Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ LỢI – HÀ ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.54 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGUYỄN HỮU TIẾN

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ
THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ LỢI – HÀ ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGUYỄN HỮU TIẾN

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ
THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ LỢI – HÀ ĐÔNG

Ngành: Giáo dục học
Mã số: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGÔ TRANG HƯNG



BẮC NINH – 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tiến


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐC

-

Đối chứng.

GD-ĐT

-

Giáo dục - Đào tạo

GDTC


-

Giáo dục thể chất.

HS

-

Học sinh.

THPT

-

Trung học phổ thông.

TDTT

-

Thể dục thể thao.

TN

-

Thực nghiệm.

RLTT


-

Rèn luyện thân thể.


DANH MỤC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN VĂN
cm

-

Centimet.

kg

-

Kilôgam.

m

-

Mét.

s

-

Giây.


sl

-

Số lần.


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BIỂU BẢNG

BIỂU ĐỒ


MỤC LỤC
1.2. Công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường...11
1.3. Hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh.......................................14
1.4. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan..............................................17
1.5. Nhận xét..............................................................................................26
2.1. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................28
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.....................................28
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm.....................................................28
2.1.3. Phương pháp chuyên gia..................................................................29
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm........................................................29
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................32
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê.......................................................33
2.2. Tổ chức nghiên cứu.............................................................................35
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................35
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................35
2.2.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................35

3.1. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại
khóa của trường THPT Lê Lợi – Hà Đơng..................................................36
Kết quả...................................................................................................37
Nhóm các yếu tố ảnh hưởng.........................................................................43
3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả biện pháp hoạt động TDTT ngoại khóa
nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Lợi – Hà Đông.................47
Các biện pháp................................................................................................51
Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm...........................................................60
Kết quả kiểm tra sau 5 tháng thực nghiệm.................................................61
Kết quả kiểm tra sau 10 tháng thực nghiệm...............................................62
1. Kết luận..................................................................................................65
2. Kiến nghị................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................67
PHỤ LỤC 3. PHIẾU PHỎNG VẤN............................................................7
PHỤ LỤC.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất (GDTC) là một mặt giáo dục quan trọng không thể
thiếu trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để nói
mỗi cơng dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” đáp ứng nhu
cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Công tác Giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động TDTT trong trường học
các cấp là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo: “Là
quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc” góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển toàn diện nhân cách cho người học để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Mặc dù GDTC từ lâu đã trở thành mơn học chính thức bắt buộc trong
chương trình các cấp học, các ngành học nhưng cho đến nay vẫn bị coi nhẹ,
chương trình mơn học chưa hợp lý, chưa phù hợp và đáp ứng yêu cầu của tuổi
trẻ học đường, cơ sở vật chất (CSVC), dụng cụ sân tập cịn nghèo nàn và thiếu
thơn, đội ngũ cán bộ giáo viên còn thiếu cả về số lượng, yếu tố chất lượng chưa
thực sự đảm bảo… “ Hiệu quả GDTC trong nhà trường còn thấp, hai ngành GD
– ĐT và ngành TDTT phối hợp chỉ đạo cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp tạo
điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC ở tất cả các
trường học.
Chỉ thị 36 CT/TW của ban chấp hành trung ương Đảng về công tác TDTT
trong giai đoạn mới chỉ rõ: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên”. “Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong
trường học tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân tham gia rèn


2
luyện thân thể (RLTT) hàng ngày”. GDTC trong trường học là thực hiện mục
tiêu phát triển thể chất cho học sinh, sinh viên, góp phần vào việc đào tạo con
người phát triển toàn diện, họ là những người chủ tương lai của đất nước, sứ
mệnh lịch sử tương lại của dân tộc đều trông mong vào thế hệ trẻ. Trong di chúc
của hồ chí minh người căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là
việc làm rất quan trọng và cần thiết”
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần IX, X và chỉ thị 17/CTTW của
ban bí thư TW Đảng nêu rõ: “ Cơng tác thể dục thể thao góp phần khơi phục và
tăng cường cơ sở sản xuất của nhân dân, mở rộng và nâng cao chất lượng phong
trào TDTT quần chúng từng bước đưa việc RLTT thành thói quen hàng ngày của
nhân dân, trước hết là của thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng Giaó dục thể chất
trong trường học…” điều đó có thể nói Giáo dục thể chất là một mặt của giáo

dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Giáo dục thể chất là một lĩnh vực sư phạm
chuyên biệt, nó có tác dụng tích cực đối với việc rèn luyện và bồi dưỡng những
phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ trong việc hình thành nhân
cách thế hệ trẻ - học sinh sinh viên.
Trường trung học phổ thông Lê Lợi – Hà Đông được thành lập tháng 52013 những năm đầu thành lập trường có 500 Học sinh với 28 lớp, gồm có 40
Cán bộ giáo viên, từ những năm 2018-2019 nhà trường đã đạt nhiều kết quả như
vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra về xếp loại 2 mặt của học sinh, chỉ tiêu về học
sinh lớp 12 đỗ Tốt nghiệp và thi đỗ vào các trường Đại học nguyện vọng 1. Trải
qua 7 Năm, đến nay nhà trường đã lớn mạnh không ngừng về mọi mặt. đến năm
học 2020 – 2021 nhà trường đã có 1400 Học sinh, 80 cán bộ giáo viên, phòng
học đầy đủ tiện nghi, một khu làm việc của cán bộ giáo viên khang trang, khuôn
viên rộng đẹp, nhiều cây xanh là điều kiện thuận lợi để tổ chức các giờ học thể
chất. Ngoài ra nhà trường mới xây dựng và cải tạo lại 2 nhà thể chất, sân bóng
để các em có thể thêm các cơ sở vật chất nhất định để có hứng thú hơn với
TDTT. Trường THPT Lê Lợi luôn là niềm tin của địa phương cũng như là địa


3
chỉ tin cậy để nhân dân trong khu vực gửi gắm con em mình vào học.
Giáo dục thể chất trong trường học là chế độ bắt buộc nhằm tăng cường
sức khỏe, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách đáp
ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học. Chương trình Giáo dục thể chất
được thực hiện từ mầm non đến bậc đại học, gồm các bài tập thể chất, các môn
thể thao chon lọc, những trị chơi vận động giải trí. Q trình giáo dục đó giúp
người học phát triển cao về tri tuệ, cường tráng về thể lực phong phú về tinh
thần và thành tích thể thao của học sinh, góp phần phát triển sự nghiệp TDTT
của nước nhà, đáp ứng yêu cầu giao lưu quốc tế về thể dục thể thao. Thể dục thể
thao bao gồm cả thể thao trường học, là những hoạt động tập luyện và thi đấu
các môn thể thao của học sinh các trường, hình thức cơ Giáo dục thể chất
(GDTC) là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu trong sự nghiệp giáo

dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để nói mỗi cơng dân, nhất là thế
hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú
về tinh thần, trong sáng về đạo đức” đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thể dục thể thao bao gồm cả thể thao
trường học, là những hoạt động tập luyện và thi đấu các mơn thể thao của học
sinh trong trường học, hình thức cơ bản của thể thao trường học là hoạt động
ngoại khóa, tập luyện trong các câu lặc bộ, trong đội tuyển của trường đến cấp
toàn quốc. Thể thao trường học là vườn ươm các tài năng quốc gia, do vậy cần
đầu tư theo chiều sâu và theo suốt cấp học.
Hiện nay thời gian dành cho những chương trình giáo dục thể chất chính
khóa theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo là 2 tiết/tuần vẫn còn hạn hẹp,
không đủ để giải quyết nhiệm vụ giáo dục thể chất. Do vậy, để thực hiện tốt quá
trình giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông cần phải tăng cường thêm các
buổi TDTT ngoại khóa để giải quyết các nhiệm vụ mà nội khóa chưa thể giải
quyết được. Đồng thời xem xét thực tế, chúng tôi nhận thấy hoạt động TDTT


4
ngoại khóa của trường THPT Lê Lợi vẫn chưa thu hút được đơng đảo học sinh
tham gia, hình thức tập luyện chưa phong phú, hiệu quả hoạt động chưa cao thể
hiện ở kết quả học tập môn GDTC cuối năm của học sinh. Đặc biệt qua theo dõi
kết quả kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (TCRLTT) hầu hết học sinh chỉ ở
mức độ đạt và không đạt. Đây là vấn đề cần báo động về thể lực của học sinh
trong trường học.
Việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao thể chất của học sinh, sinh viên
thông qua các hoạt động ngoại khóa đến này đã được khá nhiều tác giả trong
nước nghiên cứu như: Tác giả Lê Hồng Cương (2002), Đỗ Thị Thanh Mỹ
(2005), Trần Thị Xoan (2006), Trần Thị Tơ Hồi (2007), Hướng Xn Hồn
(2008), Hồng Việt Hà (2014), Nguyễn Nam Thắng (2017)… Hầu hết các đề tài

