Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Trình bày pháp luật về chế độ về chế độ bảo hiểm xã hội?Thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.9 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THƠNG
VẬN TẢI
KHOA CƠ KHÍ

BÀI TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ 7: Trình bày pháp luật về chế độ về chế độ bảo hiểm xã
hội?Thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và các giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội ở
việt nam hiện nay?

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THÀNH SƠN
LỚP 72DCOT23
MÃ SINH VIÊN:72DCOT20328
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thanh Minh

1


MỤC LỤC
TRANG
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………. 3
1 Giới thiệu………………………………………………………. 3
2 Khái niệm………………………………………………………. 3
3 Đối tượng tham gia bảo hiểm………………………………….. 4
3.1 Đối tượng đồng thời tham gia BHXH, BHYT, BHTN……… 4
3.2 Đối tượng chỉ tham gia BHXH………………………………. 5
PHẦN 1 CÁC CHẾ ĐỘ BHXH………………...................................... 5
1 Các chế độ BHXH………………………………...…………… 5
2 Phân loại chế độ BHXH………………………………………... 7
2.1 Chế độ BHXH bắt buộc……………………………………… 7


2.2 Chế độ BHXH tự nguyện…………………………………….. 7
2.3 Chế độ BHXH thất nghiệp…………………………………… 7
PHẦN 2 PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM…………………………………………………………………… 8
1Thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay
8
1.1Một số vấn đề chung……………………………………………..
8
2


1.2Vấn đề đặt ra……………………………………………………..
9
1.3 Nguyên nhân…………………………………………………….
9
2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện luật về chế độ bảo hiểm
xã hội………………………………………………………………… 10
2.1 Tuyên truyền………………………………………………….. 10
2.2 Các giải pháp quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp………………....
11
2.3 Cải cách thủ tục hành chính………………………………………………
12
2.4Tăng cường ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lý thu BHXH ……… 12
KẾT LUẬN……………………………………………………………………… 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………… 14

3


LỜI MỞ ĐẦU

1, Giới thiệu
Chính sách BHXH được thực hiện ở nước ta ngay từ những ngày đầu thành
lập nước. Ngày 01/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 54/1945/SL 1quy
định điều kiện cho công chức, viên chức Nhà nước hưởng chế độ hưu trí. Từ đó
đến nay, chính sách BHXH khơng ngừng được sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng
thời kỳ phát triển của đất nước, góp phần đảm bảo cuộc sống cho cán bộ, cơng
chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân và người lao động Từ đó tạo thành
sức mạnh tổng hợp làm nên thắng lợi vĩ đại trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ
chống Pháp, chống Mỹ và trong xây dựng bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước vững bước
đi lên trên con đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2 Chính sách BHXH được xây dựng nhằm
bảo vệ, trước hết cho một lực lượng lao động đông đảo trong xã hội, đó là những
người làm cơng ăn lương, bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH

2, Khái niệm
Trong hoạt động của đời sống của con người cũng như trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, ngồi những khó khăn thường gặp phải con người có thể dự báo
trước và cũng có thể tính tốn bằng khoa học, thì con người ln phải đối mặt với
những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra. Ngoài ra, muốn thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu
như ăn, mặc ở…, con người phải lao động, nghiên cứu làm ra những sản phẩm cần
thiết để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hoạt tối thiểu của gia đình. Những bất trắc, rủi
ro xảy ra trong đời sống xã hội đem đến cho con người những tổn thất và những
hậu quả vô cùng to lớn cả về mặt vật chất lẫn mặt tinh thần như ốm đau, tai nạn,
già yếu hoặc khơng có cơng việc làm do ảnh hưởng của tự nhiên, do ảnh hưởng
của các tác nhân xã hội khác. Do vậy muốn tồn tại, con người phải tìm ra nhiều
biện pháp phịng ngừa, hạn chế và khắc phục những rủi ro bất hạnh giảm bớt khó
khăn cho bản thân và gia đình thì ngồi việc tự bản thân mỗi người tự khắc phục

