Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Pháp luật dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng (luật ngân hàng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.26 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LUẬT NGÂN HÀNG
BÀI TẬP NHĨM
ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THANH TỐN
BẰNG THẺ NGÂN HÀNG

Hà Nội, Năm 2022
1


MỤC LỤC
I. Khái quát chung về dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng................................3
1. Lịch sử hình thành và khái niệm thẻ ngân hàng....................................................3
2. Đặc điểm của dịch vụ thanh tốn bằng thẻ ngân hàng..........................................4
3. Phân loại thẻ..............................................................................................................5
4. Vai trị của dịch vụ thẻ thanh toán...........................................................................8
II. Pháp luật về dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng............................................10
1. Cơ sở pháp lý.........................................................................................................10
2.

3.

Phát hành và sử dụng thẻ...................................................................................11
2.1.

Phát hành thẻ.............................................................................................11

2.2.


Sử dụng thẻ...............................................................................................18

Đối tượng được sử dụng thẻ...............................................................................22

4. Xử lý rủi ro trong q trình thanh tốn................................................................23
III. Thực tiễn...................................................................................................................27
IV. Kiến nghị bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng.....29
TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................................32

2


I.

Khái quát chung về dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng

1. Lịch sử hình thành và khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên với tên gọi đầu tiên là thẻ
DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là Frank Mc Namara. Hình
thức thanh tốn thẻ nhanh chóng được đón nhận và ứng dụng rộng rãi ở các châu lục
khác ngồi Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật, báo hiệu sự phát triển
của thẻ ở châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh
năm 1966 cũng mở ra một thời kỳ sơi động cho hoạt động thanh tốn thẻ tại châu Âu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam ký hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa với ngân hàng Pháp
BFCE mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào Việt Nam. Năm 1996 đánh dấu
thêm một bước tiến mới trong quá trình phát triển thẻ ở Việt Nam, ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên. Ngày
29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề
án “Thanh tốn khơng dùng tiền mặt" giai đoạn 2006 - 2010 và trong đó, mục tiêu đến

2020, về cơ bản Việt Nam sẽ không cịn thanh tốn bằng tiền mặt trong thu chi ngân
sách. Đề án là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động thể thanh toán đáp ứng nhu cầu
phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới của Việt
Nam. Năm 2007, cơ sở pháp lý cho việc phát triển thẻ ngân hàng đã hoàn thiện thêm
một bước với Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN
ban hành Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân
hàng.
Khái niệm dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng:
Quá trình hình thành và phát triển của dịch vụ thanh tốn thẻ gắn liền với q
trình phát triển của thẻ thanh tốn ta có thể đúc kết:
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành và
cung cấp cho khách hàng ( gọi là chủ thẻ) dùng trong thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc
rút tiền mặt khi có nhu cầu. Nói một cách đơn giản thì the thanh tốn là một tấm “card”
3


được chế tạo bằng nhựa có gắn băng từ hoặc chip vi mạch điện tử có bộ nhớ dùng để lưu
trữ thông tin, số liệu về chủ thẻ, hạn mức tín dụng của thẻ, thời gian hiệu lực, số thẻ….,
tồn bộ những thơng tin này được mã hố khi đưa vào thẻ
Dịch vụ thẻ thanh toán là tổng hợp tất cả các dịch vụ gắn liền với thẻ thanh tốn,
nó tạo nên sự tiện ích cũng như cơng dụng của thẻ thanh tốn. Hiện nay ngồi dịch vụ cơ
bản là rút tiền và thanh tốn tì thẻ thanh tốn được tích hợp rất nhiều dịch vụ cùng với sự
phát triển của công nghệ như homebank, internet banking...
2. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Dịch vụ thẻ thẻ thanh tốn là một loại dịch vụ nên nó mang đặc điểm chung nhất của
dịch vụ:
 Dịch vụ thẻ thanh tốn là sản phẩm vơ hình, chất lượng dịch vụ rất khó đánh giá,
vì nó chịu nhiều yếu tố tác động như người bán người mua và cả thời điểm mua
bán dịch vụ đó
 Là sản phẩm vơ hình, dịch vụ có sự khác biệt về chi phí so với các sản phẩm vật

chất
 Sản xuất và tiêu dùng đồng thời, nên cung cầu dịch vụ không thể tách rời nhau mà
phải tiến hành cùng lúc
 Dịch vụ thẻ thanh tốn khơng thể cất dữ trong kho, làm phần đệm điều chỉnh ; cầu
thị trường như các sản phẩm vật chất khác... cung
Ngồi những đặc điểm chung ra thì dịch vụ thẻ thanh tốn cịn mang những đặc điểm
riêng:
 Là sản phẩm mang tính tài chính nên nó địi hỏi sự bảo mật và tính an tồn cao.
 Là sản phẩm được phát triển trên sự phát triển của công nghệ cao nhất là công
nghệ thông tin.
 Sản phẩm thẻ mang tính liên kết khép kín với các dịch vụ khác của ngân hàng như
tài khoản ngân hàng, dịch vụ internet....

