Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phân tích thống kê doanh thu tại công ty giống rau quả trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.93 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Trường đại học Thương Mại

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ DOANH THU
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO từ năm 2007. Sự kiện này đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với
nền kinh tế Việt Nam. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
tác phong công nghiệp… Mặt khác các doanh nghiệp Việt Nam cũng vấp phải sự
cạnh tranh gay gắt từ nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, việc đổi mới sâu sắc của
cơ chế quản lý tài chính để phù hợp với nền kinh tế thị trường hội nhập cũng tác
động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước. Để đứng
vững, tồn tại và phát triển được trước những quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra hướng hoạt động, đem lại hiệu quả, mở
rộng quan hệ kinh tế, thu lợi nhuận…
Tuy nhiên vào cuối năm 2008 và đầu năm 2009, cũng như nhiều nước khác
trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang chịu tác động của khủng hoảng tài
chính và suy thối kinh tế tồn cầu. Việt Nam lại là nước đang phát triển, nền kinh
tế còn non kém, thêm vào đó là việc chúng ta mới gia nhập WTO, sự ảnh hưởng của
suy thối kinh tế tồn cầu càng lớn hơn đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó, các
doanh nghiệp Việt Nam chính là những người chịu tác động rõ ràng nhất.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì khơng có con đường nào khác
là doanh nghiệp phải tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, muốn tối đa hóa lợi nhuận thì
phải có biện pháp và chính sách tăng doanh thu.
Doanh thu là mục tiêu đầu tiên mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đang hướng
tới, là chỉ số giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư đánh giá được quy mô của doanh
nghiệp. Dù trong nền kinh tế tăng trưởng thấp hay cao thì vai trị của doanh thu đối
với doanh nghiệp khơng có gì thay đổi, do vậy, thách thức lớn nhất đối với các


doanh nghiệp chính là tăng cường hiệu quả kinh doanh, đứng vững trên thị trường
cạnh tranh.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

2

Trường đại học Thương Mại

Để đạt được mục đích trên địi hỏi các cán bộ quản lý trong doanh nghiệp phải
thường xuyên phân tích các hiện tượng và quá trình kinh tế nhằm đưa ra các quyết
định tối ưu nhất trong việc chỉ đạo kinh doanh cũng n hư quản lý kinh tế. Phân tích
thống kê doanh thu là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn
khách quan. Nhờ đó mà doanh nghiệp đúc kết được những bài học kinh nghiệm,
làm cơ sở cho việc đưa ra được những dự báo doanh thu cần thiết cho v iệc thiết lập,
xây dựng các kế hoạch trong ngắn hạn và đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn
hạn chế trong q trình sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty Giống rau quả Trung Ương em cũng đã
kiểm nghiệm được lý thuyết về phân tích thống kê doanh thu, nhờ phương pháp
luận đúng đắn của phân tích thống kê doanh thu mà doanh nghiệp có thể tìm ra
được ngun nhân, nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu, phân tích mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu đó, tìm ra tính quy luật trong sự phát triển và ản h hưởng các nhân tố đến
chỉ tiêu doanh thu. Tuy nhiên cơng tác phân tích thống kê doanh thu tại cơng ty vẫn
chưa được quan tâm đúng mức và chưa phát huy được tối đa và trị của nó đối với
việc tăng doanh thu của công ty.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thống kê doanh thu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cùng với phát hiện của bản
thân về vấn đề nghiên cứu trong thời gian thực tập tại công ty Giống rau quả Trung
Ương kết hợp với các kiến thức mà em đã được các thầy cơ khoa kế tốn – kiểm
tốn trường Đại học Thương Mại và sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo
Th.S Đặng Thị Thư cùng các anh chị nhân viên trong công ty, em đã chọn đề tài
“Phân tích thống kê doanh thu tại cơng ty Giống rau quả Trung Ương ” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau :
✓ Hệ thống hóa lý luận chung về doanh thu, các phương pháp thống kê doanh
thu.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

3

Trường đại học Thương Mại

✓ Sử dụng các phương pháp thống kê phân tích thực trang doanh thu của công
ty Giống rau quả Trung Ương nhằm đánh giá một cách đúng đắn, tồn diện,
khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của công ty. Qua đó
thấy được mức độ hồn thành, số chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kế
hoạch doanh thu của doanh nghiệp.

✓ Đưa ra những thành tựu, những mâu thuẫn còn tồn tại, những nguyên nhân
ảnh hưởng và đưa ra hướng giải quyết nhằm giải quyết những mâu thuẫn đó.
✓ Dự báo triển vọng và phát triển của công ty trong những năm tới.
✓ Đề xuất những biện pháp tăng doanh thu và kiến nghị với công ty và nhà
nước.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
➢ Nội dung nghiên cứu: Phân tích thống kê doanh thu và dự báo tình hình
doanh thu.
➢ Khơng gian nghiên cứu : Cơng ty giống rau quả Trung Ương, số 2 Phạm
Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội
➢ Thời gian : Số liệu dùng để phân tích từ năm 2006 – 2010
1.5. Kết cấu đề tài.
Luận văn gồm 4 chương :
Chương I : Tổng quan nghiên cứu thống kê doanh thu.
Chương II : Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thống kê thực
trạng doanh thu tại công ty Giống rau quả Trung Ương
Chương IV : Các kết luận và đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm tăng doanh thu
của công ty Giống rau quả Trung Ương.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

4

Trường đại học Thương Mại


CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU
2.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về doanh thu
2.1.1. Khái niệm doanh thu
Ở các góc độ nghiên cứu khác nhau khái niệm doanh thu khác nhau. Theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam ( chuẩn mực số 14 ) :
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghệp đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu dược
hoặc chắc chắn thu được trong tương lai. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ khơng
được coi là doanh thu.
Vì vậy, khi xác định doanh thu, vấn đề quan trọng là cần xác định đúng thời
điểm ghi nhận doanh thu. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi khách hàng
chấp nhận thanh toán bất kể doanh nghiệp đã nhận được tiền hay chưa.
Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu khơng được ghi nhận.
2.1.2. Nguồn hình thành doanh thu
Doanh thu bao gồm : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt
động tài chính, doanh thu khác.
2.1.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà đã thu về hoặc có
quyền địi về do việc bán các sản phẩm hàng hóa dịch vụ được xác định là đã hồn
thành trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này bao gồm các nội dung kinh tế sau :
+ Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành và tiêu thụ ngay trong kỳ phân
tích.


Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

5

Trường đại học Thương Mại

+ Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước nhưng mới
tiêu thụ được trong kỳ phân tích.
+ Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành và giao cho khách hàng trong
kỳ trước nhưng nhận thanh tốn trong kỳ phân tích.
+ Các khoản trợ giá phụ thu theo quy định của nhà nước để dử dụng cho doanh
nghiệp đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được nhà nước
cho phép.
+ Giá trị các sản phẩm hàng hóa đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá trị thị trường ở thời điểm bán
hàng, cung cấp dịch vụ để đánh giá tiêu thụ.
+ Chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xác định bằng cơng
thức:
n

M=

 QiPi
i =1


Trong đó :
M : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Qi : Khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ i đã tiêu thụ
Pi : Giá bán một đơn vị sản phẩm i
ni : Số lượng mặt hàng, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
2.1.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính
Ngồi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể tham gia vào
hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đấu tư vốn ra
bên ngồi doanh nghiệp như : vốn góp liên doanh liên kết mua bán trái phiếu cổ
phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc vốn kinh doanh….
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm :
✓ Tiền lãi : lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu chiết khấu thannh tốn được hưởng d o mua hàng hóa
dịch vụ…
✓ Cổ tức lợi nhuận được chia.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

6

Trường đại học Thương Mại

✓ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
✓ thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư váo
cơng ty con, đầu tư vốn khác.

✓ Lãi tỷ giá hối đoái
✓ Chênh lệch do bán ngoại tệ.
✓ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
✓ Các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính khác.
2.1.2.3. Doanh thu từ hoạt động khác
Là khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.những khoản thu nhập này phát sinh khô ng thường xun, doanh nghiệp
khơng dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng ít có khả năng thực hiện. Doanh
thu khác bao gồm :
✓ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
✓ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vố n
liên doanh, đầu tư vào cơng ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
✓ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
✓ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
✓ Thu các khoản nợ khó địi và xử lý xóa sổ
✓ Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
✓ Thu từ các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đền tiêu thụ hàng
hóa sản phẩm dịch vụ khơng tính trong doanh thu ( nếu có )
✓ Thu nhập từ quà biếu tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
✓ Các khoản thu khác ngoài các khoản nêu trên.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp chịu nhiều tác động,ảnh
hưởng của nhiều nhân tố, có nhân tố chủ quan, có nhân tố khách quan…Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu nhằm nắm bắt kịp thời đầy đủ về tình hình

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán



Luận văn tốt nghiệp

7

Trường đại học Thương Mại

tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ta phân tích
nhân tố dịnh lượng và nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu.
2.1.3.1. Nhân tố định lượng
Nhân tố đinh lượng là các nhân tố có thể tính tốn được bàng các chỉ tiêu kinh tế.
❖ Khối lượng hàng và giá bán hàng hóa
Ta có cơng thức phản ánh mối liên hệ đó như sau :
Doanh thu tiêu thụ = Lượng hàng hóa bán ra x Đơn giá bán
M=QxP
Khi lượng hàng hóa thay đổi, giá bán hàng hóa thay đổi hoặc cả hai nhân tố
thay đổi, doanh thu sẽ thay đổi. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này là
không giống nhau.
+ Ảnh hưởng của lượng hàng hóa :
Lượng hàng hóa tiêu thụ được trong kỳ tỷ lệ với doanh thu, kh i lượng hàng
hóa bán ra tăng, doanh thu tăng và ngược lại. Lượng hàng hóa được coi là nhân tố
chủ quan tác động đến doanh thu vì lượng hàng hóa bán ra trên thị trường là do
doanh nghiệp quyết định, doanh thu có thể kiểm sốt được. Vì vậy khi đánh giá về
chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến các biện pháp điều chỉnh lượng hàng hóa bán
ra thích hợp trong kỳ.
+ Ảnh hưởng của đơn giá bán :
Khi giá bán tăng lên doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của
giá được coi là nhân tố khách quan nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp.
Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như giá trị hàng hóa, cun g cầu
hàng hóa trên thị trường,các chính sách của nhà nước (chính sách tài khóa, chính

sách tiền tệ…) yếu tố cạnh tranh trong cơ chế thị trường.Thông thường trong môi
trường cạnh tranh,giá cả xuống, tuy nhiên vẫn có giới hạn giá trần và giá sàn.
Phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá
đến doanh thu thường được sử dụng là phương pháp số chênh lệch hoặc phương
pháp thay thế liên hoàn.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

