Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Kế toán bán hàng mặt hàng điện tử tại công ty cổ phần đầu tư CK việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.05 KB, 35 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

1

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế, em đã hoàn thành
xong chuyên đề tốt nghiệp “Kế tốn bán hàng mặt hàng điện tử tại cơng ty cổ phần
đầu tư CK Việt Nam.”
Để có được kết quả đó em đã được sự dạy bảo tận tình của giáo viên giảng
dạy trường ĐH Thương Mại, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng
dẫn làm chuyên đề tốt nghiệp, và của các anh chị, cô chú trong phịng kế tốn của
cơng ty.Vì vậy, trước tiên em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã đào tạo em
trong một môi trường tốt, em cũng xin chân thành cảm ơn Thầy PGS-TS Đỗ Minh
Thành là người trực tiếp hướng dẫn em, và các anh chị, cô chú trong phịng kế tốn
cơng ty cổ phần đầu tư CK Việt Nam và gia đình đã giúp em hồn thành chun đề.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Kế toán bán hàng

CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TỐN BÀN HÀNG TRONG DN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Hiện nay, để bắt kịp với xu hướng mới thì các doanh nghiệp đã khơng ngừng
đổi mới và phát triển cả về hình thức lẫn quy mơ và hoạt động của mình.Với tư cách
là cơng cụ quản lý kinh tế, kế tốn là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài
chính, nó là nguồn thơng tin đáng tin cậy để doanh nghiệp điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, kế tốn có vai trị rất quan trọng, là khâu mấu chốt, được
xem như là mạch máu trong nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì
yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành bình thường và
liên tục đó là q trình bán hàng. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay
thì một điều mang tính chất sống cịn là phải tiêu thụ được hàng hố vì chỉ có thơng
qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới được hoàn thiện.
Khi hàng hóa được tiêu thụ nhanh thì doanh nghiệp mới tăng nhanh vịng quay vốn
lưu động, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp,nâng cao đời sống cán bộ CNV, thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên, sau một thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt
động SXKD tại Công ty cổ phần đầu tư CK Việt Nam, em nhận thấy kế tốn bán
hàng tại cơng ty này bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những hạn chế cần phải khắc
phục như: Chưa áp dụng thường xuyên bán hàng có giảm giá chiết khấu cho khách
hàng, và chủ yếu là bán lẻ, bán bn khơng nhiều do đó doanh thu mặt hàng điện tử
của công ty bị giới hạn. Ngoài ra, một số chứng từ, sổ sách của kế tốn bán hàng
cịn chưa đúng quy định của nhà nước….Vì thế, em sẽ đi sâu nghiên cứu kế tốn
bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư CK Việt Nam.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Bán hàng trong cơng ty là khâu quan trọng nhất, vì thế cơng tác hạch tốn kế
tốn bán hàng cần được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho cơng ty.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề đó, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em

Trường ĐH Thương Mại


Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

3

đã chọn đề tài “Kế tốn Bán hàng mặt hàng điện tử tại cơng ty cổ phần đầu tư CK
Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục đích chính:
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa phân tích, làm rõ những lí luận cơ bản về kế
tốn Bán hàng trong doanh nghiệp.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán bán hàng tại cơng
ty. Chỉ rõ những hạn chế từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng trong
doanh nghiệp.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu đề tài: Kế tốn bán hàng mặt hàng điện tử
- Khơng gian nghiên cứu: Tại công ty cổ phần đầu tư CK Việt Nam.( 3A Đ.Nguyễn Trãi - P.Quán Bàu - TP Vinh - Nghệ An)
- Thời gian: Đề tài chỉ nghiên cứu số liệu quý 1 năm 2010.
5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng.
5.1. Một số khái niệm cơ bản về kế tốn bán hàng .
5.1.1. Khái niệm và vai trị của bán hàng
- Bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là q trình chuyển giao quyền
sở hữu về hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền đòi tiền của người mua.
- Vai trò của bán hàng: Bán hàng đóng một vai trị quan trọng không chỉ đối

với bản thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh
tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp
có được doanh thu nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Kế toán bán hàng

doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc giữa doanh
nghiệp với chủ doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện
để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thơng hàng hố và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện ổn định và nâng
cao đời sống của người lao động nói riêng và của tồn xã hội nói chung.
- Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
+ Phương thức bán bn hàng hóa:
Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
+ Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc

các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định.
+ Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi được
bán hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một
khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số tiền chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh
toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh tốn thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành.
5.1.2. Doanh thu và Xác định doanh thu.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

