Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Ôn tập môn tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.97 KB, 26 trang )

Ơn tập Mơn Tư Tưởng Hồ Chí Minh


Phần I

Câu 2 (Phần I): Hãy nêu tên các thời kì hình thành và phát triển
tư tưởng HCM từ năm 1980 đến năm 1969 và phân tích thời kỳ
hình thành cơ bản tư tưởng về con đường CMVN (1921-1930)
HCM là vị lãnh tụ vĩ đại, danh nhân văn hóa, nhà tư tưởng lớn….
*Các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng HCM
1.
2.
3.
4.

5.

Thời kỳ hình thành tư tưởng u nước và chí hướng tìm con đường cứu
nước mới (1890-1911)
Thời kỳ từ 1911-1920 hình thành tư tưởng cứu nước giải phóng dân tộc VN
theo con đường CM vơ sản
Thời kỳ từ 1921-1930 hình thành cơ bản nội dung tư tưởng về con đường
CMVN
Thời kỳ vượt qua thử thách nhưng NAQ vẫn giữ vững quan điểm, đường lối,
phương pháp CM, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản
(1930-1941)
Thời kỳ tiếp tục phát triển, hoàn thiện soi đường cho sự nghiệp CM của
Đảng và nhân dân ta (1941-1969)

* Phân tích thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường CMVN (19211930)
-



Là thời kì hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú, tiến tới thành
lập Đảng
Năm 1921, Người tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, Năm 1922
tham gia ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng CS Pháp
+ Xuất bản báo Le Paria để tuyên truyển CN Mác-Lênin vào các nước thuộc
địa.

-

-

-

Tháng 6/1923, HCM sang Matxcova dự hội nghị quốc tế nông dân, Đại hội
V quốc tế CS và Đại hội của các đoàn thể quần chúng: Quốc tế thanh niên,
Quốc tế cứu đỏ…
Tháng 11/1924, Bác trở về Quảng Châu-TQ hoạt động CM
Tháng 6/1925, Thành lập Hội VMCM thanh niên, ra báo Thanh niên
(21/6/1925) và mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ và đưa họ về
nước hoạt động.
Tháng 2/1930, Bác chủ trị hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong
nước, sáng lập ĐCSVN


+ Bác trực tiếp thảo các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt,
chương trình tóm tắt và điều lệ vắn tắt
+ Cùng với 2 tác phẩm xuất bản trước đó: Bản án chế độ thực dân Pháp
(1925) và Đường Cách Mệnh (1927)
 Đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng HCM về con đường CM

của VN

Câu 3 (Phần1): Hãy trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề
độc lập dân tộc.
a, Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc.
- Lịch sử mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn
xưa đến nay gắn liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại
xâm đân tộc Việt nam luôn mong muốn có được 1 nền ĐLDT cho dân tộc, tự do
cho nhân dân và đó cũng là 1 giá trị tinh thần thiêng liêng , bất hủ của dân tộc
mà Hồ Chí Minh là hiện than cho tinh thần ấy. Người khẳng định: “Cái mà tôi
cần nhất trên đời là đời là đồng bào tôi được tự do Tổ quốc tơi được độc lập”.
- Hồ Chí Minh kế thừa, tiếp cận những tư tưởng về quyền ĐLDT của dân tộc
Việt Nam.
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước: Dân tộc ta là con Rồng
cháu Tiên, có nhiều người tài giỏi đánh Bắc dẹp Nam, yên dân trị nước tiếng để
mn đời.
Biểu hiện: Thời kì Hùng Vương, thời kì An Dương Vương,…thể hiện trong bài
thơ “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống quân
Tống.
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
Đây như 1 bản TNĐL của Việt Nam.
-Hồ Chí Minh tiếp cận về ĐLDT.
+ Thể hiện trong TNĐL của Mỹ 1776: “Mọi người sinh ra đều có quyền bình
dẳng, tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được, trong những
quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
+ Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về ĐLDT:
“Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791”-“Người ta sinh ra tự do

và bình đẳng về quyền lợi, và phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền
lợi…”


-HCM về ĐLDT:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc TNĐL (2/9/1945): “Tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do”, “đó là lẽ phải khơng ai chối cãi được”.
-Nội dung ĐLDT: được thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1930 một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, mà tư tưởng cốt
lõi là độc lập tự do.
b-Về phương diện chính trị thì:
- Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
- Làm cho nước Nam được hồn tồn độc lập.
- Dựng ra chính phủ cơng-nơng-binh.
Nội dung ĐLDT: Thể hiện trong hội nghị TW lần thứ 8 (5/1941) do Nguyễn Ái
Quốc trực tiếp chủ trì: Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp: 1945-1954
…Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nơ lệ…”
-Kháng chiến chống Mỹ: 1954-1975
Khơng có gì q hơn độc lập, tự do (lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
ĐLDT là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh của các dân tộc thộc địa.
Hai là, ĐLDT phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân.
Theo HCM, ĐLDT phải gắn liền với tự do của nhân dân không phai bằng con
đường cầu xin mà có được mà phải trải qua q trình đấu tranh cách mạng, lâu
dài, gian khổ. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, HCM xác định rõ rang mục
tiêu của cuộc đấu tranh cách mạng là:
- Ðánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp và chế độ phong kiến, làm cho nước

Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ cơng nơng binh, tổ chức ra qn
đội cơng nông.
- CMT8 1945 thành công 1 lần nữa HCM khẳng định ĐL phải gắn liền với tự
do. Người nói; “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì ĐL
cũng chẳng có nghĩa lí gì”.
- Ngồi ra, ĐL cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Tư
tưởng này được thực hiện ngay sau thắng lợi CMT8 1945 rong tình thế phỉa đối
phó với 3 loại giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. HCM yêu cầu: Chúng ta


phải làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân
có học hành. Vì vậy, Người ln coi ĐL gắn với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân
dân à 1 sự ham muốn tột bậc.
Ba là, ĐLDT phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để.
Theo HCM ĐLDT phải là nền ĐL thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực (chính trị, kinh tế, văn hóa-XH, an ninh, quốc phịng, đối ngoại).
Bốn là, ĐLDT gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Tư tưởng HCM về ĐLDT gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là tư
tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người được thể hiện
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: đồng bào Nam bộ là dân nước
Việt Nam. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lí đó khơng bao giờ thay
đổi.
- Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Người cũng đã thể hiện niềm tin
tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng vào sự thống nhất nước nhà. Dù khó
khăn, gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn thành thắng lợi. Đế quốc
Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất kđịnh thống nhất, đồng bào
Nam-Bắc nhất định sẽ sum họp 1 nhà.


