, do thời gian và điều
kiện không cho phép, em xin nêu ra một số đề tài luận văn tốt nghiệp tại trường Đại
học Thương mại đã nghiên cứu về vấn đề này :

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

- Đề tài: “Một số giải pháp nghiệp vụ kỹ thuật nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may sang thị trường EU của công ty TNHH vải sợi Nghĩa Hưng”, 2006, do
Nguyễn Thị Thúy Ngân- Khoa TMQT thực hiện. Đề tài tập trung nghiên cứu thực

trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty TNHH vải sợi Nghĩa Hưng sang
thị trường EU, từ đó đưa ra những giải pháp nghiệp vụ kỹ thuật nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng này.
- Đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty
Tổng công ty May 10”, 2007, do Nguyễn Minh Tuấn- khoa QTDN thực hiện. Đề tài
đã nêu ra thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc của Tổng
công ty May 10 trong giai đoạn 2005-2007.
- Đề tài: “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của cơng ty TNHH may Nhân Đạo Trí Tuệ”, 2007, do Nguyễn Xuân Hồng- khoa
QTDN thực hiện. Đề tài nêu lên thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc của công ty TNHH may Nhân Đạo Trí Tuệ.
- Đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty cổ phần
Tổng công ty May 10 sang thị trường Hoa Kỳ”,2009, do Nguyễn Thị Trang – Khoa
TMQT thực hiện. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng công ty May 10 sang thị trường Hoa Kỳ.
- Đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng quần áo tại công ty cổ phần
May Hưng Yên sang thị trường Hoa Kỳ”, 2009, do Lều Thị Vui – Khoa TMQT thực
hiện. Đề tài nêu lên thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng quần áo tại
công ty cổ phần May Hưng Yên sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006-2009.
Nhìn chung các đề tài trên đã nghiên cứu được một số vấn đề lý luận cơ bản về
xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp, phân tích và nêu lên được thực trạng hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp mà đề tài nghiên cứu
nói riêng, đưa ra được một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu cho các doanh
nghiệp đó.
Luận văn của em có tính mới, khác biệt hơn so với các luận văn trên ở chỗ:
khác về số liệu trong luận văn, khác về doanh nghiệp, khác về phương pháp và thời
gian nghiên cứu. Hơn nữa, đề tài của em tập trung vào việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng cụ thể là áo sơ mi sang thị trường Hoa Kỳ.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu mở rộng thị trường

Sản phẩm của May 10 được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường Hoa Kỳ,

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

Đức, Nhật Bản, Hồng Kong,…. Trong đó, thị trường Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu
lớn nhất về mặt hàng áo sơ mi của May 10. Do đó, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
rõ thị trường Hoa Kỳ để nắm băt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, từ đó hoạch
định các kế hoạch Marketing cho hiện tại và tương lai nhằm thâm nhập sâu hơn vào thị
trường, bán được nhiều sản phẩm và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.4.2. Chủ động nguồn nguyên phụ liệu
Nguyên phụ liệu là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản
xuất, nó là yếu tố tạo ra sản phẩm. Chính vì thế nó cần thiết cho mọi doanh nghiệp sản
xuất.
May 10 chủ yếu nhập khẩu các nguyên phụ liệu: bơng, sợi tổng hợp, vải, phụ
liệu, …từ nước ngồi. Trong khi đó, giá nguyên phụ liệu biến động thất thường, đặc
biệt là giá ngun phụ liệu chính tăng trung bình 10% gây nhiều khó khăn trong việc
triển khai các đơn hàng đạt hiệu quả cao và đàm phán với khách hàng để đạt được mức
lợi nhuận đề ra.
2.4.3. Chuyển đổi phương thức kinh doanh từ gia công xuất khẩu sang xuất
khẩu trực tiếp
Hiện May 10 áp dụng hai hình thức kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc chính
đó là gia cơng và xuất khẩu trực tiếp. Trong đó phương thức gia công chiếm phần lớn
hợp đồng xuất khẩu. Thực hiện theo phương thức gia công , đối tác Hoa Kỳ cung cấp

