Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuât sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại phúc tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.78 KB, 29 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI PHÚC TIẾN
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Chi phí ản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay một doanh nghiệp phải chi
hoặc để mua các yếu tố đầu vào càn thiết cho q trình sản xuất hang h óa nhằm
mục đích thu lợi nhuận.trong nền kinh tế thị trường quá trình cạnh tranh diễn ra
hết sức gay gắt, khốc liệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, bên cạnh
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ thì việc tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm đóng vai trị rất quan trọng. Do đó, doanh nghiệp
cần phải có một hệ thống kế tốn chi phí sản xuất hồn thiện. Việc tính đúng, tính
đủ chi phí sản xuất là một cơ sở quan trọng, cung cấp cho nhà quản lý những
thông tin thiết thực trong việc định giá sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Tổ chức kế tốn chi phí sẩn xuất chính xác hợp lý, tính đúng tính đủ chi phí
sản xuất trong doanh nghieepjcos ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chis phí
trong doanh nghiệp. Thơng qua số liệu do kế tốn tập hợp chi phí, tính giá thành,
người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của sản phẩm
sản xuất trong doanh nghiệp. . Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay
lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường.
Việc doanh nghiệp có tồn tại hay khơng phụ thuộc vào việc doanh nghiệp
có bảo đảm bù đắp được chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh hay
khơng. Điều dó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính tốn hợp lý chi phí sản xuất và
SV: Lê Thị Hường


Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thực hiện quá trình sản xuất theo đúng sự tính tốn ấy. Chi phí là chỉ tiêu chất
lượng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệ p. Chi phí
sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng phản ánh kết quả của việc quản lý,
sử dụng vật tư lao động tiền vốn. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất là mục
tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà cịn là vấn đề quan tâm
của tồn xã hội. Vì vậy, cơng tác quản lý chi phí sản xuất là một khâu quan trong
đảm bảo cung cấp thơng tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp
ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung
Kế tốn chi phí sản xuất là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Vì thế em
chọn đề tài: “Kế tốn CPSX sản phẩm thép taij công ty TNHH sản xuất và thương
mại Phúc Tiến”
1.2. Xác lập đối tượng nghiên cứu đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác kế tốn chi
phí sản xt sản phẩm tại cơng ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc TIến
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Từ tính cấp thiết của đề tài mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết được những vấn
đề sau:
- Về cơ sở lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận kế toán CPSX theo chế độ
kế toán hiện hành quyết định số 48 và các chuẩn mực kế tốn hiện hành.
- Phân tích đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất tại cơng t \y
TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến
- Những hạn chế còn tồn tại và những giải pháp kế tốn chi phí sản xuất
nhằm hồn thiện hơn trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu Kế tốn chi phí sản
xuất sản phẩm thép tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến vào quý I
năm 2010

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cưu chi phí snar xuất sản phẩm thép tại công ty
TNHH sản xuất và thương mai Phúc Tiến.
1.5: Một số khái niệm hung về kế tốn chi phí sản xuất và phân định nội
dung về kế toán trong doanh nghiệp
1.5.1. Một số khái niệm:
- Chi phí:
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế tốn tài
chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất,
giao dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho q trình
sản xuất, kinh doanh. Có nhiều loại chi phí.”:


1. Chi phí sản xuất



2. Chi phí tiêu dùng




3 Chi phí giao dịch



4 . Chi phí cơ hội



5 . Chi phí xã hội



6 . Giá trị của thơng tin chi phí trong kinh doanh



7 . Hệ thống và phương pháp kiểm sốt chi phí



8 .chú thích



9 . Liên kết ngồi

- Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là số tiền mà hãng phải chi để mua các yếu tố
đầu vào cần thiết cho q trình sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Chí phí sản

xuất lại gồm các loại chi phí sau: tổng chi phí, chi phí trung bình, chi phí biên , chi
phí cố định (định phí), chi phí khả biến (biến phí), chi phí dài hạn, chi phí ngắn
hạn, chi phí chìm, v.v
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, tháng, quý,
năm.
Chi phí được xác định là giá trị kinh tế của một nguồn lực tiêu hao đi để có
được một sản phẩm dịch vụ hy vọng đem lại lợi ích tức thời hay trong tương lai
của doanh nghiệp.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong quá trình,
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ, hoặc chưa đến kỳ thu
hoạch.
Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch tốn, chi phí sản xuất của Công ty
được phân loại theo khoản mục, đó là:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: CPNVL trực tiếp là tồn bộ các chi phí
ngun liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: CPNC trực tiếp là các chi phí phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản
bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế trích theo tiề n lương của cơng
nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: CPSX chung là toàn bộ các khoản CPSX ngoại trừ

