Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Phát tiển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------O0O---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Ngành: Tài chính - Ngân hàng

ĐẶNG THANH HUYỀN

Hà Nội, tháng 02 năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------O0O---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên

: Đặng Thanh Huyền


Người hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Thị Quy

Hà Nội, tháng 02 năm 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát tiển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội" là kết quả của quá trình học tập và
nghiên cứu độc lập của tác giả dưới sư hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Quy.
Nội dung, các số liệu và tài liệu trong luận văn có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Việc xư ly
phân tích và đánh giá các số liệu được thực hiện một cách trung thực và khách quan.
Hà Nội, ngày

tháng 02 năm 2022

Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo Sau Đại học Trường Đại
học Ngoại thương và các thầy cô, giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức, những kinh nghiệm quy báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Quy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ và đưa ra những y kiến đóng góp quy báu giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc tại Chi

nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thưc tiễn và cung cấp các số liệu cần thiết cho
luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 02 năm 2022

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT....................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI...........8
1.1. Tổng quan về việc làm và giải quyết việc làm............................................. 8
1.1.1. Khái niệm việc làm trong nền kinh tế - xã hội........................................ 8
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm trong nền kinh tế - xã hội.......................9
1.1.3. Vai trò của giải quyết việc làm trong xã hội hiện nay...........................10
1.2. Cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội................12
1.2.1. Khái niệm cho vay giải quyết việc làm................................................... 12
1.2.2. Mục tiêu cho vay giải quyết việc làm..................................................... 14
1.2.3. Đặc điểm cơ bản về cho vay giải quyết việc làm.................................... 15
1.2.4. Các phương thức cho vay giải quyết việc làm....................................... 17
1.3. Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính
sách xã hội........................................................................................................... 19

1.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm................ 19
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của hoạt động cho vay giải quyết
việc làm
20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho vay giải
quyết việc làm tại ngân hàng chính sách.......................................................... 27
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan........................................................................ 27
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan.................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 33


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH
HÀ NỘI.................................................................................................................. 34
2.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng chính sách xã hội Chi
nhánh Hà Nội
34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng chính sách xã
hội Chi nhánh Hà Nội
35
2.1.3. Các hoạt động chính của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà
Nội

39

2.2. Tổng quan về hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính
sách xã hội Chi nhánh Hà Nội........................................................................... 47
2.2.1. Thực trạng cơ chế, chính sách cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội

47
2.2.2. Điều kiện cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội
Chi nhánh Hà Nội
48
2.2.3. Thủ tục và quy trình cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính
sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
49
2.2.3.2. Kết quả thực hiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2018-2021
..........................................................................................................................
53
2.3. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2021.....................55


2.3.1. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
NHCSXH Chi nhánh Hà Nội theo chỉ tiêu định lượng
55
2.3.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
NHCSXH Chi nhánh Hà Nội theo chỉ tiêu định tính
63
2.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm
tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 75
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI
NHÁNH HÀ NỘI................................................................................................... 76
3.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội....................................................... 76

3.1.1. Đối với người lao động.......................................................................... 76
3.1.2. Đối với xã hội......................................................................................... 77
3.1.3. Đối với sự phát triển của kinh tế đất nước............................................ 77
3.1.4. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội...................78
3.1.5. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương, tổ chức chính trị xã hội các cấp
............................................................................................................................78
3.2. Mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm
tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội........................................ 78
3.2.1. Mục tiêu của Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2025.................78
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
80
3.3. Các giải pháp phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội....................................................... 83
3.3.1. Tăng nguồn vốn cho vay........................................................................ 83


3.3.2. Thúc đẩy phát triển dư nợ cho vay trực tiếp và mở rộng đối tượng khách
hàng 85
3.3.3. Cải thiện thủ tục, hồ sơ và quy trình cho vay........................................ 86
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát về thực trạng sử dụng vốn vay............87
3.3.5. Tích cực tuyên truyền chính sách vay vốn chương trình cho vay giải
quyết việc làm
88
3.3.6. Hiện đại hố cơng nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất, nhận diện của ngân hàng
............................................................................................................................89
3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................... 90
3.4. Các kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm...93
3.4.1. Đối với Chính phủ.................................................................................. 93
3.4.2. Đối với UBND thành phố Hà Nội, các sở ngành và chính quyền địa

phương các cấp
93
3.4.3. Đối với các tổ chức chính trị xã hội nhận dịch vụ ủy thác...................94
3.4.4. Đối với Hội sở chính.............................................................................. 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 96
KẾT LUẬN............................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 98
PHỤ LỤC............................................................................................................. 100