4


 Hiện tại với thị trường Việt Nam thì dịch vụ thẻ thanh tốn cịn mang một đặc
điểm về văn hố tức là nó thể hiện sự sang trọng hay một sự đánh giá “hiện đại”
của xã hội dành cho sản phẩm này. Do thẻ được tạo trên nền tảng cơng nghệ cao
nên nó địi hỏi người sử dụng phải có kiến thức nhất định.
3. Phân loại thẻ
Các loại thẻ ngân hàng hiện nay có khá nhiều nhưng có thể phân chia theo các nhóm sau
đây:
a, Chia theo nguồn tiêu dùng trong thẻ có các loại thẻ như sau:
 Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng là một cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, cho phép chủ thẻ này
"chi tiêu trước, trả tiền sau". Ngân hàng sẽ cung cấp cho bạn một hạn mức chi tiêu. Bạn
sử dụng hạn mức đó để thanh tốn các hóa đơn hàng hóa tại các điểm máy POS hoặc
mua hàng online.
Khơng phải nạp tiền vào tài khoản thẻ tín dụng, bởi thực chất bạn đang vay tiền để tiêu

dùng mà ngân hàng cung cấp thơng qua nó. Do đó, chỉ những người có thu nhập hay
chứng minh được khả năng trả được nợ cho ngân hàng mới có thể làm thẻ này.
 Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Thẻ ghi nợ do ngân hàng cung cấp kèm theo khi mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng,
cho phép chủ thẻ sử dụng số tiền họ có trong tài khoản. Bạn có thể thanh tốn, chuyển
khoản, rút tiền mặt tại ATM hay thực hiện những giao dịch khác trong phạm vi số tiền
của bạn.
 Thẻ trả trước
Bạn không cần mở tài khoản ngân hàng để làm thẻ trả trước, thậm chí bạn có thể mua
thẻ này tại chi nhánh mà khơng cần có CMND. Bạn chỉ cần nạp tiền vào thẻ này và chi
5


tiêu, số tiền trong thẻ cũng chính là giới hạn chi tiêu của bạn; do đó thẻ được ví như SIM
điện thoại.
Thẻ trả trước được chia thành thẻ định danh và thẻ khơng định danh.Trong đó thẻ định
danh có đầy đủ thơng tin của chủ thẻ và có thể rút tiền mặt tại ATM, thẻ không định
danh không thể rút tiền tại ATM nhưng bạn có thể mua thẻ mà không cần CMND.
b, Phân Biệt Thẻ Ngân Hàng Theo Phạm Vi Lãnh Thổ
Ngân hàng Việt Nam sẽ phát hành song song 2 loại thẻ cho phép kết nối chung một tài
khoản cá nhân mở ở ngân hàng là thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
 Thẻ Nội Địa
Đặc trưng của thẻ nội địa bao gồm:
-

Phạm vi dùng thẻ ở trong nước.

-

Có thể rút tiền ở cây ATM trong nước.


-

Mua sắm được ở các website tại Việt Nam.

-

Chi phí dịch vụ khá rẻ.

 Thẻ Quốc Tế
Thẻ quốc tế có các đặc trưng sau đây:
-

Phạm vi dùng cả ở quốc tế và trong nước.

-

Có thể rút tiền ở các cây ATM trên toàn thế giới.

-

Mua sắm trên các website trong nước và nước ngồi.

-

Thẻ quốc tế cũng có các loại thẻ như: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, trả trước,….

-

Một số tên thẻ như: Master, Visa, American Express, JCB, Western Union,…


-

Phí dịch vụ của thẻ quốc tế thường khá cao.

c, Phân loại Thẻ Ngân hàng theo kỹ thuật
Chia theo kỹ thuật thẻ ngân hàng có 2 loại là thẻ chip và thẻ từ.
6


 Thẻ Từ
-

Thẻ từ chỉ có 1 loại.

-

Là thẻ nhựa có băng từ ở mặt sau.

-

Thơng tin sẽ được lưu trên băng từ.

-

Độ bền kém, băng từ có thể dễ bị trầy xước.

-

Lượng thơng tin lưu trữ được khá ít.


-

Độ an tồn khơng cao vì băng từ dễ bị làm giả.