CPNVL trực tiếp, nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất…
1.5.2. Phân định nội dung kế toán chi phí sản xuất


Hạch tốn ban đầu:
Hệ thống chứng từ kế tốn được vận dụng ở cơng ty tn theo đúng các quy

định pháp lý về chứng từ (trong chế độ chứng từ kế toán theo chế độ kế toán
doanh nghiệp mới). Chứng từ có mẫu theo quy định và được tổ chức luân chuyển,
kiểm tra ở từng chu trình: lao động - tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ,
tài sản cố định.
Trong danh mục chứng từ của công ty, có chứng từ bắt buộc theo quy định và
các chứng từ hướng dẫn.
SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các chứng từ bắt buộc gồm có: Chứng từ liên quan đến thu – chi tiền như
Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền…; chứng từ liên quan đến tính thuế như Hố
đơn GTGT, Hố đơn bán hàng, Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển hàng…
Các chứng từ hướng dẫn: Các chứng từ bổ sung cho các chứng từ trên như
các Biên bản kiềm nghiệm, Phiếu báo vật tư cuối kỳ,…
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152: nguyên vật liệu
- Tk 153: Công cụ dụng cụ
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp

- TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: chi phí dở dang
* Sổ kế toán:
✓ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái các tài khoản, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
✓ Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ Tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ sản
phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Thẻ TSCĐ; Sổ chi tiết thanh toán với người bán (người
mua); Sổ chi tiết sản xuất, kinh doanh;( sổ chi tiết TK 621, TK 622, Tk 627)…

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TỐN CPSX SẢN PHẨM THÉP TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC TIẾN
2.1 Phương pháp nghiên cứu vấn đề.
2.1.1. Phương pháp điều tra khảo sát:
* Đối tượng khảo sát: Thông qua phiếu điều tra phỏng vấn trong quá
trình thực tập từ ngày 3 tháng 3 dến ngày 15 tháng 3 năm 2010 đối tượng được
được điều tra, khảo sát chính là các nhân viên trong phịng kế tốn lien quan trực
tiếp tới q trình cơng tác kế tốn chi phí sản x uất trong cơng ty và phịng kinh
doanh của công ty liên quan đến các họat động kinh doanh của công ty. Thông qua
các thông tin các nhân viên cung cấp.
* Phương pháp điều tra: Sinh viên phát ra 5 phiếu điều tra mẫu sẵn
theo quy định của nhà trường và thu lại 5 phiếu với các thông tin và ý kiến của

các nhân viên trong phịng kế tốn và phịng kinh doanh trong doanh nghiệp. Qua
các phiếu đó sinh viên tập hợp vào :” Báo cáo kết quả điều tra phỏng vấn”
Thơng qua q trình điều tra khảo sát qua phiếu điều tra sinh viên thu
được nội dung:
-

Tổ chức oanh nghiệp :

1

Tên doanh nghiệp

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến

2

Tên giao dịch

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến

3

Địa chỉ

Xã Tân Quang- Huyện Văn Lâm- Tỉnh Hưng n

4

Website




5

Loại hình doanh nghiệp

Cơng ty TNHH một thành viên

6

Loại hình hoạt động

Doanh nghiệp cơng ty TNHH

7

Người đại diện theo pháp
luật

SV: Lê Thị Hường

Giám đốc: Nguyễn Hồng

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp: Kinh doanh : sắt thép , tôn tấm , tơn
mạ màu, thép hình và tơn xốp cách nhiệt