về kiểu dáng, tài liệu kỹ thuật, các nguyên vật liệu chính, cơng ty chỉ việc sản xuất
hàng theo mẫu sẵn có và nhận được phí gia cơng. Nhưng hình thức này có rất nhiều
hạn chế: người tiêu dùng tại thị trường Hoa Kỳ không hề biết đến tên của May 10,
không tăng được thương hiệu cho công ty, hơn nữa công ty lại rất bị động về nguyên
vật liệu, khiến cho lợi nhuận đạt được không cao. Giải pháp đặt ra là công ty phải
chuyển dần từ gia công sang xuất khẩu trực tiếp để nâng cao giá trị xuất khẩu cũng
như nâng cao thương hiệu những sản phẩm của cơng ty.
2.4.4. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm
Nhu cầu tiêu dùng tăng cao nhưng thị hiếu cũng thay đổi và có nhiều yêu cầu
khắt khe hơn, các sản phẩm may mặc xuất khẩu không còn chỉ đơn thuần đáp ứng nhu
cầu mặc mà còn đáp ứng nhu cầu làm đẹp, nâng cao địa vị, phẩm chất, đặc tính con
người,…Do đó, địi hỏi những sản phẩm áo sơ mi của May 10 cần phải là những sản
phẩm có chất lượng, thêm vào đó phải có nhiều kiểu dáng, mẫu mã phong phú, đa
dạng, thiết kế phải định hướng vào tâm lý khách hàng

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

2.4.5. Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường Hoa Kỳ
Sản phẩm áo sơ mi của May 10 xuất hiện rất nhiều trên thị trường Hoa Kỳ
nhưng lại không mang nhãn hiệu của May 10 mà đều là các nhãn hiệu nổi tiếng của
các tên tuổi khác trong ngành dệt may trên thế giới như: Pierre Cardin, GuyLaroche,
Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow, .... Do đó, May
10 hướng tới tạo ra hình ảnh riêng biệt cho sản phẩm của mình và giới thiệu nó đến

với người tiêu dùng trong nước cũng như trên thế giới. Để làm được điều này thì
doanh nghiệp cần phải có chiến lược xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp mình,
rồi sau đó thơng qua các hội chợ, triển lãm, hoạt động xã hội,… cũng như kênh phân
phối ở nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình ảnh doanh nghiệp mình.

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA DOANH NGHIỆP SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần, để có
những thơng tin, số liệu cụ thể phục vụ cho luận văn này thì phương pháp nghiên cứu
đầu tiên được sử dụng đó là phương pháp thu thập thơng tin thứ cấp. Những tài liệu
được tham khảo như: quá trình hình thành và phát triển của cơng ty được thu thập qua
các tài liệu của công ty như: Kỷ yếu May 10 – 50 năm làm theo lời Bác, Báo cáo
thành tích của cơng ty May 10 đề nghị Nhà nước trao tặng Hn chương Hồ Chí Minh,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của phịng kế tốn và đặc
biệt là thơng tin về hoạt động thúc đấy xuất khẩu của công ty được thu thập qua phòng
Kinh doanh, phòng Thị trường, website của cơng ty và các website cũng như tạp chí
khác viết về May 10

3.1.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
3.1.1.2.1 Sử dụng phiếu điều tra
Phiếu điều tra được xây dựng trên hai dạng câu hỏi là: câu hỏi mở và câu hỏi
đóng. Các câu hỏi chủ yếu là câu hỏi đóng với các câu trả lời đã được giới hạn. Ngồi
ra cịn có câu hỏi mở để người trả lời có thể nêu rõ quan điểm của mình. Mẫu phiếu
điều tra trắc nghiệm bao gồm nội dung về: thị trường, mặt hàng kinh doanh, các khó
khăn cơng ty gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tập trung vào
các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Hoa Kỳ. Các
câu hỏi trong phiếu điều tra nhằm thu thập số liệu sơ cấp về tình hình xuất khẩu của
công ty ra thế giới, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ một cách
khách quan và đầy đủ.
Thực hiện phương pháp này bằng cách phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho cán
bộ công nhân viên trong công ty. Số phiếu phát ra là 10, số phiếu thu về là 10. Những
người được điều tra gồm có:
- Ơng Thân Đức Việt, Giám đốc điều hành
- Bà Cao Thị Kim Oanh, Phó Phịng Thị trường
- Ơng Nguyễn Đắc Mại, Phó Phịng Thị trường
- Bà Đặng Thị Vui, NV Phòng Thị trường
- Bà Nguyễn Phương Thảo, NV Phòng Thị trường

