Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Phát triển dịch vụ truyền thông marketing online cho sản phẩm bánh richy karo của công ty TNHH truyền thông thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.27 KB, 63 trang )

lOMoARcPSD|9797 480

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây Việt Nam là một trong những đất nước có mức tăng trưởng kinh
tế khá mạnh mẽ và đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Với vị thế địa lý đắc địa và tiềm năng
phát triển trong tương lai, Việt Nam đã và đang được các doanh nghiệp quốc tế tích cực đẩy
mạnh đầu tư. Sự đầu tư này có mặt ở hầu hết các lĩnh vực kinh doanh như: Thiết bị điện tử,
máy móc, cơ sở hạ tầng và đặc biệt là thị trường thực phẩm.…Tuy nhiên trong hai năm
2020 và 2021, doảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh covid, thu nhập của người dân cũng như
hoạt động kinh doannh của các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam bị ảnh hưởng đáng
kể. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống Kê cho thấy rằng có khoảng 45% hộ gia đình
trong năm 2021 có thu nhập giảm so với năm 2020. Điều này cũng dễ hiểu khi mà nhà
nước thực hiện chỉ thị 15, 16 trên diện rộng khiến cho nhiều hộ gia đình rơi vào tình trạng
khủng hoảng thu nhập. Tuy nhiên nhìn nhận một cách tổng quan thì nền kinh tế của Việt
Nam trong hai năm 2020 và 2021 đều có mức tăng trưởng dương.
Truyền thơng marketing online là một trong những hoạt động mà các doanh nghiệp
nên thực hiện, không những thế nếu muốn dẫn đầu thị trường thì doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt và đem lại hiệu quả cao. Để thực hiện tốt được hoạt động truyền thông
marketing online một cách hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải xác định được mục tiêu của
hoạt động, thông điệp, ngân sách, kiểm tra và đánh giá chiến dịch một cách đúng đắn nhất.
Ngoài ra cần phải thực hiện lựa chọn các phương tiện truyền thông marketing online một
cách phù hợp nhất.
Công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các
dịch vụ truyền thông marketing online cho các doanh nghiệp, cụ thể trong những năm gần
đây công ty đã và đang thực hiện dự án truyền thông marketing online cho sản phẩm bánh
Ricky Karo. Trong thời gian qua, nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh của sản
phẩm bánh Ricky Karo, công ty đã và đang triển khai các hoạt động truyền thông


marketing online cho sản phẩm này. Tuy nhiên việc thực hiện và đẩy mạnh hoạt động


lOMoARcPSD|9797 480

truyền thơng marketing vẫn cịn nhiều bất cập. Chính vì vậy, phát triển hoạt động xúc
truyền thơng marketing online cho sản phẩm bánh Ricky Karo một cách chuyên nghiệp và
bài bản được xem là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Việc nghiên cứu đề tài “Phát triển dịch vụ
truyền thông marketing online cho sản phẩm bánh Richy Karo của cơng ty TNHH truyền
thơng Thịnh Vượng” sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động truyền thông marketing
online sản phẩm bánh Ricky Karo nói riêng và kết quả sản xuất kinh doanh nói chung của
cơng ty trong thời gian tới .

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiện nay việc phát triển các hoạt động truyền thông marketing online là một trong
những hoạt động cực kỳ trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải đặt lên hàng đầu,
nhất là trong thời đại phát triển 4.0 ngày nay. Do đó đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
liên quan đến việc phát triển hoạt động truyền thông marketing online trong doanh nghiệp.
Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến chủ đề này:
Dương Khánh Duy (2017) trong nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing
online cho sản phẩm thiết bị nội thất của Công ty Cổ phần nội thất Hịa Phát tại thị trường
miền Bắc. Cơng trình nghiên cứu này được chia thành 3 phần chính bao gồm: Cơ sở lý luận
, cụ thể là nêu ra định nghĩ và bản chất của hoạt động truyền thông marketing online; Thực
trạng hoạt động truyền thông marketing online sản phẩm thiết bị nội thất, đề xuất nhưng
giải pháp cho hoạt động truyền thông marketing online sản phẩm thiết bị nội thất trong thời
gian tới.
Phùng Hải Nam (2016), trong nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing online