- Những yêu cầu đặt ra, yếu tố cần có, yêu cầu đòi hỏi của doanh nghi ệp đối
với nhân viên kế toán trong doanh nghiệp và sinh viên mới ra trường khi làm việc
trong doanh nghiệp
- Những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện kế tốn chung của doanh
nghiệp” :
+ Quản lý và sử dụng hang tồn kho chưa tốt nên thưỡngảy ra thiếu hụt không rõ
nguyên nhân
+ Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao
+ Chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất sản phẩm
+ Giá thành sản xuất sản phẩm tròn doanh nghiệp còn khá cao
Từ đó có phương pháp giải quyết trong phạm vi các bộ phân kế tốn tài chính
trong DNTM:
+ Có cơng tác quản lý hang tồn kho
+ Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm
Thơng qua các thông tin nhận được từ phiếu điều tra phỏng vấn và qua quá trình
khảo sát trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, những thông tin mà em nhận
được hoàn toàn xác thực và đáng tin cậy
2.1.2, Phương pháp phỏng vấn:
- Phương pháp này, trong quá trình thực tập bản thân em được cung cấp trực
tiếp các thông tin của doanh nghiệp qua: bác phó giám đốc cơng ty và kế tốn
trưởng của cơng ty.
- Phương pháp thu thập thông tin: thu thập trực tiếp các thông tin được cung
cấp, sinh viên trực tiếp ghi lại để làm cơ sở dữ liệu sử dụng trong chuyên đề thực
tập
- Nội dung được cung cấp trực tiêp:
+ Bộ máy tổ chức của cơng ty
+ Q trình hình thành và phát triển của công ty
SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của cơng ty
+ Bộ máy kế tốn của cơng ty
+ Phương pháp ghi nhận, tập hợp chi phí
+ Hình thức sổ kế tốn
+ Các số liệu được bộ phận kế toán cung sinh viên đã ghi chép được phục vụ cho
quá trình thực hiện chuyen đề tốt nghiệp
2.1.3: Phương pháp quan sát, mô tả:
Qua việc thu thập kết quả phiếu điều tra và sinh viên trực tiếp tìm hiểu
nghiệp vụ kế tốn CPSX sản phẩm thép tại cơng ty từ các khâu lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ sách kế tốn mà cơng ty áp dụng:
✓ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái các tài khoản, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
✓ Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ Tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ sản
phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Thẻ TSCĐ; Sổ chi tiết thanh toán với người bán (người
mua); Sổ chi tiết sản xuất, kinh doanh;…
Về việc tổ chức hệ thống sổ sách của công ty: công ty đã mở sổ, xây dựng hệ
thống các loại ( ghi đơn, ghi kép, sổ tổng hợp, sổ chi tiết) theo hình thức sổ kế tốn
là Chứng từ ghi sổ. Nội dung, hình thức, kết cấu từng loại sổ được thiết kế bởi
phần mềm kế toán Asia đảm bảo theo yêu cầu, quy định và phù hợp với đặc điểm
cụ thể các hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống sổ thống nhất với hệ thống tài
khoản được xây dựng và vận dụng tại công ty.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ thiết kế trê n phần mềm
kế toán áp dụng tại công ty:

SV: Lê Thị Hường


Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chứng từ kế toán
(đã được kiểm tra, phân loại)
Cập nhật vào máy

Tệp số liệu chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ/Thẻ chi tiết có liên quan

Máy tự động tổng hợp

Tệp số liệu tổng hợp
- Phiếu kế tốn
- Kết chuyển tự động

Báo cáoLên
tài chính
báo cáo
Sổ sách kế toán

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2, Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu kế tốn CPSX sản phẩm thép
tại côngt ty TNHH sản xất và thương mại Phúc Tiến
2.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kế toán của doanh nghiệp, tổ chức quản lý
và cơng tác kế tóan của công ty
Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức cơng tác kế tốn, để phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh; để đạt được hiệu quả trong việc thực hiện
nhiệm vụ của kế tốn, cơng ty thực hiện cơng tác kế tốn theo hình thức kết hợp
giữa tập trung và phân tán. Hiện nay, phòng Tài chính - Kế tốn (TC – KT) của
cơng ty gồm 8 người, tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế tốn cơng ty TNHH sản xuất và thương
mại Phúc Tiến

Kế toán trưởng
(Kiêm Trưởng phịng TC - KT)

Phó phịng 1

Phó phịng 2

Kế tốn thanh

Kế tốn

Kế tốn

Kế tốn

Thủ


tốn, cơng nợ

vật tư,TSCĐ

tiền lương

tiêu thụ

quỹ

* Trách nhiệm từng người trong bộ máy kế tốn:


Kế tốn trưởng (kiêm Trưởng phịng TC – KT): có trách nhiệm tổ chức

thực hiện cơng tác kế tốn, điều hành bộ máy kế tốn, giám sát tài chính, thực hiện
các quy định của pháp luật về kế tốn, tài chính.