Tóm lại: Nhân dân về ĐLDT của HCM gồm 4 nội dung cơ bản:


1 là, ĐL, TD là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
2 là, ĐLDT phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
3 là, ĐLDT phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
4 là, ĐLDT gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Câu 5 (Phần I) Quan niệm Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ
nghĩa xã hội
*Mục tiêu
- Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn đấu
của Người là một đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó
là làm sao cho nước ta được hồn tồn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,
đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
+ Từ cách đặt vấn đề này theo Hồ Chí Minh, hiểu mục tiêu của chủ nghĩa xã hội,
nghĩa là nắm bắt nội dung cốt lõi con đường lựa chọn và bản chất thực tế xã hội
mà chúng ta phấn đấu xây dựng.
+ Tiếp cận chủ nghĩa xã hội về phương diện mục tiêu là một nét đặc sắc, thể
hiện phong cách và năng lực tư duy lý luận khái quát của Hồ Chí Minh.


+ Hồ Chí Minh quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao
đời sống nhân dân. Đó là sự tin tưởng cao độ vào lý tưởng vì dân. Theo Người,
muốn nâng cao đời sống nhân dân, phải tiến lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu nâng
cao đời sống tồn dân đó là tiêu chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm
tính chất xã hội chủ nghĩa của các lý luận chủ nghĩa xã hội và chính sách thực
tiễn.
+ Chỉ rõ và nêu bật mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã khẳng định
tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội so với chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử,
chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người một cách tồn diện, theo các cấp độ: từ
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp xã hội đến giải phóng từng cá nhân con

người, hình thành các nhân cách phát triển tự do.
- Mục tiêu về chế độ chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ. trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chế độ chính trị phải là chế độ chính trị dân chủ,
do nhân dân lao động là chủ và làm chủ; Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của
nhân dân. Hai chức năng đó khơng tách rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau.
+ Một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt
chính trị của nhân dân; mặt khác, lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số
phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu kinh tế: nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa với công-nông nghiệp hiện đại, khoa học-kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột
theo chủ nghĩa tư bản được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng
được cải thiện và nâng cao.
- Mục tiêu văn hóa-xã hội: theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một mục tiêu cơ bản
của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần
của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân
trí, xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành
vệ sinh phịng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong
tục tập quán lạc hậu…
*Động lực của CNXH ở Việt Nam
1, Về lợi ích: ( lợi ích vật chất và tinh thần) lợi ích của cộng đồng (tập thể) và
lợi ích của những người cụ thể ( cá nhân). Người cho rằng đây là đặc điểm cơ
bản khác nhau giữa chế độ CNXH và những chế độ xã hội trước đó.
2, Về dân chủ, theo HCM dân chủ là của quý báu nhất của nd, “ địa vị cao nhất
là dân, vì dân là chủ”. Với tư cách là những động lực thúc đẩy tiến trình CM
CNXH, lợi ích và dân chủ của nhân không thể tách rời nhau.


3, Về SM đoàn kết toàn dân: HCM cho rằng đây là lực lượng mạnh nhất trong
tất cả các lực lượng và CNXH chỉ có thể thực hiện được với sự giác ngộ đầy đủ

của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn trách nhiệm và địa vị dân chủ của mình
4, Về hđ của các tổ chức trước hết là Đảng CS, nhà nước và các tổ chức chính
trị xh khác, trong đó sự ld của Đảng giữ vai trị quyết định. Nhà nước đại diện
cho ý chí và quyền lực của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng,thực hiện chức
năng quản lí xã hội, đưa sự nghiệp xd CNXH lên đến thắng lợi.
5, Về con người VN, HCM khẳng định” muốn xd chủ nghĩa xã hội, trước hết
cần có những con người chủ nghĩa xh, đấy là những con người có tư tưởng và
tác phong chủ nghĩa xã hội.

Câu 6-Phần I: Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra
đời và phát triển của Đảng cộng sản, vai trò của Đảng Cộng sản
Việt Nam
Về tính tất yếu, sự ra đời và phát triển của Đảng cộng sản
- Đảng cộng sản việt nam ra đời ngày 03/02/1930. Do hoàn cảnh VN là 1 nước
thuộc địa nửa phong kiến. ĐCS VN ra đời là sản phẩm cảu sự kết hợp của chủ
nghĩa mác lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của ở nước
ta. ĐCSVN đã đem lại yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, làm cho phong
trào cách mạng nước ta có 1 bước nhảy vọt về chất, lên 1 tầng cao mới.
- Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam, Hồ Chí Minh xác định: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước.
Điều này thể hiện:
- Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trị của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với cách
mạng nói chung và đối với sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Namnói riêng.
- Đánh giá cao vị trí, vai trị của giai cấp công nhân Việt Namvà phong trào công
nhân. Giai cấp cơng nhân lúc bấy giờ tuy cịn nhỏ bé (2% dân số), phong trào
cơng nhân cịn yếu nhưng họ vẫn giữ vai trị lãnh đạo cách mạng vì:
+ Đó là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, đại diện cho PTSX mới, gánh
trách nhiệm đánh đổ chủ nghĩa tư bản và đế quốc để xây dựng một xã hội mới.

+ Đó là giai cấp có tinh thần cách mạng kiên quyết, triệt để nhất, có tổ chức, kỷ
luật cao.
+ Giai cấp cơng nhân có chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.


- Phong trào yêu nước là một thành tố quan trọng trong việc ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam vì:
+ Phong trào u nước có vị trí, vai trị cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển
của dân tộc Việt Nam.
- Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc
Việt Nam, là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc
ta.
Phong trào yêu nước Việt Nam là phong trào rộng lớn nhất có trước phong trào
cơng nhân từ nghìn năm lịch sử. Nó cuốn hút mọi tầng lớp nhân dân, toàn dân
tộc đứng lên chống kẻ thù.
+ Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào u nước vì nó đều có mục
tiêu chung.
Phong trào công nhân ngay từ khi mới ra đời đã kết hợp với phong trào yêu
nước. Cơ sở của sự kết hợp từ đầu, liên tục, chặt chẽ giữa hai phong trào này do
mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc với bọn đế quốc và tay sai, cả hai phong trào đều có mục tiêu chung là
giải phóng dân tộc, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, xây dựng đất
nước giàu mạnh. Khác với những người cộng sản phương Tây, Hồ Chí Minh và
những người cộng sản Việt Nam đã đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa
Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp.
+ Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân ngay từ đầu. Đầu thế
kỷ XX, nông dân Việt Nam chiếm khoảng hơn 90% dân số, họ là bạn đồng minh
tự nhiên của giai cấp công nhân. Hai giai cấp này hợp thành đội quân chủ lực
của cách mạng.
+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự

kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Trí thức Việt Nam là những người châm “ngòi nổ” cho các phong trào yêu
nước giải phóng dân tộc. (Những yếu nhân của phong trào cộng sản ở
Việt Nam thực chất đều xuất thân từ tầng lớp trí thức tiểu tư sản). Họ cũng rất
nhạy cảm, chủ động và có cơ hội đón nhận những “luồng gió mới” của tất cả các
trào lưu tư tưởng trên thế giới vào Việt Nam.
- Quy luật về sự hình thành của Đảng Cộng sản Việt Nam là một luận điểm cực
kỳ sáng tạo, có ý nghĩa to lớn khơng chỉ đối với cách mạng nước ta mà còn ảnh
hưởng lớn đến phong trào cách mạng thế giới.
- Thực tiễn cho thấy, khi Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam thì cách mạng Việt
Nam từ 1925 đã có sự chuyển hướng mạnh mẽ theo xu hướng vô sản. Khi phong