cũng đưa ra biện pháp riêng biệt của mình áp dụng nghiên cứu trên đối tượng
nghiên cứu đề tài đó. Tuy nhiên mỗi trường đều có đặc thù riêng của từng
trường về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và đặc điểm của đối tượng học sinh,
không thể áp đặt nghiên cứu của trường này lên trường khác. Thực tế tìm hiểu
thực trạng và nghiên cứu các nguồn tài liệu chúng tơi nhận thấy, chưa có tác giả
nào tiến hành nghiên cứu về hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao thể chất cho
học sinh trường trường THPT Lê Lợi. Chính vì vậy chúng tơi quyết định nghiên
cứu đề tài:
“Nghiên cứu biện pháp hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể
lực cho học sinh trường trung học phổ thơng Lê Lợi – Hà Đơng”
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích lý luận, thực trạng cơng tác GDTC và hoạt động
TDTT ngoại khóa của học sinh trường THPT Lê Lợi – Hà Đơng, đề tài có cơ sở
để tiến hành nghiên cứu biện pháp hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của
trường THPT Lê Lợi – Hà Đơng, qua đó phát triển thể lực cho học sinh đồng
thời góp phần nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục thể chất trong nhà trường.


5
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
TDTT ngoại khóa của trường THPT Lê Lợi – Hà Đông.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả biện pháp hoạt động thể
dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường trung học
phổ thông Lê Lợi – Hà Đơng.
Giả thuyết khoa học:
Hoạt động GDTC nói chung và cơng tác tổ chức giờ tập TDTT ngoại
khóa nói riêng ở trường THPT Lê Lợi – Hà Đông đã đi vào quỹ đạo. Tuy vậy
chất lượng và hiệu quả chưa cao. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới thực
trạng này như sự quan tâm chưa đúng mức của học sinh về mơn học, điều kiện

cơ sở vật chất cịn hạn chế, nội dung luyện tập còn khiêm tốn, thể lực của phần
lớn học sinh ở mức độ trung bình. Nếu lựa chọn và xây dựng được các biện
pháp phù hợp với tình hình thực tế sẽ nâng cao chất lượng của cơng tác GDTC
nói chung và các giờ tập luyện TDTT ngoại khóa nói riêng, đáp ứng được yêu
cầu giáo dục toàn diện của nhà trường THPT Lê Lợi – Hà Đông.


6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT
Nhiệm vụ và mục tiêu của thể dục, thể thao trường học là nâng cao sức
khoẻ, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; phát triển các tố
chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; hình thành thói quen rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học. Phát
triển thể dục thể thao trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Cấu trúc của nền thể dục, thể thao Việt Nam bao gồm thể dục, thể thao
cho mọi người và thể thao thành tích cao. Thể dục, thể thao cho mọi người lại
bao gồm: Thể dục thể thao tự nguyện (của mọi đối tượng trong xã hội không
phân biệt lứa tuổi, giới tính, chức vụ nghề nghiệp, địa bàn sinh sống, làm việc)
và Giáo dục thể chất bắt buộc (dành cho học sinh sinh viên và các sỹ quan, binh
sỹ trong lực lượng vũ trang). Thể dục, thể thao trường học vừa là một môn học
vừa là một mặt của giáo dục toàn diện, là một bộ phận của thể dục, thể thao cho
mọi người. Nó bao gồm giáo dục thể chất bắt buộc (02 tiết một tuần với học
sinh phổ thông; 150 tiết đối với học sinh, sinh viên đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề) và các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khố (tự
nguyện) ngồi giờ học (trong nhà trường hoặc ngoài nhà trường). Giáo dục thể
chất bắt buộc được gọi là giờ thể dục chính khố hoặc giờ thể dục nội khố.
Tháng 10/1941 trong chương trình cứu nước của mặt trận Việt Minh đã nêu
“Khuyến khích, giúp đỡ nền thể dục quốc dân, làm cho nòi giống ngày càng thêm

mạnh. Trẻ em được Chính phủ đặc biệt săn sóc về Thể dục, Trí dục và Đức dục”.
Ngày 27/03/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 38 thiết lập tại
Bộ quốc gia Giáo dục một Nha thanh niên và thể dục gồm Phòng thanh niên
trung ương và một Phòng Thể dục trung ương; đồng thời Bác Hồ còn viết bài