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BĐD

Ban đại diện

2

CT-XH

Chính trị - xã hội


3

GQVL

Giải quyết việc làm

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

HSSV

Học sinh, sinh viên

7

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội


8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

NSNN

Ngân sách Nhà nước

11

NSVS&MT

Nước sạch vệ sinh và mơi trường

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh


13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

15

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Bảng 2.1

Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Tình hình dư nợ theo chương trình cho vay giai đoạn
2018-2021
Kết quả thưc hiện cho vay GQVL làm tại Chi nhánh

Bảng 2.2


NHCSXH Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2018-2021
Dư nợ theo nguồn vốn tại NHCSXH Chi nhánh Hà Nội

Bảng 2.3

giai đoạn 2018-2021
Tình hình dư nợ cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh

Bảng 2.4

Hà Nội giai đoạn 2018-2021
Tỷ lệ hộ vay vốn GQVL tại NHCSXH Chi nhánh Hà Nội

Bảng 2.5

giai đoạn 2018-2021
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn từ cho vay GQVL tại

Bảng 2.6

NHCSXH Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2021

Trang
44

54

57

58


60

61

Số liệu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về
Bảng 2.7

chương trình cho vay đối GQVL tại Chi nhánh

65

NHCSXH thành phố Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà
Nội
Quy trình cho vay có ủy thác chương trình GQVL

36

Hình 2.1

Quy mơ nguồn vốn tại Chi nhánh NHCSXH Hà Nội giai
đoạn 2018-2021

42

Hình 2.2

Dư nợ cho vay GQVL theo phương thức cho vay tại
NHCSXH Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2021


56

Hình 2.3

Tỷ trọng dư nợ cho vay GQVL năm 2021

59

Hình 2.4

Tỷ trọng và dư nợ cho vay thông qua các tổ chức CT-XH
năm 2021

64

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

52


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Đề tài “Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng
chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội” bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở ly luận về phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội.
Chương 2: Thưc trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng
chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng
chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
Xuất phát từ yêu cầu ly luận, thưc tế hoạt động và nhận thức được hoạt động cho
vay giải quyết việc làm đang là chương trình mục tiêu, chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư
nợ tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội. Từ thưc tế cho thấy, khi xã hội
ngày càng phát triển, nhất là tại các thành phố lớn như Hà Nội, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo
giảm, các chương trình cho vay ban đầu như cho vay hộ nghèo, cận nghèo khơng cịn đối
tượng vay vốn mặc dù nhu cầu vay vốn cá nhân để sản xuất, kinh doanh còn rất lớn. Do
vậy, cần thiết phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm nhằm đáp ứng được nhu
cầu vốn của người lao động.
Ngân hàng hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi
nhánh có kết quả hoạt động tốt và đóng góp một phần đáng kể vào sư thành cơng của hệ
thống Ngân hàng chính sách xã hội. Hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh
đã được triển khai và đạt được một số kết quả nhất định. Bên cạnh những bước phát triển
tích cưc thì hoạt động cho vay giải quyết việc làm vẫn còn tồn tại những bất cập, hạn chế
về đối tượng vay vốn, mức vay, cơng nghệ... Điều đó làm ảnh hưởng đến khả năng mở
rộng số lượng khách hàng, dẫn tới ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng. Việc
mở rộng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm chưa thưc sư chuyển biến
mạnh mẽ, hạn hẹp về quy mơ, khách hàng ít biết đến chương trình vay vốn chính sách
của ngân hàng.
Chương 1 của luận văn đã khái quát và luận giải một số vấn đề cơ bản của việc
làm, giải quyết việc làm và phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân


hàng chính sách xã hội. Qua đó, luận văn chỉ ra các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh
hưởng đến sư phát triển của hoạt động cho vay giải quyết việc làm, tạo ra khung ly luận
cần thiết nhằm định hướng cho việc nghiên cứu thưc trạng, tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân trong phát triển hoạt động cho giải quyết việc làm, từ đó đề xuất các giải
pháp phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội
Chi nhánh Hà Nội trong chương 2 và chương 3.