trào lên cao đã địi hỏi phải có Đảng tiên phong dẫn đường. Đáp ứng địi hỏi
khách quan đó, ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Sự ra đời, tồn
tại và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển
của xã hội.
3. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Sức mạnh của nhân dân là vô cùng to lớn, nhưng chỉ được phát huy khi được
giác ngộ, tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo của một tổ chức cách mạng. Người nói:
“Lực lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, vô cùng
vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”.
- Muốn làm cách mạng, trước hết phải có Đảng để “trong thì vận động và tổ
chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vơ sản ở
mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có
vững thuyền mới chạy”2.
- Hồ Chí Minh cịn khẳng định: cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh
đạo để nhận rõ tình hình, đường lối, và định phương châm cho đúng, để khỏi lạc
đường. Làm cách mạng là rất gian khổ, phải có chí khí kiên quyết, phải được tổ

chức chặt chẽ. Vì vậy phải có Đảng để tổ chức và giáo dụcnhân dân thành một
đội quân thật mạnh, để giành lấy chính quyền.
“Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”.
- Đảng Cộng sản Việt Namlà đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam,
có khả năng đồn kết tập hợp các tầng lớp nhân dân khác làm cách mạng. Đảng
là đội tiền phong dũng cảm và là đội tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng sản Việt
Nam tận tâm, tận lực phụng sự Tổ Quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt
đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng khơng có lợi ích
nào khác ngồi lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Mục tiêu phấn đấu của
Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh: Đảng Cộng sản Việt Nam là
người lãnh đạo, tổ chức, thực hiện và quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.

Câu 7: (PHẦN I): Trình bày quan điểm HCM về Nhà nước của
dân, do dân, vì dân?


Bản chất giai cấp của nhà nước.
- Một là, ĐCSVN giữ vị trí, vai trị cầm quyền, Đảng cầm quyền bằng
phương thức thích hợp:

+ Bằng đường lối, quan điểm, chủ chương để nhà nước thể chế hóa thành pháp
luật, chính sách, kế hoạch.


+ Bằng hoạt động của các tổ chức Đảng của mình trong bộ máy cơ quan nhà
nước.
+ Bằng kiểm tra giám sát.
+ Bằng phương pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục.

- Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tỉnh định
hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước. Đưa đất nước đi lên
chủ nghĩa xã hội và chu nghĩa cộng sản là mục tiêu cách mạng nhất quản
của Hồ Chí Minh. Việc giành lấy chính quyền, lập nên Nhà nước Việt
Nam mới, chính là để giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động có được
một tổ chức mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu nói trên.
- Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở quyền lực tổ
chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh
rất chú ý đến cả hai mặt dân chủ và tập trung trong tổ chức và hoạt động
của tất cả bộ máy, cơ quan nhà nước. Người nhấn mạnh đến sự cần thiết
phải phát huy cao độ dân chủ, đồng thời cũng nhấn mạnh phải phát huy
cao độ tập trung, Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả
mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tình nhân dân và tính dân tộc
Hồ Chí Minh là người giải quyết rất thành cơng mối quan hệ giữa vấn đề
dân tộc với vấn đề giai cấp trong cách mạng Việt Nam. Trong tư tưởng
của Người về Nhà nước mới ở Việt Nam, bản chất giai cấp cơng nhân của
Nhà nước thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc, thể hiện cụ thể
như sau:
+ Một, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian
khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc. Từ khi ĐCSVN
ra đời, trở thành lực lượng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc, với chiến
lược đại đoàn kết đúng đắn, sức mạnh của toàn dân tộc đã được tập hợp và phát
huy cao độ, chiến thắng ngoại xâm. giành lại độc lập, tự do, lập nên Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông
Nam châu Á. Nhà nước Việt Nam mới, do vậy, không phải của riêng giai cấp
tầng lớp nào , mà là thuộc về nhân dân.
+ Hai là, Nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đơn đã xác định rõ và luôn kiên trì,
nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền
tảng. Ban chất của vấn đề này là ở chỗ, Hồ Chí Minh khẳng định quyền lợi cơ

bản của giai cấp công nhân thơng nhất với lợi ích của nhân dân lao động và của
toàn dân tộc. Nhà nước Việt Nam mới là người đại diện, bảo vệ, đấu tranh không
chỉ cho lợi ích của giai cấp cơng nhân, mà cịn của nhân dân lao động và của
toàn dân tộc
+ Ba là, trong thực tế. Nhà nước mới ở Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà
tồn thể dân tộc giáo phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến đê
bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình,


thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển
tiến bộ của thế giới. Con đường quá độ lên chủ nghĩa xh và đi lên chủ nghĩa
cộng sản là con đường mà HồChí Minh và Đảng ta đã xác định, cũng là sự
nghiệp của chính Nhà nước.
 Nhà nước của nhân dân.
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất
cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân Người
khẳng định: “Trong Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của chúng ta, tất cả
mọi quyền lực đều là của nhân dân” Nhà nước của dân tức là “dân là chủ”.
Nguyên lý “dân là chủ” khẳng định địa vị chủ hế tối cao của mọi quyền lực là
nhân dân.
- Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thơng qua hai hình thức
dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp là hình hức dân chủ
trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của
quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Hồ Chí Minh ln coi trọng hình
thức dân chủ trực tiếp bởi đây là hình thức dân chủ hồn mĩ nhất, đồng thời tạo
mọi điều kiện thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp.
- Cùng với dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức
dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của nhân dân. Đó là
hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình thơng qua
các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập nên.

Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà nước
khơng có quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác. Do vậy,
các cơ quan quyền lực nhà nước củng với đội ngũ cán bộ của nó đều là “cơng
bộc” của nhân dân, nghĩa là “gánh vác việc chung cho dân, chứ không phải để
đè đầu dân". Ở đây, Hồ Chí Minh đã xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa
nhân dân với cán bộ nhà nước trên cơ sở nhân dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền
lực.
+ Nhân dân có quyền kiểm sốt, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những
đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền
lực mà họ đã lập nên. Đây là quan điểm rõ ràng, kiên quyết của Hồ Chí Minh
nhằm đảm bảo cho mọi quyền lực, trong đó có quyền lực nhà nước, ln nằm
trong tay dân chúng. Một nhà nước thật sự của dân, theo Hồ Chí Minh, ln
“mong đồng bảo giúp đỡ, đơn đốc, kiểm sốt và phê bình để làm trọn nhiệm vụ
của mình là người đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân”: trong Nhà nước đó,
“nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân,
thậm chí, nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi CP”.
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Theo Hồ Chí Minh,
sự khác biệt căn bản của luật pháp trong Nhà nước Việt Nam mới với luật pháp
của các chế độ tư sản, phong kiến là ở chỗ nó phản ánh được ý nguyện và bảo vệ