8

Trường đại học Thương Mại

❖ Năng suất lao động và số lượng lao động
Ta có cơng thức :
Doanh thu = số lượng lao động x Năng suất lao động
M=TxW
Ở đây só lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động
được coi là nhân tố chủ quan, khi cả hai nhân tố biến động đều làm ảnh hưởng đến
doanh thu.
❖ Tốc độ chu chuyển hàng hóa và mức dự trữ hàng hóa bình quân.
Ta có : M = L x D
Trong đó : L : Tốc độ chu chuyển hàng hóa.
D : Mức dự trữ hàng hóa bình qn.
Theo cơng thức ta thấy khi tốc độ chu chuyển hàng hóa hay mức dự trữ hàng hóa
bình qn thay đổi kéo theo doanh thu thay đổi theo. Do đó nếu đẩy nhanh tốc độ

chu chuyển hàng hóa thì sẽ làm giảm mức dự trữ hàng hóa bình qn làm tăng
doanh thu.
2.1.3.2. Nhân tố định tính
Nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ có hai loại nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
❖ Nhân tố khách quan :
➢ Các chính sách kinh tế - xã hội:
Như chính sách tiền lương, chính sách trợ giá, về thuế, về xuất nhập
khẩu…Các chính sách này có thể tác động, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển nhưng nếu doanh nghiệp không thực hiện nghiêm túc, sẽ kìm hãm
sự phát triển của doanh nghiệp.
➢ Mơi trường chính trị và pháp luật
Mơi trường chính trị bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các cơng
cụ chính sách của Nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và
các tổ chức chính trị - xã hội. Nhà nước đã ban hành nhiều luật, pháp lệnh, nghị
định, hệ thống cơng cụ chính sách bên cạnh cơ chế điều hành của chính phủ để điều

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

9

Trường đại học Thương Mại

chỉnh hành vi kinh doanh thậm chí cả tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại…
Những ràng buộc đó địi hỏi DN phải nghiên cứu kỹ lưỡng để tận dụng những lợi

thế và hạn chế những khuyết điểm của DN để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
➢ Đối thủ cạnh tranh.
Đây là một phần tất yếu không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để có thể tồn tại và phát triển, DN không thể không quan tâm đến bộ phận này, với
phương châm “ biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”, các nhà quản lý cần phải
tìm hiểu kỹ về các đối thủ cạnh tranh, có sự so sánh tương quan thực lực của mình
với các đối thủ cạnh tranh khác, để từ đó phát hiện ra được những mặt mạnh, mặt
yếu, những cái mình làm được và chưa làm được, doanh nghiệp sẽ chủ động đề ra
được phương án kinh doanh linh hoạt và mềm dẻo để đối phó.
➢ Thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng.
Mức độ thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố hết sức quan trọng vì sự thỏa
mãn mọi nhu cầu phụ thuộc vào tồn bộ thu nhập. Do đó, doanh thu tiêu thụ sản
phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào thu nhập người tiêu dùng. Bên cạnh đó thị
hiếu của người tiêu dùng tác động mạnh tới mặt hàng kinh doanh của DN. Thị hiếu
đó bị chi phối bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng do vậy khi tung hàng ra
thị trường thì DN cần phải lựa chọn thị trường tiêu thụ sao cho hàng hóa tung ra thị
trường tiêu thụ với khối lượng nhiều nhất.
➢ Nhu cầu và cung ứng của mặt hàng kinh doanh.
Tính nhu cầu của mặt hàng, mặt hàng có nhu cầu thường xuyên, nhu cầu định
kỳ, nhu cầu thời vụ hay nhu cầu tạm thời. Việc nghiên cứu phân tích tính chất nhu
cầu tiêu dùng của mặt hàng kinh doanh là cơ sở để định ra chính sách mua bán
thích hợp.
Để thấy được mức độ nhu cầu và xu hướng biến động của nhu cầu đối với mặt
hàng nào đã ảnh hương đến doanh thu bán hàng cần phải căn cứ vào chỉ tiêu doanh
thu qua nhiều năm để tính tốn các chỉ tiêu tốc độ phát triển.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán



Luận văn tốt nghiệp

10

Trường đại học Thương Mại

❖ Nhân tố chủ quan
➢ Trình độ của nhà quản lý.
Đây là nhân tố tiên quyết để một DN có thể hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Với một DN được lãnh đạo bởi bộ máy những nhà quản lý giỏi, có khả
năng nhìn nhận và đưa ra quyết định nhanh, sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được
thời cơ kinh doanh, bắt kịp với xu thế của thời đại. Ngoài ra, khi nhà quản lý có
trình độ cao, thái độ quản lý mẫu mực sẽ tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh
cho DN, đem lại hiệu quả cao, góp phần tăng doanh thu cho DN.
➢ Trình độ của người lao động
Nhân tố này quyết định đến năng suất lao động của tồn DN, và thơng qua đó
nó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu. Với đội ngũ nhân viên lành nghề, có nghiệp vụ
chun mơn sẽ tạo một phong cách làm việc chuyên nghiệp, có hiệu quả cao…tạo
ấn tượng tốt cho người tiêu dùng cũng như với các đối tác kinh doanh, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường.
➢ Hệ thống tổ chức quản lý :
Một hệ thống tổ chức quản lý gọn gàng và phù hợp sẽ làm cho hoạt động c ủa
doanh nghiệp được thông suốt, tiến hành nhịp nhàng, ăn khớp giữa các bộ phận,
mang lại tính năng động, khả năng thích ứng với mọi tình huống tác động đến
doanh nghiệp.
➢ Vốn và cơ sở vật chất
Vốn là một điều kiện cần cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghi ệp. Có
vốn, doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo lợi

nhuận. Khi có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ bổ sung thêm nguồn vốn, mở rộng sản
xuất, và theo đó, doanh thu cũng sẽ tăng nhanh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm nhà xưởng, kho hàng bến bãi, các thiết bị máy
móc…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống này luôn luôn vận
động, vì thế bất kỳ một sự cố nào trong cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh thu tiêu thụ vì thế mà cũng b ị ảnh hưởng.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