Phó phịng 1: phụ trách việc tổng hợp cân đối, quyết toán, theo dõi về thuế,

về huy động vốn của công ty.
SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chun đề thực tập tốt nghiệp


Phó phịng 2: trợ giúp kế tốn trưởng theo dõi tài chính, phản ánh tồn bộ



tài sản và phân tích hoạt động của cơng ty.


Kế tốn viên thanh tốn, cơng nợ ( 1 người): Kế toán thanh toán phụ trách

theo dõi, lập Phiếu Thu, Chi tiền mặt dựa trên các chứng từ đã được Giám Đốc ký
duyệt như Giấy đề nghị thanh toán, đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng, bảng
lương…; thực hiện và kiểm tra đầy đủ các quy trình về chứng từ, thủ tục thanh
tốn.
Kế tốn cơng nợ: theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả theo từng đối
tượng khách hàng, nhà cung cấp, để phục vụ việc theo dõi đầy đủ, kịp thời và
chính xác các khoản Nợ phải thu, phải trả; theo dõi chi tiết các Hợp đồng liên quan
đến các khoản Phải thu-Phải trả để thực hiện việc đối chiếu và thanh lý khi hợp
đồng kết thúc; phân loại nợ kịp thời phát hiện các khoản Nợ khó địi hay q hạn
để có biện pháp xử lý; theo dõi các khoản Phải thu-Phải trả khác...


Kế tốn vật tư, TSCĐ (1 người): Kế toán vật tư theo dõi về sự biến động

tăng giảm vật tư, tình hình sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sự
biến động cả về số lượng và giá trị vật tư mua về và xuất dùng cho các hoạt động
của cơng ty.
Kế tốn TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ theo đối tượng để phục
vụ việc quản lý TSCĐ.



Kế toán tiền lương: Cập nhật danh sách nhân viên, bộ phận và các thơng tin

để tính lương, cập nhật bảng chấm công, các loại hệ số, sản lượn g sản phẩm sản
xuất, doanh thu kinh doanh...; theo dõi lương, thanh tốn lương và các khoản trích
theo lương.


Kế tốn tiêu thụ: theo dõi thành phẩm, các nghiệp vụ tiêu thụ, ghi nhận các

khoản nợ phải thu phát sinh, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.


Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu – chi theo yêu cầu đã được

Giám đốc, Kế toán trưởng phê duyệt, theo dõi tiền gửi ngân hàng, thực hiện các
giao dịch cần thiết với ngân hàng

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến bắt đầu niên độ kế toán
từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
- Hình thức sổ kế tốn áp dụng

:


chứng từ ghí sổ

- Đơn vị tiền tệ đang sử dụng

:

VNĐ

- Phương pháp khấu hao TSCĐ

:

Khấu hao theo đường thẳng

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho

:

Được ghi theo giá gốc

- Tính giá hàng tồn kho

:

Bình qn giaquyền

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho

:


Kê khai thường xuyên

2.2.2. Các nhân tố bên ngồi
Trong tình hình cơ chế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, ngày càng
có nhiều cơng ty được thành lập, các doanh nghiệp sản xuất ngày càng nhiều. Để
đáp ứng tình hình phát triển của thị trường hiện nay Nhà nước ban hành các chính
sách kinh tế sao cho phù hợp. Cũng giống như mọi ngành nghề khác, cơng tác kế
tốn nói chung và kế tóa chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cũng chịu tác động
và ảnh hưởng từ các nhân tố môi trường của kế tốn. Mỗi sự thay đổi của nó dù
nhỏ cũng tác động và ảnh hưởng tới cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp:
- Chính sách quản lý kinh tế:
+ Chính sách vĩ mơ: Chính sách kinh tế vĩ mơ có tác động khơng nhỏ tới q
trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác động ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí
sản xuất của doanh nghiệp . Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp đều chịu sự ảnh hưởng tác động cảu các chính sách củanhà
nước. Nhũng ảnh hưởng này có thể theo chiều hướng tíc h cực hoặc chiều hướng
xấu đi tùy vào từng giai đoạn của thị trươngf và ảnh hưởng của xã hội. Do vậy
trước chính sách cả nhà nước doanh nghiệp ln phải chủ động để sẵn sang đón
nhận những biến động mới
+ Chính sách vi mơ: Là tồn bộ các yếu tố, tác động mối liên hệ bên trong
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới CPSX sản phẩm của doanh nghiệp.: Mức độ
hoạt động cả doanh nghiệpk, quá trính sử dụng nguồn đầu vào của doanh nghiệp,

