Tải bản đầy đủ (.pptx) (42 trang)

Dịch vụ công trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 42 trang )

DỊCH VỤ CƠNG TRỰC TUYẾN

Nhóm 5:








Lê Bảo Châu
Nguyễn Văn Hào
Nguyễn Đắc Khuyến
Nguyễn Thị Ngọc
Nguyễn Như Phóng
Phạm Xuân Sang


NỘI DUNG

I. Khái quát Dịch vụ công trực tuyến

II. Các văn bản luật liên quan

III. Thành tựu DVC trực tuyến

IV. Xếp hạng chính phủ điện tử


I. Khái quát về dịch vụ công trực tuyến



1. Các khái niệm dịch vụ công trực tuyến.
 Dịch vụ hành chính cơng : dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp
luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh
nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức
các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó
quản lý.

 Dịch vụ cơng trực tuyến: dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của cơ
quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

 Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các
thơng tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.

 Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.


I. Khái quát về dịch vụ công trực tuyến
1. Các khái niệm dịch vụ công trực tuyến.


Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng
điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá
trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên mơi trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí (nếu
có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.




Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng
thanh tốn lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến,
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.


I. Khái quát về dịch vụ công trực tuyến
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

 T9 – 2009: có 263 dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 3
 T2 – 2010: Tp. Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 với
địa chỉ
WWW. ICT-HCM.GOV.VN

 Yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ cung cấp tối thiểu 20 dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 trở lên


2.Một số dịch vụ công trực tuyến ở nước ta

Chứn
Khai

g

báo

nhận

thuế


xuất

điện
tử

Đấu
thầu

Thủ

điện

tục

tử

hải
quan
điện
tử

xứ
điện
tử


2.1 hải quan điện tử



Bước 1 - Đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định được miễn thuế. Thủ tục đăng ký



Bước 2: Làm thủ tục hải quan đối với hàng hố nhập khẩu tạo tài sản cố định




Đối với cơ quan
hải quan

Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra việc đăng ký danh mục hàng hoá  nhập khẩu tạo tài sản cố định.

Đối với người khai
hải quan

danh mục tương tự như đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất.



Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện các dự án đầu tư

Bước 2 - Nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định. Thủ tục hải quan thực hiện tương tự như  thủ tục nhập
khẩu đối với hàng hóa theo hợp đồng mua bán.


Hạn chế của thủ tục hải quan điện tử
 Không có sự nối kêt, liên thơng với tồn bộ hệ thống xử lý dữ liệu của các đơn vị khác,

 Vẫn cần có sự tham gia của cơng chức hải quan vào việc kiểm tra chính sách mặt hàng, phân
luồng, tính thuế, hồn thuế…

 Mức độ điện tử hố chưa được như dự kiến ban đầu.
 Đối tượng tham gia thực hiện thí điểm mới chỉ là các doanh nghiệp được lựa chọn theo tiêu chí
của Hải quan, do đó vẫn hạn chế số lượng doanh nghiệp tham gia.

 Mới chỉ thực hiện đối với 3 loại hình thủ tục và 1 chế độ quản lý hải quan (hàng hoá xuất khẩu
- nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, hàng hố gia cơng, hàng hố nhập sản xuất xuất khẩu
và hàng hoá chuyển cửa khẩu)


2.2 Dịch vụ đấu thầu qua mạng.

 Đấu thầu qua mạng  (đấu thầu điện tử): sử dụng hệ thống mạng và các thiết
bị điện toán để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu.

 Hệ thống đấu thầu qua mạng ở Việt Nam): Hệ thống máy chủ, các thiết bị điện
toán và các phần mềmđặt tại địa chỉ để
thực hiện đấu thầu qua mạng.

 Cơ quan vận hành Hệ thống:Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư


2.2 Dịch vụ đấu thầu qua mạng.

Chức năng:
 Đăng tải kế hoạch đấu thầu, sơ tuyển, thông báo mời thầu.
 Nộp hồ sơ dự thầu, lập biên bản mở thầu

 Đăng tải kết quả đấu thầu, kiến nghị trong đấu thầu...


2.2 Dịch vụ đấu thầu qua mạng.

Hình thức đấu thầu:



Người sử dụng hệ thống có thể lựa chọn các hình thức:



Đấu thầu rộng rãi



Đấu thầu hạn chế



Chào hàng cạnh tranh



Chỉ định thầu.


2.2 Dịch vụ đấu thầu qua mạng.


Ưu điểm:



Giúp tiết kiệm chi phí từ 3% đến 20% giá trị đấu thầu mua sắm.



Tăng cường tính cơng khai, minh bạch thơng tin trong hoạt động đấu thầu.