Trên cơ sở những nội dung mang tính ly luận đã đề cập ở chương 1, chương 2 đã
phân tích, đánh giá thưc trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2018-2021, phân tích, làm rõ
những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cũng như nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế đó, làm cơ sở đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động cho vay giải quyết
việc làm tại Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3 đã khái quát một số định hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng
chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội trong việc phát triển hoạt động cho vay giải quyết
việc làm nói riêng. Để đạt được mục tiêu phát triển đó, ngân hàng chính sách xã hội Chi
nhánh Hà Nội cần giải quyết được những hạn chế đã nêu ở chương 2. Tác giả đã nêu ra
một số giải pháp cũng như có kiến nghị với Chính phủ, các cấp, Sở, Ngành và Hội sở
chính nhằm giải quyết các hạn chế đồng thời phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc
làm tại chi nhánh trong tương lai.
 Đóng góp của luận văn:
Mặc dù hiện nay ở Việt Nam đã có một số các cơng trình nghiên cứu về phát triển
hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội nhưng việc thưc
hiện một, một số hoặc đồng bộ các giải pháp đề xuất cịn hạn chế. Bên cạnh đó, để phát
triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm còn phụ thuộc vào nguồn vốn, số lượng lao
động tại mỗi địa phương khác nhau, tùy thuộc vào từng thời kỳ. Xuất phát từ thưc tiễn
đó, luận văn chú trọng vào các vấn đề sau:
- Khái quát những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động cho vay giải quyết
việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội.


- Thưc trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng
chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2021, đưa ra những kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó.
- Những giải pháp thiết thưc và khả thi nhằm phát triển hoạt động cho vay
giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
 Hạn chế của luận văn:

Mặc dù tác giả đã cố gắng, nghiêm túc nghiên cứu về thưc trạng phát triển hoạt
động cho vay giải quyết việc làm, tuy nhiên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những sai sót, hạn chế. Nguồn số liệu chưa chi tiết nên việc phân tích thưc trạng chưa
sâu, đánh giá kết quả phát triển hoạt động cho vay GQVL chưa thật sư chi tiết, dẫn đến
các giải pháp cịn chưa đầy đủ, chưa chi tiết, cịn mang tính khái quát chung. Tác giả rất
mong nhận được sư đóng góp của các nhà nghiên cứu để đề tài được hoàn thiện hơn.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề việc làm có vai trị quan trọng,
mang tính cấp thiết, lâu dài đối với sư phát triển bền vững của nền kinh tế. Có thể thấy,
Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và đang ở thời kỳ “cơ
cấu dân số vàng” với nguồn nhân lưc dồi dào nhất từ trước đến nay. Gia tăng dân số
trong những năm qua kéo theo gia tăng về lưc lượng lao động, đồng nghĩa với gia tăng
nhu cầu việc làm. Nếu không giải quyết được vấn đề về tạo việc làm, nó khơng chỉ tác
động về kinh tế mà còn tạo ra những tác động tiêu cưc cả về các khía cạnh xã hội. Chính
bởi thế, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động được Nhà nước xác định là một
trong những tiêu chí quan trọng, cốt lõi trong việc phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn hội nhập.
Sư ra đời và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nhằm tập
trung các nguồn lưc của Nhà nước thưc hiện chính sách cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. NHCSXH có sứ mệnh thưc hiện Chiến lược
tài chính tồn diện quốc gia, là định chế tài chính chun biệt có định hướng hoạt động
phù hợp với mục tiêu của tài chính tồn diện. Một trong những mục tiêu cơ bản
của chiến lược tài chính tồn diện là phải đặc biệt chú trọng tới nhóm đối tượng mục
tiêu là những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ

tài chính như: người sống ở khu vưc nơng thơn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo, người
thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
Đối với Thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, do q trình đơ thị
hố mạnh mẽ trong những năm gần đây cũng như tác động của khủng hoảng kinh tế tồn
cầu, lưc lượng lao động thất nghiệp ln ở mức cao. Đi đôi với tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, cơ chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện dẫn đến


