SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
“GIẢI QUYẾT TỐT MỘT SỐ DẠNG TỐN TÌM X TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỐN 6”
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến):
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh trường TH&THCS Quyết Tiến
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm
hơn) Áp dụng từ năm học 2016- 2017 đến 2018- 2019
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
Giáo viên nghiên cứu một số dạng bài tập có phương pháp học sinh tự nghiên cứu
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đó tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả
áp dụng thử (nếu có):
- Danh sách những người đó tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu (nếu có):
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Quyết Tiến, ngày 04 tháng 4 năm 2019
Người nộp đơn
NĂM HỌC 2018 - 2019
1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
I. THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “GIẢI QUYẾT TỐT MỘT SỐ DẠNG TỐN TÌM X TRONG
CHƯƠNG TRÌNH TỐN 6”
2. Lĩnh vực áp dụng: Học sinh Trường TH&THCS Quyết Tiến
3. Tác giả:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có):
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: nêu mốc thời gian mà sáng kiến
được áp dụng lần đầu tiên trong thực tế, hoặc áp dụng thử: Năm 2016-2017.
II. BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tên sáng kiến: “GIẢI QUYẾT TỐT MỘT SỐ DẠNG TỐN TÌM X TRONG
CHƯƠNG TRÌNH TỐN 6”
2. Lĩnh vực áp dụng: Học sinh Trường TH&THCS Quyết Tiến
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết :
Các bài học trong chương trình Tốn lớp 6 đã có những bài tốn tìm x, học
sinh cũng đã thực hành, tuy nhiên kỹ năng làm bài chưa chính xác, trình bày bài
chưa khoa học. Và học sinh cũng khơng xét được các dạng cụ thể, từ đó khơng thu
được kết cao, mất nhiều thời gian. Trong quá trình giảng dạy, tơi ln muốn tìm
biện pháp làm giảm đi những khó khăn đó, tìm ra những kinh nghiệm phù hợp, đơn
giản, dễ thực hành và dễ nhớ hơn hơn. Sau một số năm giảng dạy, tôi đã rút ra
được một số kinh nghiệm có hiệu quả hơn. Trong những năm học gần đây với việc
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh gắn
liền với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp
bàn tay nặn bột, địi hỏi mỗi giáo viên khơng ngừng học tập và rèn luyện để nâng
cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề. Từ đó mới có thể áp dụng được phương pháp dạy
học hợp lí đối với các mơn học địi hỏi thực hành nhiều, nhằm để gúp sức giúp
mơn Tốn ngày càng trở nên hấp dẫn, nhẹ nhàng, kích thích niềm say mê học tập
của học sinh.
- Khi giảng dạy những bài học thực hành luyện tập của chương trình Tốn 6,
học sinh gặp nhiều khó khăn như: khơng biết vận dụng lý thuyết để thực hành, kĩ
NĂM HỌC 2018 - 2019
2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
năng thực hành cũng chậm, chưa chính xác, chưa biết áp dụng các trường hợp
trong một bài toán dẫn đến kết quả hay sai và mất nhiều thời gian. Do đó, tơi muốn
tìm ra những kinh nghiệm giảng dạy phù hợp hơn để học sinh có thể làm được thực
hành tốt nhất, hiệu quả nhất.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
* Mục đích của giải pháp
- Thơng qua đề tài này giúp cho học sinh áp dụng các phương pháp làm tìm x
để thực hành làm các bài tập Tốn 6 một cách phù hợp và có hiệu quả nhất, học
sinh biết sáng tạo hơn.
- Cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức toán cơ bản, bước đầu hình
thành những kĩ năng và thói quen làm việc khoa học, gúp phần hình thành các
năng lực nhận thức và phẩm chất mà mục tiêu giáo dục trung học cơ sở đề ra.
- Hiện nay giáo viên thường đưa ra các bài tập chung chung do đó học sinh
khơng nắm bắt được các dạng tốn tìm x, dẫn đến các em làm bài mất nhiều thời
gian, độ chính xác khơng cao. Do đó khơng khắc sâu kiến thức lâu dài cho học
sinh, không gây hứng thú, say mê học tập của học sinh.
- Đề tài này giúp cho học sinh chọn phương pháp làm bài một cách phù hợp và
có hiệu quả nhất, học sinh sáng tạo hơn, lớp học hứng thú và sinh động hơn.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu học sinh trường TH&THCS Quyết Tiến trong các năm học từ năm
2016- 2017 đến năm học 2018 - 2019.