5

Doanh thu Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Theo quy định chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5
điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền nắm giữ hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định doanh thu:
• Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
• Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
• Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận d oanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
• Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A



Chun đề tốt nghiệp

Kế tốn bán hàng

6

• Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doang thu.
Trong trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem đi trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
• Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của
doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chí
phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được k hoản lợi nhuận định
mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó
được tình theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế ( 1 + % Thặng số )
5.1.3. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh tốn thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộ c vào sự tín nhiệm,
thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay
các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:

-

Phương thức thanh toán trực tiếp

-

Phương thức thanh toán chậm trả

* Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chun đề tốt nghiệp

Kế tốn bán hàng

7

hóa ( Nếu theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng
hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ
* Phương thức thanh toán chậm trả.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản cơng nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán

quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh tốn. Ở
hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian.
5.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
+ Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
* Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính
xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thi trường,
quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá
bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế, các khoản
giảm trừ theo doanh thu bao gồm:
+ Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Khoản giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng giá trị hàng hóa bị
trả lại và từ chối thanh toán.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp


Kế toán bán hàng

8

+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Doanh thu thuần là doanh thu thức tế về bán hàng của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
* Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tố n cơng nợ
phải thu ở người mua. Kế tốn phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng
để kịp thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định
kết quả bán hàng
+ Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó có vai trị vơ cùng quan trọng với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bá n hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và
thành tốn cơng nợ phải thu ở người mua.
- Tính tốn chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cấn thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cở sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp
cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu th ụ hàng hóa của doanh
nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh phù hợp với thị trường.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.

5.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp.
5.2.1. Chứng từ sử dụng:

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Kế toán bán hàng

Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế tốn nghiệp vụ bán hàng sử
dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL): Hóa đơn bán
hàng là căn cứ để xác định doanh thu nhưng trên hóa đơn bán hàng khơng phản ánh
GTGT. Hóa đơn này dùng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và được lập làm 3 liên:
Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng; Liên 3 giao cho thủ kho.
- Hóa đơn Giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT – 3LL): Hóa đơn GTGT là
căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế GTGT đầu ra. Hóa đơn
GTGT dùng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1
để lưu sổ gốc; Liên 2 giao cho khách hàng; Liên 3 giao cho thủ kho để làm thủ tục
xuất kho, vào thẻ kho rồi chuyển cho phịng kế tốn để hạch tốn.
Hóa đơn GTGT có 3 loại mẫu: Hóa đơn GTGT đặc thù là mẫu dùng cho một
số ngành đặc thù như: Bưu điện, điện lực, điện nước; Hóa đơn GTGT theo mẫu quy
định của Bộ tài chính; Các chứng từ đặc thù như: Tem bưu điện, vé máy bay, vé sổ

số, vé tàu, vé xe và giá ghi trên các chứng từ đặc thù này là giá đã có thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng
hóa xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao
cho khách hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm
căn cứ hạch toán.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – VT): Theo dõi số
lương hàng hóa di chuyển từ kho này tới kho khách, đến các chi nhánh, đại lý.
Phiếu này được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho người vận chuyển
mang theo; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ
ghi sổ kế toán.
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng
mà khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để
lưu gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

10

- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT/BB): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh
trong q trình kinh doanh của doanh nghiệp. Phiếu chi được lập làm 3 liên như
phiếu thu.
Ngoài ra cịn có các chứng từ khác như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa

- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong q trình bán hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh tốn
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán bán hàng sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ của doanh nghiệp
trong kỳ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ, thuế GTGT của doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp trực tiếp
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu thương,
giảm giá hàng bán.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 khơng có số dư .
Tk 511 có 4 Tài khoản cấp 2:

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A



Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

11

- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5118: Doanh thu khác.
* TK 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị gía thực tế của một số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn
năm trước
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa … đã tiệu thụ trong kỳ để
xác định kết quả.
- Hồn nhập chênh lệch dự phịng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp
hơn năm trước
- Trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm … đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại
Tài khoản 632 khơng có số dư .
Ngồi ra, kế tốn bán hàng còn dùng một số tài khoản sau:
* Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
* Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”

* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”…
5.2.3. Phương pháp hạch toán.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

12

5.2.3.1.Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ:
5.2.3.1.1. Phương thức bán bn hàng hóa:
a. Kế tốn bán bn qua kho.
a1. Kế tốn nghiệp vụ bán bn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho
khách hàng.
- Khi bán thành phẩm, hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng theo giá th anh toán của hàng hóa,
đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng giá vốn 632 theo giá thực tế
xuất kho đồng thời ghi giảm hàng hóa, thành phẩm.
- Nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm tính gía riêng, kế tốn ghi giá bán bao
bì đã có thuế vào bên Nợ TK 111,112,131 và phản ánh trị giá thực tế xuất kho của
bao bì vào bên Có TK 153, và thuế GTGT đầu ra của bao bì vào TK 333(33311).

a2. Kế tốn nghiệp vụ bán bn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng.
- Căn cứ vào PXK phản ánh giá trị thực tế của hàng bán, kế toán ghi tăng
hàng gửi bán (TK 157), đồng thời ghi giảm hàng hóa,thành phẩm (TK156, TK155).
- Nếu có bao bì đi kèm với hàng có gửi bán tính giá riêng thì trị giá của bao
bì được phản ánh vào bên Nợ TK 138 ( 1388) theo giá xuất kho.Và ghi có TK 153.
- Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi bán:
Nếu doanh nghiệp chiụ thì phản ánh vào chi phí bán hàng TK 641 .
Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ thì phán ánh
vào Nợ TK 1388 là tổng giá thanh tốn có thuế GTGT.
- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ: Căn cứ vào Hóa đơn GTGT
phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi tăng tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, hay số
tiền phải thu khách hàng theo giá bán đã có thuế GTGT đồng thời ghi tăng Doanh
thu bán hàng (TK 511) theo giá chưa thuế và ghi tăng GTGT đầu ra.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

13

Kế toán ghi bút toán kết chuyển giá vốn: Ghi tăng giá vốn hàng bán đồng
thời ghi giảm hàng gửi đi bán.
b. Kế toán nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng.
b1. Kế tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay
ba:

- Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi tăng doanh thu bán hàng, ghi tăng thuế GTGT đầu ra, đồng thời ghi tăng
tiền mặt, TG ngân hàng, phải thu của khách hàng.
- Đồng thời kế tốn căn cứ vào hóa đơn GTGT( hoặc hóa đơn bán hàng ) do
nhà cung cấp lập, để phản ánh trị giá vốn hàng báo vào TK 632 theo giá mua chưa
có thuế GTGT, và phản ánh thuế GTGT vào TK 133, và ghi giảm tiền mặt, TG
ngân hàng, phải thu của khách hàng.
b2. Kế tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
- Khi doanh ngiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, kế tốn căn cứ vào
hóa đơn GTGT( hoặc hóa đơn bán hàng ) do nhà cung cấp lập và phiếu gửi hàng đi
bán, kế toán ghi tăng hàng gửi đi bán ( TK 157) theo trị giá mua chưa có thuế, ghi
tăng thuế GTGT đầu vào.
- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi tăng tiền mặt, TG
ngân hàng, phải thu của khách hàng, đồng thời ghi tăng doanh thu và thuế GTGT
đầu ra.
- Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán vao TK 632 và ghi giảm
hàng gửi đi bán.
c .Các trường hợp phát sinh trong bán hàng:
+ Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kế toán
phản ánh vào Nợ TK 521,TK 532 TK thuế GTGT đầu ra (TK 3331), và ghi có TK
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hay phải thu khách hàng.
+ Đối với hàng bán bị trả lại thì phản ánh doanh thu của hàng bán bi trả lại
tương tự như chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán. Nhưng nếu số hàng bị