khoảng cách giàu nghèo lớn đã kéo theo nhiều vấn đề xã hội bức xúc cần giải quyết, đặc
biệt là vấn đề giải quyết việc làm.
Nắm bắt tình hình đó, với chức năng và nhiệm vụ được giao, Chi nhánh NHCSXH
Hà Nội đã tích cưc truyền tải nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm (GQVL) của Chính
phủ đến từng người vay để hỗ trợ tạo việc làm, thu hút lao động và đạt được những kết
quả nhất định. Vay vốn nhằm giải quyết việc làm hiện đang chiếm tỷ trọng dư nợ lớn
trên tổng dư nợ tại chi nhánh. Đây là chương trình vay vốn có y nghĩa nhân văn sâu sắc
cả về kinh tế, chính trị và xã hội, tạo sư đồng thuận cao của các ngành, các cấp, của cộng
đồng xã hội. Song bên cạnh đó, trong quá trình triển khai cho vay vẫn gặp những hạn
chế nhất định xuất phát từ nhiều nguyên nhân như rủi ro tín dụng, nguồn vốn cho vay,
trình độ chun mơn cán bộ ngân hàng và các cá nhân có liên quan, công tác thẩm định
chưa đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của người dân trên địa bàn thành phố. Do vậy,
chi nhánh cần có kế hoạch cơ cấu lại tỷ trọng dư nợ, tăng tỷ trọng dư nợ cho vay giải
quyết việc làm trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, nhằm tăng số lượng lao động
được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu ly luận, thưc tế hoạt động và mong muốn hoạt động cho
vay chính sách nhằm giải quyết việc làm ngày phát triển hơn, đáp ứng mục tiêu
giảm nghèo, tạo việc làm, xây dưng nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội, tôi
chọn đề tài “Phát tiển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính
sách xã hội Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu của luận văn

Chính sách tín dụng của Nhà nước là một loại hình tín dụng mang tính đặc thù, tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần thưc hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, trong đó tín dụng ưu đãi đối
với cho vay giải quyết việc làm là một chương trình cho vay theo chỉ định của Chính
phủ, có đặc thù riêng và khác biệt với các loại hình cho vay của Ngân hàng thương mại.


Các tác giả ở Việt Nam trong những năm qua đã bước đầu nghiên cứu về tín dụng
ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, cụ thể như:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Ông Nguyễn Trung Tăng (2002): “Tín dụng cho người
nghèo và các quỹ xố đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay”, tập trung nghiên cứu thưc
trạng tín dụng đối với người nghèo và hoạt động của các quỹ xố đói giảm nghèo ở Việt
Nam, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và tạo lập nguồn vốn cho
vay thơng qua các quỹ xố đói giảm nghèo.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Bà Hà Thị Hạnh (2004): “Giải pháp hồn thiện mơ
hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội”, tập trung nghiên
cứu mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, từ đó nâng cao hiệu
quả vốn tín dụng hỗ trợ người nghèo.
Nguyễn Hồng Phong (2007), trong bài luận án tiến sỹ về “Giải pháp tăng cường
năng lưc hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội” đã đề xuất nhóm các giải pháp
tăng cường năng lưc hoạt động của NHCSXH gồm: Giải pháp đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; giải pháp đối với Ban đại diện Hội đồng Quản trị các cấp; giải
pháp đối với các Chi nhánh NHCSXH; Giải pháp đối với các tổ chức Hội đoàn thể nhận
ủy thác; Giải pháp đối với các sở ban ngành có liên quan.
Trần Hữu Ý (2010), “Xây dưng chiến lược phát triển bền vững của Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam”. Trong luận án, tác giả đã đưa ra được những nền tảng ly
thuyết cơ bản nhất về phát triển bền vững cũng như đã nêu được thưc trạng việc phát
triển bền vững của NHCSXH. Tác giả cũng đã đưa ra được những vấn đề còn tồn tại
trong huy động vốn của Ngân hàng chính sách xã hội như: tính đa dạng của các nguồn
vốn chưa cao, hình thức còn thiếu thu hút dẫn đến kết quả huy động vốn trưc tiếp còn