* Nội dung giải pháp :
- Ngay từ bậc tiểu học các em đã làm quen với các dạng toán tìm x trong tập
hợp số tư nhiên. Lên cấp II các em cịn gặp lại các dạng tốn tìm x ở dạng đơn
giản, dạng nâng cao không chỉ ở tập tự nhiên mà còn mở rộng ra trong tập số
nguyên, số hữu tỉ hoặc số thực (ở lớp 9).
- Ở tiểu học các em đã được làm quen hầu hết các dạng toán nhưng nhiều
học sinh khi thực hiện giải bài tốn tìm x khơng nhớ được cách giải hay vai trị của
x trong từng phép tính ngay cả ở dạng đơn giản (với học sinh trung bình – khá)
hoặc ở dạng nâng cao (với học sinh giỏi).
NĂM HỌC 2018 - 2019
3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
- Đây là một dạng tốn mặc dù khó nhưng nếu HS nắm được cách giải và
phương pháp thì sẽ trở nên dễ dàng.
- Qua nhiều năm giảng dạy mơn tốn tơi nhận thấy các dạng tốn tìm x gặp
nhiều và gây ra khơng ít phiền phức cho HS nhất là với đối tượng HS có nhậm
thức chậm thì càng khó khăn hơn. Đối với bài tốn tìm x thì trong chương trình
tốn trung học cơ sở từ lớp 6 đến lớp 9 (ở lớp 8, lớp 9 gọi là giải phương trình).
Nếu các em được trang bị tốt phương pháp giải các dạng tốn tìm x ngay ở lớp 6
thì lên các lớp trên các em sẽ giải bài tập có liên quan đến dạng tốn tìm x rất dễ
dàng, giáo viên cũng thấy nhẹ nhàng khi hướng dẫn các em những loại tốn này.
Điều đó giúp các em có hứng thú hơn, tự tin hơn và thêm u thích bộ mơn mà hầu
hết học sinh cho là mơn học khó. Chính những lí do nêu trên khiến tơi suy nghĩ,
trăn trở và mạnh dạn nêu ra sáng kiến của mình : “ Giải quyết tốt một số dạng
tốn tìm x trong chương trình lớp 6”. Đó là những kinh nghiệm của tơi đã tích luỹ
trong q trình giảng dạy bộ mơn tốn, với mong muốn giúp các em giải quyết tốt
và nắm chắc phương pháp giải các dạng tốn tìm x thường gặp ở lớp 6. Hơn nữa
còn trang bị cho các em kiến thức gốc để giải phương trình và giải bất phương
trình ở các lớp trên.
* Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng cách giảng dạy và nắm chắc phương pháp giải các dạng tốn tìm
x thường gặp ở lớp 6 một cách hiệu quả hơn.
* Kế hoạch nghiên cứu
STT
Thời gian
1
Tháng 8,9,10/2016
2
Tháng 11, 12/2017
3
Tháng 1,2,3 /2017
Nội dung kế hoạch
- Thu thập tài liệu văn bản , hướng
Ghi chú
dẫn chung.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Lập đề cương nghiên cứu.
- Sưu tầm thêm tài liệu.
- Tiến hành thực hiện đề tài.
- Nghiên cứu, xử lí số liệu.
- Đánh giá kết quả, rút ra kết luận.
- Viết bản thảo.
NĂM HỌC 2018 - 2019
4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
- Sửa chữa, bổ sung đề tài khi tiếp
4
5
Tháng 4/2017
thu ý kiến của Hội đồng khoa học
Tháng 5/2017
nhà trường.
- Hoàn thành đề tài
* Cơ sở lí luận
Phương pháp chung để giải một bài tốn cần có sự gợi ý để Thầy hỗ trợ cho
trị và để trị tự định hướng tìm ra phương pháp giải đó là hình thức học hiện nay.
Với dạng tốn tìm x tơi đưa ra thì phương pháp nhận dạng rất có hiệu quả cho dạng
tốn này.
* Cơ sở thực tiễn
+ Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về phân mơn số học, tốn học lớp 6 tại trường THCS Quyết
Tiến.
+ Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra viết.
Học sinh dựa vào phiếu điều tra để trả lời các câu hỏi do người điều tra soạn
sẵn. Bằng bài kiểm tra này, người điều tra có thể nắm được thơng tin học tập bộ
mơn tốn hình học tại thực tiễn.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp suy luận.
- Phương pháp tìm tịi.
a, Thuận lợi:
- Ln nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Ban Giám Hiệu nhà
trường, tổ chuyên môn.