 Thẻ Chip
Thẻ chip có 3 loại là thẻ phi tiếp xúc, thẻ tiếp xúc, thẻ giao diện kép với các đặc điểm
dưới đây:
-

Thẻ chip có con chip mặt trước thẻ và băng từ ở mặt sau thẻ.

-

Có thể lưu thông tin trên cả chip và băng từ.

-

Lượng lưu trữ khá cao vì chip có thể ghi đè được.

-

Lượng thơng tin được lưu khá nhiều.

-

Mức độ an toàn khá cao vì có thể lưu trữ ở cả băng từ và chip với độ mã hóa cao.

d, Phân loại thẻ Ngân hàng theo Tổ chức phát hành
Chia theo thẻ ngân hàng có thẻ do ngân hàng phát hành và tổ chức phi ngân hàng phát

hành.
 Thẻ do ngân hàng phát hành: là thẻ do ngân hàng tại Việt Nam trực tiếp phát
hành.
 Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ được phát hành bởi các tổ
chức như: Mastercard, Visa, UnionPay, EuroPay, JCB, American Express,….
4. Vai trò của dịch vụ thẻ thanh toán.
Thẻ ngân hàng được xem là phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt hàng đầu
trong các giao dịch tiều dùng ( loại trừ rút tiền mặt). Bởi vì nó mang lại sự tiện lợi cũng
như đảm bảo sự an toàn và hiệu quả kinh tế cho người sử dụng. Mặt khác chính sự tiện
7


ích này nó sẽ gián tiếp tác động đến các điểm cung cấp hàng hoá, dịch vụ ( hay gọi là cơ
sở chấp nhận thẻ) trong việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hố, dịch vụ. Đặc biệt đối
với ngân hàng nó đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh. Do đó phát triển dịch vụ thẻ là một điều kiện cần thiết để tối đa hố lợi ích của
các chủ thể tham gia vào quá trình cung cấp và sử dụng chúng cũng như lợi ích của tồn
xã hội, tất cả thể hiện rất rõ ở vai trò của thẻ ngân hàng.
 Vai trò của dịch vụ thẻ đối với khách hàng.
- Dịch vụ thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán an tồn và tiện dụng.
- Mở rộng năng lực tài chính cho khách hàng: Một số thẻ có khả năng chi tiêu
trước trả tiền sau điển hình như là thẻ tín dụng. Do đó nó cung cấp cho khách hàng một
khả năng mở rộng các giao dịch tài chính của mình mà nếu không sử dụng thẻ khách
hàng sẽ không được được hưởng.
- Biểu trưng của một phong cách mới trong xã hội hiện đại: Cũng như một số
phương tiện hiện đại khách như điện thoại di động loại sang thì thẻ thanh tốn cũng trở
thành một “mốt”. Do nó biểu trưng cho một phong cách hiện đại một sự am hiểu về kinh
tế. No mang lại sự sang trọng cho người sử dụng nó vì thế mà một số thẻ được thiết kế
rất thời trang!
 Vai trò của dịch vụ thẻ đối với các ngân hàng

-

Thu hút khách hàng:
Những tiện ích mà thẻ ngân hàng mang lại cho khách hàng có vai trị quan trọng

trong việc thu hút khách hàng cũng như giữ chân khách hàng của các ngân hàng. Do khi
sử dụng thẻ ngân hàng thì khách hàng cũng đồng thời sử dụng một số dịch vụ khác, đặc
biệt là dịch vụ bán lẻ ví dụ như mở tài khoản thanh tốn, tín dụng, tiết kiệm... Như đã
nói ở trên dịch vụ thẻ với biểu hiện về hình thức thanh tốn văn minh hiện đại do đó nó
sẽ tạo ra uy tín cũng như hình ảnh đẹp trong con mắt của khách hàng về ngân hàng hiện
đại và tiện nghi, qua đó củng cố thêm niềm tin cho khách hàng về ngân hàng.
-

Làm tăng lượng vốn huy động cho ngân hàng.
8


Theo cơ chế phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng thì để thuận lợi cho thanh tốn
các cơ sở chấp nhận thẻ khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ thường mở tài khoản tại ngân
hàng thanh tốn ( khơng phải điều kiện bắt buộc nhưng nó lại mang lại tiện lợi cho cơ sở
chấp nhận thẻ), nên sau khi giao dịch thẻ phát sinh, cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn
thanh toán cho ngân hàng và ngân hàng căn cứ vào đó để ghi có vào tài khoản của cơ sở
chấp nhận thẻ. Chính điều này sẽ làm tăng số dư tài khoản tiền gửi nói chung và tăng
vốn huy động của ngân hàng. Bên cạnh đó thì ngân hàng có thẻ có thêm nguồn vốn huy
động từ tiền gửi không kỳ hạn của chủ thẻ.
-