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp


Kế toán bán hàng

14

trả lại đơn vị chuyển về nhập kho thì phản ánh vào TK 156, nếu chưa về nhập ho
thì phản ánh vào TK: Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
+ Cuối kì kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, để xác định doanh thu thuần
+ Chiết khấu thanh tốn: Khi thanh tốn có phát sinh khoản chiết khấu thanh
toán cho khách hàng trước thời hạn ghi trong hợp đồng, kế toán phản ánh số chiết
khấu khách hàng được hưởng vào TK chi phí tài chính(TK 635), và phản ánh số
tiền thực thu vào TK 111,112.
- Trường hợp kế tốn thừa, thiếu trong q trình bán
Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định được
nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh
toán, và trị giá hàng hóa thiếu phản ánh vào TK 1381
Trường hợp phát sinh thừa chưa xác định được nguyên nhân, kế tốn chỉ
phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, trị giá hàng
thừa kế toán phản ánh vào TK 3381.
5.2.3.1.2. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
- Hàng ngày hoặc định kì, khi nhận được bảng kê bán hàng hóa của mậu dịch
viên, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu
thụ.
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì
kế tốn tiến hành ghi tăng TK 111,112,113
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán phản ánh
ssos tiền thiếu vào TK 1388.
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng

kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ thì khoản thừa được hạch tốn vào thu nhập khác của
doanh nghiệp (TK 711)
Xác định giá vốn của số hàng hóa đã tiêu thụ.
5.2.3.1.3. Kế tốn nghiệp vụ bán đại lý:

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Kế toán bán hàng

a. Kế toán ở đơn vị giao đại lý
+ Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý: Căn cứ vào phiếu xuất kho
kế toán ghi tăng hàng gửi bán và ghi giảm hàng hóa, thành phẩm hoặc TK
111,112,331(Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý ) và phản ánh thuế GTGT
đầu vào.
+ Nếu phát sinh các khoản chi phí trong q trình gửi hàng đại lý :
Nếu doanh nghiệp chịu thì phản ánh vao chi phí bán hàng (TK 641) và thuế
(TK 133)
Nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý thì phản ánh vào TK 1388
+ Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại
lý lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý danh
cho bên nhận bán hàng đại lý, chi phí hoa hồng phản ánh vào TK 641 và thuế
GTGT đầu vào(TK 133)
Xác định giá vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ:

b. Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý
+ Khi nhận hàng hóa do cơ sở đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản giao
nhận để ghi Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý
+Khi bán được hàng hóa, kế tốn phản ánh doanh thu là hoa hồng nhận được
+ Đồng thời kế tốn ghi: Có TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý đã tiêu thụ
+ Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý kế toán ghi giảm tiền mặt hoặc tiền
gửi ngân hàng.
5.2.3.1.4. Kế tốn bán hàng trả góp và các trường hợp xuất khác được coi
là hàng bán.
a. Kế toán bán hàng trả góp
Khi hạch tốn bán hàng trả góp, doanh thu được ghi nhận theo giá bán ngay
(hoặc giá bán thông thường), thuế GTGT tính trên giá bán trả ngay, phần chênh lệch
giữa giá bán trả góp (bằng giá bán trả ngay cộng lãi trả góp) với giá bán trả ngay gọi
là lãi do bán hàng trả góp và được hạch toán vào doanh thu nhận trước. Định kỳ khi
thu tiền, kế toán phản ánh phần lãi của từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

16

+ Khi xuất hàng bán giao cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán
hàng theo giá bán trả ngay chưa có thuế, lãi trả góp phản ánh vào TK 3387
+ Kế tốn xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp

+ Định kỳ thu nợ của khách hàng: phản ánh số tiền thu về từng kì đồng thời
ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính ( TK 515)
b. Trường hợp xuất hàng hóa để trả lương cán bộ công nhân viên
Trường hợp này được hạch tốn như tiêu thụ hàng hóa ra bên ngồi nhưng
ghi nhận theo doanh thu bán hàng nội bộ, và xác định giá v ốn hàng bán.
c. Trường hợp xuất bán hàng hóa ra để đổi lấy hàng hóa khác :
- Hàng hóa xuất ra để đổi lấy hàng hóa khác cùng loại, cùng giá (trao đổi
cùng bản chất) thì kế tốn viên vẫn lập hóa đơn phản ánh hàng đổi hàng nhưng
khơng ghi nhận doanh thu.
- Hàng hóa xuất ra để đổi lấy hàng hóa khác loại, khác giá (trao đổi không
cùng bản chất). Nếu Đơn vị nhận hàng trước rồi mới trả hàng sau, hàng hóa coi như
mua chịu, đồng thời kế toán ghi trị giá vốn của số hàng xuất trao đổi. Nếu Đơn vị
giao hàng trước rồi mới nhận hàng sau thì hàng hóa coi như bán chịu, kế tốn phản
ánh doanh thu theo giá hợp lí của số hàng đem trao đổi. Đồng thời kế toán phản ánh
giá vốn của số hàng xuất trao đổi. Khi nhận hàng kế toán phản ánh giá hợp lý của
hàng hóa nhận về theo giá chưa thuế GTGT
d. Khi hàng hóa để tiêu dùng nội bộ khơng phục vụ cho mục đích kinh
doanh, biếu tặng, quảng cáo, trả thưởng cho người lao động, kế tốn vẫn tiến hành
lập hóa đơn GTGT ghi nhận doanh thu theo giá vốn và ghi tăng chi phí tương ứng,
giảm quỹ. Kế tốn phản ánh giá vốn của hàng xuất dùng
e. Xuất hàng hóa, thành phẩm phục vụ cho mục đích khuyến mại: Lập hóa
đơn GTGT và giá ghi trên hóa đơn là giá của sảm phẩm, hàng hóa cùng loại hoặc
tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này (doanh thu ghi trên giá
bán).

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A



Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

17

5.2.3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp:
Kế toán nghiệp vụ bán hàng tương tự như đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nhưng có một số điểm khác như sau:
Doanh thu bán hàng trên TK 511 là doanh thu theo giá bán đã bao gồm thuế
GTGT đầu ra.
Không phản ánh thuế GTGT đầu vào(TK 133), đầu ra( TK 3331)
Các chi phí phát sinh trong phương pháp này đều đ ã bao gồm thuế GTGT
đầu vào hoặc đầu ra.
5.2.3.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM kế tốn hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kì.
Trình tự và phương pháp hạch tốn tiêu thụ hàng hóa đối với các nghiệp vụ
ghi nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh toán…
của phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như hạch toán bán hàng ở các doanh
nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Hai phương pháp này chỉ khác nhau ở bút toán xác địn h giá vốn cho hàng
bán ra.
* Hạch toán giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ theo phương pháp kiểm định
kì:
- Đầu kì kinh doanh, kế tốn kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho,
tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ vào TK 611 .
- Trong kì kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản
ánh vào bên nợ TK 611 “ Mua hàng”

- Cuối kì, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho kế tốn phản ánh trị
giá hàng hóa tồn kho cuối kì vào TK 611.
- Đồng thời, xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu
thụ trong kì vào TK 632.
5.2.4. Sổ kế tốn phản ánh nghiệp vụ bán hàng.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

18

a, Sổ kế toán chi tiết.
Kế tốn q trình bán hàng sử dụng các sổ chi tiết sau:
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng VNĐ( Mẫu S31 - DN): Để theo
dõi số tiền phải thu của khách hàng bằng VNĐ
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ ( Mẫu S32 - DN): Để
theo dõi số tiền phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ.
- Sổ chi tiết các tài khoản ( Mẫu S38 - DN): Để theo dõi các khoản chiết
khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
- Sổ chi tiết bán hàng: ( Mẫu số S35 – DN): Để theo dõi doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài, doanh thu bán hàng nội bộ.
b, Sổ kế toán tổng hợp.
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế tốn
đơn vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế tốn bao gồm:

b1. Hình thức kế toán nhật ký chung.
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các sổ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng theo hìn h thức Nhật ký
chung:
- Sổ Nhật ký chung: Phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo
trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ
bán hàng nhưng chưa thu tiền.
- Sổ nhật kí thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp
bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Sổ Nhật ký thu tiền được mở riêng cho
từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại t iền.
- Sổ Cái: Kế toán mở sổ cái cho các TK 511,512,521,532,632,156,111…
b2. Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