NĂM HỌC 2018 - 2019
5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
- Một số học sinh có tinh thần học hỏi, có ý chí vượt khó, nỗ lực học tập vươn
lên trong hồn cảnh khó khăn.
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, năng động, được đào tạo chính quy, ln
có ý thức rèn luyện, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
b, Khó khăn:
- Xã Quyết Tiến là một xã ít dân số nên số học sinh ít, trường chỉ có một lớp
6 nên chưa có sự cạnh tranh học tập giữa các lớp. Các học sinh chưa có ý thức tự
học nên gây ra khó khăn trong q trình giảng dạy.
- Học sinh đã được sự quan tâm của phụ huynh, nhưng các phụ huynh khơng
kiểm sốt được việc tự học ở nhà của các em. Nhiều gia đình chỉ biết con em có
ngồi vào bàn học nhưng khơng biết con em có học hay khơng. Cịn một số gia
đình, phụ huynh mải làm kinh tế bỏ bê việc học hành của các học sinh, dẫn đến
việc học tập của các học sinh bị sa sút.
+ Tính thuyết phục của đề tài:
Giải quyết bài tốn tìm x trong chương trình phổ thơng nói chung và lớp 6
nói riêng là mơt việc làm rất cần thiết đối với mỗi HS, sức mạnh của nó thể hiện ở
trong các dạng tốn : Tìm x, giải phương trình, giải bài tốn bằng cách lập phương
trình...Các dạng toán này sẽ đi theo các em đến hết chương trình học.
Qua dạng tốn này HS biết cách suy luận, nhận định tìm ra phương pháp giải
cho riêng mình.
* Phương pháp thực hiện:
Học sinh phải nắm được các yêu cầu cơ bản để giải một bài tốn tìm x từ đó
rút ra được các giải pháp cơ bản sau:
* Giải pháp 1 : Phân loại bài tập liên quan đến dạng tốn tìm x
Dạng 1 : Phép tốn cộng (Tìm số hạng khi biết tổng và số hạng kia)
VD: a + b = c => a = c – b hoặc b = c – a
Dạng 2 : Phép toán trừ (Tìm số bị trừ biết hiệu và số trừ hoặc tìm số trừ
biết hiệu và số bị trừ).
NĂM HỌC 2018 - 2019
6
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
VD: a - b = c => a = c + b hoặc b = a - c
Dạng 3 : Phép tốn nhân (Tìm thừa số khi biết tích và thừa số kia).
VD: a . b = c => a = c : b hoặc b = c : a
Dạng 4 : Phép toán chia : (Tìm số chia khi biết thương và số bị chia hoặc
tìm số bị chia khi biết thương và số chia).
VD: a : b = c => a = c . b hoặc b = a : c
Dạng 5 : Tìm x trong bài tốn phối hợp các phép tốn cộng, trừ, nhân, chia
(Giải quyết các phép tính từ ngồi vào trong)
Dạng 6 : Tìm x trong phép tốn luỹ thừa (Tùy trường hợp để giải quyết).
Dạng 7 : Tìm x trong bài tốn liên quan đến tính chất chia hết của một
tổng.
Dạng 8 : Tìm x trong bài tốn liên quan đến ước và bội.
Dạng 9 : Tìm x trong bài toán phối hợp các phép toán cộng, trừ, nhân, chia
và phép toán luỹ thừa.
* Giải pháp 2 : Liệt kê các bài tập trong chương trình SGK toán 6 vào các dạng
trên.
Dạng 1; 2; 3; 4 các em đã gặp nhiều ở tiểu học.
Dạng 5 : Gồm các bài : 30 (SGK – trang 17), bài 44; 47(SGK – trang 24),
bài 74 (SGK –trang 32), bài 161a (SGK – trang 63), bài 44(SBT – trang 8), bài 62;
64 ( SBT –trang 10), bài 77 ( SBT - trang 12), bài 105a, 108b (SBT - trang 15), bài
198a (SBT – trang 26); bài 204 (SBT – trang 26) …
Dạng 6 : Gồm các bài: bài 102; 103 (SBT – trang 14)
Dạng 7 : Gồm các bài :bài 87 (SGK trang 36) …
Dạng 8 : Gồm các bài : bài 156 (SGK – trang 60), bài 115 (SBT – Trang
17), bài 130 (SBT – trang 18), bài 142; 146 (SBT – trang 20)…
Dạng 9 : Gồm các bài :bài 74 d (SGK – trang 24), bài 161b (SGK – trang
63) bài 105b; 108a (SBT – trang 15), 198b (SBT – trang 26)…
* Giải pháp 3 : Tiến hành giảng dạy
- Các bài toán thuộc dạng 1; 2; 3; 4 .