1 SL: sắắc lệnh

3


thì NLĐ2 phải được sự bảo trợ của cộng đồng và xã hội. Nhằm đảm bảo an toàn
nguồn quỹ và giúp cho NLĐ an tâm hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hoạt
động bảo hiểm là công cụ quan trọng và có hiệu quả để ổn định và phát triền kinh
tế xã hội nói chung và là cơng cụ quan trọng để khắc phục những hậu quả do rủi ro
xảy ra trong đời sống xã hội.
Bảo hiểm xã hội là sự trợ giúp về mặt vật chất cần thiết được pháp luật quy
định nhằm giúp phục hồi nhanh chóng sức khỏe, duy trì sức lao động, góp phần ổn
định đời sống cho người lao động và gia đình của họ trong các trường hợp ốm đau,
thai sản, hết tuổi lao động, chết hoặc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gặp
rủi ro hoặc các khó khăn khác. (Điều 140 BLLĐ3).

3 Đối tượng tham gia bảo hiểm
3.1 Đối tượng đồng thời tham gia BHXH, BHYT4, BHTN5 (bảng 1).
Năm

Người sử dụng lao động
(%)
BHXH

BHYT

01/2007

15


2

01/2009

15

2

Từ 01/2010

16

BHTN

Người lao động (%)
BHTN

Tổng
cộng
(%)

BHXH

BHYT

5

1

1


5

1

1

25

3

1

6

1,5

1

28,5

17

3

1

7

1,5


1

30,5

18

3

1

8

1,5

1

32,5

23

đến 12/2011
Từ 01/2012
đến 12/2013
01/2014
trở đi

3.2 Đối tượng chỉ tham gia BHXH:
2 NLD: người lao động
3 BLLD: bộ luậ t lao động

4 BHYT: b ảo hi ểm y tếắ
5 BHTN: b ảo hi ểm thấắt nghiệp

4


3.2.1 Người lao động là phu nhân (phu quân) hưởng lương từ Ngân sách
của Nhà nước (bảng 2).
Năm

Người sử dụng lao
động (%)

Người lao
động (%)

Tổng cộng
(%)

Từ 01/2007

11

5

16

Từ 01/2010 – 12/2011

12


6

18

Từ 01/2012 – 12/2013

13

7

20

Từ 01/2014 trở đi

14

8

22

3.2.2. Người lao động là phu nhân (phu quân) không phải là cán bộ,
công chức Nhà nước nhưng đã có q trình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc
(bảng 3).
Năm

Người lao động
(%)

Ghi chú


Từ 01/2007

16

Từ 01/2010 – 12/2011

18

Tính theo mức tiền lương,
tiền công tháng trước khi đi
làm việc ở nước ngoài

Từ 01/2012 – 12/2013

20

Từ 01/2014 trở đi

22

Phần 1 CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1, Các chế độ bảo hiểm xã hội
Gồm 9 chế độ là
- Chế độ trợ cấp ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang
ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia BHXH tạm
thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau.
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ
phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong
quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

5


- Chế độ thai sản là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm
các quy định do Nhà nước ban hành nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho
người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các
biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con
- Chế độ hưu trí là chế độ chi trả lương hưu cho người lao động đã hết tuổi
làm việc theo quy định của pháp luật - nhằm đảm bảo lao động khi về già có chi
phí chi trả cho những nhu cầu sống cơ bản và chăm sóc sức khỏe. Đây là một trong
những chế độ người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội
- Chế độ bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh mang tính chất đặc trưng nghề
nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp, do tác hại thường xuyên và kéo dài của
điều kiện lao động xấu.
- Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người
lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát
sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm
xã hội bị chết.
- Chế độ trợ cấp thất nghiệp là các khoản thanh tốn được thực hiện bởi các
cơ quan có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Ở Việt Nam, khoản trợ cấp
thất nghiệp dành cho những người lao động đang trong tình trạng tạm thời chưa có
việc làm, khơng thể tạo ra kinh tế để phục vụ cuộc sống. Để nhận được khoản trợ
cấp này người lao động cần phải đáp ứng đủ những yêu cầu của Nhà nước quy
định.
- Chế độ trợ cấp thất nghiệp là trợ cấp hằng tháng bằng 60% mức bình qn
tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất
nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá
05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người
lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao

động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc.