cho thương hiệu trang nam Kowil của công ty Cổ phần thời trang Kowil Việt Nam. Cơng
trình nghiên cứu này nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng hoạt động truyền thông
marketing online dựa trên các nội dung như: Xác định đối tượng nhận tin, thông điệp truyền
thông, ngân sách truyền thông, phương tiện truyền thơng…. Từ đó đưa ra những giải pháp
khắc phục các điểm còn hạn chế và định hướng phát triển doanh nghiệp trong thời gian tới.
Lưu Quang Minh (2021), trong nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing online
cho dịch vụ Brandname của công ty TNHH Truyền Thông An Dương. Cơng trình nghiên


lOMoARcPSD|9797 480

cứu này đưa ra các quy trình, thực trạng hoạt động truyền thông marketing thông qua các
bước như: Xác định đối tượng nhận tin, xác định mục tiêu truyền thông, xác định ngân sách
truyền thông lựa chọn thông điệp truyền thông, lựa chọn kênh truyền thông, theo dõi, kiểm
tra và đánh giá hoạt động truyền thông marketing online. Từ đó đánh giá và đề xuất các giải
pháp phù hợp để doanh nghiệp phát triển hoạt động truyền thông markeing online trong
thời gian tới.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá những cơng trình đã cơng bố. Khóa luận tốt
nghiệp đã kế thừa các cơ sở lý luận, các giá trị khoa học vào nghiên cứu các hoạt động
truyền thông marketing online cho sản phẩm bánh Ricky Karo của công ty TNHH Truyền
thông Thịnh Vượng. Đây là một công trình nghiên cứu độc lập, duy nhất và khơng trùng lặp
với các cơng trình đã cơng bố.
3.
-

Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài

Cơ sở lý luận xoay quanh hoạt động truyền thông marketing online bên trong doanh
nghiệp thương mại


-

Nội dung của hoạt động truyền thông marketing online bên trong doanh nghiệp?

-

Yếu nào ảnh hưởng đến các hoạt động truyền thông marketing online tới doanh
nghiệp?

-

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing online sản
phẩm bánh Ricky Karo?

-

Thực trạng hoạt động truyền thông marketing online sản phẩm bánh Ricky Karo của
công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng như thế nào?

-

Có những thành cơng và tồn tại nào trong hoạt động truyền thông marketing online
sản phẩm bánh Ricky Karo của công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng?

-

Xu hướng phát triển hoạt động truyền thông marketing online trong thời gian tới?

-


Có những giải pháp nào phát triển hoạt động truyền thông marketing online cho sản
phẩm bánh Ricky Karo ở thời điểm hiện tại và tương lai?

4. Các mục tiêu nghiên cứu


lOMoARcPSD|9797 480

 Mục tiêu tổng quát
Thực hiện điều tra, nghiên cứu và phân tích thực trạng các hoạt động truyền thông
marketing online cho sản phẩm bánh Ricky Karo và đánh giá được những thành công, hạn
chế của những hoạt động đó. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
truyền thông marketing online cho sản phẩm bánh Ricky Karo trong thời điểm hiện tại và
tương lai.

 Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển hoạt động truyền thơng marketing online

-

Tìm hiểu thực trạng hoạt động truyền thông marketing online cho sản phẩm bánh
Ricky Karo của công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng

-

Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động truyền thông marketing online cho sản phẩm
bánh Ricky Karo trong thời gian tới


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ truyền thông marketing online cho sản
phẩm bánh Richy Karo của công ty TNHH truyền thông Thịnh Vượng.
Về nội dung:Nghiên cứu tập trung phân tích hoạt truyền thông marketing online cho
sản phẩm bánh Richy Karo của công ty TNHH truyền thông Thịnh Vượng bao gồm: Xác
định đối tượng nhận tin; Xác định mục tiêu truyền thông marketing online; Xác định ngân
sách truyền thông marketing online; Lựa chọn thông điệp truyền thông marketing online;
Lựa chọn kênh truyền thông; Theo dõi, kiểm tra và đánh giá hoạt động truyền thơng
marketing online. Từ đó đánh giá được những thành công, hạn chế của hoạt động truyền
thông marketing online cho sản phẩm bánh Richy Karo. Đồng thời đề xuất các giải pháp
phát triển hoạt động truyền thông marketing online cho sản phẩm bánh Richy Karo trong
thời gian tới.
Về thời gian:


lOMoARcPSD|9797 480

Số liệu trong bài nghiên cứu được sử dụng từ tài liệu nội bộ của công ty từ năm
2019-2021. Từ đó đề xuất giải pháp triển hoạt động truyền thông marketing online cho sản
phẩm bánh Richy Karo trong 3 năm/5 năm tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp: Quy định nhân viên, báo cáo tài chính,
thơng tin nhân viên, sơ đồ bộ máy tổ chức…Từ đó thực hiện thống kê, so sánh, phân tích
các tài liệu đã thu thập được từ công ty, lấy đấy làm luận điểm để đưa vào khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Dữ liệu thứ cấp bên ngồi doanh nghiệp: Tham khảo các giáo trình, bài luận văn,

khóa luận tốt nghiệp, sách liên quan đến các hoạt động truyền thông marketing online.
Ngồi ra cịn tham khảo các thơng tin trên internet như: Trang Thủ Đô Hà Nội
( Wikimedia, Tổng cục điều tra dân số
( các trang báo (Tạp chí Cộng Sản, báo 24h, báo kinh tế, Việt
Nam express…)…
Từ đó sử dụng một số phương pháp phân tích dữ liệu như: Phương pháp so sánh: So
sánh các dữ liệu từ các báo cáo tài chính, để làm sáng tỏ các vấn đề xoay quanh; Phương
pháp thống kê: Thống kê các sản phẩm, loại hình kinh doanh, dịch vụ…để giúp người đọc
hình dung được tổng quan nội dung khóa luận tốt nghiệp; Phương pháp phân tích tổng hợp:
Tiến hành phân tích các dữ liệu từ các nguồn nội bộ của công ty, tiến hành giải thích, nêu ra
được những ý nghĩa của các số liệu, giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về các
vấn đề bên trong khóa luận tốt nghiệp.
6.2.

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp

 Phương pháp điều tra và khảo sát
Thực hiện tiến hành khảo sát 50 khách hàng sử dụng sản phẩm Ricky Karo thông
qua hoạt động truyền thông của công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng bằng phiếu
khảo sát Google Form. Đây là hình thức khảo sát online thơng qua việc gửi link phiếu khảo
sát cho các đối tượng nghiên cứu. Hoạt động khảo sát này nhằm tiếp cận khác hàng và điều


lOMoARcPSD|9797 480

tra mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động truyền thông marketing online cho
sản phẩm bánh Ricky Karo. Từ đó có thể thống kê bằng phần mềm excel, thực hiện so sánh
thông qua biểu đồ và đưa vào khóa luận tốt nghiệp để phân tích, đánh giá.
Dự kiến thời gian điều tra khảo sát trong vòng 7 ngày, từ 23-30/3/2022. Nội dung
của phiếu khảo sát nằm ở cuối bài khóa luận tốt nghiệp, cụ thể ở phần phụ lục 1.

7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi Tóm lược, Lời cảm ơn, Phần mở đầu… khóa luận tốt nghiệp được chia thành
3 phần chính như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát tiển hoạt động truyền thông
marketing online
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông marketing online cho sản phẩm bánh
Ricky Karo của công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm phát tiển hoạt động truyền thông marketing
online cho sản phẩm bánh Ricky Karo của công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng.


lOMoARcPSD|9797 480

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING ONLINE TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát, tổng quan về hoạt động marketing online
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Philip Kotler đã viết trong quyền “Quản trị marketing” (2014) là marketing hiện đại
không những chỉ phát triển sản phẩm tốt hơn, giá cả hấp dẫn hơn mà cịn phải truyền thơng
hiệu quả nhất đến khách hàng mục tiêu. Vậy những khái niệm cơ bản liên quan đến truyền
thơng là gì?

 Truyền thơng
Theo Frank Dance - một giáo sư về truyền thơng: “truyền thơng là q trình chia sẻ
thông tin hay một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau,
chia sẻ các quy tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi
tới người nhận. Có thể hiểu là các thơng tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.”
Có nhiều định nghĩa về lĩnh vực truyền thơng, trong đó truyền thơng có các dạng
truyền thơng khơng bằng lời, truyền thơng bằng lời và truyền thông bằng biểu tượng.
Truyền thông không lời được thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt hay điệu bộ, cử

chỉ. Chúng ta cảm nhận được từ người khác là có khoảng 93% “ý nghĩa biểu cảm” cụ thể
qua nét mặt và tơng giọng. 7% cịn lại là từ những thông tin bằng lời mà chúng ta nghe
được. Truyền thông bằng lời là khi chúng ta truyền đạt thông điệp bằng ngôn từ tới người
khác. Truyền thông biểu tượng là những thứ chúng ta đã định sẵn một ý nghĩa và thể hiện ý
tưởng nhất định ví dụ: quốc huy của một quốc gia, logo…