NĂM HỌC 2018 - 2019
7
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
Thật vậy các dạng tốn tìm x là dạng tốn cơ bản gặp nhiều trong chương
trình tốn ở bậc tiểu học, song hầu hết học sinh khơng nắm được phương pháp giải
do vậy địi hỏi giáo viên phải nêu lại cho học sinh phương pháp giải thuộc bốn
dạng trên.
THCS ngay ở tiết 7 toán 6 các em đã gặp bài tốn tìm x. Để giải quyết tốt
các bài tốn tìm x thì giáo viên phải hướng dẫn lại cho học sinh cách giải bốn
dạng toán cơ bản nêu trên đặc biệt là cách xác định vai trị của số x từ đó đưa ra
cách giải cho phù hợp .
Trong tiết học 7 để học sinh làm được bài tập ?2 không vướng mắc với
nhiều đối tượng học sinh, giáo viên viên nên cho học sinh lên bảng kiểm tra bài cũ
với nội dung:
Tìm x biết :
a. x + 5 = 10
b. x - 15 = 4
c. x . 3 = 9
d. 6 : x = 3
Giáo viên yêu cầu hai học sinh lên bảng chữa, cả lớp làm ra vở nháp.
Giáo viên yêu cầu 1 học sinh nhận xét bài làm và nêu cách tìm x trong mỗi
vị trí của x và ghi vào bảng phụ treo góc bảng để học sinh ghi nhớ .
Dạng 1 : Nếu x là một số hạng chưa biết trong tổng ta lấy tổng trừ đi số
hạng đã biết (phần a) a + b = c => a = c – b hoặc b = c – a
Dạng 2 : Số x là số bị trừ, ta lấy hiệu cộng với số trừ, nếu x là số trừ
ta
lấy số bị trừ trừ đi hiệu ( phần b ) a - b = c => a = c + b hoặc b = a – c.
Dạng 3 : Số x là một thừa số trong tích, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết
(phần c) a . b = c => a = c : b hoặc b = c : a.
Dạng 4 : Số x là số chia ta lấy số bị chia chia cho thương, nếu là số bị
chia ta lấy thương nhân với số chia . a : b = c => a = c . b hoặc b = a : c.
Giáo viên nhấn mạnh, khắc sâu để học sinh ghi nhớ cách tìm x trong từng vị
trí, việc nhận biết vị trí của số x nên gọi các đối tượng học sinh có lực học trung
bình và đầu loại khá .
Dạng 5: Khi các em đã nắm chắc cách giải các dạng toán nêu trên thì ở
bài tập số 30.
NĂM HỌC 2018 - 2019
8
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
Tìm x biết :
a . ( x - 34 ) . 15 = 0
b . 18 . ( x - 16 ) = 18
Bài này được tiến hành dạy trong tiết học 8 phần a các em có thể vận
dụng nhận xét: tích của hai thừa số bằng 0 thì một trong hai thừa số đó phải bằng 0,
từ đó tìm ngay được số x. Phần b giáo viên phải cho học sinh nêu bật được đặc
điểm của bài tốn, từ đó suy ra cách tìm thừa số chứa x rồi mới tìm x.
Cụ thể : a. ( x - 34 ) . 15 = 0
⇒
x - 34 = 0
⇒ x = 0 + 34 = 34
b. 18 . ( x - 16 )
= 18
⇒ x -
16 =
⇒ x -
16 = 1
⇒
18 : 18
x = 1 + 16 = 17
Đây là dạng tốn tìm x chứa nhiều phép tính vậy thì khi làm dạng này GV
nên nhấn mạnh thực hiện “các phép tính từ ngoài vào trong”. Vậy theo các em ta
sẽ thực hiện như thế nào? Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài giáo viên
nên hướng dẫn học sinh trình bày theo từng bước để các em dễ hiểu, dễ nhớ và tiện
lợi cho việc kiểm tra lại bài làm.
Sau mỗi bài giải giáo viên cần nêu lại cách giải bài toán ở dạng vừa làm
và khắc sâu kiến thức cho học sinh.