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


cơ cấu sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng không nhỏ tới cơn g
tác kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của các chế độ kế toán Nhà nước ban hành: chế độ kế toán mới
ban hành doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật và thay đổi theo chế độ trong
q trình hạch tốn kế tốn trong doanh nghiệp,
2.3. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm thép tại công ty TNHH
sanả xuất và thương mại Phúc Tiến
Xuất phát từ tình hình thực tế của quá trình sản xuất sản phẩm, chu kỳ
sản xuất ngắn, sản phẩm của Công ty là do hai phân xưởng đảm nhận từ khâu tiếp
nhận nguyên vật liệu, tổ chức lao động và thực hiện sản xuất, nên chi phí sản xuất
được tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng cụ thể là hai xưởng sản xuất.
Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch tốn, chi phí sản xuất của Công ty
được phân loại theo khoản mục, đó là:
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: chi phí phơi thép, dầu FO..
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương
của cơng nhân sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung.
Ba khoản mục chi phí trên là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm sản
xuất. Hai khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
ngồi sản xuất và được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh.
Từ việc phân loại chi phí sản xuất thành 3 loại như trên, nên việc quản lý chi
phí sản xuất của phân xưởng được theo dõi theo hình thức định lượng cho từng
loại cụ thể theo quy trình sản xuất. Sự theo dõi định lượng chi phí này là do phân
xưởng (quản đốc phân xưởng) chịu trách nhiệm về từng khoản chi phí. Định mức
chi phí là do phịng Kỹ thuật lập, phịng Tài chính-Kế tốn tính và giao cho từng
phân xưởng thực hiện theo định mức quy định

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A



Chun đề thực tập tốt nghiệp

2.3.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng xưởng sản xuất của toàn bộ quy
trình sản xuất. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại chi phí mà Cơng ty áp
dụng phương pháp hạch tốn chi phí thích hợp
• Đặc điểm kế tốn chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu ở Cơng ty bao gồm tồn bộ chi phí về ngun vật liệu
chính và phụ mà Cơng ty đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. Nguyên vật
liệu chính là các loại phôi thép: P60-100, 60x9000, D50,… chủ yếu nhập khẩu từ
nước ngồi
Ngun vật liệu mua về được tính theo giá thực tế bao gồm chi phí thu mua,
vận chuyển bốc dỡ và giá thực tế của nguyên vật liệu, bao gồm cả thuế nhập khẩu:
Việc xuất nguyên vật liệu: . Giá xuất kho nguyên vật liệu được tính theo
phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Cơng ty áp dụng phương
pháp hạch tốn trực tiếp chi phí cho từng phân xưởng, theo định mức phân bổ, để
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí phát sinh cho từng đối tượng tập
hợp chi phí nào thì hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng đó theo giá trị phát sinh
nguyên liệu đó.
Các loại sản phẩm của Công ty sản xuất tại 2 phân xưởng:
-

Phân xưởng 1 (dây chuyền nhỏ): sản xuất thép tròn trơn các loại từ Ф 10

đến Ф 50 mm, thép thanh vằn D9, D10, thép dẹt.
-


Phân xưởng 2 (dây chuyền lớn):sản xuất thép thanh vằn các loại từ D12

đến D32, và các loại thép U, V…


Trình tự tập hợp:

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu do Phòng Kỹ thuật lập, tổ trưởng các ca viết Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư.
Phiếu này phải có sự phê duyệt và chữ ký của Quản đốc phân xưởng và đượ c lập