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

- Ông Đỗ Văn Hà, NV Phịng Kinh doanh

- Bà Hồng Thị Hậu, NV Phòng Kinh doanh
- Bà Nguyễn Thị Giang, NV Phòng Thị trường
- Bà Nguyễn Hồng Nhung, NV Phòng Thị trường
- Ơng Lê Việt Hưng, NV Phịng Thị trường
Phương pháp này khơng những mang lại kết quả cao mà cịn khắc phục được
nhược điểm của phương pháp quan sát thu thập dữ liệu thứ cấp là có thể biết thêm
được nhiều thông tin cần thiết khác mà sổ sách không ghi, đặc biệt là giúp tham khảo
được ý kiến của các chun gia trong cơng ty, những người có kinh nghiệm trực tiếp
làm việc trong công ty và rất gần gũi, am hiểu các hoạt động cũng như tình hình của
công ty. Nhưng việc dùng mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm thì kết quả đem lại chỉ bó
hẹp trong một số nội dung nhất định.
3.1.1.2.2 Phương pháp phỏng vấn
Các câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn chú trọng xoay quay các vấn đề về
thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc và các biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng may mặc của công ty. Đồng thời ghi chép các quan điểm, giải pháp giải
quyết vấn đề của người được phỏng vấn.
Những người được phỏng vấn bao gồm:
- Ông Thân Đức Việt, Giám đốc điều hành
- Bà Cao Thị Kim Oanh, Phó phịng Thị trường
- Ơng Nguyễn Đắc Mại, Phó phịng Thị trường
3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Đi từ thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, lấy căn cứ để đi đến những phân tích,
đánh giá về thực trạng hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 –
2010. Sau đó dùng phương pháp tổng hợp lại những phân tích ở trên để đưa ra các kết
luận của vấn đề. Ngoài ra trong bài viết còn sử dụng các dữ liệu ngoại vi là các đánh
giá, nhận định của các chuyên gia để bổ sung và làm rõ thêm cho vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời trong q trình phân tích dữ liệu có sử dụng phương pháp so sánh và
lập bảng biểu thống kê. Mục đích nhằm chỉ ra sự khác biệt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua các năm.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới hoạt

động thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần
3.2.1 Giới thiệu về Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần
Tổng công ty May 10 – CTCP là một công ty cổ phần, thành viên của Tập đoàn

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

dệt- may Việt Nam (VINATEX) thuộc Bộ Công thương.
Tên doanh nghiệp: Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần
Tên giao dịch: GARMENT 10 CORPORATION - JOINT STOCK COMPANY
(GARCO10.,JSC)
Trụ sở chính: Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-38276923/ 38276396
Fax: 84-4-38276925
Email:
Website: www.garco10.com.vn
Cơng ty có văn phịng giao dịch tại 103 Trần Huy Liệu, P12, quận Phú Nhuận, Tp
Hồ Chí Minh.
3.2.1.1. Chức năng
Căn cứ quyết định số 604/QĐ-TCLĐ ngày 4 tháng 12 năm 1996 của Hội đồng
quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam phê duyệt điều lệ hoạt động của Tổng công
ty May 10 - Công ty Cổ phần là một Tổng công ty trực thuộc Tổng công ty may Việt
Nam –VINATEX với 51% vốn cổ phần của Nhà nước, 49% vốn cổ phần của các cổ
đông khác, có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như:

áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động…phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
Phương thức chính là: Nhận gia cơng tồn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới
hình thức FOB và sản xuất hàng nội địa.
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
và chức năng, các bộ phận chức năng không trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận
trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc trong quá trình
chuẩn bị ban hành và thực hiện các quyết định thuộc phạm vi của mình.