Tiếp đến bài tập số 44; 47 trang 24 : Tìm số tự nhiên x biết :
a . x : 13 = 41
b . 7x - 8 = 713
c . 124 + ( 118 - x ) = 217
Trong bài tập này các em đã gặp nhiều bài phối hợp hai phép tính, nếu các
em làm tốt phần phân tích bài tốn để tìm được vị trí của x thì việc giải bài tốn
thật đơn giản.
(Lưu ý : Phần phân tích bài tốn cần gọi nhiều học sinh ở đối tượng trung
bình và bậc đầu loại khá để các em tăng khả năng nhận biết vị trí của x).
NĂM HỌC 2018 - 2019
9
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
Giáo viên u cầu học sinh làm bài tập ở nhà, rồi chữa vào tiết luyện tập
giáo viên cũng yêu cầu học sinh nêu cách giải ở mỗi bài tập trên.
Như vậy qua 5 tiết học (từ tiết 7 đến tiết 12) giáo viên phải dạy cho học
sinh nắm chắc phương pháp giải bài tốn tìm x ở các dạng đơn giản : Tìm x có
trong phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia và phối hợp và phối hợp 2 hoặc 3
phép toán nêu trên.
Dạng 6 : Loại tốn tìm x trong luỹ thừa
Với bài tốn tìm x trong luỹ thừa giáo viên phải yêu cầu học sinh học
thuộc định nghĩa luỹ thừa, giáo viên cần phân tích cho học sinh thấy được có hai
trường hợp xảy ra.
Trường hợp 1 : x nằm ở số mũ.
Ví dụ : Tìm số tự nhiên x biết rằng :
a.
2x = 32
b.
3x = 81
c . 15x = 225
Trường hợp này giáo viên phải cho học sinh nêu ra vị trí của x trong bài
tốn từ đó tìm phương pháp giải.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết các số 32; 81; 225 về cơ số của luỹ
thừa 2; 3; 15.
Cụ thể :
a. Vì 32 = 2 5
2x = 32
⇒
2x
=
25
⇒x = 5
b. Vì 81 = 34
3x = 81
⇒ 3x
=
34
⇒ x = 4
c. Vì 225 = 152
15 x = 225
⇒ 152
= 15x ⇒ x = 2
Trường hợp 2 :
a . x3 = 8
b. x3 = 27
c . x2
= 16
NĂM HỌC 2018 - 2019
10
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
Giáo viên cần hướng dẫn để học sinh nhận biết, nêu ra được vị trí của x
trong bài tốn từ đó dưa ra cách làm thích hợp.
Cụ thể :
a . 8 = 23
x3 = 8
b.
=> x 3 = 23 => x = 2
27 = 33
.
c. 16
x3 = 27 => x3 = 33 => x = 3
= 42
x2 = 16
=> x2 = 42 => x = 4.
Các dạng toán này giáo viên phải đưa vào trong tiết luyện tập (tiết 14).
Sau khi hướng dẫn học sinh giải bài tập tìm x, giáo viên chốt kiến thức và nhấn
mạnh có hai trường hợp :
Trường hợp x nằm ở cơ số ta cân bằng số mũ
Trường hợp x nằm ở số mũ ta cân bằng cơ số
Giáo viên có thể cho bài tốn phức tạp hơn để học sinh về nhà làm :
Tìm x biết : a. ( 2x + 1 )3 =
b.
27
4 . 2x = 128
a. Hướng dẫn học sinh viết số 27 về luỹ thừa có số mũ là 3, rồi tìm x
b. Trước hết ta tìm 2x, rồi tìm x
Dạng 7, dạng 8: chỉ nêu ra nhưng không đề cập đến phương pháp giải
ở đề tài này.
Dạng 9 : Giải bài toán phối hợp các phép cộng, trừ, nhân, chia và
toán luỹ thừa.
Đối với học sinh lớp 6 đây là dạng tốn khó vì trong một bài tốn
thường gặp nhiều phép tốn chính vì vậy đòi hỏi học sinh phải nắm chắc thứ tự
thực hiện các phép tốn nhận biết tốt vị trí của x trong bài tốn, từ đó mới xây
dựng các bước giải và tiến hành giải bài tốn.
Ví dụ : Bài tập 74. Tìm số tự nhiên x biết :
a. 12 x - 33 = 3 2 . 3 3
b. ( 3 x - 24 ) . 7 3 = 2 . 7 4
NĂM HỌC 2018 - 2019
11
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
Giải
a, 12 x - 33 = 9. 27
=> 12x - 33 = 243
=>
12 x = 243 + 33
=>
12 x = 276
=>
x = 276 : 12
=>
x = 23
Vậy: x = 23
b.