7
“Sức khoẻ và thể dục” đăng trên báo “ Việt Nam Khoẻ” cơ quan vận động phổ
thông của Nha thể dục trung ương Việt Nam số 1 ngày 30/3/1946.
Tháng 1 năm 1955 trong lễ khai giảng trường Đại học nhân dân Việt
Nam, Bác Hồ đã căn dặn: “… Thanh niên phải chuyên tâm đi học và công tác
nhưng cũng cần có vui chơi. Vui chơi lành mạnh là một bộ phận trong sự sinh
hoạt của thanh niên. Trong vui chơi cũng có giáo dục. Cần có những thứ vui
chơi văn hố, thể thao có tinh thần tập thể và quần chúng. Trường học, gia đình
và đồn thể thanh niên cần phải chú ý đến giáo dục tư tưởng, thái độ, hoạt động
và sinh hoạt hàng ngày của thanh niên để kịp thời khuyến khích, uốn nắn, sửa
chữa…”. [25]
Đến nay, Nhà nước đã ban hành Luật Thể dục, thể thao (Quốc hội khố 11
thơng qua năm 2006) và quy định tại Điều 7 Nghị định 122/2007/NĐ-CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục,
thể thao. Những quy định này đã thể chế hoá quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục thể thao nói chung và thể dục thể thao
trường học nói riêng. Trước hết xin được trích dẫn một số văn kiện của Đảng nói
về thể dục, thể thao trường học.
Từ những văn bản, sự kiện nói trên đã chứng minh rằng: Ngay từ trước
Cách mạng Tháng 8 và vào năm 1946, khi chúng ta vừa dành được chính quyền
và đang phải chống lại 3 thứ giặc: Đói - Dốt - Ngoại xâm thì Trung ương Đảng
và Bác Hồ đã nêu quan điểm, tư tưởng chỉ đạo công tác thể dục thể thao (thể
dục theo nghĩa rộng) đối với thế hệ trẻ (học sinh). Vì đó là đối tượng chính của
tồn bộ sự nghiệp cách mạng của đảng (trong đó có sự nghiệp Giáo dục và Đào

tạo và Thể dục thể thao). Về mặt tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước đầu tiên và
cao nhất về thể dục thể thao được đặt trong Bộ quốc gia Giáo dục (trước đó là
trong Bộ Thanh niên). Điều này càng thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng về
công tác Giáo dục thể chất và thể dục thể thao trường học.


8
Từ đó đến nay, trong mỗi kỳ đại hội Đảng toàn quốc hoặc trong từng
nhiệm kỳ, Trung ương Đảng đều ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tri về
thể dục thể thao nói chung và thể dục thể thao trường học nói riêng. Trong Chỉ
thị 36/CT -TW ngày 24/3/1994 về công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới,
Ban Bí thư trung ương Đảng xác định mục tiêu đến năm 2000, thể dục thể thao
trường học phải đạt là: “Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường
học. Làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết
học sinh, sinh viên…”. Muốn vậy thì: “... Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Ban cán sự Đảng Tổng cục Thể dục thể thao phải phối hợp chỉ đạo tổng
kết cơng tác giáo dục thể chất, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục thể thao cho trường học các cấp, tạo
điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ giáo dục thể chất bắt
buộc ở tất cả các trường học…”.
Trong Chỉ thị 17 CT/TƯ ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến năm
2010, Ban bí thư TƯ Đảng đã xác định: “Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao
nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào thể dục
thể thao quần chúng với mạng lưới cơ sở rông khắp; Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
vận động viên thành tích cao… Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao ở trường
học, tiến tới đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách và
lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC; Xem
đây là một tiêu chí cơng nhận trường chuẩn quốc gia. Tăng đầu tư của Nhà nước
cho việc phát triển TDTT ở trường học, ở nông thôn và miền núi…”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, năm 2006 đã xác định: “Phát

triển mạnh TDTT quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh thiếu
niên. Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học… Khuyến khích và tạo
điều kiện để tồn xa hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục, thể
thao”.