6


- Chế độ hỗ trợ việc làm là khi thất nghiệp đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ
đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật

2, Phân loại chế độ bảo hiểm xã hội
- Chế độ bảo hiểm được chia làm 3 loại gồm
+ Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
+ Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
+ Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2.1 Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc (áp dụng đối với những nghề nghiệp có sử dụng lao
động có làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên và hợp đồng không
xác định thời hạn);
- Các loại chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:
Chế độ trợ cấp ốm đau; Chế độ thai sản; Chế độ trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; Chế độ trợ cấp hưu trí; Chế độ tử tuất;
2.2 Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện (nơi làm việc có thời hạn dưới 3 tháng, làm việc
theo mùa vụ).
- Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Chế độ hưu trí; Chế độ tử tuất
2.3 Chế độ bảo hiểm thất nghiệp

7



- Mức đóng: Người sử dụng lao động đóng 15% (10% hưu trí, tử tuất; 5% ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…); Người lao động 5% trích từ
lương.
- Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Hỗ trợ học nghề
+ Hỗ trợ tìm việc làm

Phần 2 PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM
1, Thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện
nay
1.1 Một số vấn đề chung
Bảo đảm quyền an sinh xã hội của mỗi người dân là quan điểm xuyên suốt
của Đảng và Nhà nước ta. Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền được
bảo đảm an sinh xã hội”. Bảo hiểm xã hội (BHXH) giữ vai trò trụ cột trong hệ
thống an sinh xã hội, phát triển BHXH sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc và các mục tiêu về
bình đẳng giới mà Việt Nam cam kết hướng tới. Trong những năm qua, chính sách
BHXH của Việt Nam đã từng bước được hoàn thiện, hướng tới mở rộng phạm vi
bao phủ, tạo cơ hội cho mọi người dân trong việc tiếp cận, tham gia, thụ hưởng
chính sách. Hệ thống pháp luật về an sinh nói chung và bảo hiểm xã hội nói riêng
bao gồm các chính sách bảo hiểm xã hội đối với chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, tử tuất và các chế độ trợ giúp
xã hội đối với các nhóm đặc thù như phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người cao
tuổi…. Nhìn ở góc độ giới, một số quy định trong pháp luật về BHXH đã tính đến
các đặc thù về giới như giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ là

người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn để
được hưởng lương hưu; tăng thời gian nghỉ chế độ thai sản từ 4 tháng lên 6 tháng;
quy định chế độ nghỉ thai sản đối với nam giới khi vợ sinh con; chế độ thai sản của
8


lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Nhà nước hỗ trợ tiền
đóng BHXH tự nguyện cho người tham gia…
1.2 Vấn đề đặt ra
Mặc dù các chính sách pháp luật về BHXH đã từng bước được hồn thiện, tuy
nhiên, kết quả thực hiện các chính sách BHXH cho thấy diện bao phủ BHXH thực
tế còn thấp, theo báo cáo của Chính phủ, tính đến 31/12/2020, mới chỉ có 31,12%
lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH bắt buộc (giảm 1,12% so với
cùng kỳ 2019) và 2,31% lực lượng lao động tham gia BHXH tự nguyện, như vậy
còn đến 66,5% lực lượng lao động trong độ tuổi hiện nay vẫn chưa tham gia
BHXH, chủ yếu nông dân và lao động trong khu vực phi chính thức – những người
có thu nhập thấp. Tỷ lệ tham gia BHXH nêu trên dẫn đến tỷ lệ người lao động
được hưởng chế độ thai sản thấp, mặc dù theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO),
chế độ thai sản của Việt Nam nằm trong có thời gian nghỉ dài và quyền lợi tương
đối rộng. Bên cạnh đó, diện bao phủ chế độ hưu trí của phụ nữ cịn rất thấp, theo
tính tốn của ILO năm 2019, chí có 16% phụ nữ từ 65 tuổi trở lên được hưởng
lương hưu BHXH so với 27,3% nam giới. Một vấn đề đáng quan ngại là tình
trạng gia tăng số người rút BHXH một lần trong thời gian vừa qua. Theo thống
kê của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, trong 10 tháng năm 2021, 700.000 người lĩnh
BHXH một lần đã tăng 5,45% so với cùng kỳ năm 2020. Một vài nghiên cứu chỉ ra
rằng, số lao động nữ lựa chọn BHXH 1 lần cao hơn so với nam giới và “quyết
định hưởng BHXH một lần của lao động nữ chịu tác động rất lớn từ vai trò giới
được xã hội đặt lên họ”. Điều này tác động tiêu cực đến việc hưởng chính sách an
sinh khi về già của lao động nữ...
1.3 Nguyên nhân