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

Sơ đồ tổ chức bộ máy:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó TGĐ

Tổ trưởng
hịm hộp

Trưởng ca A

Tổ trưởng

cắt A

Kho vận
GĐ xí nghiệp địa
phương và LD

GĐ xí nghiệp 1,2,3,4,5

Các tổ
trưởng máy

GĐ điều hành 3

PX phụ trợ

Phòng kĩ thuật

GĐ điều hành 2

Văn phòng

Phòng đào tạo

Ban đầu tư

Phòng TC-KT

Phòng QA

Phòng KD


Phòng TT

Phòng KH

GĐ điều hành 1

Tổ trưởng
là A

Vũ Phương Anh – K43E4

Tổ trưởng
quản trị

Tổ trưởng
kiểm hóa

Trưởng ca B

Các tổ
trưởng máy

Luận văn tốt nghiệp

Tổ trưởng
cắt B

Tổ trưởng
là B



Trường Đại học Thương Mại

Vũ Phương Anh – K43E4

Khoa Thương mại Quốc tế

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

3.2.2 Đánh giá các môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần sang thị trường Hoa Kỳ
3.2.2.1. Nhóm nhân tố mơi trường vĩ mơ
Là các nhân tố mang tầm cỡ quốc gia có tác động lớn tới hoạt động xuất khẩu
sang thị trường Hoa Kỳ của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu đều chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố này.
• Các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước
Thuế quan và hạn ngạch: Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, Chính ph ủ
Việt Nam đã khơng sử dụng thuế và hạn ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng may mặc.
Trái lại còn áp dụng các biện pháp trợ cấp xuất khẩu đối với hàng dệt may như: đ ầu tư
vốn Nhà nước xây dựng cơ sở vật chất cho ngành dệt may, giảm lãi suất đối với các
doanh nghiệp dệt may….Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO, Hoa Kỳ đã đối xử với hàng dệt may Việt Nam bình đẳng như các
quốc gia khác, bình đẳng như các doanh nghiệp Hoa Kỳ và các cơng ty nước ngồi
khác. Tuy nhiên theo hiệp hội dệt may Việt Nam, 5 mặt hàng bị giám sát tại thị trường

Hoa Kỳ ( gồm: áo sơ mi, quần dài, đồ bơi, đồ lót, áo thun len) chiếm tới 60% kim
ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã gây khó khăn khơng nhỏ cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
• Tác động của tỷ giá hối đoái
Kinh doanh xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự thay đổi của tỷ
giá hối đối. Bởi lẽ khi thanh tốn thì công ty sẽ nhận được đồng USD trong khi giá
thành sản phẩm trong nước tính bằng đồng Việt Nam. Do đó đội ngũ cán bộ trong
cơng ty cần tìm hiểu kỹ lưỡng về sự biến động của tỷ giá để đưa ra chính sách giá xu ất
khẩu phù hợp. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty vẫn chưa linh hoạt
trong việc nắm bắt sự thay đổi của thị trường cũng như sự biến động của tỷ giá hối
đối.
• Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Gồm các điều kiện cơ sở hạ tầng của Việt Nam như: giao thông vận tải, thông
tin liên lạc, các dịch vụ công cộng khác có tác động khơng nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Hiện tại việc giao hàng của công ty chủ yếu là theo vận tải đường
biển. Bởi lẽ vận tải biển của Việt Nam rất phát triển, chi phí thấp.
Hệ thống ngân hàng cũng có tác động lớn trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty. Khả năng huy động vốn và chuyển đổi tiền tệ của công ty phụ
thuộc rất lớn vào sự phát triển của hệ thông ngân hàng Việt Nam.

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

* Ảnh hưởng của thị trường Hoa Kỳ

Hoa Kỳ là một quốc gia đa chủng tộc, dân số đông nhưng chủ yếu là dân nhập
cư nên sở thích thị hiếu và thói quen tiêu dùng rất phong phú và đa dạng tùy theo mỗi
tầng lớp. Nét đa dạng này cũng tạo nên tập quán tiêu dùng đa dạng. Với người Hoa
Kỳ, mua sắm là thói quen tiêu dùng phổ biến nhất. Với họ, mua sắm là yếu tổ kích
thích kinh tế phát triển. Mua sắm càng nhiều sẽ làm gia tăng sản xuất và dịch vụ.
Với mặt hàng dệt may, Hoa Kỳ là nước tiêu dùng hàng dệt may lớn nhất thế
giới. Hàng năm, người Hoa Kỳ tiêu dùng mặt hàng này gấp 1,5 lần người châu Âu –
thị trường tiêu dùng hàng dệt may lớn thứ hai thế giới.
Trong phong cách ăn mặc, người Hoa Kỳ thường chú trọng đến yếu tố tự
nhiên, sự thoải mái trong ăn mặc là ưu tiên hàng đầu. Bởi vậy khi làm việc, nam giới
thường mặc áo sơ mi và quần âu vải sợi bông rộng, thống cịn nữ giới thì mặc váy
với chất liệu co giãn. Còn trong cuộc sống thường ngày, quần bò áo thun là phong
cách ăn mặc đặc trưng nhất.
Trong mặt hàng dệt may, người Hoa Kỳ khá dễ tính trong việc lựa chọn các sản
phẩm may nhưng lại khó tính đối với các sản phẩm dệt. Người Hoa Kỳ thích vải sợi
bơng, khơng nhàu, rộng và có xu hướng thích các sản phẩm dệt kim hơn.
Nói chung, khác hẳn với thị trường Nhật – thị trường khó tính nhất thế giới, thị
trường Hoa Kỳ là thị trường tương đối dễ tính. Sự đa dạng trong sắc tộc, tơn giáo, thu
nhập và đặc biệt là tâm lý chuộng tự do cá nhân của người Hoa Kỳ đã đem lại một thị
trường tiêu dùng khổng lồ nhưng lại không quá cầu kỳ và khắt khe về sản phẩm như
thì trường châu Âu.
3.2.2.2 Nhóm nhân tố mơi trường vi mơ
Là các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu nói riêng. Có rất nhiều yếu tố bên
trong doanh nghiệp nhưng có ba yếu tố quan trọng nhất là: nguồn nhân lực, khả năng
tài chính và uy tín của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực: Một trong những nhân tố không thể thiếu để tạo nên sự thành
công của công ty là nguồn lao động của công ty. Với đặc thù của ngành may mặc cần
nhiều lao động công ty cổ phần May 10 có thế mạnh rất lớn về nguồn nhân lực dồi dào
cùng trình độ chun mơn tay nghề cao. Số lượng cán bộ và công nhân của công ty lớn