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ;
Thẻ thanh tốn đóng một vai trò quan trọng trong phát triển dịch vụ ngân hàng


bán lẻ điều này được thể hiện khá rõ qua các tiện ích mà thẻ mang lại. Thẻ có thẻ được
rút tiền, gửi tiền, vay tiền, thanh toán hàng hoá và dịch vụ hay để chuyển khoản. Thẻ
cũng được sử dụng cho nhiều dịch vụ phi thanh toán khác như xem số dư tài khoản, các
thông tin ngân hàng.
-

Mở rộng địa bàn hoạt động
Thơng thương thì để mở thị trường bàn thì ngân hàng phải mở thêm chi nhánh

nhưng điều này khá tốn kém. Với dịch vụ thẻ thanh tốn thì việc mở rộng thị trường là
thông qua việc mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc mở rộng điểm đặt máy ATM. Đây
là một hình thức phát triển của hệ thống ngân hàng tự động mà xã hội văn minh hiện đại
ln hướng tới.
-

Tạo nguồn thu cho ngân hàng.

Ngồi những lợi ích trên mà dịch vụ thẻ thanh tốn mang lại cho ngân hàng thì các ngân
hàng cịn được hưởng lợi trực tiếp từ các khoản thu mà thẻ thanh tốn mang lại:
-

Chiết khấu thương mại

-

Lãi cho vay

-

Lệ phí thường niên


-

Phí rút tiền mặt

-

Khoản thu từ tài trợ
9


-

Phí đại lí thanh tốn

-

Các khoản phụ phí khác như phí cấp lại thẻ , pin, phí thất lạc thẻ…

II. Pháp luật về dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng
1. Cơ sở pháp lý
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh tốn và dịch vụ trung gian thanh tốn, có hiệu lực kể từ ngày
28 tháng 11 năm 2016.
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TTNHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2018.
Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TTNHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02
năm 2016
Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TTNHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2020.

10


Thông tư số 22/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TTNHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02
năm 2021.
Thông tư số 17/2021/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TTNHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
2.

Phát hành và sử dụng thẻ

2.1.

Phát hành thẻ


Điều 9 văn bản hợp nhất số 15/VBHN-NHNN quy định về Tổ chức phát hành thẻ
“1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép
hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
3. Cơng ty tài chính chỉ được phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận. Cơng ty tài chính bao thanh tốn khơng được phát hành thẻ.
4. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận
với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp.
5. TCPHT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có
BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp theo lộ trình chuyển đổi quy định tại Điều 27b
Thông tư này. TCPHT trong thời gian kiểm sốt đặc biệt thực hiện lộ trình chuyển
đổi theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ
thể.”
11


Điều 10 văn bản hợp nhất 15/VBHN-NHNN quy định về Thủ tục phát hành thẻ
“1. TCPHT phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống
của mình. Khi phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT phải xây dựng tài liệu mơ tả quy
trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi
ro (bao gồm các bước: nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro), phạm vi sử
dụng thẻ và biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận.
2. Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi
thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT gửi tài
liệu mô tả việc phát hành thẻ phi vật lý quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo
thông báo.
3. Khi phát hành thẻ ghi nợ, TCPHT phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài khoản thanh

tốn mở tại TCPHT.
4. Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan. Nội dung của hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 13
Thông tư này.
5. Trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng, TCPHT
yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết
khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Trường hợp phát
hành thẻ cho người nước ngoài, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ
cần thiết để xác minh thời hạn cư trú tại Việt Nam gồm: hộ chiếu, thị thực, giấy
chứng nhận miễn thị thực nhập cảnh, giấy chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú hoặc
thẻ thường trú, hợp đồng lao động hoặc quyết định trúng tuyển, hoặc các giấy tờ
khác chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam. Các giấy tờ cần thiết của khách hàng
khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ là bản chính hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao
cấp từ sổ gốc theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp xuất trình bản chính
12


để đối chiếu, TCPHT phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp giấy tờ là bản sao điện tử, TCPHT
phải có giải pháp, cơng nghệ để thu thập, kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo bản sao
điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định
của pháp luật.
6. TCPHT tại Việt Nam phải sử dụng BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
7. TCPHT tại Việt Nam có thỏa thuận phát hành thẻ mang thương hiệu của TCTQT
được sử dụng BIN do TCTQT cấp.
8. TCPHT không được thỏa thuận với các tổ chức khác nhằm mục đích hạn chế hay
ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng thương hiệu.