19

* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn chúng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế tốn tổng hợp bao

gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ .
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Theo hình thức chứng từ ghi sổ thì kế tốn sử dụng Sổ Đăng kí chứng từ ghi
sổ và Sổ cái mở cho các TK 131,511,512,521,531,532,632.
b3. Hình thức kế tốn Nhật ký - chứng từ
Nếu áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thì kế tốn sử dụng các sổ sau:
- Sổ Nhật ký chứng từ số 8: Dùng để tập hợp số phát sinh bên có của các TK
511,531,532,521,632,131. Sổ này ghi chép vào cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê
số 1,2,8,10,11 để ghi sổ.
- Các bảng kê: bảng kê số 1( phản ánh TK 111), bảng kê 2( phản ánh TK
112), bảng kê 10 (Phản ánh TK 157), bảng kê 11( Phản ánh TK 131) .
- Sổ Cái: Kế toán mở sổ cái cho các TK 511,512,521,532,632,156,111…
b4. Hình thức kế tốn trên máy vi tính
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn trên máy vi tính là cơng việc kế
tốn được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính.
Phần mềm kế tốn được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
tốn hoặc kết hợp các hình thức kế tốn quy định trên đây. Phần mềm kế tốn
khơng hiển thị đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Theo quy trình của phần mềm kế tốn các thơng tin trên phần mềm kế tốn
được tự động cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp TK 511,632,131,157,111…

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng


20

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DNTM
1. Phương pháp hệ nghiên cứu.
1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của cơng ty nói chung và cơng tác
bán hàng nói riêng một cách chính xác, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hoạt
động của doanh nghiệp thì em đã sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp phiếu điều tra.(Xem phụ lục )
- Mục đích: Để tìm hiểu thực trạng kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng
nói riêng tại cơng ty cổ phần đầu tư CK Việt Nam.
- Cách thức tiến hành: Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng đã
có sẵn câu trả lời, người đọc chỉ cần đánh dấu vào câu trả lời mà mình cho là phù
hơp.
- Nội dung phiếu điều tra gồm:
+ Thông tin cá nhân của đối tượng điều tra: Họ tên, chức vụ.
+ Tìm hiểu cơng tác kế tốn tại cơng ty gồm:
I. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty: Gồm các câu hỏi về t ổ
chức công tác kế tốn, hình thức kế tốn áp dụng, chế độ kế toán…
II. Thực trạng kế toán bán hàng : Gồm các câu hỏi về phương thức bán hàng,
phương thức thanh toán, phương thức xác định giá vốn…
- Phát phiếu điều tra: Thời gian phát phiếu là ngày 5/4/2010, số lượng phiếu
phát ra là 3 phiếu.
- Thu thập phiếu điều tra: Thời gian thu phiếu điều tra là ngày 8/4/2010, số
lượng phiếu thu về là 3 phiếu.
- Xử lý phiếu điều tra: tổng hợp kết quả điều tra theo từng câu hỏi, và sau đó
tính tỷ lệ % cho từng đáp án trong mỗi câu và phân tích kết quả.

b. Phương pháp nghiên cứu trực tiếp tài liệu của công ty.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chun đề tốt nghiệp

Kế tốn bán hàng

21

Ngồi việc sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về đặc điểm tổ chức kế tốn
của cơng ty, thì em cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu chứng từ của công ty,
bao gồm: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán lẻ
hàng hóa,…Và các sổ kế tốn như: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ cái TK 511,632, Sổ nhật
ký chung, Nhật ký bán hàng…
Ngồi ra, em cịn thu thập các dữ liệu trên các chế độ, quy định của Bộ tài
chính.
1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Trên cơ sở Số liệu đã thu thập được, thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận
của chuẩn mực kế tốn, đánh giá, phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra
những ưu điểm và hạn chế trong cơng tác kế tốn bán hàng của cơng ty cổ phần đầu
tư CK Việt Nam.
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến
kế tốn bán hàng tại cơng ty Cổ phần đầu tư CK Việt Nam.
2.1. Tổng quan tình hình cơng ty cổ phần đầu tư CK Việt Nam.
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
a . Lịch sử hình thành.

Cơng ty CP đầu tư CK Việt Nam tiền thân là Cơng ty TNHH TM Hồ Bình
được thành lập 06-04-1996, theo Quyết định số 7114 /TLDN – QĐUB của UBND
Tỉnh Nghệ An. Giấy đăng ký kinh doanh số : 048310 ngày 12-4-1996 của sở kế
hoạch và đầu tư Tỉnh Nghệ An.
Để theo kịp sự phát triển của Công ty cũng như hoà nhập với sự phát triển
của xã hội. Ngày 8/1/2008, Cơng ty TNHH TM Hồ Bình chính thức chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp từ Cơng ty TNHH TM sang Công ty Cổ phần và đổi tên
Công ty TNHH TM Hồ Bình thành Cơng ty CP đầu tư CK Việt Nam đã được Sở
kế hoạch và đầu tư Tỉnh Nghệ An chấp thuận và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số : 2703001737.
Trụ sở :

3A - Đ.Nguyễn Trãi - P.Quán Bàu - TP Vinh - Nghệ An.