 Truyền thông marketing
Theo Philip Kotler, “truyền thông marketing (marketing communication) là các hoạt
động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh
nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản
phẩm, và mua sản phẩm của doanh nghiệp”.


lOMoARcPSD|9797 480

Ở một phương diện khác, chiến lược truyền thông marketing cịn là một q trình phát
triển và duy trì một phối thức truyền thông sử dụng các nguồn lực của công ty ở mức tối đa
để thu hút các thị trường tiềm năng đóng góp cho các mục đích tiếp thị ngắn hạn hay dài
hạn của công ty và mục đích của tổ chức.
Truyền thơng marketing có các mục đích cơ bản là thơng báo, thuyết phục và nhắc
nhở đối tượng nhận tin về sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp. Qua các nội dung
sản phẩm trên thị trường, thuyết phục họ về các ưu việt của sản phẩm so với các sản phẩm
cạnh tranh, và nhắc nhở họ nhớ đến sản phẩm khi có nhu cầu.
Truyền thơng marketing còn được gọi bằng thuật ngữ tương đương là xúc tiến
(marketing promotion), là một trong bốn thành tố của marketing hỗn hợp.
- Truyền thơng marketing online
Hiện nay, có 2 quan điểm khác nhau về marketing online:
Quan điểm thứ nhất, xuất phát từ góc độ tiếp cận truyền thơng marketing số:
Marketing online là hoạt động quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thơng qua một
hoặc nhiều hình thức truyền thơng điện tử.

Quan điểm thứ hai, xuất phát từ góc độ tiếp cận marketing
Theo Philip Kotler: Marketing là một quá trình mà các doanh nghiệp tạo ra giá trị
cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ khách hàng mạnh mẽ để từ đó thu lại giá trị từ
khách hàng.
“Marketing online là thuật ngữ diễn tả hoạt động marketing sản phẩm/ dịch vụ sử
dụng các phương tiện trực tuyến, tiếp cận khách hàng trong môi trường trực tuyến, tương
tác được với khách hàng, từ đó giúp tiếp cận, chuyển khách hàng thành khách hàng tiềm
năng và giữ chân họ.” - (Online Marketing is an umbrella term for the targeted,
measurable, and interactive marketing of products or services using online technologies to
reach and convert leads into customers and retain them).


lOMoARcPSD|9797 480

Vậy: Marketing online là một quá trình mà các doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách
hàng và xây dựng mối quan hệ khách hàng mạnh mẽ để thu lại giá trị từ khách hàng trên
nền tảng công nghệ số.
Kết luận: Quan điểm thứ hai mới là quan điểm bao trùm vì quan điểm thứ nhất xuất
phát từ góc độ truyền thông marketing số chỉ thiên về việc biểu đạt thơng qua các cơng cụ,
hình thức marketing số, là mức độ sơ đẳng nhất của marketing online.
-

Dịch vụ

Hiện nay, có nhiều định nghĩa về dịch vụ. Nhưng các định nghĩa đều cho rằng “Dịch vụ là
sản phẩm của lao động, khơng tồn tại dưới dạng vật thể, q trình sản xuất và tiêu thụ xảy
ra đồng thời. Mục đích của dịch vụ là đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng.”
Hoặc có thể hiểu sản phẩm dịch vụ là một lĩnh vực kinh tế thứ 3 thuộc vào nền kinh tế.
Dịch vụ bao gồm nhiều hoạt động về kinh tế bên ngồi 2 lĩnh vực chính đó là nông nghiệp
và công nghiệp.