- Một số chính sách về BHXH hiện hành như số năm đóng BHXH để được
hưởng lương hưu dài, các chế độ BHXH chưa thực sự hấp dẫn… Theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp
ứng được đồng thời hai điều kiện: đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và nam đủ 60
tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Như vậy, người lao động sẽ khó đáp ứng được thời gian đóng
BHXH để để hưởng lương hưu. Vì thế, mong muốn được tự đảm bảo an sinh sau
này của họ thơng qua chế độ hưu trí là khó đạt được. Quy định trên còn ảnh hưởng
đến quyền tiếp cận an sinh xã hội của người lao động – quyền cơ bản đã được ghi
nhận trong Hiến pháp. Đồng thời ảnh hưởng đến chính sách an sinh xã hội đang
hướng tới việc người hưu trí có thể tự đảm bảo an sinh xã hội cho mình. Bên cạnh
đó, các quy định hiện hành khác biệt về chế độ hưởng giữa BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện đã nảy sinh tâm lý so sánh, khó tạo động lực cho người lao động.
Ngồi ra, hai chế độ được hưởng BHXH tự nguyện là hưu trí và tử tuất là những
chế độ dài hạn mới được hưởng một chế độ trực tiếp dành cho người lao động
9


tham gia BHXH tự nguyện, một chế độ dành cho thân nhân người lao động sau khi
đã qua đời nên không mấy hấp dẫn với người lao động.
- Định kiến giới làm tăng thêm trách nhiệm của phụ nữ đối với cơng việc gia
đình, chăm sóc con cái. Kết quả nghiên cứu của tổ chức ActionAid cho thấy trung
bình mỗi tuần phụ nữ phải dành 35 giờ để làm việc nhà so với 21 giờ của nam giới.
Phụ nữ không có trình độ giáo dục phải dành 9 giờ mỗi ngày để làm những cơng
việc khơng có thu nhập trong gia đình. Những trách nhiệm gia đình này cần một
khoảng thời gian tương đương với cơng việc tồn thời gian, do đó đã làm hạn chế
cơ hội tiếp cận thị trường lao động cũng như cơ hội học tập và đào tạo của phụ nữ.
Nghiên cứu của Hội LHPN6 Việt Nam về “Tiếng nói của phụ nữ về chính sách bảo
hiểm xã hội đối với phụ nữ” năm 2020 cũng khẳng định “việc thực hiện trách
nhiệm chăm sóc con cái và người thân là lý do chính tác động đến quá trình làm
việc, thu nhập và gián đoạn thời gian đóng BHXH của lao động nữ”.

- Cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về BHXH chưa được thường
xuyên, nhiều nơi chỉ tập trung tổ chức tuyên truyền luật BHXH 2014 hoặc văn bản
quy phạm pháp mới ban hành, trong khi việc phát triển đối tượng tham gia đối
tượng BHXH cũng như đối tượng rời bỏ hệ thống của người lao động thông qua
việc hưởng chế độ BHXH một lần xảy ra hàng ngày. Ở các khu vực nông thôn,
vùng sâu vùng xa, trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt ở các làng nghề và
khu vực việc làm phi chính thức – những nơi mà việc phát triển đối tượng tham gia
BHXH lại chưa được tiếp cận các thơng tin về BHXH. Bên cạnh đó, nhận thức về
ý nghĩa và lợi ích của việc tham gia BHXH của một bộ phận doanh nghiệp, người
lao động và người dân cịn rất hạn chế do thiếu hiểu biết về chính sách pháp luật về
BHXH cũng như thiếu niềm tin vào hệ thống BHXH.