Điện thoại : 038 3515166

Trường ĐH Thương Mại

Fax : 0383 515 199

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

22

Số vốn điều lệ :


43.659.000.000 VND

Mã số thuế :

29 00327026 Tại Cục thuế Nhà nước tỉnh Nghệ An.

Người đại diện pháp luật : Ông Nguyễn Văn Kết

Chức vụ : Giám đốc

Với ngành, nghề kinh doanh chính :
- Mua bán hàng : điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, khí gas hố lỏng, bếp gas,
xăng dầu mỡ, thiết bị văn phòng, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, các mặt hàng
nơng lâm thuỷ hải sản; Xây dựng các cơng trình dân dụng.
- Dịch vụ sữa chữa điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, xe gắn máy.
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí (khơng bao gồm
vũ trường, qn ba, phòng hát karaoke); Vận tải lữ hành, du lịch;Khai thác quặng
kim loại không chứa sắt (thiếc, vàng...);
- Khai thác, chế biến vật liệu xây dựng (đá, cát, sỏi…)
- Đầu tư xây dựng cơng trình thuỷ điện, giao thơng đường bộ, cơng trình
cơng nghiệp. Kinh doanh cho th văn phịng.
- Cơng ty CP đầu tư CK Việt Nam là đối tác tín cậy của các tập đồn lớn
trong suốt hơn 10 năm qua như Tập đoàn SONY, SAMSUNG, PANASONIC,
JVC, SANYƠ, HITACHI, ELECTROLUX, LG…… Và mối quan hệ này ngày
càng được củng cố và phát triển.
- Công ty CP đầu tư CK Việt Nam là công ty hàng đầu tại khu vực Bắc miền
trung về việc phân phối các sản phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng chiếm
70% thị phần. Với 1 hệ thống hơn 200 các đại lý bán hàng từ Thanh Hố, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế.

Ngày đầu thành lập với số lượng nhân viên là 10 người, số lượng nhân viên
lên đến 135 người. Số lượng nhân viên tăng lên cả về số lượng và trình độ, số
lượng nhân viên có trình độ đại học là 30 người, trình độ cao đẳng là 28 người
cịn lại là trung cấp và lao động phổ thông.
Từ khi thành lập đến nay, mặc dù nên kinh tế luôn biến động nhưng cơng ty
vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và ngày càng có hiệu quả
hơn. Tổng doanh thu thuần của công ty trong năm 2008 là 193.607.612.194 đ,

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

23

Năm 2009 là 165.918.121.088 đ, giảm 14,30 % so với năm 2008, Doanh thu 3
tháng đầu năm 2010 là 60.326.054.714 đ. Và lợi nhuận sau thuế của công ty
năm 2008 là 674.392.127 đ, năm 2009 là 3.569.648.158 đ, Mặc dù doanh thu
năm 2009 thấp hơn năm 2008 nhưng lợi nhuận thì lại cao hơn rất nhiều, điều
này chứng tỏ cơng ty kinh doanh có hiệu quả. Lợi nhuận 3 tháng đầu năm 2010
đã lên đến 795.142.056 đ, cao hơn so với lợi nhuận cả năm 2008.
b. Tổ chức cơ chế quản lý và hoạt động của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư CK Việt Nam được tổ chức theo
mơ hình tập trung. Mọi thơng tin đều được tập trung về Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc. Mô hình tổ chức quản lý này có ưu điểm là gọn nhẹ, linh hoạt, đễ quản
lý, đễ kiểm soát, chi phí quản lý thấp nhất nên phù hợp với cơng ty.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Sơ đồ số 1)
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
- Hội đồng quản trị gồm có: 1 Chủ tịch Hội đồng quản trị ; 1 phó Chủ tịch
Hội đồng quản trị và 3 Quản trị viên.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người do Hội đồng quản trị bầu ra, thay mặt
Hội đồng quản trị để ký ban hành các quyết định của Hội đồng quản trị về các vấn
đề thuộc chức năng, Nhiệm vụ và chịu hoàn thành trách nhiệm trước Pháp luật đối
với mọi hậu quả của các quyết định trên.
+ Phó chủ tịch Hội đồng quản trị : Thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị khi
được uỷ quyền.
- Giám đốc: Là người đại diện Pháp Luật của Công ty thay mặt Hội đồng
quản trị ký các hợp đồng kinh tế và quản lý tồn bộ của Cơng ty.
- Phó Giám đốc điều hành: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về Nhiệm vụ được phân cơng và uỷ quyền.
- Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Hội đồng quản trị và ban Giám
đốc về cơng tác tổ chức và quản lý hành chính Cơng ty. Giải quyết cơng việc hành
chính hàng ngày.