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thành ba liên: một liên để phân xưởng lưu, một liên giao cho thủ kho, một liên
chuyển cho Phịng Kế tốn.
Thủ kho kiểm tra xem kho có khả năng đáp ứng yêu cầu vật tư cho sản
xuất và phù hợp với định mức vật tư hay khơng. Nếu đáp ứng được thì thủ kho
viết Phiếu xuất kho.
Khi viết Phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng nguyên vật liệu xuất dùng, còn
đơn giá và thành tiền sẽ được tính vào cuối kỳ (do Cơng ty tính giá xuất vật liệu
theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ). Từ Phiếu xuất kho, thủ kho vào Thẻ
kho, kế toán kiểm tra và nhập Phiếu xuất kho vào máy, máy tính sẽ tự cập nhật số
liệu vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu. Trên cơ sở Sổ chi tiết nguyên vật liệu, máy
tính sẽ tính ra được đơn giá xuất nguyên vật liệu theo cách tính giá đơn vị bình
qn cả kỳ dự trữ. Cơng thức tính như sau:

Giá đơn vị b/q
VL xuất dùng
(cả kỳ dự trữ)

Giá thực tế VL tồn ĐK + Nhập trong kỳ
=

Lượng VL thực tế tồn ĐK + Nhập trong kỳ

Giá thực tế VL
xuất dùng

--------------------------------------------------------

Số lượng VL xuất
=

dùng trong kỳ

Giá đơn vị
×

bình qn

VD: Tính giá xuất dùng phôi thép D50 trong tháng 01/2010 .
Ở Cơng ty, việc tính tốn này được máy tính thực hiện vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp số liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ phôi thép D50 từ Bảng kê
tính giá vật tư lập cho phơi thép D50.
- Tồn đầu kỳ: Số lượng: 84.154 tấn; Giá trị: 711.971.973 đồng.
- Nhập trong kỳ: Số lượng: 100.458 tấn; Giá trị: 924.215.119 đồng.


SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

2.3.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất ở Cơng ty gồm tiền lương, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHXH, BHYT, KPCĐ)
và được tập hợp vào TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Việc trả lương cho công nhân trực tiếp ở Cơng ty thanh tốn theo sản
phẩm. Cụ thể cách tính như sau:
Trước hết, bộ phận lao động tiền lương của phịng kế tốn căn cứ vào định mức
chi phí về nhân cơng, đơn giá đã được duyệt trong kế hoạch tài chính đầu năm và
giao xuống cho phân xưởng
Căn cứ vào đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm sản xuất trong
tháng, theo phiếu xác nhận sản phẩm cơng việc hồn thành, kế tốn xác định tiền
lương của công nhân sản xuất theo công thức sau:
Tiền lương CNSX
tính theo sản phẩm

=

Số lượng sản phẩm, I
hồn thành đủ tiêu chuẩn

x


Đơn gía
tiền lương

chất lượng
Trích phiếu tiền lương khốn sản phẩm như sau:

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kế toán căn cứ vào Bảng chấm công (đã được xưởng trưởng, tổ trưởng của
các tổ bình bầu nhân hệ số với những người làm tốt tính ra cơng), đánh giá tiền
lương cho 1 cơng và số cơng của từng người để tính ra số tiền lương phải trả cho
từng người trong một tháng.
Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm cơng, kế tốn chia lương sản phẩm, lập
Bảng thanh toán tiền lương theo Bảng chấm cơng của các tổ, đưa lên Kế tốn tổng
hợp lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
Trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán căn cứ vào khối lượng
sản phẩm sản xuất thực tế ở từng tổ, phân xưởng theo phiếu tiền lương khoán sản
phẩm.

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chun đề thực tập tốt nghiệp


2.3.3.Kế tốn chi phí sản xuât chung
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí có tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm. Trong khoản mục này bao gồm nhiều chi phí khơng có tính xác định cụ
thể hay nói cách khác khơng thể hiện kết quả cụ thể sau khi đã chi, nên đây là một
khoản mục chi phí rất khó quản lý cũng dễ bị thất thốt.
Vì vậy việc quản lý tốt, thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất chung, là góp phần khơng nhỏ trong cơng tác hạ giá thành sản phẩm c ủa
doanh nghiệp.
Ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các
phân xưởng tổ đội như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương; BHXH, BHYT nhân viên
phân xưởng, quản lý phân xưởng; tiền ăn ca, độc hại…
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí cơng cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ Chi phí khác bằng tiền.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Phúc Tiến sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Chi phí có thể phân bổ trực tiếp cho các bộ phận sản xuất bao gồm: Chi phí
cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi
Các loại chi phí sản xuất chung này phân bổ cho từng phân xưởng theo sản
lượng sản xuất thực tế trong tháng của phân xưởng đó.