9
Trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác GDTC và TDTT
trong trường học, Quốc hội và Chính phủ cũng đã có những văn bản nhằm chỉ
đạo, triển khai thực hiện công tác GDTC và TDTT trong nhà trường các cấp.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định: “Nhà
nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân dân. Nhà nước
thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT; Quy định chế độ giáo dục thể
chất bắt buộc trong trường học. Khuyến khích và giúp đỡ phát triển: Các hình
thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để
không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động
thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao’’. Đó chính là cái gốc
của Luật Thể dục, thể thao và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ có
liên quan đến Thể dục, thể thao.
Luật Thể dục, thể thao năm 2006 quy định: “Giáo dục thể chất là mơn
học chính khóa, thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng
vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao
trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo
phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ,
nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển
năng khiếu thể thao”.
Luật Thể dục, thể thao cũng quy định rõ trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục
thể thao làm 05 việc, đó là: Xây dựng chương trình Giáo dục thể chất; Đào tạo
bồi dưỡng giáo viên TDTT; Hướng dẫn hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các

trường học của cả nước (cơng lập và ngồi cơng lập); Quy định tiêu chuẩn đánh
giá thể lực học sinh và tổ chức hệ thống thi đấu thể thao cấp quốc gia dành cho
học sinh, sinh viên mà trọng tâm là Hội khoẻ Phù Đổng và Đại hội thể dục thể
thao sinh viên toàn quốc tổ chức 4 năm 1 lần; Trách nhiệm của các Bộ, Ngành
phải xây dựng cơ sở vật chất bố trí giáo viên thể dục cho các trường thuộc Bộ,


10
Ngành quản lý; Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch đất
đai, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và đảm bảo chỉ tiêu biên chế giáo
viên thể dục cho các trường công lập ở địa phương (Điều 21); Trách nhiệm mỗi
nhà trường phải thực hiện chương trình thể dục nội khố theo quy định, phải
hướng dẫn hoạt động ngoại khoá cho người học, phải quản lý sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất và phải đảm bảo an toàn cho học sinh trong tập luyện và thi
đấu thể thao (Điều 22); Trách nhiệm và quyền lợi của giáo viên thể dục và học
sinh thể dục (Điều 23 và 24); Trách nhiệm của Đồn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh và các tổ chức xã hội về TDTT đối với giáo dục thể chất và thể thao
trường học (Điều 26).
Nghị định 112 của Chính phủ quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
phối hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Nội vụ ban hành Chuẩn mực quốc
gia về môn học thể dục trong nhà trường; Tiêu chuẩn giáo viên TDTT; Định
mức biên chế giáo viên TDTT cho từng cấp học, bậc học (Khoản 1 và 2 Điều 7).
Trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục và mỗi nhà trường phải tạo điều kiện
hoạt động cho các Câu lạc bộ TDTT của học sinh, sinh viên; Đầu tư xây dựng và
sử dụng đúng mục đích đất đai và cơ sở vật chất của TDTT trong trường học
(Khoản 3 và 4 Điều 7).
Thực hiện trách nhiệm theo các quy định của Pháp luật, Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Uỷ ban Thể dục thể thao (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã
và sẽ ban hành Thông tư liên tịch phối hợp chỉ đạo và điều hành hoạt động giáo
dục thể chất và thể thao trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân theo xu hướng

xã hội hóa và cải cách hành chính như chỉ đạo của Chính phủ. Trong đó điểm
mấu chốt là cơ quan quản lý nhà nước về Giáo dục - Đào tạo và Thể dục thể
thao xây dựng, ban hành và kiểm tra, giám sát các chuẩn mực về giáo dục thể
chất và thể thao trong mỗi cấp học, bậc học; Các tổ chức xã hội về TDTT như
Câu lạc bộ TDTT, Trung tâm TDTT, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao cấp quốc gia


11
và trong toàn ngành Giáo dục - Đào tạo cùng với các doanh nghiệp phải đủ
mạnh để triển khai các hoạt động tác nghiệp về thể thao trong trường học.
Mục tiêu của chúng ta là: Làm cho mọi người được chăm sóc chu đáo
nhất về “thể dục”, để cùng với “trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động”
tạo nên các thế hệ con người Việt Nam cường tráng về thể chất, trong sáng về
đạo đức, phong phú về tinh thần và có trí tuệ cao để xây dựng đất nước giầu
mạnh và phát triển bền vững đúng như mong ước của Đảng, Bác Hồ và toàn dân
tộc.
1.2. Công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường
Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của học sinh,
sinh viên, được tổ chức theo phương thức ngoại khóa, câu lạc bộ thể dục, thể
thao, nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe, nhằm
hồn thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất
thơng qua các hình thức luyện tập, thi đấu thể thao, tạo điều kiện cho học sinh,
sinh viên thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao; phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, tài năng thể thao.
Giáo dục thể chất trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn học bắt
buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm
trang bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản,
hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển
thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện.
Chương trình mơn học Giáo dục thể chất