( 3 x - 24 ) . 73 = 2 . 7 4
=>
( 3 x - 24 ) = 2 . 7 4 : 7 3
=>
( 3 x - 24 ) = 2. 7
=>
3 x - 16 = 14
=>
3x = 14 + 16
=>
3x = 30
=>
x = 30 : 3
=>
x = 10
Vậy: x = 10
Học sinh làm bài tập ra nháp, hai học sinh lên bảng làm bài tập, một học
sinh nhận xét bài làm và nêu rõ các bước giải. Giáo viên khắc sâu cách giải bài
tốn tìm x nêu trên phải nắm chắc thứ tự thực hiện các phép tốn.
Bước 1 : Ta tìm biểu thức chứa x bằng cách thực hiện các phép tốn luỹ
thừa.
Bước 2 : Tìm số bị trừ biết hiệu và số trừ.
Bước 3 : Tìm thừa số x biết tích và thừa số kia.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp.
- Qua thời gian công tác 9 năm ở miền núi và 8 năm ở đồng bằng, tôi nhận
thấy trình độ học tập cũng như nhận thức của HS miền đồng bằng hơn miền núi,
nhưng các dạng tốn tìm x vẫn gây ra một số khó khăn nhất định cho các em.
Chính vì vậy, các thầy cơ giáo đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp với
đối tượng học sinh. Kết quả học tập của học sinh là kết quả tổng hợp chất lượng
giảng dạy của thầy cơ với sự nổ lực học tập của trị, kết quả của việc học tập trên
NĂM HỌC 2018 - 2019
12
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
lớp với việc tự học ở nhà. Qua thực tế giảng dạy ở trường TH&THCS Quyết
Tiến, tôi thấy các em học sinh giải các bài tập liên quan đến dạng tốn tìm x số
lượng làm được còn rất thấp.
* Kết quả nghiên cứu
Sau một thời gian công tác tại trường TH&THCS Quyết Tiến tôi đã mạnh
dạn đưa ra đề tài “Giải quyết tốt một số dạng tốn tìm x trong chương trình lớp 6”
và kết quả thu được vào các năm học trước và năm học 2018 – 2019 cụ thể như
sau:
a, Nhận xét chung
Như vậy việc phân tích bài tốn để chỉ ra được vị trí của x rất quan trọng,
nếu xác định đúng vị trí của số x hoặc biểu thức chứa x sẽ đưa ra đường lối giải
đúng đắn cả ở các bài tập đơn giản hay phức tạp.
Với kinh nghiệm giảng dạy nêu trên tôi đã áp dụng dạy trên lớp 6A với ba
loại học sinh giỏi, khá, trung bình, cho thấy kết quả số học sinh biết phân tích bài
tốn tìm x và giải đúng loại tốn này tăng lên nhiều so với khảo sát đầu năm. .
Sau khi thực hiện đề tài tôi theo dõi học sinh giải bài tốn tìm x bài 161
(SGK - 163 )
Trong giờ ôn tập chương rất nhanh, nhiều học sinh làm ra kết quả đúng.
Bài 161 (SGK - 163) Tìm số tự nhiên x biết :
a.
219 - 7 ( x + 1 )
b.
(3x - 6 )
= 100
. 3 = 34
Qua hai tiết ôn tập chương các em được làm bài kiểm tra chương I với nội
dung như sau : Có bài kiểm tra kèm theo:
Kết quả bài làm còn được phản ánh qua bài kiểm tra cuối chương như sau:
- Đa số học sinh lớp 6A trường THCS Quyết Tiến có thái độ học tập nghiêm
túc, chất lượng học tập được nâng cao rõ rệt.
- Giáo viên tự nâng cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng tổ
chức các hoạt động cũng như phương pháp giảng dạy bộ môn số học 6 và cũng là
tiền đề cho các lớp trên.
NĂM HỌC 2018 - 2019
13
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
b, Kết quả cụ thể
Trước và sau khi thực hiện xong đề tài thì tôi đã thống kê và đã rút ra được
kết quả như sau:
Điểm bài kiểm tra
Điểm bài kiểm tra
Điểm trung bình bộ
HK1
HK2
môn học kỳ II
Năm học
2016 – 2017
2017 – 2018
2018 - 2019
Trên TB
Giỏi
90%
92%
93%
30%
32%
34%
Trên
TB
91%
93%
95%
Giỏi
Trên TB
Giỏi
32%
33%
35%
93.8%
94.5%
31%
32,5%
Với kết quả trên, có thể thấy những giải pháp mà giáo viên đưa ra phần nào
mang lại tính hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng học tập của học
sinh. Trong năm học tới, đề tài này sẽ mở rộng đối tượng nghiên cứu ra học sinh
toàn khối THCS tại trường TH&THCS Quyết Tiến.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp
- Về phía giáo viên:
+ Khi giảng dạy hay truyền thụ kiến thức cho học sinh thường thì giáo viên ít
chú ý đến việc tổng hợp kiến thức và đưa ra một phương pháp riêng cho học sinh.