quyền lợi của dân chúng. Luật pháp đó là của nhân dân, là công cụ thực thi
quyền lực của nhân dân là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước.
 Nhà nước do nhân dân.
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà
nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn
dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Nhân dan “cử ra", “tổ chức nên”
nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo các

trình tự dân chủ với các quyền bầu cử.
- Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa “dân làm chủ", Người khẳng định
rõ “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ”.
Nếu “dân là chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực nhà
nước, thì “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân
với tư cách là người chủ.
- Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện
để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã
quy định, hưởng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
Người yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của
nhân dân.
- Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời
nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền
dân chủ của mình. “Chúng ta là những người lao động làm chủ nước nhà.
Muốn làm chủ được tốt, phải có năng lực làm chủ”. Không chỉ tuyên bố
quyền làm chủ của nhân dân, cũng không chỉ đưa nhân dân tham gia công
việc nhà nước, mà còn chuẩn bị và nđộng viên nhân dân chuẩn bị tốt năng
lực làm chủ, quan điểm đó thể hiện tư tưởng dân chủ trệt để của Hồ Chí
Minh khi nói về nhà nước do nhân dân.
 Nhà nước vì nhân dân.
- Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân, khơng có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm
chính. Người yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều
phải vì nhân dân phục vụ. Người nói "Các cơng việc của Chính phủ làm
phải nhằm vào một mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi
người. Việc gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải
tránh.
- Theo Hồ Chí Minh, thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lịng
dân. Hổ Chí Minh đặt vấn đề với cán bộ Nhà nước phải làm sao cho được
lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu, đồng thời chỉ rõ “muốn được dân

yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu dân, phải đặt quyền lợi của
dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí cơng vơ tư”.
- Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa
là người lãnh đạo nhân dân.


+ Là đầy tớ thì phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
+ Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa
trơng rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiện tài.
Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài phải
vừa hiền lại vừa minh. Phải như thế thì mới có thể “chẳng những làm
những việc trực tiếp có lợi cho dân, mà cũng có khi làm những việc mới
xem qua như là hại đến dân, nhưng thực chất là vì lợi ích lâu dài của nhân
dân.

Câu 8 (Phần I): Anh chị hãy nêu quan điểm của Hồ Chí Minh về các
nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất?
*MTDT (mặt trận dân tộc)
Một là, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối
liên minh cơng – nơng- trí dưới sự lãnh đạo của Đảng:
Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết toàn dân tộc là công – nông, cho
nên liên minh công – nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất.
- Trong sự nghiệp xây dựng XHCN lao động trí óc có một vai trị quan trọng
và vẻ vang; cơng – nơng – trí cần đồn kết chặt chẽ thành một khối.
- ĐCS VN vừa là thành viên của MT, vừa là lực lượng lãnh đạo MT. Sự lãnh
đạo của Đảng đối với mặt trận vừa là một tất yếu, vừa phải có điều kiện:
Tính tất yếu: nắm bắt thực tiễn, phát hiện các quy luật khách quan của lịch
sử, vạch ra đường lối, phương pháp đúng đắn.
Điều kiện: Đảng phải “tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất,

chân thực nhất… phải có chính sách đúng đắn và có năng lực lãnh đạo”.
-




Hai là, MTDT thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân
chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
-

-

-

-

Hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của mặt trận đều phải được
đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất
trí, loại trừ mọi sự áp đặt hay dân chủ hình thức.
Mọi chủ trương, chính sách của Đảng đều phải được trình bày cơng khai
trước mặt trận. Khi có những lợi ích riêng biệt khơng phù hợp, MT sẽ giải
quyết bằng việc nêu cao lợi ích chung của dân tộc.
Lợi ích tối cao của dân tộc thể hiện ở quyền dân tộc cơ bản: đọc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; là bảo đảm phát triển vững chắc của
chế độ xã hội.
Lợi ích tối cao của dân tộc có được đảm bảo thì lợi ích của mỗi bộ phận, mỗi
người mới được thực hiện. Mỗi bộ phận, mỗi người lại có những lợi ích riêng


-


-

khác nhau. Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất
nước và dân tộc phải được tơn trọng.
Ngược lại, những gì riêng biệt, khơng phù hợp sẽ dần dần được giải quyết
bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn hơn
của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích
riêng.
Tổ chức MT cần đặc biệt quan tâm, xem xét và giải quyết thỏa đáng vấn đề
này đối với các thành viên tham gia bằng việc thực hiện nghiêm túc nguyên
tắc hiệp thương dân chủ, cùng bàn bạc để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp
đặt và dân chủ hình thức.

Ba là, MTDT thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự,
chân thành thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
-

-

-

Để giải quyết vẫn đề này, một mặt, HCM nhấn mạnh phương châm “cầu
đồng tồn dị” lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Người thường xuyên căn dặn phải khắc phục tình trạng đồn kết xi chiều,
phải nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc
phục mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết nội bộ.
Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất
trí, vừa đồn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những
cái sai của nhau và phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập

trường thân ái, vì nước vì dân.
Đấu tranh chống khuynh hướng hẹp hịi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả các lực
lượng có thể tranh thủ được, đồng thời chống khuynh hướng hẹp hòi, coi nhẹ
việc tranh thủ được, đồng thời chống khuynh hướng đoàn kết một chiều,
đồn kết mà khơng có đấu tranh đúng mức trong nội bộ MT.

Câu 9 (Phần I): Hãy nêu quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hồ Chí Minh - vị anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Người đã để lại
cho dân tộc ta rất nhiều bài học vô cùng to lớn và quý giá, trong đó phải kể đến
quan điểm của Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tinh hóa văn
hóa nhân loại.


Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị
văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là thành quả của
quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con người Việt
Nam. Bản sắc văn hóa dân tộc được nhìn nhân qua hai lớp quan hệ:

-Về nội dung, đó là lịng u nước, thương nịi, tinh thần đơc lập, tự cường, tự
tôn dân tộc.


-Về hình thức, cốt cách văn hóa dân tộc được thể hiện ở ngôn ngữ, phong tục,
tập quán, lễ hội, cách cảm và nghĩ…


Tiếp Thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tiếp biến văn hóa (tiếp nhận và
biến đổi) là một quy luật của văn hóa. Theo Hồ Chí Minh, “văn hóa Việt
Nam ảnh hưởng lẫn nhau của văn hóa Đông phương và Tây phương

chung đúc lại. Tây phương hay Đơng phương có cái gì tốt ta học lấy để
tạo ra một nền văn hóa Việt Nam. Nghĩa lad lấy kinh nghiểm tốt của văn
hóa xưa và văn hóa nay, trau dồi cho văn hóa Việt Nam thật có tinh thần
thuần túy Việt Nam để hợp với tinh thần dân chủ”.