hạn chế.
Trần Lan Phương (2016), với luận án tiến sỹ về “Hồn thiện cơng tác quản ly tín
dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội”, luận văn đã khái quát thưc trạng các
chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho người nghèo và các đối tượng chính
sách. Các chương trình tín dụng chính sách khơng chỉ giúp giải quyết những vấn đề bất
cập về tài chính mà cịn góp phần giảm thiểu tình trạng ít biết chữ,


mù chữ, tăng trình độ học vấn của người dân. Luận án đã chỉ ra nhiều tồn tại trong công
tác quản ly nguồn vốn, từ đó đưa ra ba nhóm giải pháp nhằm đổi mới mô hình tổ chức
của NHCSXH, tăng cường khả năng huy động vốn cho các chương trình, thúc đẩy chính
sách tín dụng có hiệu quả đến người nghèo, tăng cường trách nhiệm, năng lưc của các
chủ thể liên quan từ người nghèo, tới ban giảm nghèo, cán bộ Hội đoàn thể….
Võ Ngọc Hân (2016), luận văn thạc sỹ về “Hoàn thiện hoạt động cho vay giải
quyết việc làm của phịng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Lăk tỉnh Đăk
Lăk”, luận văn đã đưa ra những ly luận cơ bản về thất nghiệp, việc làm, phân tích, đánh
giá thưc trạng cho vay GQVL, đồng thời chỉ ra tồn tại của NHCSXH huyện Lăk. Qua
đó, tác giả đưa ra một số giải pháp riêng biệt phù hợp với thưc trạng tại địa phương.
Đỗ Minh Đức (2018), luận văn thạc sỹ nghiên cứu về “Phát triển cho vay giải
quyết việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh thành phố Hà Nội”. Trong
luận văn tác giả đã đưa ra được một số ly luận về cho vay giải quyết việc làm, hoạt
động cho vay GQVL của NHCSXH, từ đó phân tích thực trạng, nêu nguyên nhân
và hạn chế. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra được cơ sở ly luận chung về vấn đề giải quyết
việc làm trong nền kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, hiện nay chương trình cho vay GQVL
tại NHCSXH đã thay đổi một số nội dung, quy định cho vay nên một số giải pháp, kiến
nghị khơng cịn hợp ly.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, cịn một số bài báo giới thiệu kinh nghiệm
trong và ngoài nước về hỗ trợ tín dụng cho người nghèo để thưc hiện mục tiêu xố đói
giảm nghèo, như “Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn” của GS-TS Đỗ Thế Tùng, tạp
chí Ngân hàng số 6-1991; “Ngân hàng Grameen-NHNg ở Bangladesh” của tác giả Chu

Văn Nguyễn, tạp chí Ngân hàng số 7-1995; “Những vấn đề cần giải quyết trong thưc
hiện dịch vụ tín dụng hộ nghèo thiếu vốn sản xuất” và “Xố đói giảm nghèo và mục tiêu
hướng tới của Ngân hàng Chính sách xã hội” của Hà Thị Hạnh, Tạp chí Ngân hàng số
1+2/2000 và 2003.


Các cơng trình nói trên chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô, tại NHCSXH Trung
ương và trên phạm vi tồn quốc. Cho đến nay, đã có cơng trình nghiên cứu về việc phát
triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà
Nội, tuy nhiên do thay đổi văn bản, chính sách cho vay, nên những nghiên cứu cũ
khơng cịn phù hợp với hiện tại. Do vậy, bài luận văn sẽ kế thừa các nghiên cứu đi
trước, đồng thời nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sư phát triển của
hoạt động cho vay GQVL trong giai đoạn 2018-2021, khi mà triển khai văn bản mới
thay đổi về lãi suất, mức cho vay, thủ tục vay vốn,…đối với chương trình này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích tổng thể: Đưa ra các đề xuất nhằm phát triển hoạt động cho vay giải
quyết việc làm tại chi nhánh NHCSXH Hà Nội. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này,
luận văn cần thưc hiện nhiệm vụ sau:
- Tập trung làm rõ những vấn đề có tính ly luận và thưc tiễn về phát triển cho
vay giải quyết việc làm.
- Phân tích thưc trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phát triển hoạt động cho vay giải quyết
việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề ly luận và thưc tiễn
liên quan đến việc phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính
sách xã hội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc

làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sư phát triển của hoạt động cho vay giải quyết
việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2021.