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chun đề tốt nghiệp

Kế tốn bán hàng

24

- Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập khai thác thơng tin, tổ chức tiếp

cận thị trường trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hố. Chịu trách nhiệm
về tình hình kinh doanh của Công ty, tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc Công ty
về các chiến lược kinh doanh.
- Phịng kế tốn: Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, kiểm tra phản ảnh tình
hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu
báo cáo kết quả kinh doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính... Thường xuyên
phản ánh và cung cấp thơng tin kịp thời, phản ánh chính xác cho ban giám đốc để
có quyết định chính xác kịp thời cho kết quả hoạt động tại Công ty.
- Trưởng các bộ phận : Trung tâm dịch vụ, Cửa hàng Honda, Siêu thị điện
máy: chịu trách nhiệm quản lý điều hành bộ phận mình phụ trách bao gồm cả thực
hiện quy chế, tình hình kinh doanh của bộ phận.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty.
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn.
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty cổ phần đầu tư CK Việt Nam
được tổ chức theo mô hình tập trung, mơ hình này phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp là quy mơ nhỏ, có ít đơn vị trực thuộc và phân bố tập trung trên cùng một
địa bàn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( Sơ đồ 2)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc – Hội đồng quản trị trong
Nhiệm vụ quản lý cơng tác tài chính của Cơng ty. Giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức
thực hiện cơng tác kế tốn theo đúng luật doanh nghiệp và Pháp luật hiện hành.
Điều hành, bố trí, phân cơng cho các cơng nhân viên trong phịng phù hợp với khả
năng trình độ cơng việc cho Cơng ty tổng hợp số liệ u kế tốn, lập báo cáo tổ chức
theo quy định.
+ Kế toán tổng hợp : Cuối quý (tháng, năm) kế toán tổng hợp số liệu tại phịng
kế tốn làm căn cứ để lập BCTC

Trường ĐH Thương Mại


Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán bán hàng

25

+ Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ, tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số
lượng lao động, thời gian lao động, kết quả của từng người, từng bộ phận một cách
chính xác, kịp thời. Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo
lương nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí...
+ Kế toán tài sản cố định : Bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác tình
hình hiện có và sự biến động tài sản cố định trên 3 chỉ tiêu : Nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị cịn lại.
+ Kế tốn tiền mặt và tiền gửi ngân hàng : Phản ánh kịp thời chính xác số tiền
hiện có, tình hình thu, chi tồn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ, cho từng ngân hàng.
+ Kế toán doanh thu và nợ phải thu : Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu
theo từng đối tượng, thường xuyên đối chiếu đôn đốc việc thanh tốn được kịp thời.
+ Kế tốn cơng nợ phải trả : Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng
đối tượng (nợ phải trả nhà cung cấp, nợ phải nộp Ngân sách Nhà nước, nợ phải trả
các bên đối tác liên doanh, nợ phải trả nội bộ và các khoản phải trả khác.) thường
xuyên đối chiếu, kiểm tra, đơn đốc việc thanh tốn kịp thời.
b. Chính sách kế tốn
- Hình thức kế tốn áp dụng là: Hình thức Nhật ký chung.
- Chế độ kế tốn áp dụng: Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn theo
QĐ48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính. Cơng ty hiện đang áp

dụng Luật kế toán và chuẩn mực kế tốn Việt Nam.
- Niên độ kế tốn được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như
sau :

Trường ĐH Thương Mại

Nguyễn Thị Yến – K4.HK1A


×