+ Nhận diện về hiện tượng Văn hóa Hồ Chí Minh, một nhà báo Mỹ viết: “Cụ Hồ
không phải là một người dân tộc chủ nghĩa hẹp hòi, mà cụ là một người yêu
mến văn hóa Pháp trong khi chống thực dân Pháp, một người biết coi trọng
truyền thống cách mạng Mỹ trong khi Mỹ phá hoại đất nước Cụ”.
-Mục đích tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn hóa Việt Nam, xây
dựng văn hóa Việt Nam phù hợp với tinh thần dân chủ.
-Nội dung tiếp thu là tồn diện bao gồm Đơng, Tây, kim, cổ,tất cả các mặt, các
khía cạnh.
-Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy.


Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc và tiếp tu tinh hoa
văn hóa nhân loại là phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó là điều kiện là
cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại.

Câu 10 (Phần 1): Hãy nêu quan điểm HCM về các chuẩn mực đạo
đức CM và phân tích 1 chuẩn mực trong đó
a. Trung với nước, hiếu với dân
- Là phẩm chất đạo đức chung nhất, bao trùm và chi phối các phẩm chất khác.
Khái niệm đạo đức cũ có nội dung hạn hẹp: trung với vua, hiếu với cha mẹ. Hồ
Chí Minh khơng gạt bỏ khái niệm cũ mà cịn đưa vào nội dung mới mang tính
cách mạng: trung với nước, hiếu với dân
+ Yêu nước, trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước, đặt lợi ích của đất nước lên trên hết. Đối với cán bộ cần phải
“tận trung với nước, tận hiếu với dân” mới xứng đáng là người lãnh đạo, là

người đầy tớ trung thành của nhân dân
+ Hiếu với dân là yêu dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc, đề cao tinh thần
phục vụ và có trách nhiệm trước nhân dân, ln quan tâm chăm lo, cải thiện đời


sống của nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao
dân trí để dân biết và sử dụng quyền làm chủ của mình
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
- Là một biểu hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”, là
những khái niệm cũ và đạo đức phương Đơng, được HCM vận dụng và thổi vào
đó một ý nghĩa mới.
+ Cần tức là siêng năng, chăm chỉ; kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ; liêm là trong
sạch, không tham lam; chính nghĩa là khơng tà, thẳng thắn, đúng đắn; chí cơng
vơ tư là rất mực cơng minh, chính trực, khơng thiên vị, vì Đảng, vì Tổ quốc, vì
đồng bào, đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân lên trên hết
+ Chính nghĩa đối với mình là khơng tự cao, ln có chí cầu tiến; đối với người
là khơng nịnh hót người trên, khinh thường người dưới, có thái độ chân thành,
nghiêm túc; đối với việc là để công việc lên trên việc tư, đã phụ trách việc gì
phải quyết làm cho kì được
--> Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người, là thước đo bản
chất của 1 cng nhất là đối với cán bộ, đảng viên và đối với dân tộc. Thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư phải đi liền với chống chue nghĩa cá nhân,
tuy nhiên cần phải phân biệt đúng đắn giữa chủ nghĩa cá nhân và lợi ích cá nhân,
thấy rõ sự thống nhất giữa lợi ích chung và lợi ích riêng. Chủ nghĩa cá nhân là
làm việc gì trước hết cũng nghĩ đến lợi ích của riêng mình, đẻ ra hàng trăm thứ
bệnh: tham ơ lãng phí, xa hoa, thích địa vị, tự cao, tự đại,.... gây nguy hại không
chỉ cho cá nhân mà cho cả dân tộc. Vì vậy phải đấy tranh chống chủ nghĩa cá
nhân nhưng khơng phải là giày xéo lên lợi ích cá nhân.
c. u thương con người, sống có tình nghĩa
- Yêu nước, thương dân là lẽ sống của HCM. Người đã khái quát về triết lí cuộc

sống: nghĩ cho cùng mọi vấn đề là vấn đề ở đời và làm người. Ở đời và làm
người là phải yêu nước, thương dân, thương nhân loại khổ đau và áp bức
- Đối với HCM, tình yêu thương đối với con người trước hết là dành cho những
người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc lột. Từ đó HCM đã mở
rộng tình u thương đó đến tất cả những người bị áp bức trên thế gian, cho
nhân dân yêu chuộng hịa bình các nước, tình u thương thấm đượm chủ nghĩa
quốc tế vô sản – yêu thương con người cùng giai cấp
- HCM đã lên án và tố cáo mạnh mẽ tội ác của CNĐQ, chủ nghĩa thực dân, mô
tả cuộc sống điêu đứng của dân nghèo; vạch rõ âm mưu, thủ đoạn dã man của đế
quốc và thực dân đối với giai cấp cơng nhân ở các nước chính quốc và thuộc địa,
tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam: sưu cao thuế nặng, chính sách ngu
dân, luật lệ hà khắc, biến thuộc địa thành địa ngục trần gian,...


- HCM ln khao khát hịa bình và làm hết sức mình để tránh đổ máu cho nhân
dân Việt Nam và nhân dân thế giới, tình yêu thương ấy được thể hiện bằng hành
động làm cho nước nhà độc lập, nhân dân tự do, hạnh phúc.
- HCM quan niệm con người là tài sản quý giá nhất nên phải biết quý trọng.
Người yêu cầu mọi chủ trương, chính sách đều phải xuất phát từ lợi ích của nhân
dân, cán bộ nhà nước không được lạm quyền, đứng trên nhân dân. Lý tưởng cao
nhất của Đảng, cán bộ, đảng viên là phục vụ sự nghiệp cách mạng của quần
chúng, mang lại hạnh phúc cho nhân dân. HCM nói nếu nước độc lập mà dân
khơng có hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chả có ý nghĩa gì.
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Nội dung: sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước,
chống sự hàn thù, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc; đồn kết
quốc tế vì mục tiêu hịa bình, dân chủ và tiến bộ
- u nước, nhân ái là truyền thống vốn có của nhân dân ta, yêu nhân dân mình
đồng thời lại biết yêu nhân dân các dân tộc bị áp bức, giải phóng cho dân tộc
mình cịn phải giải phóng cho các dân tộc khác, giúp bạn cũng là tự giúp mình.

- Tư tưởng HCM là sự thống nhất giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ
nghĩa quốc tế trong sáng. Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan
trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa, bắt nguồn từ bản chất quốc tế của
giai cấp công nhân và của xã hội XHCN.
- Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải chống lại thói vị kỷ dân tộc, hẹp hịi, biệt lập,...
hướng tới mục tiêu hịa bình, hữu nghị, dân chủ, tiến bộ xã hội. Tinh thần quốc
tế trong sáng làm cho con người trở nên cao thượng, đẹp đẽ, là một phẩm chất
đạo đức không thể thiếu của con người thời đại văn minh.


Phần II

Câu 1 (Phần II): Anh chị hãy xác định phương hướng vận dụng tư tưởng
HCM về độc lập dân tộc và CNXH vào công tác xây dựng CNXH ở Việt
Nam hiện nay?
1.

2.

Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM đã xác định:
- Tiến tới XHCN và CNCS là quá trình hợp quy luật, phù hợp với khát
vọng của nhân dân VN, là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và sự khẳng
định của ĐCS VN. Ngày nay, Đảng nhận thức rõ: “Đọc lập dân tộc là điều
kiện tiên quyết để thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở bảo đảm vững
chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng CNXH và bảo đảm vững chắc cho
độc lập dân tộc. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là 2 nhiệm
vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau”.
Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN:



3.

4.

- Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt
của chế độ xã hội, là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân,
là dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra
quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN không tách rời quá trình hồn thiện hệ
thống pháp luật, tơn trọng, đảm bảo, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa
vụ công dân, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức
và xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội cũng như tất cả những hành vi vi phạm quyền dân
và quyền làm chủ của nhân dân.
Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của tồn bộ
hệ thống chính trị:
- Đặc điểm của hệ thống chính trị ở VN là tính nhất nguyên và tính thống
nhất: Nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tư tưởng; thống nhất dưới sựu
lãnh đọa của ĐCS VN, thống nhất về mực tiêu chính trị.
- Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở VN có tính chất, vị trí, vai trị, chức
năng, nhiệm vụ khác nhau, phương thức hoạt động khác nhau nhưng gắn bó
mật thiết với nhau tạo nên một hệ thống, phát huy sức mạnh để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc XHCN, đảm bảo dân chủ được thực hiện trên tất cả các lĩnh
vực. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước
của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
Đấu tranh chóng những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ:
- HCM chưa sử dụng các khái niệm như “suy thối” tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nhưng đã đề cập nhiều “căn
bệnh” biểu hiện của nó và đã cảnh báo về tác hại của những “căn bệnh” này.
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ nói riêng và thực hiện có hiệu quả tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng nói
chung là những hành động cụ thể, đặt trong bối cảnh cụ thể mà Đảng tiếp tục
thực hiện tư tưởng HCM để Đảng xứng đáng là Đảng cầm quyền trong sự
nghiệp xây dựng đất nước với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh để giữ vững nền độc lập dân tộc trên con đường quá độ lên
CNXH.

Câu 2 ( Phần II): Xác định phương hướng vận dụng tư
tưởng HCM về ĐCSVN vào công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng CSVN hiện nay ?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam mãi mãi là kim chỉ nam
cho Đảng ta xác định phương hướng xây dựng Đảng. Vận dụng tư tưởng của


Người trong tình hình hiện nay, Đảng ta xác định phải xây dựng Đảng vững
mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; gắn xây dựng với chỉnh đốn
Đảng. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nâng cao bản lĩnh chính trị và trí tuệ của Đảng
- Kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh,
mục tiêu ĐLDT và CNXH vào thực tiễn lãnh đạo cách mạng
- Thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên lý luận Mác - Lênin, tư tưởng
HCM, đường lối, chủ trương của Đảng, truyền thống dân tộc và kiến thức mới
của thời đại

- Kiên định đường lối đổi mới và những nguyên tắc trong công tác xây dựng
Đảng; giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân; nâng cao bản lĩnh, trí tuệ, tính
chiến đấu của cán bộ, đảng viên
- Vạch ra đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nước ta
- Kiên quyết đấu tranh có hiệu quả với những biểu hiện cơ hội, giáo điều, bảo
thủ, suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng
- Tập trung đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức cơng tác tư tưởng, bảo đảm
tính đảng, tính khoa học, tính chiến đấu, tính thực tiễn
-Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục lý luận chính trị; kết hợp
chặt chẽ giáo dục, học tập lý luận với rèn luyện, thử thách trong thực tiễn
-Tăng cường quản lý, định hướng hoạt động các cơ quan báo chí; xây dựng đội
ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất
đạo đức trong sáng
2.

3.Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức
- Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
ngăn chặn, đẩy lùi suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực
- Tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho cán bộ, đảng viên thấy rõ
bổn phận, trách nhiệm của mình, khơng bị cám dỗ bởi vật chất, tiền tài, danh
vọng
- Thực hiện nghiêm tự phê bình và phê bình; coi trọng cơng tác kiểm tra, giám
sát, bảo vệ chính trị nội bộ
- Giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng, đề cao pháp luật của Nhà nước
4.Xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng thực sự là nền tảng và hạt nhân

chính trị ở cơ sở


- Tăng cường chấn chỉnh, củng cố các cơ sở yếu kém
- Nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và các
nguyên tắc của Đảng phải được quán triệt, thực hiện nghiêm túc
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ cán bộ cơ sở, bố trí đúng đội ngũ cán bộ
chủ chốt
- Phát huy vai trò của tổ chức cơ sở đảng trong quy tụ sức mạnh, lãnh đạo đơn vị
hoàn thành nhiệm vụ chính trị; làm tốt cơng tác quản lý, giáo dục, rèn luyện, kết
nạp đảng viên
5.Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và
người đứng đầu vững mạnh
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người
đứng đầu đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
- Tiếp tục hồn thiện thể chế, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm sốt
chặt chẽ quyền lực trong cơng tác cán bộ
- Tăng cường bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt cho cán
bộ; phân cơng, giao nhiệm vụ cụ thể, đúng người, đúng việc
6.Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới; tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân
- Tiếp tục thể chế hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ”
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng gắn với đổi mới phong cách hoạt
động, lề lối làm việc dân chủ, thiết thực, nói và làm thống nhất, khắc phục bệnh
quan liêu, tùy tiện, chủ quan, hình thức.
- Xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với dân: Nêu cao tinh thần
phục vụ, trách nhiệm trước quần chúng, chăm lo đến lợi ích và đời sống của
người dân.
+ Phải hồ mình với quần chúng thành một khối, hiểu quần chúng, lắng nghe ý

kiến của quần chúng, gương mẫu trước quần chúng từ lời nói đến việc làm, tơn
trọng quyền làm chủ của nhân dân

Câu 4 (Phần II): Hãy xác định phương hướng vận dụng tư tưởng
HCM về đại đoàn kết dân tộc vào xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc ở nước ta hiện nay
Một là làm tốt công tác vận động quần chúng
- Vận động quần chúng để thu hút quần chúng chính là để đồn kết mọi người,
tạo ra động lực phát triển kinh tế- xã hội, văn hóa


- Thực hiện tốt công tác giáo dục tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ và vận động
quần chúng nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước
+ Giúp nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của ng
công dân đối vs Đảng, vs Tổ Quốc và vs dân tộc từ đó họ tích cực, chủ động, tự
giác phấn đấu và cống hiến cho sự ngh CM
Hai là, thành lập các đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng
để tập hợp quần chúng
- Theo HCM để tập hợp quần chúng nhân dân 1 cách có hiệu quả, cần phải tổ
chức ra các đồn thể, tổ chức quần chúng
- Cơng đồn, Hội Nơng dân, Đoàn Thanh Niên, Hội phụ nữ... Các đoàn thể, tổ
chức quần chúng có nhiệm vụ giáo dục, động viên và phát huy tính tích cực của
các tầng lớp nhân dân, góp phàn thực hiện nhiệm vụ của CM trong từng giai
đoạn
Ba là, các đoàn thể tổ chức quần chúng đc tập hợp và đoàn kết trong Mặt Trận
Dân Tộc Thống Nhất
- Theo HCM, Các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt Trận Dân Tộc
Thống Nhất càng rộng rãi, càng chạt chẽ, thống nhất bao nhiêu thì khối đại đoàn
kết càng mạnh mẽ, càng bền vững bấy nhiêu