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp hơn, sản phẩm dịch vụ là các hoạt động có ích của con người. Nó
sẽ mang tới những sản phẩm khơng tồn tại được dưới dạng hình thái vật chất và không dẫn
tới việc sở hữu hay chuyển giao quyền sở hữu. Thế nhưng sản phẩm dịch vụ vẫn có thể đáp
ứng được đầy đủ và nhanh chóng những nhu cầu về sản xuất và đời sống trong xã hội.
Dịch vụ là những sản phẩm kinh tế bao gồm công việc dưới dạng lao động thể lực, kiến
thức, quản lý và khả năng tổ chức. Hoặc những kỹ năng chuyên môn nhằm phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và tổ chức.
Còn theo Philip Kotler: “Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này có thể
cung cấp cho chủ thể kia. Trong đó đối tượng cung cấp nhất định phải mang tính vơ hình và
khơng dẫn đến bất kỳ quyền sở hữu một vật nào cả. Cịn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc
khơng cần gắn liền với một sản phẩm vật chất nào”.
Định nghĩa dịch vụ trong kinh tế học: “Dịch vụ lại được hiểu là những thứ tương tự như
hàng hóa nhưng phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản
phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng
giữa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ”.


lOMoARcPSD|9797 480

 Khách hàng tổ chức
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức là mục tiêu của hoạt động Marketing của
doanh nghiệp hướng đến. Họ là người ra quyết định mua sắm. Khách hàng là đối tượng
thừa hưởng những đặc tính chất lượng của sản phẩm – dịch vụ.
Khách hàng tổ chức: Điều khác biệt cơ bản của các tổ chức so với khách hàng cá
nhân đó là các hành vi mua hàng hoá và dịch vụ của khách hàng tổ chức là để phục vụ và là
nguyên liệu cho các hoạt động kinh doanh của tổ chức đó.
Hàng hoá, dịch vụ mua phục vụ cho sản xuất được gọi là tư liệu sản xuất. Các tổ
chức thường cần đến các tư liệu sản xuất. Điển hình như là các yếu tố đầu vào cần thiết cho
quá trình hoạt động của các tổ chức.
1.1.2 Vai trị của truyền thơng marketing online



Marketing online có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận một lượng lớn khách hàng. Nó khơng
bị giới hạn bởi không gian và thời gian như marketing truyền thống. Marketing online giúp
triển khai nhanh chóng cho một số lượng lớn khách hàng và cho ra các số liệu thống kê
phản hồi chính xác với các số liệu cụ thể. Càng ngày càng có nhiều khách hàng dành nhiều
thời gian hơn để lướt web và nghiên cứu các vấn đề về sản phẩm. Do đó, marketing online
ngày càng cho thấy rõ tầm quan trọng của nó. Ngồi ra, các số liệu thống kê gần đây cho
thấy nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng gia tăng và việc loại bỏ dần được các vấn đề về
tâm lý của người tiêu dùng đã tạo ra một thị trường tiềm năng hấp dẫn cho các doanh
nghiệp.



Marketing online giúp tiết kiệm chi phí và thời gian. Nếu trước đây, chi phí marketing ln
là áp lực lớn đối với các doanh nghiệp thì hiện nay marketing online đóng vai trị rất lớn
trong việc tiết kiệm chi phí và cả thời gian để từ đó tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh.
Nhờ có các phương thức hồn tồn miễn phí nhưng đem lại hiệu quả cao, cùng sức mạnh
lan truyền thơng tin rộng lớn, nhanh chóng qua Internet. Thông tin sản phẩm được cung cấp
cho khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Ngồi ra, doanh nghiệp có khả năng
tính tốn và đánh giá tác động của các khoản đầu tư nhờ các phương pháp nghiên cứu và
đánh giá hữu ích.


lOMoARcPSD|9797 480



Marketing online giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp thực
hiện marketing online hiệu quả có khả năng thành cơng cao hơn các đối thủ cạnh tranh

khác. Nhờ có Internet, thơng tin lan truyền nhanh chóng và lịng tin của khách hàng cũng
được xây dựng, nâng cao khiến việc tạo hình ảnh và tiêu thụ sản phẩm mới trở nên dễ dàng
hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần biết cách tận dụng tối đa hoạt động marketing online và
sử dụng nó một cách hiệu quả như một cơng cụ, mắt xích quan trọng của mình trong cuộc
cạnh tranh đầy thử thách.