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
✓ Tổng hợp chi phí sản xuất: Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng phân xưởng.
Được hạch tốn vào TK 154 bao gồm các chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm
hoàn thành ở từng phân xưởng (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Các chi phí này được tổng hợp vào bên Nợ
TK 154.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp chi tiết cho từng phân xưởng.
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp chi tiết cho từng phân
xưởng.
+ Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng.
+ Giá trị ghi giảm chi phí: phế liệu thu hồi; giá trị sản phẩm hỏng không
sửa chữa được; giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất;…
✓ Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang: Quy trình sản xuất tại Cơng ty là quy
trình cơng nghệ liên tục, khép kín, ngun vật liệu đưa vào một lần sản xuất cho ra
thành phẩm ngay, thời gian sản xuất ra thành phẩm ngắn, chỉ ít giờ đồng hồ đã cho
ra sản phẩm hồn thành. Công ty thực hiện xuất nguyên vật liệu theo định mức sản
xuất phù hợp với từng ca. Do vậy cuối kỳ khơng có sản phẩm dở dang. Chi phí
phát sinh trong kỳ chính là giá trị của thành phẩm sản xuất trong kỳ đó.
2.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm


Phương pháp tính giá thành mà Cơng ty áp dụng là phương pháp trực tiếp

(hay phương pháp giản đơn).
Do Cơng ty thuộc loại hình sản xuất giản đơn, hạch tốn chi phí sản xuất

theo đơn vị sử dụng là từng phân xưởng, đối tượng tính giá thành là thép thành
phẩm nên phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp.
SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Quy trình tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty:
Do Cơng ty khơng có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên giá thành
sản phẩm hồn thành chính bằng chi phí sản xuất sản phẩm, ta có:

Tổng giá thành sản phẩm hồn thành = Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Sản lượng sản phẩm hồn thành


Cơng ty áp dụng phương pháp tính giá thành để tính giá thành cho các sản

phẩm ở từng phân xưởng
Cụ thể Chuyên đề này đề cập đến việc tính giá thành cho sản phẩm thép
xưởng I.
Các chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng được tập hợp vào các
TK 621, 622, 627 chi tiết theo từng phân xưởng, và được kết chuyển sang TK 154
vào cuối tháng để phục vụ cho việc tính giá thành. Tại Cơng ty, các bút tốn kết
chuyển này do máy tự động thực hiện. Do khơng có sản ph ẩm dở dang nên giá
thành sản phẩm hoàn thành trong tháng ở chính bằng chi phí sản xuất sản phẩm
phát sinh trong tháng đó. Căn cứ vào sản lượng sản phẩm hồn thành nhập kho

trong tháng, kế tốn tính được giá thành một đơn vị sản phẩm.

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tại xưởng 1, giá thành sản phẩm sản xuất là 2.317.768.834 đồng, sản lượng
sản xuất là 200 tấn thép. Do vậy, giá thành một đơn vị sản phẩm hay giá thành sản
xuất 1 tấn thép của xưởng I là:

Tổng giá thành SP hoàn thành của xưởng I
Giá thành đ..v SP của xưởng I =
Sản lượng SP hoàn thành tại xưởng I
2.317.768.834
=

=

11.588.844 đồng/tấn

200

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN HỒN
THIỆN CƠNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC TIẾN
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, qua kết quả khảo sát- phỏng vấn và
nghiên cứu với những kiến thức đã được học ở trường, với khả năng của mình, em
xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét khái qt về cơng tác kế tốn kế tốn nói
chung và kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
* Ưu điểm:
- Công ty đã ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm kế toán Asia
Accounting giúp giảm đáng kể khối lượng cơng việc kế tốn, đem lại hiệu quả
trong việc xử lý và cung cấp các thơng tin tài chính phục vụ tốt cho quản lý. Phần
mềm kế toán Asia Accounting có ưu điểm là dễ sử dụng, kết xuất dữ liệu nhanh,
chính xác.
- Về hình thức ghi sổ, hiện nay Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn Chứng từ Ghi sổ. Với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, phù hợp với quy mô yêu cầu quản
lý và đặc điểm sản xuất tại Công ty, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và lên
các báo cáo tài chính
Hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, liên tục

-

tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư. Vì vậy, ban lãnh đạo cơng ty thường xun
nắm bắt được tình hình sản xuất của Cơng ty.
- Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: Được tính theo phương pháp bình qn
gia quyền, việc tính tốn phù hợp với Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho, ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
- Cơng ty áp dụng hình thức trả lương khốn cho công nhân sản xuất trực tiếp