9. Khi ngừng phát hành thêm loại thẻ đã phát hành, TCPHT phải thông báo bằng
văn bản cho Ngân hàng Nhà nước để theo dõi, quản lý.
10. TCPHT có thể thực hiện phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định
danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân bằng phương thức điện tử. Thủ tục phát hành
thẻ của cá nhân bằng phương thức điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều này
và Điều 10a Thông tư này.”
Điều 10a văn bản hợp nhất số 15/VBHN-NHNN quy định về Phát hành thẻ bằng
phương thức điện tử
“1. TCPHT phải xây dựng, ban hành, cơng khai quy trình, thủ tục phát hành thẻ của
cá nhân bằng phương thức điện tử phù hợp với quy định tại Điều này, pháp luật về
phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật liên
quan về đảm bảo an tồn, bảo mật thơng tin khách hàng và an toàn hoạt động của
TCPHT, bao gồm tối thiểu các bước như sau:
a) Thu thập thông tin, giấy tờ cần thiết trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử
dụng thẻ với khách hàng nhằm nhận biết khách hàng và xác định hạn mức giao dịch
của thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh, thẻ tín dụng theo quy định tại khoản 5 Điều
13


10, khoản 3 Điều này và Điều 14 Thông tư này, quy định nội bộ của TCPHT và các
quy định pháp luật khác (nếu có);
b) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng;
c) Cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện trong quá trình
mở và sử dụng thẻ được phát hành bằng phương thức điện tử;
d) Cung cấp cho khách hàng hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo các nội dung
quy định tại Điều 13 Thông tư này và thực hiện giao kết hợp đồng phát hành và sử
dụng thẻ với khách hàng đảm bảo quy định về pháp luật giao dịch điện tử;
đ) Thông báo tên TCPHT, tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ, số thẻ, thời hạn
hiệu lực (hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ, tên chủ thẻ, phạm vi và chức
năng sử dụng của thẻ, các điều cấm theo quy định pháp luật khi sử dụng thẻ cho

khách hàng.
2. TCPHT được quyết định biện pháp, hình thức, cơng nghệ để nhận biết và xác
minh khách hàng phục vụ việc phát hành thẻ bằng phương thức điện tử; chịu trách
nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng
giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng (là các
yếu tố, đặc điểm sinh học gắn liền với khách hàng thực hiện định danh, khó làm giả,
có tỷ lệ trùng nhau thấp như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố
sinh trắc học khác) với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ cần
thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền,
theo yêu cầu của TCPHT hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bởi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác hoặc bởi tổ chức được cung ứng dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
b) Có biện pháp kỹ thuật để xác nhận việc khách hàng đã được định danh đồng ý với
nội dung tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ;
c) Xây dựng quy trình quản lý, kiểm sốt, đánh giá rủi ro, trong đó có biện pháp
ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh
14


thông tin nhận biết khách hàng trước, trong và sau khi phát hành thẻ cho khách
hàng; biện pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo
khách hàng thực hiện giao dịch thẻ được phát hành bằng phương thức điện tử là chủ
thẻ chính. Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên được rà sốt, hồn
thiện dựa trên những thơng tin, dữ liệu cập nhật trong quá trình cung ứng dịch vụ;
d) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu
nhận biết khách hàng trong quá trình khách hàng phát hành và sử dụng thẻ, như:
thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của khách hàng; âm thanh,
hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch.
Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phịng,

đảm bảo tính đầy đủ, tồn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối
chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thơng tin khi có u cầu
từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ thực hiện theo quy
định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. TCPHT căn cứ điều kiện công nghệ áp dụng khi nhận biết và xác minh khách
hàng để đánh giá rủi ro, quyết định áp dụng hạn mức giao dịch của khách hàng mở
bằng phương thức điện tử tại khoản 2 Điều này nhưng phải đảm bảo tổng hạn mức
giao dịch (bao gồm rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán) của thẻ ghi nợ hoặc thẻ
trả trước định danh hoặc thẻ tín dụng của một khách hàng khơng vượt quá 100 (một
trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng và không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt
tại nước ngồi, thanh tốn quốc tế.
4. TCPHT được quyết định áp dụng hạn mức giao dịch của thẻ mở bằng phương
thức điện tử cao hơn hạn mức quy định tại khoản 3 Điều này và được thực hiện rút
ngoại tệ tiền mặt tại nước ngồi, thanh tốn quốc tế khi thực hiện một trong các biện
pháp sau:
a) TCPHT áp dụng công nghệ để kiểm tra, đối chiếu đặc điểm sinh trắc học của
khách hàng với dữ liệu sinh trắc học công dân thông qua cơ sở dữ liệu căn cước
công dân;
15