Chương trình mơn học Giáo dục thể chất thuộc chương trình giáo dục phổ
thơng, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; nội dung giáo dục thể chất thuộc
chương trình giáo dục mầm non, thể hiện mục tiêu giáo dục thể chất; quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục thể chất,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, cách thức đánh


12
giá kết quả thực hiện môn học Giáo dục thể chất ở mỗi cấp học hoặc trình độ
đào tạo.
Thẩm quyền ban hành chương trình mơn học Giáo dục thể chất.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình mơn học Giáo
dục thể chất thuộc chương trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục thể chất
thuộc chương trình giáo dục mầm non;
Giám đốc các đại học, học viện và Hiệu trưởng các trường đại học chịu
trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo của trường,
trong đó có chương trình mơn học Giáo dục thể chất theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Hiệu trưởng các trường cao đẳng và trường trung cấp chịu trách nhiệm
xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo của trường, trong đó có
chương trình môn học Giáo dục thể chất theo quy định của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương.
Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao
Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao phải bảo đảm tiêu chuẩn và trình
độ đào tạo của nhà giáo theo quy định tại Điều 70 và Điều 77 của Luật Giáo
dục.
Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao thực hiện các quyền, nghĩa vụ,
được hưởng các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi
đặc thù khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề

nghiệp ở Trung ương theo thẩm quyền ban hành quy định về vị trí việc làm và
hướng dẫn cụ thể việc xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc, trong
đó có vị trí và số lượng giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao đối với các trường
công lập.


13
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý vị trí việc
làm, trong đó có vị trí và số lượng giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao đối với
các trường công lập thuộc phạm vi quản lý.
Các nhà trường bảo đảm giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao để thực
hiện chương trình mơn học Giáo dục thể chất theo quy định của Luật Giáo dục,
Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Hoạt động thể thao và thi đấu thể thao.
Hoạt động thể thao.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung
ương hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao trong trường trung cấp, trường cao
đẳng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung hoạt động thể
thao trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng,
trường phổ thơng có nhiều cấp học; trường đại học, học viện, đại học vùng và
đại học quốc gia.
Thi đấu thể thao.
Thi đấu thể thao gồm:
Các đại hội thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế;
Các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế.
Thẩm quyền quyết định thi đấu thể thao
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương và các Bộ, ngành

liên quan tổ chức đại hội thể thao, các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên
quy mơ tồn quốc và thành lập các đồn thể thao học sinh, sinh viên Việt Nam
tham gia đại hội thể thao, các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên quốc tế;


14
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đăng cai tổ chức đại hội thể thao và
các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên quốc tế tại Việt Nam theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mơn thể dục và các trị chơi vận động được áp dụng cho giờ ra chơi đối
với học sinh.
1.3. Hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh
1.3.1. Một số khái niệm liên quan
Thể chất: là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng
của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống
(bao gồm cả giáo dục, rèn luyện).
Phát triển thể chất: là quá trình hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật
trong cuộc đời từng người (tương đối lâu dài) về hình thái, chức năng và cả
những tố chất thể lực và năng lực thể chất.
Giáo dục thể chất: là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là
dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của
con người.
Thể thao: không chỉ là hoạt động thi đấu, biểu diễn đặc biệt mà còn là sự
chuẩn bị cho nó cùng những quan hệ, chuẩn mực, những thành tựu đạt được
trong hoạt động này.
Khái niệm TDTT trường học: Theo Từ điển Tiếng Việt thì TDTT trường
học là bộ phận cấu thành, được coi là nền tảng của TDTT của mỗi quốc gia.
TDTT trường học ở Việt Nam bao gồm: giáo dục thể chất trong chương trình
đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa
ngồi chương trình đào tạo; thi đấu TDTT trường học. “Hội khỏe Phù Đổng” là

hoạt động thi đấu TDTT lớn nhất dành cho học sinh các trường phổ thông ở Việt
Nam.