5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu trong bài được thu thập từ các sách, báo, các
nghiên cứu và báo cáo tổng kết hàng năm của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2018-2021.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: thông qua quan sát trưc tiếp các hoạt động đang diễn ra
tại ngân hàng như cách ứng xư, làm việc của các cán bộ tại ngân hàng, quan sát khách
hàng tới giao dịch tại ngân hàng. Quan sát gián tiếp là thông qua các báo cáo kết quả
hoạt động của ngân hàng, tình hình hoạt động cho vay giải quyết việc làm để từ đó
thấy được tình hình hiện tại của ngân hàng, xu hướng vay của khách hàng, mức độ tín
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Sư dụng các chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh và
phân tích mức độ như số tuyệt đối, tương đối, số bình quân và các bảng biểu, số liệu để
mô tả mức độ biến đổi, quy mô của các hiện tượng, cụ thể là tình hình hoạt động cho
vay qua các năm của ngân hàng như số lượng khách hàng dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ
xấu…
+ Phương pháp so sánh: thưc hiện so sánh theo thời gian tình hình hoạt động, dư nợ
cho vay của NHCSXH Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2021.
- Phương pháp xư ly và tổng hợp số liệu: Sau khi tổng hợp số liệu cần đánh
giá hiệu quả của hoạt động cho vay khách hàng giải quyết việc làm tại NHCSXH
Chi nhánh Hà Nội. Sư dụng các phần mềm như excel để tổng hợp lại, phân tích và
xư ly thơng tin.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan,

danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục nội dung chính, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:


Chương 1. Cơ sở ly luận về phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hàng chính sách xã hội.
Chương 2. Thưc trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm trong nền kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế - xã hội hiện nay, mọi cá nhân có sức lao động đều có quyền có
việc làm. Đó là một trong những quyền cơ bản nhất của con người đã được khẳng định
trong hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc làm là nhu cầu,
quyền lợi nhưng đồng thời cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm của con người. Việc làm là
các hoạt động lao động, tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập và là dạng hoạt động của mỗi cá
nhân nhưng lại luôn gắn liền với xã hội và được xã hội công nhận.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm việc làm: “Việc làm là
những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật”.
“Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm”
(Điều 9 Bộ Luật lao động, Quốc hội, 2019).
“Người có việc làm là người làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề,
dạng hoạt động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi
sống bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội” (PGS. Nguyễn Hữu
Dũng- Trần Hữu Trung, 2002).

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về việc làm, mỗi quốc gia, lãnh thổ khác nhau
đưa ra những nhận định, khái niệm riêng về việc làm. Tuy nhiên có thể hiểu khái quát về
khái niệm việc làm là:
- Hoạt động lao động: việc làm thể hiện sức lao động của con người vào tư
liệu sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế - xã hội. Hoạt động
này có tính hệ thống, thường xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy, người có việc làm
cần có kỹ năng, trình độ chun mơn nhất định để có thể hồn thành các công việc.
- Hoạt động tạo ra thu nhập: thông qua việc làm người lao động nhận khoản
thu nhập tương ứng với sức lao động của mình.


- Hoạt động phải hợp pháp: đối với hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng
trái pháp luật, không được pháp luật thừa nhận thì không được coi là việc làm. Tùy
theo điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nước mà
pháp luật có sư quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt
động lao động được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính pháp ly
của việc làm.
Có thể thấy trong nền kinh tế - xã hội, việc làm có vai trị quan trọng, nó khơng thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong
các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối tồn bộ
mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với từng cá nhân, việc làm đem lại nguồn thu
nhập để nuôi sống và thỏa mãn nhu cầu bản thân, ảnh hưởng trưc tiếp và chi phối toàn
bộ đời sống của họ.
Vì vậy, việc làm là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sư phát triển
kinh tế. Phân tích động thái thay đổi của việc làm cho phép đánh giá tác động của
chuyển đổi kinh tế và đề xuất các chính sách việc làm phù hợp tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế - xã hội của một địa phương, một quốc gia.
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm trong nền kinh tế - xã hội
Xác định được việc làm có tác động quan trọng đối với sư phát triển kinh tế, đồng
nghĩa với việc cần hiểu rõ về giải quyết việc làm và có những chính sách, biện pháp giải