Tại Việt Nam, tổng giá trị các gói thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu hàng năm khoảng 20%
GDP (tương đương hơn 20 tỷ USD). Nếu triển khai đấu thầu qua mạng cho 100% các gói
thầu thì có thể tiết kiệm hàng tỷ đơ la cho ngân sách nhà nước.


2.2 Dịch vụ đấu thầu qua mạng.
Hạn chế:
 Trình độ CNTT và hạ tầng công nghệ của các bên tham gia chưa đồng đều
 Một số chức năng như kiểm tra thơng tin đăng ký, thanh tốn qua mạng,... chưa thể thực hiện
trực tuyến mà phải thực hiện trực tiếp theo cách truyền thống.

 Trong giai đoạn phát triển hệ thống của Việt Nam lúc bấy giờ chưa có một đơn vị cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng nào được triển khai.




2.3.Dịch vụ thuế điện tử.
 2.3.1. Giới thiệu.


Hệ thống khai thuế qua mạng được thí điểm theo Quyết định số 1380/QĐBTC ngày 29/7/2009 của Bộ Tài Chính





Giữa 2010 có 1496 doanh nghiệp tại 5 tỉnh, thành phố: thủ đô Hà Nội,
thành phố HCM, Đà Nẵng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Vĩnh Phúc sử dụng DV kê khai
thuế qua mạng.
T8/2010 nhận được 28.842 tờ khai
Cuối năm 2010, triển khai mở rộng tại hơn 19 tỉnh, thành phố. Nhận được
gần 90.000 tờ khai



Các dịch vụ công trực tuyến về thuế







Giao dịch điện tử trong đăng ký thuế (không áp dụng đối với trường hợp
đăng ký thuế theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về
Đăng ký doanh nghiệp)
Giao dịch điện tử trong khai thuế
Giao dịch điện tử trong nộp thuế.
Thủ tục cấp, tạm đình chỉ, thu hồi Giấy cơng nhận tổ chức cung cấp dịch vụ
giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch
vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.


Hạn chế thuế điện tử
 DN phải đầu tư chi phí phần mềm khai báo thuế, chi phí năng cấp phần mềm khai báo khi có
sự thay đổi về quy trình nghiệp vụ thuê

 Việc bảo mật trên đường truyền là một vấn đề nan giải
 Còn tồn tại song song khai báo thủ công và khai báo từ xa dẫn đến khó khăn trong cơng tác
quản lý, thống kê,…

 Doanh nghiệp nhỏ khơng am hiểu CNTT sẽ rất khó áp dụng
 Một số DN không quản lý tốt hồ sơ thuế, phụ thuộc hoàn toàn vào người làm dịch vụ nên khó
khăn trong cơng tác thanh khoản khi thay đổi dịch vụ


2.4. Chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys)
Quy trình đối với doanh nghiệp

Đăng nhập vào

Doanh nghiệp điền Form CO

Doanh nghiệp ký điện tử cho CO


2.4. Chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys)
Quy trình đối với phòng quản lý XNK


Tiếp nhận CO do doanh nghiệp gửi tới

Chuyên viên ký điện tử và chuyển Lãnh đạo Phòng

Lãnh đạo ký cấp số và ký điện tử cho CO

Doanh nghiệp đề nghị cấp CO giấy


Thành tựu và hạn chế dịch vụ công Việt Nam

1.Thành tựu
 Số lượng và chất lượng dịch vụ công trên mạng ngày càng tăng:
Hoạt động ứng dụng CNTT đã từ chuyển mức tin học hóa hoạt
động hành chính là chủ yếu sang việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ở cấp độ ngày càng cao






Theo sách Trắng Việt Nam năm 2011:
94.000 dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 1 - 2
775 dịch vụ được cung cấp ở mức độ 3
Một vài dịch vụ đã được cung cấp ở mức độ 4 - mức cao nhất của
hệ thống Chính phủ điện tử, quy trình thủ tục một cửa đạt tỷ lệ
87%.



II.Các văn bản pháp luật có liên quan đến dịch vụ công
1.Các văn bản pháp luật liên quan

 Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005, chương 5 có các
điều 39,40,41,42,43

 Luật CNTT của QH số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006
 Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm
2020 tại Việt Nam.


 Nghị định 64/2007/NÐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước

 Ngày 26/10/2009, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính của Việt Nam
đã chính thức ra mắt trên mạng Internet tại địa chỉ
. Sự kiện này đánh dấu sự tuân thủ Quyết
định số 1699/QĐ-TTg về thiết lập Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ hành chính
được Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành ngày 20/10/2009.

 Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước.


×