b) TCPHT áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình (video call) để thực hiện thu thập,
kiểm tra, xác minh thơng tin nhận biết khách hàng trong q trình phát hành thẻ đảm
bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương
thức gặp mặt trực tiếp. Giải pháp video call phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
đảm bảo an toàn, bảo mật; độ phân giải cao; tín hiệu liên tục; cho phép tương tác
âm thanh, hình ảnh với khách hàng theo thời gian thực để đảm bảo nhận diện người
thật; lưu trữ tồn bộ dữ liệu âm thanh, hình ảnh hoặc bản ghi hình, ghi âm trong quá
trình phát hành thẻ cho khách hàng;
c) Sau khi TCPHT đã thực hiện việc nhận biết, xác minh thông tin khách hàng thông

qua gặp mặt trực tiếp chủ thẻ chính là cá nhân.
5. Việc phát hành thẻ bằng phương thức điện tử tại Điều này không áp dụng với các
đối tượng tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16 Thông tư này. TCPHT chỉ
phát hành thẻ bằng phương thức điện tử cho khách hàng cá nhân là người nước
ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này đối với thẻ ghi nợ.
6. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi ngoài việc tuân thủ
quy định tại Điều này còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.”
Điều 12 văn bản hợp nhất số 15/VBHN-NHNN quy định về Thông tin trên thẻ
“1. Thông tin trên thẻ phải bao gồm các yếu tố sau:
a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ
có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức
hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và
các đơn vị liên quan), thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi
TCPHT (hoặc thẻ này là tài sản của TCPHT), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách
hàng;
b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo
thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ), trừ trường hợp thẻ khơng có tính năng
giao dịch thơng qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);
16


d) Số thẻ;
đ) Thời hạn hiệu lực (hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ;
e) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ,
tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối
với thẻ trả trước vô danh.
2. Ngồi các thơng tin quy định tại khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm
các thông tin khác trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo

thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển
mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo
phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ và cùng là logo màu hoặc logo đen
trắng)”.
Điều 13 văn bản thống nhất số 15/VBHN-NHNN quy định về Hợp đồng phát hành
và sử dụng thẻ
“1. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
a) Số hợp đồng;
b) Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
c) Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ tên cá nhân được chủ thẻ ủy quyền sử dụng thẻ tổ
chức đối với thẻ của tổ chức;
d) Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);
e) Việc cung cấp thơng tin của TCPHT cho chủ thẻ về số dư tài khoản, lịch sử giao
dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;
g) Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm: Các hạn mức và sự thay
đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn
mức tín dụng; lãi suất, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền
vay (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi); thời hạn cấp tín dụng, mục
đích vay, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản
17


nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu
trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
h) Phạm vi sử dụng thẻ;
i) Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ;
k) Các trường hợp tạm khóa, thu giữ thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong q trình
sử dụng;
l) Các trường hợp hồn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;

m) Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và
trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;
n) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát,
khiếu nại và việc xử lý kết quả tra sốt, khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Thơng tư
này;
o) Các trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với thẻ trả trước vơ danh, TCPHT phải có các quy định và điều khoản về việc
phát hành và sử dụng thẻ trả trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết.
TCPHT phải có thỏa thuận bằng văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô
danh, trong đó nội dung tối thiểu bao gồm: thơng tin của bên đề nghị phát hành thẻ,
số lượng thẻ phát hành, hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng
thẻ, thời hạn hiệu lực (hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ.”
2.2.

Sử dụng thẻ

Điều 17 văn bản hợp nhất số 15/VBHN-NHNN quy định về Nguyên tắc sử dụng thẻ
“1. Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thơng tin cần thiết theo u cầu của
TCPHT khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính
trung thực của các thơng tin mà mình cung cấp.
2. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng
mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát
sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.
18


3. Phạm vi sử dụng thẻ:
a) Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ
theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT;
b) Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt

theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để
chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hợp
pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử
dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên mơi trường Internet, chương trình ứng dụng
trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô
danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
d) Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ
được sử dụng để thanh tốn đúng mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn
bản giữa TCPHT và chủ thẻ chính.
đ)] Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo
quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở
nước ngoài; ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.
e) Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh phát hành bằng phương thức
điện tử không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngồi, thanh tốn quốc tế trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư này.
4. TCPHT, TCTTT thực hiện các biện pháp cần thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát,
đối chiếu và nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.”
Điều 18 văn bản hợp nhất số 15/VBHN-NHNN quy định về Đảm bảo an toàn trong
sử dụng thẻ
“1. TCPHT:
a) Tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ;