15
Là một hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu và ham thích trong thời gian
nhàn rỗi của HS với mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể
chất một cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của
HS. Giờ học ngoại khố nhằm củng cố và hồn thiện các bài học chính khố và
được tiến hành vào giờ tự học của HS dưới sự hướng dẫn của giáo viên TDTT
hay hướng dẫn viên. Ngồi ra cịn các hoạt động thể thao quần chúng ngoài giờ
học bao gồm: Luyện tập trong các câu lạc bộ, các đội đại biểu từng môn thể
thao, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng như giờ tự
luyện tập của HS, phong trào tự tập luyện rèn luyện thân thể.
Hoạt động ngoại khố với chức năng là động viên lơi kéo nhiều người
tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, rèn luyện thân thể tham gia cổ vũ
phong trào rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp.
Tác dụng của giáo dục thể chất và các hình thức sử dụng TDTT có chủ
đích áp dụng trong các trường THPT là tồn diện góp phần đóng góp là phương
tiện để hợp lý hố chế độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao
năng lực hoạt động, học tập của học sinh, sinh viên trong suốt thời kỳ học tập
trong nhà trường, cũng như đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực
chuyên môn phù hợp với những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai.
Trong mục đích, yêu cầu, nguyên tắc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại
khoá cho HS đã nêu rõ: “Việc tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho học
sinh, sinh viên trong nhà trường phải bảo đảm các nguyên tắc sau: Có chương
trình, kế hoạch và có thể được lồng ghép với các hoạt động có ý nghĩa giáo
dục của nhà trường” (Điều 2).
1.3.2. Nội dung và hình thức hoạt động thể thao ngoại khố
Khuyến khích động viên học sinh hàng ngày tự tập luyện ngồi giờ (ngoại

khố) các mơn thể thao theo sở thích của từng cá nhân (điền kinh, thể dục, các
mơn bóng, cầu lơng, đá cầu, cờ, võ, vật, bơi lội,…). Nội dung kiểm tra đánh giá


16
thể lực, các mơn thể thao có trong chương trình thi đấu của Hội khoẻ Phù Đổng,
Đại hội thể thao và các chương trình hoạt động GDTC của ngành giáo dục.
Thành lập, duy trì tập luyện thường xuyên đội tuyển năng khiếu thể thao
của từng mơn để làm nịng cốt cho hoạt động thể thao của nhà trường và cử đội,
vận động viên tham gia thi đấu ở cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc.
Tổ chức các giải thi đấu thể thao thường xuyên trong nhà trường và tham
gia các hoạt động thi đấu thể thao cấp huyện, tỉnh, khu vực và tồn quốc.
Hình thức tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá
(1) Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường
và được phân cấp tổ chức tập luyện với các hình thức tập theo tập thể (tổ, đội,
nhóm, lớp, khối) và tập có hướng dẫn.
(2) Thành lập các câu lạc bộ thể thao, trung tâm thể thao của nhà trường
để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của học sinh, sinh viên tham gia tập
luyện và thi đấu.
(3) Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao giao lưu và trao đổi, phổ biến
những kiến thức về tập luyện thể thao, giữ gìn sức khoẻ để tăng cường sự hợp
tác, giúp đỡ lẫn nhau.
(4) Tổ chức các giải thể thao hoặc Hội thi thể thao ít nhất một năm một
lần; Đại hội thể dục thể thao (cho sinh viên, học sinh chuyên nghiệp) hoặc Hội
khoẻ Phù Đổng (cho học sinh) hàng năm tại các nhà trường.
Để tổ chức thực hiện được hoạt động thể thao ngoại khóa, người giáo
viên, cán bộ giáo dục thể chất có trách nhiệm: Đề xuất và trực tiếp tổ chức các
hoạt động thể thao ngoại khoá, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao; tôn
trọng, đối xử công bằng và thực hiện các quy định đảm bảo an toàn cho người
tham gia; được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định hiện hành.

Tóm lại: xây dựng biện pháp phát triển thể thao ngoại khóa là cơ sở rất
quan trọng để đảm bảo hoạt động thể thao ngoại khóa có chất lượng và hiệu quả.
Nó khơng đơn thuần là cơng việc của giáo viên giảng dạy mà là trách nhiệm của