- Các đoàn thể, tổ chức quần chúng và Mặt Trận Dân Tộc Thống Nhất là sợi dây
gắn kết Đảng vs nhân dân


Phần III

Câu 1 (Phần III): Hãy nêu quan điểm của mình về ý nghĩa của việc
học tập mơn tư tưởng Hồ Chí Minh.
Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh mang ý nghĩa hết sức to lớn: trang bị hệ
thống quan điểm và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lòng
yêu nước, tinh thần phục vụ nhân dân, đạo đức cách mạng cả mỗi người, để
làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự trở thành nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của chúng ta. Đối với sinh viên,
đội ngũ trí thức tương lai của nước nhà, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa.
hiện đại hóa đất nước, gắn liên với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập vào đời
sống tồn cầu.
- Việc học tập, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp người học tiếp cận, hiểu rõ
hơn về con người vĩ đại Hồ Chí Minh. Giúp ta khám phá và hiểu rõ hơn những
phẩm chất, quan niệm sâu sắc của Người, cũng là qua đó tìm ra cho mình một


tấm gương sáng để noi theo và những bài học bổ ích để vận dụng trong cuộc
sống. khơi gợi trong mỗi một người dân Việt Nam lòng biết ơn, lòng tự hào dân
tộc, thể hiện được nét đẹp truyền thống của dân tộc – đạo lý “Uống nước nhớ
nguồn”.
-Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý luận
và phương pháp công tác trong thời đại ngày nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi
đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên con đường thực hiện mục tiêu:
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thông qua học tập

nghiên cứu tư tường Hồ Chí Minh để bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên, thanh
niên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền vối chủ nghĩa xã
hội
-Giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong tồn xã hội, đặc biệt
trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên, học
sinh… nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
-Nâng cao tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới, sáng tạo theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh là con người của độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng
tạo. Luôn luôn xuất phát từ thực tế, hết sức tránh lặp lại những lối cũ, đường
mịn, khơng ngừng đổi mới và sáng tạo. Trong xu thế khu vực hóa và tồn cầu
hóa, các thế lực phản động thù địch khơng từ bỏ âm mưu nhằm xóa bỏ chủ
nghĩa xã hội đối với nước ta thông qua cơ chế thị trường và trao đổi, giao lưu
văn hóa. Do vậy, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cũng chính là việc học tập
có ý nghĩa về mặt định hướng giá trị, tạo nên sức mạnh đồng thời là kim chỉ
nam, là nền tảng tư tưởng cho mọi hành động của cả dân tộc.

Câu 2 (Phần 3): Từ việc nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh về
Đảng Cộng sản Việt Nam, anh (chị) hãy đề xuất giải pháp thực
hiện cơng tác phịng, chống tham nhũng của Đảng ta hiện nay.
- Một là, giữ vững nền tảng tư tưởng, thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra đối với cán bộ, đảng viên trong
từng giai đoạn cách mạng.
+ Chỉ có nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối
cách mạng của Đảng mới bảo đảm cho cán bộ, đảng viên xác định đúng mục
tiêu, lý tưởng, trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và Nhân dân.



+ Thực hiện giáo dục liêm chính, đẩy mạnh cơng tác thơng tin, tun truyền về
phịng, chống tham nhũng
- Hai là, coi trọng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên.
+ Cán bộ, đảng viên phải giữ gìn được lối sống trong sạch, kiên quyết đấu tranh
với chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng và mọi tệ nạn xã hội.
+ Đổi mới công tác quản lý, kê khai tài sản của đảng viên đối với chi bộ; tăng
cường các biện pháp giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên.
- Ba là, xác định tiêu chí và thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng Đảng về
đạo đức, kết hợp hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần
thứ 4 (khóa XI) và Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa XII của
Đảng gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Bốn là, các cấp ủy, tổ chức đảng cần chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
+ Từng tổ chức cơ sở đảng cần hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy định về
trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên
+ Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; đề
cao tinh thần tự phê bình và phê bình, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh,
ngại đấu tranh với những biểu hiện vi phạm
+ Tăng cường hơn nữa vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống tham nhũng, các cơ quan nội chính, ủy ban kiểm tra các cấp
cũng như các cơ quan pháp luật.
+ Thực hiện nghiêm việc kiểm sốt quyền lực trong cơng tác cán bộ và chống
chạy chức, chạy quyền.
- Năm là, phát huy vai trò tích cực của báo chí, truyền thơng, kiểm sốt, quản lý
tốt các hoạt động báo chí, xuất bản, internet và mạng xã hội.
+ Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan báo chí, truyền thơng trong đấu
tranh với các luận điệu thù địch, sai trái, phòng, chống “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”
+ Các cơ quan báo chí, truyền thơng phải phản ánh trung thực, kịp thời, góp

phần đưa chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống và là kênh
thông tin quan trọng phát hiện những mặt tiêu cực trong xã hội, những biểu hiện
suy thối của cán bộ, đảng viên
+ Báo chí, truyền thơng đóng vai trị giám sát và phản biện xã hội; nâng cao hiệu
quả tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, lấy nhân tố tích cực để đẩy lùi
tiêu cực, chú trọng việc giáo dục đạo đức


- Sáu là, hồn thiện chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ để từng bước nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần và lợi ích thiết thân của đội ngũ cán bộ, đảng
viên.
+ Bảo đảm thu nhập, tiền lương tương xứng với sự đóng góp, phù hợp với cơng
sức, trí tuệ của mỗi người đã cống hiến
+ Chống đặc quyền, đặc lợi, đồng thời có những chính sách, quy định chế độ
khen thưởng cả về vật chất và tinh thần, bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng
giữa các cấp quản lý cán bộ và giữa cán bộ, công chức với nhân dân

Câu 3: (Phần III): Từ việc nghiên cứu tư tưởng HCM về nhà
nước, anh (chị) hãy đề xuất giải pháp xây dựng nhà nước trong
sạch, vững mạnh ở nước ta hiện nay.
Thứ nhất, phải triệt để thực hành dân chủ, thực hiện tốt tự phê bình và phê
bình để xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh.
- Theo Hồ Chí Minh tồn tập: “Để làm cho Đảng mạnh, thì phải mở rộng dân
chủ”, phát huy tự phê bình và phê bình, bởi vì: “Tự phê bình và phê bình là thứ
vũ khí sắc bén nhất, nó giúp cho Đảng ta mạnh và ngày càng thêm mạnh, nhờ nó
mà chúng ta sửa chữa khuyết điểm, phát triển ưu điểm, tiến bộ không ngừng”.
 Thứ hai, xây dựng đội ngũ đảng viên trong sạch vững mạnh, có chất lượng
cao, số lượng phù hợp.
- Đảng viên là thành viên của chi bộ, sự vững mạnh của đội ngũ đảng viên
ảnh hưởng trực tiếp đến sự trong sạch, vững mạnh của chi bộ. Hồ Chí