11

Trường đại học Thương Mại

Ngoài ra những nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của một
doanh nghiệp còn phải kể đên các nhân tố khác như : Điều kiện khí hậu tự nhiên,
đời sống, văn hoá và phong tục tập quán của xã hội. Tình hình tổ chức và quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp như tổ chức mang lưới kinh doanh, chính sách huy
động sử dụng vốn, chính sách tiếp thị, khuyến mại…
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thống kê doanh thu
Ngay khi nền kinh tế thị trường ra đời, khiến các chủ doanh nghiệp phải quan
tâm thực sự đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thay vì ỷ lại nhà nước như
trong thời kỳ bao cấp. Doanh thu của các doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ,
các vấn đề về doanh thu được quan tâm nhiều hơn. Trong những năm qua cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, cơng tác phân tích thống kê ngày càng được các doanh
nghiệp chú trọng, trong đó có cơng tác phân tích thống kê doanh thu. Đã có nhiều

bài báo, tạp chí, luận văn của nhiều tác giả trình bày về vấn đề này.
Báo Asmed Business portal có viết : “ Làm thế nào để lập kế hoạch doanh
số bán hàng có hiệu quả ? (Bài đã được xuất bản: 15/11/2010 08:20 GMT+7 )
Khả năng có thể đốn trước được doanh thu bán hàng trong tương lai sẽ giúp
bạn điều hành công việc kinh doanh một cách hiệu quả. Nó sẽ giúp bạn trong mọi
khía cạnh của việc đưa ra quyết định. Để có thể lập được kế hoạch về doanh số bán
hàng, bạn cần những thơng tin sau đây:


Mức doanh số bình qn mà mỗi khách hàng mang lại ?



Lượng khách hàng mới mà bạn có, và bạn mất bao nhiêu khách hàng mỗi
năm ?



Khi nào sẽ vào mùa bận rộn và khi nào sẽ là mùa rảnh rỗi ?

Trên báo Vietnamnet đã phỏng vấn ông Vũ Đăng Ninh – tổng giám đốc công ty
báo cáo Việt Nam (Vietnam Report ) trong bài “ Doanh thu có thể hiện đẳng cấp
của doanh nghiệp ? ” : "Vẫn biết nếu chỉ dùng doanh thu, thì cũng chưa thể phản
ánh chính xác được thứ hạng của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế..."
Trên trang Fast500.com đã đưa tin về lễ công bố Kết quả Bảng xếp hạng 500
DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam (FAST500) năm 2010 (Bài đã được xuất bản:

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán



Luận văn tốt nghiệp

12

Trường đại học Thương Mại

23/02/2011 21:20 GMT+7 ) Bên cạnh Bảng xếp hạng TOP 500 doanh nghiệp tăng
trưởng nhanh nhất Việt Nam (Bảng 1), Vietnam Report cũng công bố Bảng xếp
hạng 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam.
Còn trên trang VCCI – phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam nhận định:
“ Doanh nghiệp Việt Nam lớn nhưng chưa mạnh ”(Thứ tư, 22-12-2010 13:48:22
GMT+7 ) Chúng ta đã chứng kiến nhiều biến động của bảng xếp hạng VNR500 qua
bốn năm. Có thể nói, những biến động này thể hiện rất rõ và đại diện cho những
biến động của cộng đồng DN Việt Nam nói chung trong bốn năm vừa qua như sự
lớn mạnh về quy mô của khu vực kinh tế tư nhân, sự suy giảm sức cạnh tranh của
một số ngành xuất khẩu và sức mạnh phục hồi của toàn bộ DN Việt nói chung.
Qua các nhận định trên cho thấy doanh thu có vai trị rất lớn trong nền kinh tế,
không chỉ giúp các nhà quản trị nắm rõ tình hình doanh nghiệp mình, đưa ra các
quyết định đúng đắn mà còn giúp các chuyên gia kinh tế đánh giá và theo dõi được
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, qua đó nhận định tình hình
kinh tế vĩ mơ, đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp.
Em cũng có tham khảo một số luận văn trong các kỳ tốt nghiệp tại khoa Kế toán
– Kiểm toán trường đại học Thương Mại viết về đề tài doanh thu và phân tích thống
kê doanh thu :
1.Luận văn : “ Phân tích và dự báo thống kê doanh thu khối vận chuyển tại
công ty ABC” năm 2010 của sinh viên Nguyễn Thị Chung , lớp K42D2 trường đại
học Thương Mại.
2.Luận văn “ Phân tích và dự báo thống kê doanh thu tại công ty trách nhiệm

hữu hạn thương mại và đầu tư KDS ” năm 2010 của sinh viên Vũ Thị Hương lớp
K42D7 trương đại học Thương Mại
3 : Luận văn “ Phân tích và dự báo thống kê doanh thu tại cơng ty TNHH bao
bì và Thương mại Khánh Huệ ” năm 2010 Nguyễn Thị Thu Hằng, sinh viên lớp
K42D4, trường đại học Thương Mại.
Ưu điểm :

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

13

Trường đại học Thương Mại

Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu của những năm trước về doanh thu
đều đã trình bày được những nội dung cơ bản liên quan tới doanh thu, phân tích
thống kê doanh thu trong doanh nghiệp. Bằng việc áp dụng các phương pháp kỹ
thuật phân tích đã được học, các tác giả phần nào đã lột tả các đặc điẻm, khía cạnh
cơ bản, áp dụng các phương pháp thống kê phân tích sự biến động tăng giảm chỉ
tiêu doanh thu qua các năm, phân tích các nhân tổ ảnh hưởng đến doanh thu như thê
nào. Trên cơ sở những phát hiện của mình, các tác giả cũng đã đề xuất một số giải
pháp giúp doanh nghiệp nâng cao doanh thu và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình. Các tác giả đưa ra hướng giải quyết về các mặt như về vốn, thị trường, nguồn
nhân lực…và đặc biệt về công tác thống kê. Nhận thức được vai trò của thống kê
đối với hoạt động kinh doanh, nêu ra sự cần thiết phải co đội ngũ làm công tác
thống kê chuyên nghiệp, áp dụng các phương pháp thống kê tiên ti ến …để có được