19


b) Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng
quy trình, các rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự cố,
những hành vi bị cấm khi sử dụng thẻ và trách nhiệm của chủ thẻ khi vi phạm;
c) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an tồn, phịng ngừa rủi ro cho giao dịch thẻ

theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật
thông tin liên quan đến hoạt động thẻ; bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
phục vụ quản lý hoạt động phát hành, thanh tốn thẻ vận hành thơng suốt và an
tồn;
d) Thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các
thông tin phản ánh của chủ thẻ;
đ) Phối hợp với các TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao
dịch thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động
thẻ; thực hiện quản lý rủi ro đối với bên liên quan khác theo các nguyên tắc quản lý
rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử;
e) Cung cấp thông tin các thẻ có dấu hiệu gian lận, giả mạo cho cơ quan chức năng
điều tra về tội phạm thẻ; kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với cơ quan chức năng cập
nhật danh sách thẻ cần phải từ chối thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo cho
TCTTT và ĐVCNT; phối hợp với cơ quan chức năng và các bên liên quan trong việc
phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ và việc điều tra, xử lý khi phát
hiện tội phạm sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật;
g) Giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thanh toán bằng thẻ ra nước ngồi đúng mục
đích, hạn mức sử dụng thẻ quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Chủ thẻ và cá nhân được chủ thẻ là tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ của tổ chức phải
bảo quản thẻ, bảo mật PIN, các mã số xác nhận chủ thẻ khác, các thông tin thẻ,
thông tin giao dịch, không để lộ thông tin thẻ; thông báo và phối hợp với TCPHT để
xử lý khi xảy ra các trường hợp mất thẻ hoặc có u cầu tra sốt, khiếu nại.
3. TCTTT:
20


a) Phối hợp với các TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao
dịch thẻ, ĐVCNT, các cơ quan chức năng và các bên liên quan khác trong việc
phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ;

b) Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các tài liệu chứng minh hoạt động kinh doanh của
ĐVCNT là hợp pháp khi ký kết hợp đồng với ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng tiêu chí
lựa chọn ĐVCNT và thực hiện đánh giá, phân loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc
theo năm) các đối tượng có nhu cầu chấp nhận thanh toán thẻ phù hợp với đặc điểm,
ngành nghề kinh doanh;
c) Có các biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các ĐVCNT, đặc biệt là ĐVCNT có
lắp POS khơng dây. Trường hợp phát hiện hoặc có cơ sở để cho rằng ĐVCNT thực
hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, TCTTT thông báo với
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền khác để phối hợp theo dõi, xử lý và xem xét áp
dụng các biện pháp ngăn chặn phù hợp, bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng thanh
tốn thẻ với ĐVCNT đó.
4. ĐVCNT phải thực hiện đầy đủ các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo
mật thông tin chủ thẻ, phát hiện gian lận, giả mạo trong thanh toán thẻ được TCTTT
hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện
đúng các quy định của TCTTT.
5. Khi tham gia vào các thỏa thuận về hoạt động thẻ ngân hàng, TCPHT, TCTTT, tổ
chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc
các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ,
giao dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ.”
3.

Đối tượng được sử dụng thẻ
Điều 16 văn bản hợp nhất số 15/VBHN-NHNN quy định về Đối tượng được sử dụng
thẻ
“1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
21



a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán
được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp
pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước
định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ
của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư
này.
3. Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong
phạm vi quy định sau đây:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
c) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về
việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là
người nước ngồi thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng
trở lên.”
4. Xử lý rủi ro trong quá trình thanh tốn
Các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên quan tới hoạt động kinh doanh thẻ, bao
gồm hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân
hàng, chủ thẻ hoặc đơn vị chấp nhận thẻ.
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại:
22



-

Giả mạo có thể phát sinh trong tồn bộ q trình kinh doanh thẻ của ngân hàng, cả
trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ như: thẻ giả, tài khoản chủ thẻ bị lợi
dụng, đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo.

-

Rủi ro kỹ thuật phát sinh khi có hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý
dữ liệu hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh. Khi hệ thống có
sự cố nó khơng chỉ ảnh hưởng đến riêng một khách hàng, đến riêng một ngân
hàng hay tổ chức tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của toàn
bộ tổ chức thẻ quốc tế và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó, nếu tổn
thất xảy ra sẽ rất lớn và khó kiểm sốt được. Chính vì vậy, đảm bảo hệ thống vận
hành một cách chính xác, liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành viên khi
tham gia kinh doanh thẻ.