quyết vấn đề việc làm, nhằm đạt được các mục tiêu quốc gia về phát triển đất nước, con
người, kinh tế, chính trị.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc
làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp tạo ra việc làm mới,
tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng nhất là trong nông nghiệp, nông thôn.
Các thành phần kinh tế mở mang ngành nghề, cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng
sử dụng nhiều lao động; Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an tồn và
vệ sinh lao động, phịng tránh tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
Khôi phục và phát triển các làng nghề... sớm xây dựng và hồn thiện chính sách trợ
cấp cho người lao động thất nghiệp”.


Từ những quan điểm, định nghĩa về việc làm có thể thấy việc giải quyết việc làm là
rất cần thiết, được coi là nhiệm vụ quan trọng trong các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước, giải quyết việc làm là chính sách cơ bản của đất nước nhằm
phát triển bền vững vì con người. Tùy thuộc vào các cách thức tiếp cận và mục đích
nghiên cứu mà đưa ra những khái niệm về giải quyết việc làm:
- Giải quyết việc làm là hoạt động giúp người lao động có được cơng việc cụ thể và
tạo thu nhập cho họ mà không bị pháp luật cấm. Người tạo cơ hội việc làm cho người lao
động có thể là Chính phủ thơng qua các chính sách, hoặc các tổ chức kinh tế (cơng ty, xí
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ...) và các cá nhân thông qua hoạt động tuyển dụng.
- Giải quyết việc làm là quá trình tạo môi trường để hình thành việc làm và bố
trí người lao động phù hợp vào nơi làm việc để có mơi trường làm việc chất lượng
cao, bảo đảm nhu cầu việc làm của người lao động và người sư dụng lao động, đáp
ứng mục tiêu phát triển đất nước.
- Giải quyết việc làm là tập hợp các biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội do
nhà nước, xã hội và bản thân người lao động, tác động đến mọi mặt của đời sống xã
hội, tạo điều kiện thuận lợi để bảo đảm phúc lợi của mọi người, tạo điều kiện cho
mọi người có khả năng lao động và tìm việc làm.
1.1.3. Vai trò của giải quyết việc làm trong xã hội hiện nay

Một trong những nguồn lưc chính trong phát triển kinh tế là lao động. Tuy nhiên,
không phải quốc gia nào cũng sư dụng hiệu quả nguồn lao động sẵn có của mình. Điều
này một phần do nguyên nhân khách quan đặc thù của từng quốc gia, một phần do chính
sách, thể chế của Chính phủ và nguyên nhân chủ quan về trình độ, chất lượng của lưc
lượng lao động.
Ở các nước phát triển, do có tiềm lưc tài chính tốt nên những người khơng có việc
làm nhận được trợ cấp, hỗ trợ từ Chính phủ. Điều này tạo điều kiện cho người lao động
thất nghiệp có thể tư đảm bảo một phần cho cuộc sống. Tuy nhiên, tại các nước kém phát
triển và đang phát triển, nền kinh tế không ở vị thế đủ tốt để đảm bảo mức trợ cấp tối
thiểu cho người thất nghiệp. Những người thất nghiệp rơi vào cảnh