những số liệu thống kê thiết thực nhất.
Nhược điểm :
Tuy vậy có lẽ do một số lý do mà nội dung phân tích thống kê doanh thu trong
các đề tài này chưa thực sự đầy đủ và phong phú với cơng ty. Cụ thể : phân tích sự
biến động doanh thu theo thời gian ngoài dãy số thời gian doanh thu cơng ty cịn
biến động theo quy luật về sự phụ thuộc ta cịn có phương pháp hồi quy nhằm phản
ánh sự biến động của hiện tượng với thời gian. Ví dụ trong đề tài “Phân tích và dự
báo thống kê doanh thu tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và đầu tư KDS
” tác giả Vũ Thị Hương, những nhận xét qua phân tích các số liệu doanh thu chưa
cụ thể, chưa nêu rõ được những nguyên nhân ảnh hưởng, sơ sài, không thực sự thiết
thực với cơng ty. Trong đề tài “Phân tích và dự báo thống kê doanh thu tại cơng ty
TNHH bao bì và Thương mại Khánh Huệ ” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, các
giải pháp nêu ra chưa giải quyết được những mặt tồn tại, hạn chế của công ty.
Mặc dù có một số thiếu sót nhưng quả mà các cơng trình nghiên cứu trước
để lại là những tài liệu hết sức q báu để em có thể hồn thanah bài luận văn
của mình.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

14

Trường đại học Thương Mại

2.3. Nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.3.1. Ý nghĩa của phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp

- Phân tích tình hình doanh thu có ý nghĩa to lớn trong q trình kinh doanh
và quản lý doanh nghiệp. Phân tích doanh thu sẽ xác định một cách tương đối chính
xác các chỉ tiêu có liên quan đên việc tăng giảm doanh thu để từ đó đề ra những
biện pháp khắc phục.
Doanh nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hóa
làm cơ sở, căn cứ đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo đề ra quyết định trong việc chỉ
đạo kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định kết quả hoạt động tài chính
của doanh nghiệp đồng thời là cơ sở, căn cứ xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho kỳ sau.
- Phân tích thống kê doanh thu cung cấp rõ hơn về tình hình sản xuất kinh
doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp doanh
nghiệp có hướng đi đúng đắn hơn, có thể thấy những điểm yếu và vận dụng thế
mạnh của doanh nghiệp.
- Phân tích thống kê doanh thu cịn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu kinh tế. Các nhân tố là yếu tố bên
trong mỗi hiện tượng, quá trình…và mỗi biến động của nó tác động trực tiếp hay
gián tiếp đến các kết quả biểu hiện trên các chỉ tiêu, cụ thể như doanh thu bán hàng
phụ thuộc vào giá cả hàng hóa bán ra, kết cấu hàng bán ra lại chịu tác động bởi
nhiều yếu tố khách quan như sở thích người tiêu dùng hay yếu tố chủ quan như khẩ
năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Tóm lại bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn làm ăn có lã i, doanh thu lợi
nhuận cao và đứng vững trên thị trường thì đều phải phân tích kinh tế và nh ất là
phân tích doanh thu. Đó chính là kim chỉ nam cho phương hướng kinh doanh và
những quyết định quản lý của mình một cách hợp lý.
Phân tích thống kê và dự báo doanh thu cung cấp những thông tin cần thiết
không chỉ đối với những nhà quản trị bên trong doanh nghiệp mà cũng rất cần thiết
đối với những đối tượng bên ngồi khi họ có mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2


Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

15

Trường đại học Thương Mại

Qua những thông tin mà thống kê cung cấp, những đối tượng đó mới có được
những quyết định đúng đắn trong quyết định đầu tư, cho vay hay hợp tác…đối với
doanh nghiệp
2.3.2. Nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.3.2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu nhằm mục đích đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch của kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch. Qua đó, nhà quản
lý sẽ tìm ra ngun nhân hồn thành hay khơng hồn thành kế hoạch từu đó tìm ra
giải pháp hồn thành kế hoạch tăng doanh thu.
2.3.2.2. Phân tích sự biến động doanh thu theo thời gian
Nhằm nghiên cứu sự biến động doanh thu qua các năm, chỉ ra xu hướng biến
động của doanh thu, quy luật tăng giảm, quy luật phát triển theo từng năm hoặc
từng giai đoạn từ đó dự báo doanh thu cho những năm tiếp theo.
Sau khi tính tốn được các chỉ tiêu phân tích sự biến động, dự báo cho tương lai,
doanh nghiệp có thể lấy số liệu đó làm căn cứ để đề ra mục tiêu phát triển doanh thu
cho những năm tới, có những biện pháp mở rộng quy mô kinh doanh, thay đổi kết
cấu sản phẩm cho phù hợp để đạt kết quả cao nhất.
Để phân tích sự biến động này, ta sử dụng hai phương pháp :
+ Phương pháp dãy số thời gian : cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự biến
động của hiện tượng qua thời gian, vạch rõ xu hướng và và tính quy luật của sự phát
triển đồng thời để dự báo được mức đọ hiện tượng trong tương lai.