khoảng 7.913 người (năm 2010) với mức lương trung bình 1.866.000 VNĐ đối với lao
động trực tiếp và 3.300.000 đối với lao động gián tiếp. So với các doanh nghiệp dệt
may trong cả nước mức thu nhập này tương đối cao điều đó sẽ khuyến khích cơng
nhân tăng năng suất lao động, làm thêm ca và thu hút đội ngũ lao động lành nghề.
Trong 5 năm qua công ty đã cử 150 công nhân viên đi học cao đẳng, 135 cán bộ đi học
chương trình lý luận trung cấp, 87 cán bộ đi học chương trình lý luận cao cấp, hơn 260

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại Quốc tế

cán bộ công nhân viên tham gia đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, 100% nhân
viên của phịng nghiệp vụ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Cán bộ quản lý chiếm
6% tổng số cơng nhân viên, trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học là 1.155 người,
khoảng 96% tổng số cán bộ cơng nhân viên có trình độ hết lớp 12, khơng trường hợp
nào có trình độ hết cấp I.
Do yêu cầu tác nghiệp của công việc nên tỷ lệ lao động phổ thông rất lớn, chiếm
hơn 85% tổng số lao động. Lực lượng này khi vừa được tuyển dụng sẽ được công ty tổ
chức đào tạo để có những kỹ thuật cơ bản nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Đồng thời lao động chủ yếu của công ty là may nên tỷ lệ nữ và lao động trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn.
• Khả năng tài chính của cơng ty: Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và mở rộng quy mơ sản xuất của doanh nghiệp thì nguồn lực tài chính là yếu
tố có vai trị quyết định. Một nguồn lực tài chính ổn định, vững chắc sẽ đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, không bị

gián đoạn, công ty có thể thực hiện đúng hợp đồng gia cơng xuất khẩu. Bên cạnh đó là
năng lực cạnh tranh của công ty sẽ được đảm bảo và cải thiện hơn. Với số vốn điều lệ
80 tỷ đồng, Tổng công ty May 10 – công ty cổ phần được coi là doanh nghiệp lớn
trong lĩnh vực may mặc. Hiện nay nguồn vốn của công ty đã tăng lên rất nhiều đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và ngày càng mở rộng. Vì
vậy, tiềm lực tài chính được coi là thế mạnh của cơng ty.
• Uy tín doanh nghiệp: Tổng cơng ty May 10- cơng ty cổ phần được thành lập từ
rất sớm. Sản phẩm may mặc của công ty đã được xuất khẩu ra thị trường thế giới từ
những năm đầu thập kỷ 70. Do đó, sản phẩm của cơng ty đã được khách hàng thế giới
biết đến. Đây chính là điều kiện để xây dựng thương hiệu thành cơng trên thị trường
nước ngồi, đặc biệt là Hoa Kỳ - đối tác chính của doanh nghiệp hiện nay.
3.2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp
3.2.3.1. Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm
Bảng 3.1: Những nhân tố mơi trưởng bên ngồi ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của công ty sang thị trường Hoa Kỳ
Các nhân tố
Số phiếu
Kết quả (%)
A: Cuộc khủng hoảng kinh

7/10

70

1/10

10

2/10


20

0/10

0

tế 2009
B: Quan hệ thương mại
Việt Hoa Kỳ
C: Các công cụ của nhà
nước
D: Ý kiến khác

(Nguồn: sinh viên thống kê)

Vũ Phương Anh – K43E4

Luận văn tốt nghiệp


×