2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện luật về chế độ bảo

hiểm xã hội
2.1 Tuyên truyền
Về hình thức tuyên truyền: Trên cơ sở thực tiễn công tác tuyên truyền tại
BHXH, trước hết cần tăng cường các hình thức tuyên truyền mang lại hiệu quả
như: tuyên truyền thông qua cán bộ thu chuyên quản; tuyên truyền qua hệ thống
phương tiện thông tin đại chúng; cấp phát tờ rơi... Bên cạnh đó, cần phải tổ chức
nhiều hơn nữa các hội nghị tuyên truyền trực tiếp đến người lao động, địa điểm
tuyên truyền nên tổ chức tại trụ sở doanh nghiệp, thời gian tổ chức không nên quá
dài làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó,
-

6 Hội LHPN: hội liến hiệp phụ nữ

10



nội dung tuyên truyền cũng cần ngắn gọn, thiết thực và liên quan trực tiếp đến
người lao động.
- Về nội dung tuyên truyền: Nên lựa chọn những nội dung tuyên truyền phù
hợp với các nhóm đối tượng.
+ Đối với người lao động nói chung: Cần giải thích để họ thấy được số tiền
mà họ phải trích từ lương ra đóng là hữu ích và hợp lý, cần nâng cao nhận thức cho
người lao động hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong khi tham gia
BHXH, nhất là lợi ích thiết thực mà người lao động được hưởng khi tham gia
BHXH
+Đối với chủ sử dụng lao động: Khi người lao động gặp phải rủi ro thì việc
kinh doanh cũng bị ảnh hưởng. Do vậy, tuyên truyền tham gia BHXH cần nhấn
mạnh để cho doanh nghiệp thấy được tham gia cho người lao động khơng chỉ là
trách nhiệm mà cịn là sự cần thiết trong việc đảm bảo công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2 Các giải pháp quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp
Để nâng cao tỷ lệ đối tượng tham gia, cơ quan BHXH cũng cần phải tăng
cường các biện pháp quản lý thu đối với doanh nghiệp. Thu BHXH phải tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, nợ đọng
để đảm bảo quyền lợi người lao động và khả năng cân đối quỹ BHXH. Để quản lý
chặt chẽ số đối tượng, số thu BHXH, của các doanh nghiệp, khắc phục việc không
đăng ký tham gia cho người lao động và nợ đọng BHXH, cần có những biện pháp
cụ thể sau: Quản lý tốt và tiến hành theo dõi thường xuyên, liên tục từng loại đối
tượng tham gia, mỗi cán bộ chuyên quản phải bám sát doanh nghiệp và người lao
động thuộc các khối ngành kinh tế được phân cơng, theo dõi báo tăng, giảm kịp
thời, chính xác. Đối chiếu tăng, giảm lao động, diễn biến tổng quỹ lương của đơn
vị, tiền lương, tiền công của người lao động, cập nhật kịp thời theo quy định. Kịp
thời hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia cho người lao động phát sinh tăng
mới. Nếu phát hiện những dấu hiệu bất thường cần tiến hành kiểm tra, xác minh lại
11



thông tin mà đơn vị đã khai báo cho cơ quan BHXH để tránh thất thu cho quỹ
BHXH.