Bên cạnh đó thì các rủi ro liên quan đến lừa đảo, đánh cắp thơng tin trực tuyến cũng có
thể xảy ra với người sử dụng thẻ như bị mất hoặc thất lạc thẻ, bị lấy cắp thông tin bằng
việc giả mạo website ngân hàng, giả danh nhân viên ngân hàng hay mạo danh cơ quan
cơng an , tịa án, viện kiểm sát để lừa chuyển tiền vào tài khoản của chúng
Để phịng ngừa rủi ro thì người sử dụng thẻ có thể lưu ý:
- Khi giao dịch tại máy ATM: Chủ thẻ cần quan sát kỹ máy ATM trước khi thực hiện
giao dịch, đặc biệt tại các vị trí: khe đọc thẻ, bàn phím, camera. Nếu nhận thấy máy
ATM có các thiết bị lạ hoặc có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, ngừng giao dịch và thông
báo ngay cho các ngân hàng qua hotline của các ngân hàng. Dùng tay che bàn phím khi
nhập mật khẩu. Cần đợi máy chi tiền ra, không nên bỏ đi ngay để tránh trường hợp máy
ATM nhả tiền chậm và người khác có thể lấy được số tiền này
- Khi giao dịch thẻ để thanh tốn trên Internet: Chỉ sử dụng thơng tin thẻ để thanh tốn

tại các website uy tín, khơng nên sử dụng máy tính cơng cộng khi thực hiện các giao
dịch thanh tốn online. Đọc kỹ các chính sách của đơn vị trước khi đồng ý thanh tốn.
Ln nhớ thốt/đăng xuất khỏi website sau khi kết thúc giao dịch
- Khi thanh toán bằng thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ: Chú ý kiểm tra các thơng tin trên
hóa đơn thanh tốn thẻ, đảm bảo các thơng tin chính xác, đầy đủ. Chỉ ký nhận thanh toán
23


khi đồng ý về tất cả các thông tin trên hóa đơn. Đảm bảo tất cả các giao dịch bằng thẻ tại
các đơn vị chấp nhận thẻ phải được tiến hành trong tầm quan sát. Nhận lại thẻ sau khi
thực hiện xong giao dịch tại các đơn vị chấp nhận thẻ, giữ lại các hóa đơn thanh tốn thẻ
và các chứng từ có liên quan để phục vụ việc tra sốt khiếu nại sau này (nếu có).
 Trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ:
- Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho Tổ chức phát hành
thẻ.
- Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, Tổ chức phát hành thẻ phải thực hiện ngay việc
khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần
thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ
thẻ. Thời hạn Tổ chức phát hành thẻ hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ
thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10
ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Tổ chức thẻ quốc tế cấp kể từ ngày nhận được
thông báo của chủ thẻ.
- Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, Tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ
phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên khơng
thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.
 Việc xử lý rủi ro đối với hoạt động thanh toán thẻ
- Thứ nhất, chủ thẻ phải thông báo ngay cho tổ chức phát hành thẻ khi bị mất thẻ hoặc lộ
thông tin thẻ và có quyền u cầu tra sốt khi phát hiện hoặc nghi ngờ có sai sót về giao
dịch thẻ; (Điều 19 Thông tư 19/2016/TT-NHNN).
- Thứ hai, khi nhận được thông báo của chủ thẻ, tổ chức phát hành thẻ phải thực hiện

ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp
vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thơng báo lại cho
chủ thẻ.
Thời hạn tổ chức phát hành thẻ hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ
không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN (mã tổ chức phát hành thẻ) do Ngân
hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế
24


cấp, kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ. Như vậy trong thời hạn 5-10 ngày này,
thì chủ thẻ vẫn gặp nhiều rủi ro
- Thứ ba, trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ
phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả hoặc xử lý theo quy định của
pháp luật.
 Tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng theo các
quy định sau đây: (Điều 20 Thông tư 19/2016/TT-NHNN)
- Thứ nhất, phải quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra sốt, khiếu nại
nhưng “khơng ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch”. Quy định thời hạn tối
thiểu 60 ngày là bất hợp lý, đáng lẽ phải là tối đa 60 ngày;
- Thứ hai, phải áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thơng tin tra sốt, khiếu nại của
chủ thẻ, bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, in
ngày trong tuần) và qua các điểm giao dịch của tổ chức phát hành thẻ; bảo đảm xác thực
những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp;
- Thứ ba, phải thực hiện ngay các biện pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi ngờ
có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm vối toàn bộ tổn thất tài chính phát sinh đối
với chủ thẻ do việc sử dụng thẻ sau thời điểm khóa thẻ;
- Thứ tư, xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để chủ thẻ sử dụng;
- Thứ năm, giải quyết đề nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả cho chủ thẻ trong thời
hạn 45 ngày làm việc hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đối với thẻ có BIN do Ngân
hàng Nhà nước cấp hoặc do tổ chức thẻ quốc tế cấp;

- Thứ sáu, bồi hoàn cho chủ thẻ hoặc thỏa thuận xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Các hành vi cấm trong phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng
Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, các hành vi bị cấm đối với việc
phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng là:
- Làm, sử dụng, chuyển nhượng và lưu hành thẻ giả;

25


×