đã đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số
lượng, chất lượng lao động mà công nhân bỏ ra

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Về việc hạch toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của Cơng ty bao gồm
đầy đủ các khoản mục chi phí rất phù hợp yêu cầu của chế độ kế toán mới. Việc
quy định sử dụng các tài khoản mạch lạc cùng với hệ thống chứng từ ghi chép ban
đầu tương đối đầy đủ phục vụ cho công việc nhập chứng từ và cho ra các sổ, báo
cáo theo yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng và ban lãnh đạo trong cơng
ty. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất ở Công ty là từng phân xưởng sản xuất,
điều này giúp cho việc quản lý chi phí theo đơn vị sử dụng (hay nơi sản xuất sản
phẩm).
- Về việc chọn kỳ tính giá thành: Cơng ty chọn tính giá thành sản phẩm theo
từng tháng, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cung cấp giá thành thực tế
kịp thời để làm căn cứ ghi chép giá vốn, tính tốn các chỉ tiêu trong kỳ
* Nhược điểm:
- Về đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng để phục vụ cho việc tính giá
thành ở Cơng ty là chưa được hợp lý.
Cơng ty xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất theo đơn vị sử dụng
chi phí, cụ thể là nơi sản xuất sản phẩm (phân xưởng). Đối với loại hình sản xuất
hàng loạt với khối lượng lớn như ở Cơng ty thì việc xác định như vậy chưa được
hợp lý, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất cần được chi tiết hơn để giúp việc
quản lý chi phí rõ ràng hơn. Điều này sẽ giúp cho việc đánh giá kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh chính xác hơn, và đáp ứng yêu cầu cũng như trình độ quản lý
cao hơn
- Về các mẫu sổ kế tốn
Hệ thống sổ sách của Cơng ty tuy đã tn theo hệ thống sổ của hình thức
Chứng từ - ghi sổ nhưng một số mẫu sổ còn chưa được hợp lý. Chẳng hạn mẫu Sổ
cái các tài khoản của Công ty:

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Số dư đầu năm
Nợ



Tài khoản đối ứng

Tháng…





Cộng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có

Dư nợ cuối tháng
Dư có cuối tháng
Ngày … tháng …năm …
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế Toán Trưởng
(Ký, họ tên)

Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tài khoản kế toán (được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp). Nhưng trên mẫu Sổ cái của Cơng ty khơng có cột diễn giải, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được diễn giải chi tiết, mà chỉ ghi số hiệu tài
khoản đối ứng và số tiền đối ứng Nợ, Có.
Cơ sở lên số liệu trên Sổ cái là do máy tính tự tổng hợp số phát sinh của các
tài khoản đối ứng (từ các Chứng từ ghi sổ). Sổ cái không ghi theo nội dung kinh tế
nên không tiện cho việc theo dõi, hiểu rõ nội dung được phản ánh và việc kiểm tra,
đối chiếu với số liệu ghi trên Bảng tổng hợp chi tiết hoặc các Sổ kế toán chi tiết.

SV: Lê Thị Hường

Lớp K4- HK1A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2. Yêu cầu, nguyên tắc
- Kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm phẩm là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ nội dung tổ chức cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp nhằm cung cấp các
thơng tin cần thiết để tính đúng, đủ chi phí sản xuất và tính tốn chính xác giá

thành sản phẩm. Các thơng tin về chi phí là những căn cứ quan trọng cho các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp
Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất như Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Phúc Tiến thì việc tính đúng, đủ chi phí sản xuất, tính chính xác giá
thành sản phẩm lại càng quan trọng và cần thiết hơn. Điều này đòi hỏi cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Cơng ty được hồn thiện để
phục vụ hiệu quả cho quản lý.
Yêu cầu của việc hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là sự hoàn thiện trong các khâu từ việc xác định đối tượng, phương pháp
đến hạch toán chi tiết, hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh ở
Cơng ty.
Việc hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo các
yêu cầu:
-

Tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận;

-

Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại đơn vị;

-

Tiến tới xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả;
Dựa trên cơ sở khoa học, đạt hiệu quả về mặt tài chính; có tính khả thi

SV: Lê Thị Hường


Lớp K4- HK1A


×