+ Phương pháp hồi quy : căn cứ vào đặc điểm, tính chất biến động của hiện
tượng theo thời gian biểu hiện bằng một dãy các trị số cụ thể biểu hiện xu hướng
phát triển của hiện tượng theo thời gian, có thể sử dụng một phương trình tốn học
có tính chất lý thuyết ( có thể là phương trình đường thẳng, phương trình hàm số
mũ, hàm số lũy thừa parabol bậc hai ) với dạng tổng quát : yt = f ( t, a o , a1 … a n )
2.3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan đến doanh thu, đánh
giá xem nhân tố nào ảnh hương nhiều nhất và vai trò ảnh hưởng của từng nhân tố

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

16

Trường đại học Thương Mại

tới doanh thu của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh thích
hợp.
2.3.2.4. Dự báo thống kê doanh thu
Dựa trên kết quả phân tích thống kê để dự báo tình hình, khả năng biến động
của tổng doanh thu của doanh nghiệp. Dự báo thống kê ngắn hạn là xác định các
thơng tin chưa biết có thể xáy ra trong tương lai của hiện tượng. Một số phương
pháp giản đơn để dự báo thống kê ngắn hạn dựa trên cơ sở dãy số thời gian.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2


Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

17

Trường đại học Thương Mại

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỐNG KÊ THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY GIỐNG RAU
QUẢ TRUNG ƯƠNG
3.1. Phương pháp nghiên cứu doanh thu
3.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Q trình thu thập và tìm hiểu các thơng tin về doanh thu của công ty giống rau
quả Trung Ương được thực hiện dưới các phương pháp sau :
• Phương pháp phiếu điều tra:
+ Trong phương pháp phiếu điều tra em đã chuẩn bị 10 phiếu điều tra với các
câu hỏi điều tra ngắn gọn, nội dung câu hỏi tập trung vào cơng tác phân tích thống
kê và doanh thu của công ty. Các câu hỏi điều tra bao gồm câu hỏi đóng và câu hỏi
mở.
+ Phiếu điều tra có mẫu theo phụ lục
+ Đối tượng phát phiếu điều tra chủ yếu là các nhân viên phịng tài chính kế toán
và các cán bộ quản lý ( Giám đốc, kế tốn trưởng, phó giám đốc,nhân viên phịn kế
tốn…)
Kết quả, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các anh chị và các cô chú
trong công ty để em hoàn thành được các phiếu điều tra và thu thập được các số
liệu cần thiết cho luận văn.
• Phương pháp quan sát thực tế :

Thông tin về doanh nghiệp có thể thu thập được thơng qua việc tiến hành nghiên
cứu các tài liệu liên quan đến công ty và các luận văn đã nghiên cứu về vấn đề
doanh thu tại cơng ty.
• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là hình thức điều tra cá nhân, giúp ta có cái nhìn tổng quan về cơng ty,
thường được sử dụng trong giai đoạn đầu khi mới làm quen với khách thể. Người

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

18

Trường đại học Thương Mại

điều tra phỏng vấn một vài cá nhân chủ yếu để thăm dò, phát hiện vấn đề, chuẩn bị
cho hệ thống câu hỏi trong phiếu điều tra.
• Phương pháp khác :
Thu thập báo cáo tài chính từ năm 2006 đến năm 2010, báo cáo thực hiện kế
hoạch doanh thu năm 2010, tình hình đầu tư, kinh doanh của cơng ty những năm
gần đây…
Ngồi ra cịn có các thơng tin thu thập tại trang web như : ...
3.1.1.2.Phương pháp tổng hợp dữ liệu : Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê
+ Khái niệm phương pháp phân tổ thống kê : Phân tổ thống kê là căn cứ vào
một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ, nhóm tổ, tiểu tổ có tính chất khác nhau đáp ứng mục đích
u cầu nghiên cứu.

+ Ý nghĩa : có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu thống kê. Phân tổ thống kê là
phương pháp cơ bản duy nhất sử dụng tài liệu điều tra thống kê..Ví dụ như điều tra
thống kê doanh thu của cơng ty thì chúng ta khơng thể điều tra tất cả mà phải phân
doanh thu theo nhóm, ngành hàng để từ đó thu thập số liệu doanh thu theo nhóm,
nghành hàng.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu :
3.1.2.1. Số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình
* Số tuyệt đối : Số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện quy mô, khối lượng của
hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Ví dụ như doanh số bán
hàng của công ty…
* Số tương đối
Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của hiện
tượng nghiên cứu.
Số tương đối có ý nghĩa quan trọng. Nó là một trong những chỉ tiêu phân tích
thống kê giúp ta phân tích đặc điểm của hiện tượng doanh thu, so sánh các hiện
tượng và nghiên cứu các hiện tượng doanh thu trong mối quan hệ so sánh.
* Số trung bình :

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

19

Trường đại học Thương Mại

Số trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại diện điển hình theo một tiêu

thức nào đó của hiện tượng bao gồm các đơn vị cùng loại.
Số trung bình có tính chất tổng hợp và khái quát cao, chỉ dùng một trị số để
nêu lên mức độ chung nhất, phổ biến nhất của tiêu thức không kể đến sự chênh lệch
thực tế giữa các đơn vị.
3.1.2.2. Phương pháp dãy số thời gian
Sử dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích xu hướng biến độngcủa
tổng doanh thu của cơng ty. Qua phương pháp dãy số thời gian giúp ta thống kê
nghiên cứu đặc điểm sự biến động của chỉ tiêu doanh thu qua thời gian. Để từ đó rút
ra xu thế biến động chung và có thể dự đốn được xu hướng phát triển, sự biến
động tổng doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai.
3.1.2.3. Phương trình hồi quy
Sử dụng phương trình hồi quy để phân tích biến động tổng doanh thu của cơng
ty qua các năm.
Sử dụng phương trình hồi quy có dạng đường thẳng

Y (t )

= a 0 + a1 .t

Trong đó : - y t : Doanh thu tiêu thụ theo thời gian t của doanh nghiệp
- a 0 , a1 : là các tham số của phương trình hồi quy
a 0 , a1 thỏa mãn hệ phương trình sau :

 y = n.a0 + a1  t

2
 y.t = a0  t + a1  t

3.1.2.4. Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai

mức độ của hiện tượng nghiên cứu.
Phương pháp chỉ số giúp xác định được vai trò và ảnh hưởng biến động của
các nhân tố đối với biến động của hiện tượng phức tạp. Trong đó ảnh hưởng của
từng nhân tố, có thể được biểu hiện bằng số tương đối hay số tuyệt đối. Mặt khác,
dựa vào hệ thống chỉ số có thể nhanh chóng xác định được chỉ số chưa biết khi đã
biết các chỉ số khác trong hệ thống chỉ số.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