Ví dụ: Tìm x biết: 2 . x = 4 thì nhiều GV chỉ biết biến đổi mà khơng cho HS
biết phương pháp tìm x để HS có thể làm các dạng tương tự.
+ Giáo viên ít quan tâm đến việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải bài tốn
tìm x mặc dù các dạng tốn này hầu như chiếm đa số trong lượng bài tập của mỗi
tiết dạy.
- Về phía học sinh:
+ Học sinh chưa chịu tự học bài, làm bài tập trước khi đến lớp hoặc học theo
cách học vẹt.
+ Tiếp thu bài còn quá chậm.
+ Chưa biết cách phân tích để nhận dạng bài toán.
NĂM HỌC 2018 - 2019
14
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
Ban giám hiệu và Tổ tự nhiên trường TH & THCS Quyết Tiến
- Trong quá trình giảng dạy thực tế, tôi thấy rằng giờ học nào học sinh được
luyện tập nhiều thì giờ học đó học sinh sẽ tiếp thu kiến thức một cách vững vàng.
Tóm lại: Rèn tốt tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập tìm x nói
riêng và thơng qua các loại bài tập nói chung đều góp phần rất tích cực vào việc
hình thành nhân cách cho học sinh gồm: Tính chủ động, sáng tạo, niềm tin và ý chí
quyết tâm ... Đó cũng chính là mục tiêu giáo dục con người trong thời đại mới.
3.6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
-Tổ chức nhiều chuyên đề có chất lượng, có giờ dạy minh hoạ hoặc bằng
băng đĩa hình.
-Tổ chức các buổi ngoại khoá để các em học sinh trao đổi về cách học tập
của mình, phổ biến cách học của mình cho các bạn khác tham khảo.
- Riêng sách tham khảo nên lưu hành những sách giải các bài tập tương tự
để học sinh mua và tham khảo, không nên lưu hành sách giải sẵn bài tập ở các khối
lớp vì học sinh sẽ ỉ lại, khơng chịu suy nghĩ và khám phá.
- Muốn được tham khảo những sáng kiến của đồng nghiệp để áp dụng cho
bản thân.
3.7. Tài liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa Toán 6, NXB Giáo dục.
- Tuyển chọn 400 bài toán số học 6. (Nguyễn Anh Dũng, NXB Đà Nẵng)
- Giáo trình tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi.
- Phương pháp dạy học các nội dung mơn Tốn. (Phạm Gia Đức, NXB
ĐHSP, 6/2007)
- Thực hành giải Toán. (Vũ Dương Thụy)
III. KẾT LUẬN
NĂM HỌC 2018 - 2019
15
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
1. Tình hình sau chương I với giải pháp giúp học sinh giải quyết tốt một số
dạng tốn tìm x trong chương trình lớp 6.
Giáo viên khi sử dụng các giải pháp nhằm học sinh giải quyết tốt một số dạng
tốn tìm x trong chương trình lớp 6 ban đầu đã gặp khơng ít khó khăn như:
- Một số học sinh cịn chưa chịu khó tư duy và rèn luyện như nhác làm bài tập
về nhà, khơng tích cực phát biểu xây dựng bài,…
- Điều kiện sách vở học thêm chưa có nhiều nên học sinh hầu như chỉ được
làm quen các dạng toán trong SGK
- Chất lượng học của các em tương đối thấp
- Đề tài chỉ mới được áp dụng cho học sinh khối 6 trường TH&THCS Quyết
Tiến nên chưa phổ biến rộng rãi trong học sinh của toàn thể các khối lớp trong nhà
trường.
2. Tính hiệu quả của các giải pháp
Mặc dù gặp khơng ít khó khăn nhưng đề tài vẫn hoàn thành và đem lai một số
kết quả khả quan.