2.3 Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính trong tổ chức thực hiện BHXH là một việc làm
quan trọng cấp thiết, thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính sẽ nâng cao
hiệu quả trong cơng tác quản lý thu, đồng thời, tác động đến niềm tin của người lao
động và doanh nghiệp về hoạt động BHXH từ đó giúp người tham gia BHXH hiểu
rõ hơn về bản chất, tính nhân văn của BHXH các quyền lợi chính đáng khi họ tham
gia đóng BHXH. Các thủ tục thu nộp càng đơn giản gọn nhẹ càng giúp các doanh
nghiệp cảm thấy phấn khởi, hào hứng và tích cực hơn vào việc đăng ký tham gia
và đóng nộp BHXH. Để làm được điều này cần: Thực hiện tốt cơ chế một cửa ở tất
cả các hệ thống BHXH từ cấp tỉnh, huyện. Thực hiện công khai các giấy tờ, văn
bản hướng dẫn, các thủ tục tham gia BHXH trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm tránh cho các đối tượng hiểu sai quy định, làm sai quy định và phải đi
lại giao dịch nhiều.Thực hiện cơ chế một cửa cịn nhằm hạn chế các tình trạng tiêu
cực, nhũng nhiễu, sai quy tắc của một số ít cán bộ BHXH cùng thông đồng với
doanh nghiệp làm trái quy định của pháp luật về BHXH, thực hiện cơ chế một cửa
giúp hạn chế tối đa thời gian giải quyết công việc đối với đối tượng tham gia
BHXH. Thực hiện tốt cơ chế giao dịch BHXH điện tử về thu và cấp sổ BHXH theo
chỉ đạo của BHXH Việt Nam. Thực hiện giảm thời gian nộp bảo hiểm xã hội
xuống cịn khơng quá 49,5 giờ/năm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. 64
Hiện nay các văn bản quy định của Nhà nước và các ban ngành về BHXH đơi khi
cịn chồng chéo, rườm rà, chưa thực sự hợp lý, sâu sát với tình hình thực tế, gây
nhiều khó khăn cho q trình tham gia BHXH của đơn vị sử dụng lao động nói
chung và doanh nghiệp nói riêng. Từ cơ sở hệ thống văn bản quy định của Nhà
nước về BHXH cần rà sốt lại tồn bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
của ngành để đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục khơng cịn
phù hợp, tạo ra được một hệ thống các văn bản đồng bộ với quy trình quản lý khoa

12


học, hợp lý thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ quản lý thu BHXH bằng các
phần mềm mới, tiên tiến, hiện đại
2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu
BHXH
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý nghiệp vụ BHXH,
mang lại rất nhiều lợi ích. Nó giúp giảm chi phí, tạo ra phong cách làm việc khoa
học và hiệu quả. Do vậy, ngành BHXH cần áp dụng mạnh mẽ hơn nữa công nghệ
thông tin trong quản lý các đối tượng tham gia BHXH, quản lý công tác thu
BHXH. Bên cạnh đó cịn phải tăng cường về cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho
các cơ quan BHXH các cấp. Tuy nhiên, để việc ứng dụng công nghệ thực sự mang
lại hiệu quả thì phải có một đội ngũ cán bộ sử dụng thành thạo các phần mềm. Do
vậy ngoài việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin, BHXH cịn phải chú ý đến công tác
đào tạo cán bộ bằng cách:
- Tổ chức các lớp dạy về công nghệ thông tin cho các cán bộ BHXH.
- Cung cấp các tài liệu kèm theo mỗi khi ứng dụng công nghệ mới.
- Cung cấp kinh phí và có kế hoạch để BHXH các cấp tự tổ chức các khóa học
về cơng nghệ mới được ứng dụng trong hoạt động quản lý BHXH

Kết luận
Chính sách BHXH của Đảng và nhà nước ta đã và đang phát huy vai trò hết
sức to lớn đối với người lao động, góp phần ổn định đời sống của hàng triệu người
lao động và gia đình họ khi gặp phải những trường hợp khó khăn về: ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí hay tử tuất. BHXH đã thực sự trở thành trụ cột của hệ
thống An sinh xã hội, một công cụ để Nhà nước thực hiện chiến lược xã hội hóa
các hoạt động xã hội và từng bước giảm dần sự bao cấp của ngân sách nhà nước
thông qua việc xác lập trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động
cũng như sự đóng góp vào quỹ BHXH từ những nguồn lực khác nhau. Để quỹ

BHXH ngày càng phát triển an toàn và ổn định thì vai trị của cơng tác quản lý thu
13


BHXH là hết sức quan trọng và cần thiết. Làm tốt cơng tác quản lý thu nói chung,
tun truyền, vận động các doanh nghiệp thực hiện tham gia và đóng nộp đầy đủ
chế độ BHXH cho NLĐ sẽ góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững
quỹ BHXHđảm bảo quyền lợi cho người lao động; góp phần thực hiện tốt chính
sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do chưa có kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học nên cịn nhiều hạn chế. Mong thầy bỏ qua cho.

Danh mục tài liệu tham khảo
/> /> /> /> /> /> /> /> /> />CS2216.pdf
14


15



×