20

Trường đại học Thương Mại

3.1.2.5. Phân tích biến động thời vụ
Biến động thồi vụ là biến động mang tính chất lặp lại trong thời gian nhất định
của năm. Để nghiên cứu biến động thời vụ thì cần số liệu nhiều năm. Phương pháp
được sử dụng nhiều để nghiên cứu biến động thời vụ là phương pháp tính chỉ số
thời vụ. Chỉ số thời vụ được tính theo cơng thức:

I

tv

=


yi
y0

100

3.1.2.6. Phương pháp dự đốn thống kê.
Phương pháp dự đốn thống kê có vai trị quan trọng trong luận văn, n ó dùng
để dự đốn doanh thu của cơng ty trong hai năm 2011 và 2012. Các mơ hình dự
đốn :
➢ Dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình qn :
Mơ hình dự đốn :

Y

n+ h

=

y

n

+  i . h ( h = 1,2,3…) (h là tầm xa dự đốn)

Mơ hình dự đốn này cho biết kết quả dự đốn tốt khi các lượng tăng giảm tuyệt đối
liên hồn xấp xỉ nhau.
➢ Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển
Mơ hình dự đốn :

Y


i+ h

=

y .t

h

i

(h là tầm xa dự đốn )

➢ Dự đốn dựa vào phương trình hồi quy:
Sau khi đã xác định được đúng đắn hàm xu thế, có thể dựa vào đó để dự đốn
các mức độ của hiện tượng nghiên cứu trong tương lai theo mơ hình dự đốn.
Mơ hình dự đốn : y t + h = a 0 + a1 ( t + h )
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng môi trường đến doanh thu của
công ty Giống rau quả Trung Ương
3.2.1. Tổng quan về công ty giống rau quả Trung Ương
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
➢ Thông tin chung về Doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp : Công ty giống rau quả Trung Ương
- Địa chỉ : Số 2 Phạm Ngọc Thạch,Đống Đa,Hà Nội.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán



Luận văn tốt nghiệp

21

Trường đại học Thương Mại

- Tên giao dịch quốc tế là : VEGETABLE & FRUIT SEED COMPANY
- Tên viết tắt là : VEGSEED
- Tel : 38521337
- Email :
- Số đăng ký kinh doanh số : 0101385740 – 007 cấp ngày 31/12/2010.
- Mã số thuế : 0101385740 – 007.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 56 người.
Từ ngày thành lập năm 1988 đến nay, q trình phát triển của cơng ty giống
rau quả có thể chia làm 4 thời kỳ :
+ Thời kỳ 1988 – 1990 : Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản
xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi do nhà nước bao cấp. Tuy nhiên do cơ chế kế
hoạch hóa nên đã khơng thích ứng được tính năng động sáng tạo của tập thể cơng
nhân viên trong cơng ty, vì vậy sản lượng và doanh thu còn thấp.
+ Thời kỳ 1991 – 1995 : Đây là thời kỳ nền kinh tế nước ta đổi mời mạnh mẽ ,
hoạt động theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên những hậu quả của nền kinh tế bao cấp
vẫn cịn để lại làm cơng ty thiếu vốn trầm trọng, lao động dư thừa nhưng lại thiếu
những người có năng lực, trình độ…Theo quyết định số 236/NN – TCCB/QĐ ngày
09/04/1993 của bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, cơng ty chính thức
mang tên “cơng ty Giống rau quả.”
+ Thời kỳ từ 1996 – 2007 : Công ty nằm trong hệ thống các công ty thành viên
thuộc tổng công ty Rau Quả Việt Nam, công ty giống rau quả đã từng bước ổn định,
tháo dần được khó khăn.
+ Thời kỳ từ 2008 đến nay : Công ty trở thàng cơng ty con hạch tốn phụ
thuộc tổng cơng ty rau quả nông sản.

3.2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh
❖ Chức năng : Công ty giống rau quả TW có chức năng sau :

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

22

Trường đại học Thương Mại

+ Hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành nghề, lĩnh vực quy định trong
đăng ký kinh doanh .
+ Tổ chức bộ máy kinh doanh phù hợp, đổi mới trang thiết bị, mở rộng kinh
doanh, lựa chọn thị trường kinh doanh, thống nhất thị trường giữa các thành viên
thuộc tổng công ty rau quả nông sản.
+ Quản lý, sử dụng và phát triển nguồn vốn, đất đai, tài nguyên, các nguồn lực
khác được nhà nước và tổng công ty giao.
+ Dự trữ các loại giống rau cho dự trữ quốc gia để cung cấ p cho các vùng bị
thiên tai lũ lụt.
❖ Nhiệm vụ :
+ Bảo tồn và phát triển nguồn vốn nhà nước và tổng công ty giao.
+ Nộp ngân sách nhà nước và địa phương.
+ Thực hiện chế độ thu chi hóa đơn chứng tù theo chế độ hạch tốn của nhà
nước
+ Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước trong q trình kinh doanh,
thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng nhà nước. Kinh doanh trong phạm vi

ngành nghề đã đăng ký. Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ về bảo hộ lao động, bảo vệ
môi trường của nhà nước.
❖ Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Hình thức sở hữu vốn : Công ty giống rau quả là doanh nghiệp nhà nước là
cơng ty con hạch tốn phụ thuộc tổng công ty rau quả nông sản.
Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất và thương mại
Ngành nghề kinh doanh :
+ Trồng trọt, kinh doanh các loại giống cây trồng phục vụ sản xuất nông nghiệp
+ Sản xuất và tiêu thụ hoa lan các loại
+ Kinh doanh hàng nông sản và rau sạch.
+ Dự trữ quốc gia các loại hạt giống rau.
+ Xuất khẩu các loại giống rau quả.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

23

Trường đại học Thương Mại

Chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty giống rau quả TW : niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng
Chế độ kế toán : Chế độ kế toán vừa và nhỏ. Theo luật kế toán Việt Nam do quốc
hội ban hành, áp dụng chế độ kế tốn theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ và kế tốn trên máy vi tính.