Minh chỉ rõ trong cuốn Hồ Chí Minh tồn tập: “Chi bộ trong sạch vững
mạnh là do các đảng viên đều trong sạch vững mạnh” và “muốn có Đảng
bộ trong sạch vững mạnh, chi bộ trong sạch vững mạnh, phải có đảng
viên trong sạch vững mạnh”. Ngược lại: Chi bộ kém là vì đảng viên và
cán bộ khơng một lịng một dạ phục vụ nhân dân; không lãnh đạo nhân
dân lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm. Một số đảng viên và cán bộ
còn mang nặng những thói xấu như tham ơ, ích kỷ... họ đã không làm kiểu
mẫu tốt, mà lại nêu gương xấu. Do vậy, xây dựng đội ngũ đảng viên vững
mạnh là nội dung trọng tâm của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây
dựng chi bộ.
- Xây dựng đội ngũ đảng viên ở chi bộ cần chú trọng cả số lượng và chất
lượng, trong đó lấy chất lượng làm chính. Đảng viên là lực lượng góp ý,
tham gia xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng; là lực lượng trực tiếp
động viên, tổ chức, hướng dẫn quần chúng thực hiện đường lối, chủ
trương đó; là tấm gương để quần chúng noi theo.
 Thứ ba, giữ vững chế độ và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
- Sinh hoạt chi bộ có vị trí quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Sinh hoạt chi bộ được duy trì đều đặn,
thường xun có chất lượng sẽ làm cho đường lối, chính sách của Đảng,









chỉ thị, nghị quyết của cấp trên được quán triệt, thực hiện nghiêm túc; trí
tuệ và trách nhiệm của đảng viên được nâng cao, kỷ luật của Đảng được

tăng cường, quan hệ giữa Đảng với quần chúng được củng cố, phát triển;
nội bộ chi bộ đoàn kết, thống nhất cao.
Thứ tư, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng chi bộ, kịp thời
ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện tham nhũng, tiêu cực.
- Hồ Chí Minh dạy rằng, khi đã có chính sách đúng, thì sự thành cơng
hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa
chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra; muốn hoàn thành tốt mọi việc, thì tồn
thể đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và chính
sách của Đảng. Và muốn như vậy, thì các cấp ủy đảng phải tăng cường
cơng tác kiểm tra.
Thứ năm, phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong xây dựng chi bộ.
- Trong Hồ Chí Minh tồn tập Người có khẳng định: “Sức mạnh của Đảng
là sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân
dân sẽ đưa đến những tổn thất khơng lường…” bởi vì, “Chi bộ là đồn lũy
của Đảng chiến đấu ở trong quần chúng”, việc xa rời nhân dân, khơng gắn
bó với nhân dân trở thành nguy cơ lớn đối với bất kỳ một đảng cầm quyền
nào.
Thứ sáu, tăng cường tổ chức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm trong xây dựng
đảng viên gương mẫu chi bộ vững mạnh.
- Mỗi chi bộ cần xây dựng, lập kế hoạch tổ chức các buổi hội thảo, các
buổi chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng đảng viên gương mẫu, quán
triệt về gương mẫu, đưa ra các tiêu chí cụ thể đối với một đảng viên
gương mẫu để các đảng viên trong chi bộ học tập và noi theo.

Câu 4 (Phần III): Từ việc nghiên cứu Tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế.
Hãy đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược đoàn kết quốc tế ở nước ta hiện
nay?




- Những quan điểm cơ bản cùng giá trị thực tiễn của tư tưởng đoàn kết
quốc tế HCM là những bài học quý báu cần được nhận thức, vận dụng
sáng tạo cho phù hợp với CMVN và thế giới trng giai đoạn hiện nay.
+ Đồng chí P.V. Đồng đã viết: “Cuộc đời HCM làm sáng tỏ sự đoàn kết
quốc tế là một tư tưởng lớn của người CM, vừa là đạo đức, vừa là văn
hóa. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, càng cần nêu cao tư tưởng biết bao
cao q và cần thiết đó”.
- Tình hình quốc tế và trong nước hiện nay biến chuyển nhanh chóng, sâu
sắc, đặt ra những điều kiện mới đòi hỏi ĐCS VN phải rút ra những bài
học kinh nghiệm trong chiến lược đoàn kết quốc tế của HCM để vận dụng
cho phù hợp:
Một là, làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng trong giai đoạn
hiện nay là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh.








Hai là, mở cửa, hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hịa
bình, độc lập và phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu
hiện nay.
Ba là, phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc
tế để CNH – HĐH đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Bốn là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, làm hạt nhân đoàn kết dân
tộc và đoàn kết quốc tế, tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng cho ngang tầm nhiệm vụ của dân tộc, của

thời đại.

Câu 5- Phần III: Từ việc nghiên cứu TTHCM, hãy nêu phương pháp rèn
luyện đạo đức của bản thân
Về ý thức trách nhiệm, tâm huyết với công việc: Không ngừng học tập nâng
cao trình độ về chun mơn nghiệp vụ để hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao.
+ Ln khát khao mình sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé và cống hiến cho đất
nước để thoả lịng mong ước của Người, Ln tự hào và sẽ cố gắng hết mình để
thực hiện tốt điều đó.
Về chống chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng, thực hiện “Cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư” theo tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Tích cực lao động, học tập, cơng tác với tinh thần lao động sáng tạo, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả cao; biết quý trọng công sức lao động và tài sản của
tập thể, của nhân dân; không xa hoa, lãng phí, khơng phơ trương, hình thức.
- Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng; thẳng thắn, trung
thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt;
chân thành, khiêm tốn; khơng chạy theo chủ nghĩa thành tích, khơng bao che,
giấu giếm khuyết điểm…đặc biệt bản thân sống có trách nhiệm, ủng hộ và thực
hiện tốt cuộc vận động “Hai không” trong giáo dục
- Kiên quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói khơng đi đơi
với làm, nói nhiều, làm ít, miệng nói lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và
việc làm thì mang nặng đầu óc cá nhân.
- Ln có ý thức giữ gìn đoàn kết toàn dân, đoàn kết trong Đảng, trong cơ quan,
đơn vị; kiên quyết đấu tranh không khoan nhượng trước mọi mưu đồ của các thế
lực thù địch, cơ hội hịng chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối đại đồn kết toàn dân, chia
rẽ Đảng với nhân dân. Đoàn kết là yêu nước, chia rẽ là làm hại cho đất nước.
Mọi biểu hiện cục bộ, bản vị là trái với tinh thần yêu nước chân chính.
Về ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện tự phê bình và phê bình theo tấm
gương Hồ Chí Minh:



×