17
các đơn vị tổ chức hoạt động thể thao trường học. Để xây dựng được biện pháp
phát triển thể thao ngoại khóa một cách hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư
nghiên cứu một cách khoa học để phù hợp với điều kiện của từng trường, từng
địa phương và đặc thù nghề nghiệp của người học. Tuy nhiên, việc xây dựng
biện pháp phát triển thể thao ngoại khóa cho HS ở các trường chưa được quan
tâm nghiên cứu đúng mức. Đa số các cơ sở đào tạo mới chủ tập trung và giờ thể
dục chính khóa.
Thơng qua nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho
HS bước đầu đã giúp chúng tơi có cơ sở để xác định các chỉ số đo lường tính
hiệu quả của biện pháp phát triển thể thao ngoại khóa. Các chỉ số này được xem
xét dưới góc độ quản lý và nó được kết hợp với các chỉ số đo dưới góc độ
chương trình giáo dục, các test đánh giá thể lực để tạo thành một chỉnh thể.
1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu đánh giá sự phát triển thể chất của người Việt Nam luôn được
các nhà khoa học quan tâm đặc biệt. Kết quả nghiên cứu của lĩnh vực này là cơ
sở, tiền đề cho hầu hết các ngành khác trong xã hội. Đầu tiên phải kể đến các tác
giả Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Quang Quyền (1970, 1971) đã nghiên cứu về các
hằng số hình thái học người Việt Nam và các chế độ đánh giá thể lực học sinh
Việt Nam. Trong giai đoạn này, cơng trình nghiên cứu có giá trị nhất là kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Tấn Gi Trọng và cộng sự (1962 - 1975), tác giả đã
chuẩn hoá một số chỉ tiêu về hình thái và chức năng được cơng nhận hằng số
sinh học của người Việt Nam năm 1975. Tác giả Đinh Kỷ (1973) nghiên cứu về
hình thái cơ thể. Tác giả Cao Quốc Việt và Vũ Bắc (1972) nghiên cứu đánh giá
tình trạng sức khoẻ học sinh.

Song song với các cơng trình nghiên cứu trên, các nhà khoa học cũng đã
tiến hành nghiên cứu thể chất con người Việt Nam và hoạch định chiến lược
phát triển toàn diện đối với mục đích xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng
chương trình GDTC cho học sinh, sinh viên.


18
Tác giả Trần Đồng Lâm, Trịnh Trung Hiếu và Vũ Huyền (1978 - 1985)
nghiên cứu chương trình giảng dạy thể dục cho học sinh các cấp, từ kết quả
nghiên cứu trên, tác giả Lê Văn Lẫm và Trần Đồng Lâm (1982 - 1992) đã biên
soạn sách thể dục cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 12.
Thế hệ trẻ luôn là sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành. Đánh giá
sự phát triển thể chất của học sinh là cơ sở cho việc điều khiển, định hướng
chương trình GDTC nói riêng và các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển thể chất
tốt nói chung. Trong những năm gần đây, có thể kể đến các tác giả: Trần Viết
Sơn và cộng sự (1991 - 1992) nghiên cứu về đặc điểm hình thái và thể lực của
sinh viên đại học Y Hà Nội; nhóm nghiên cứu Bùi Văn Đăng và cộng sự (1992 1993) nghiên cứu bước đầu về thể lực của sinh viên đại học Y Thái Bình; Hay
kết quả nghiên cứu về thể lực của sinh viên đại học Y Hải Phòng của hai tác giả
Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Hữu Chỉnh (1992 - 1994); Nguyễn Hữu Choáng và
cộng sự (1994) nghiên cứu về thể lực của nam thanh niên trường đại học Hồng
Bàng... Hoặc một trong những cơng trình nghiên cứu về tầm vóc và thể lực của
sinh viên đại học khu vực Thái Nguyên của Nguyễn Văn Lực, Phùng Văn Mỹ
(1980)... Vấn đề nghiên cứu về trình độ thể lực của học sinh, sinh viên đã thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học khác nhau. Tập hợp các cơng
trình có thể đánh giá được ở các khía cạnh sau:
- Các cơng trình khoa học nhằm phân tích đánh giá thực trạng thể lực, sức
khoẻ của thanh thiếu niên. Ở nước ta tiêu biểu có các cơng trình của các tác giả:
Đỗ Xn Hợp (1943), Trần Nhật Úc (1958), Ngô Thế Phương (1961), Lê Bửu
(1975), Thẩm Hoàng Điệp (1972), Phạm Khắc Học (1976 - 1980), Ngô Quang
Quyền và Đỗ Xuân Hợp (1966 - 1970), Lương Khải (1985), Lương Bích Hồng

(1993), Nguyễn Xuân Sinh (1993)...
- Các cơng trình với các chỉ tiêu nhân trắc và đánh giá chủ yếu trên đối
tượng sinh viên. Tiêu biểu là cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Liên
(1982) sử dụng 2 chỉ tiêu chiều cao và cân nặng; cơng trình nghiên cứu của


×