nghèo và chất lượng cuộc sống của họ giảm sút, dẫn đến suy thoái kinh tế. Hậu quả tiêu
cưc do khơng có việc làm khiến tệ nạn xã hội gia tăng, đói nghèo, dịch bệnh, chiến
tranh... Do vậy, việc tập trung tìm mọi biện pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp đã
và đang trở thành vấn đề quan trọng và cần thiết đối với bất cứ quốc gia nào. Điều đó
khơng chỉ giải quyết vấn đề trước mắt là tạo ra công ăn việc làm cho những lao động thất
nghiệp để nuôi sống bản thân và gia đình mà còn mang y nghĩa lâu dài đối với nền kinh
tế.
- Đối với người lao động: Giải quyết việc làm giúp người lao động có việc
làm và tạo ra thu nhập đảm bảo cho cuộc sống mỗi cá nhân, nguồn lưc kinh tế phát
triển, giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đó hạn chế tác động tiêu cưc của tình trạng thiếu
việc làm. Giải quyết việc làm góp phần đảm bảo ổn định, an tồn và cơng bằng xã
hội.
Thể hiện vai trị của xã hội đối với người lao động, phản ánh sư quan tâm của xã
hội đối với đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, đồng thời là cầu nối giữa
xã hội với con người.
Giải quyết việc làm là chính sách cơ bản của đất nước nhằm đạt được sư phát
triển bền vững của người dân. Đối với một quốc gia, chính sách đúng đắn là phát huy tối
đa năng lưc của người lao động. Vì vậy, giải quyết được vấn đề về lao động, việc làm là

thành công lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và chính trị của đất nước.
- Đối với nền kinh tế: Việc làm xuất phát từ chính nhu cầu thị trường, tạo ra
các cơ hội việc làm cho người lao động, đặc biệt tại những quốc gia đang phát triển
hoặc kém phát triển có nguồn lao động trẻ dồi dào sẽ là thị trường tiềm năng thu hút
đầu tư, có nhiều triển vọng về việc làm. Khi người lao động có mơi trường làm việc
tốt, tạo ra thu nhập đảm bảo cho cuộc sống cá nhân, đồng thời tạo nên tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân. Khi đó, nền kinh tế muốn phát triển tốt thì ln phải
đảm bảo tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân, duy trì mối quan hệ hài hoà giữa
việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền
vững, ngược lại cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
- Đối với xã hội: Gia đình là tế bào hình thành xã hội, những cá nhân là phần
tư đóng góp xây dưng gia đình, vì vậy khi những cá nhân trong gia đình có việc
làm,


nó giúp ổn định cuộc sống gia đình, mặt khác nó giúp xã hội được duy trì và phát triển
thốt khỏi những mâu thuẫn nội sinh trong mỗi gia đình, giảm thiểu các tiêu cưc, không
tạo ra tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…
Ngược lại, khi nền kinh tế khơng đảm bảo đáp ứng về việc làm cho người lao động có
thể dẫn đến nhiều tiêu cưc trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sư phát triển
nhân cách con người. Bên cạnh nhu cầu sống, nhu cầu phát triển và hồn thiện bản thân,
thì con người cịn có nhu cầu lao động. Trong nhiều trường hợp, thiếu việc làm sẽ ảnh
hưởng đến sư tư tin, làm con người xa lánh xã hội và dấn thân vào các tệ nạn xã hội.
Khoảng cách giàu nghèo gia tăng cũng là một trong những hậu quả của nền kinh tế thiếu
việc làm, dẫn đến những xung đột và ảnh hưởng chính trị.
Do đó, các chính sách, chủ trương và hoạt động giúp tạo ra cơ hội việc làm cho
người lao động là việc làm thiết yếu của mọi quốc gia, khơng chỉ giải quyết khó khăn về
kinh tế mà cịn khắc phục các vấn đề xã hội, góp phần vào xây dưng một xã hội, quốc gia
ổn định và phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
1.2. Cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1.2.1. Khái niệm cho vay giải quyết việc làm
Trong xã hội hiện nay, các đối tượng chính sách được hiểu là những người nghèo,
cận nghèo, lao động tư do khơng có thu nhập ổn định, thu nhập thấp, gia đình có công
với cách mạng, gia đình thương binh, liệt sỹ, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Những đối tượng chính sách trên hầu hết
khơng đáp ứng được u cầu vay vốn của các NHTM, điều này khiến cho họ khơng có
cơ hội để tiếp cận với các nguồn vốn nhằm phát triển hoạt động kinh doanh, sản xuất,
chăn nuôi, trồng trọt…Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho Nhà nước là cần xây dưng một
chương trình vay vốn nhằm giải quyết nhu cầu về tạo việc làm, cung cấp nguồn vốn cho
những đối tượng này. Trên cơ sở đó, hình thành chương trình cho vay giải quyết việc làm
tại NHCSXH.
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
(Điều 2, thông tư 39/2016/TT-NHNN).


×