3.2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty giống rau quả TW
Hình thức quản lý của công ty giống rau quả TW dựa trên nguyên tắ c tập trung với
chế độ một thủ trưởng.
Sơ đồ 1: sơ đồ bộ máy quản lý của cơng ty giống rau quả TW :
Giám đốc

Phó giám đốc

Kiểm
nghiệm
hạt giống

SX cơ
bản hạt
giống

TT Thường Tín

Các phịng kinh doanh

P.KD
xuất
nhập
khẩu

P.KD
giống
rau quả

P.KD

giống
nơng
sản

P.KD SX
dịch vụ và
tiêu thụ sản
phẩm

P.kế
tốn
tổng
hợp

Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban :
- Giám đốc : Là người phụ trách chung, có quyền hạn cao nhất trong cơng
ty,chịu trách nhiệm chính thức trước tổng công ty và nhà nước về tất cả hoạt động
của công ty, trực tiếp quản lý trung tâm hoa Thường Tín và các phịng kinh doanh.
- Phó giám đốc : Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo về công tác kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm…thông qua trung tâm kiểm nghiệm hạt giống và phòng sản xuất &
chế biến hạt giống.

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Thương Mại


24

- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách
hàng,các nhà cung cấp theo các phương án chỉ đạo, xây dựng và tiến hành các hợp
đồng xuất nhập khẩu.
- Phòng kinh doanh giống rau quả : Kinh doanh các loại hạt giống rau quả nội
địa và nhập ngoại, tìm kiếm thị trường trong nước, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm.
- Phịng kinh doanh giống nơng sản : Nhiệm vụ tương tự phòng kinh doanh
giống rau quả.
- Phòng sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm : Với nhiệm vụ đưa sản phẩm
đền tay người tiêu dùng,phịng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ, sản phẩm cho
khách hàng của cơng ty.
- Phịng kế tốn tổng hợp : Thực hiện các cơng việc hạch tốn kế tốn, xây
dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh, các kế hoạch dự trữ, kế hoạch tài chính
năm…
- Trung tâm hoa Thường Tín : Là nơi nghiên cứu, khảo nghiệm các giống rau
và cây trồng để phục vụ kinh doanh, đồng thời nhân giống cây bằng phương pháp
nuôi cấy mô.
3.2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009 - 2010.
STT Chỉ tiêu
1

Tổng doanh thu

2
3
4
5


Doanh thu bán hàng
Doanh thu tài chính
Doanh thu khác
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2009
(trđ)
46.737

Năm
2010
(trđ)
56.076

So sánh
Số tiền(trđ)
9.339

Tỷ lệ (%)
19,98

42.375
51.524
9.149
21,59
4.032

4.463
431
10,69
330
89
-241
-73,03
43.565
53.073
95.08
21,82
3.172
3.003
-169
-5,33
3.172
3.003
-169
-5,33
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh 2009, 2010 )

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

25


Trường đại học Thương Mại

Từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty so sánh 2 năm 2009 và 2010 ta
thấy:
- Tổng doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, doanh thu năm 2010 tăng
9.339 trđ so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ 19,98%
- Tổng chi phí năm 2010 tăng 9508 trđ,với tỷ lệ tăng là 21,82%
- Tổng lợi nhuận trước thuế giảm -169 trđ, với tỷ lệ giảm là 5,33%.
Nhận xét : Nhìn chung trong năm 2009 và 2010, hoạt động kinh doanh của
công ty tương đối tốt. Doanh thu công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 nhưng tỷ
lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí nên lợi nhuận trước thuế của
cơng ty giảm 169 trđ. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhiều
nhất với tỷ lệ tăng là 21,59%. Doanh thu tài chính tăng 431 trđ, nhưng doanh thu
khác lại giảm 73,03%. Số liệu trên cho thấy, công ty đã và đang tận dụng tốt năng
lực, khai thác có hiệu quả doanh thu bán hàng và doanh thu tài chính. Cơng ty cần
xem xét ngun nhân của việc tăng chi phí q nhiều, từ đó có biện pháp giảm chi
phí, đồng thời duy trì mức tăng doanh thu, và tăng lợi nhuận cho công ty nhiều hơn.
3.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty giống rau
quả Trung Ương
3.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh ngh iệp.
❖ Những thuận lợi :
➢ Mặt hàng kinh doanh :
Đa dạng, chất lượng cao, tạo sự tin tưởng cho khách hàng : cụ thể, các mặt hàng
nông sản, các loại hạt giống rau đều được trung tâm kiểm nghiệm hạt giống kiểm
tra kỹ lưỡng, các loại hoa lan có nhiều mẫu mã đẹp...Làm cho doanh thu bán hàng
của công ty luôn được ổn định, khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi tác động bên ngồi.
➢ Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao
Tập thể cán bộ nhân viên trong công ty có tinh thần trách nhiệm vơí cơng việc
được giao, có kiến thức chun mơn, có tinh thần học hỏi cao...Vì vậy đây là nhân
tố quan trọng góp phần tăng doanh thu cho công ty.

➢ Cơ chế quản lý, bộ máy tổ chức gọn nhẹ

Sinh viên : Lương Thị Nhậm – K43D2

Khoa Kế toán – Kiểm toán


×