- Giáo viên chủ động trong việc lên lớp với các tiết số học, bài giảng trở nên
sinh động hơn với các phương pháp khác nhau và các hình thức tổ chức dạy học
khác nhau. Học sinh học tập tích cực hơn, giáo viên giảng dạy hiệu qủa hơn.
- Học sinh khơng cịn lúng túng khi giải các dạng tốn tìm x. Các em có niềm
tin, say mê và u thích học tập mơn tốn, từ đó phát triển tư duy độc lập suy nghĩ.
- Nhiều học sinh khá giỏi đã nghĩ ra các cách giải hay từ đó rút ra các dạng
tìm x với những cách giải khác nhau..
- Trên đây tơi đã trình bày lại kinh nghiệm của mình về phương pháp dạy một
số dạng tốn tìm x trong chương I toán 6.
- Sau khi dạy hết chương I với kết quả thu được ở bài kiểm tra cuối chương,
tơi có phần n tâm về việc nắm kiến thức của học sinh đặc biệt là cách trình bày
bài tốn tìm x rõ ràng mạch lạc theo từng bước tơi đã hướng dẫn Khả quan trước
NĂM HỌC 2018 - 2019
16
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
kết quả đạt được của mình đã gây được hứng thú cho các em trong giờ học toán,
giảm bớt căng thẳng và sức ép tâm lý với các em mỗi khi vào giờ học bộ môn .
- Ngay chương đầu đã hướng cho các em trước khi giải một bài tốn phải
phân tích kỹ đầu bài, xây dựng phương pháp giải rồi mới tiến hành giải tốn. Hình
thành cho các em thói quen này gúp các em trong q trình học tốn gặp nhiều
thuận lợi, với loại tốn tìm x các em làm tốt ở lớp sáu thì lên lớp 7, lớp 8, lớp 9, sẽ
giải các bài tập liên quan đến tốn tìm x hoặc giải phương trình thật dễ dàng.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với giáo viên
- Cần phải tâm huyết với nghề, phải biết quan tâm giúp đỡ các em lúc khó
khăn, lúng túng trong các bài tốn khó, khơng nên tạo khơng khí ngột ngạt trong
lớp học.
- Cần phải biết lựa chọn nhiều phương pháp khác nhau và tổ chức các hoạt
động học tập khác nhau để vận dụng các giải pháp trên một cách linh hoạt, chủ
động và sáng tạo. Tránh tình trạng vận dụng một cách khơ cứng, máy móc làm ảnh
hưởng đến hiệu quả tiết dạy và năng suất học tập bộ môn của học sinh.
- Để giảng dạy hiệu quả, giáo viên cần nắm chắc lí thuyết và có những bước
giải hợp lí đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức và phù hợp với đối
tượng học sinh vùng miền.
2. Đối với học sinh
- Đi học thường xuyên, chú ý nghe giảng bài, tích cực làm bài trước khi đến
lớp
- Trang bị đầy đủ các loại đồ dùng, sách giáo khoa, sách tham khảo và các đồ
dùng học tập toán học khác.
3. Đối với các cấp quản lí giáo dục
- Đối với nhà trường, chun mơn cần đóng góp ý kiến và tổ chức nhiều
chuyên đề ngoại khoá nhằm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả
NĂM HỌC 2018 - 2019
17
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TỐN 6
trong việc vận dụng các giải pháp giúp học sinh giải quyết tốt bài tốn tìm x. Đồng
thời giúp người thực hiện đề tài có thể mở rộng đối tượng nghiên cứu ra phạm vi
học sinh toàn khối THCS trường TH&THCS Quyết Tiến trong các năm học tiếp
theo.
- Trên đây là những kinh nghiệm tơi đã đúc kết lại trong q trình dạy tốn
lớp 6.
Trong nội dung đề tài nêu trên chắc còn nhiều thiếu sót do trình độ cịn hạn
chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng
nghiệp để tơi được tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản thân .
Tôi xin cam kết không sao chép vi phạm bản quyền của người khác.
Bạn đã tải tài liệu về máy
Hãy bấm đăng ký kênh Youtube giúp tôi: Kênh Tuân Nguyễn Thiên
Xin trân trọng cảm ơn !
Nếu bạn đã đăng ký kênh rồi thì xin cảm ơn ạ!
( nếu có thể bạn đăng ký xong thì cứ để máy tính chạy hộ tơi video
này khoảng 5-10 phút) bạn khơng mất gì cả:
/>Tồn bộ tài liệu trên trang đều được cung cấp miễn phí tới thầy cô.
Chúc Bạn thành công!
NĂM HỌC 2018 - 2019
18