Marketing online giúp các doanh nghiệp trong và ngồi nước xích lại gần nhau hơn. Thơng
qua mơi trường Internet, các doanh nghiệp, đối tác có thể dễ dàng trao đổi, chia sẻ thông tin
với nhau dù ở bất kỳ khoảng cách nào. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu các chi
phí như đi lại, ăn ở trong mỗi chuyến đi công tác. 1.1.3 Mô hình q trình truyền thơng
online

Hình 1: Mơ hình q trình truyền thông online
Nguồn:


lOMoARcPSD|9797 480

Người gửi: Là những chủ thể như cá nhân, công ty, doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ
chức muốn truyền thông tin đến với những người nhận tin mục tiêu
Mã hố: Đây là cơng tác chuyển những ý tưởng và thơng tin mong muốn trở thành
những thơng tin có tính biểu tượng. Điển hình như chuyển về dạng ngơn ngữ, âm thanh hay
hình ảnh để đối tượng nhận tin tiềm năng có thể tiếp thu và nhận thức được.
Thơng điệp: Theo giáo trình Truyền thơng Marketing tích hợp của trường Đại học
Thương Mại: “Thông điệp là tập hợp những biểu tượng (nội dung tin) mà chủ thể truyền đi.
Tuỳ từng hình thức truyền thơng mà nội dung thơng điệp có sự khác nhau. Một thơng điệp
trên truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh, âm thanh, lời nói.”
Phương tiện truyền thơng: hiểu đơn giản đây là những kênh truyền thông để truyền

tải thông điệp từ người truyền tin tới người nhận tin. Phương tiện truyền tin có thể là các
kênh một lần truyền đến nhiều đối tượng hoặc đơn đối tượng. Một số phương tiện thông tin
phổ biến như kênh truyền thơng đại chúng báo chí, truyền hình, mạng xã hội... hay các
kênh truyền tin độc lập như email, SMS…
Người nhận: Đây là đối tượng nhận tin mà người gửi muốn hướng tới do chủ thể gửi
tới. Đa số họ là những khách hàng hay trong nhóm tham khảo có tác động đến việc mua
hàng mà cơng ty, tổ chức muốn hướng đến để tác động vào nhận thức
Giải mã: là quá trình người nhận giải mã và hiểu ý nghĩa của các biểu tượng được
người gửi truyền đến.
Phản ứng đáp lại: là các hành động, thái độ, suy nghĩ phản ứng lại thông tin nhận
được từ người gửi và xử lý thông điệp. Đương nhiên người gửi mong muốn nhận lại những
phản ứng tích cực từ đối tượng nhận tin, những phản ứng đó như là hiểu, tin tưởng và tiến
tới hành động mua.
Thông tin phản hồi: Là những thông tin người nhận tin truyền tải lại cho người gửi.
Những thơng tin phản hồi thì có 2 chiều hướng đó là tích cực hoặc tiêu cực. Và một hoạt
động truyền thông luôn rất cần thông tin phản hổi và đa số đều nhận về những phàn hồi tích
cực


lOMoARcPSD|9797 480

Nhiễu: Đây là một tình trạng biến lệch ngồi dự kiến của người gửi. Nó thường xuất
hiện do ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường trong q trình truyền thơng. Nhiễu có khả
năng làm cho thơng tin đến với người nhận bị lệch khơng đúng với những gì thông điệp
người gửi muốn gửi đến người nhận.
1.2. Các bước xây dựng kế hoạch marketing online tại doanh nghiệp
1.2.1 Xác định đối tượng nhận tin truyền thông
Việc xác định đúng đối tượng mục tiêu truyền thông luôn là vấn đề khó khăn của những
người làm truyền thơng trên mọi vấn đề. Đặc biệt là trên nền tảng social media đa dạng và
rộng rãi như hiện nay. Bởi môi trường internet quá rộng lớn người làm truyền thông không

thể nhắm mục tiêu đến hết tất cả mọi người
Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động truyền thông đầu tiên phải xác định rõ người tiếp
nhận thơng tin của mình là ai, đặc điểm như thế nào? Người nhận tin chính cần xác định
vẫn là khách hàng mục tiêu của công ty. Những khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng đều là
những người quyết định hoặc những người tác động đến việc mua hàng đều thuộc nhóm
này. Đối tượng nhận tin có thể là cá nhân, tổ chức, những giới cụ thể hoặc là quảng đại
công chúng. Công chúng mục tiêu là yếu tố quan trọng tác động đến những quyết định của
người truyền thơng về chuyện nói gì, nói như thế nào, khi nào và nói với ai?
Một phần quan trọng của việc phân tích cơng chúng là đánh giá hình ảnh hiện tại của
cơng ty trong cơng chúng và hình ảnh của sản phẩm và của cóc đối thủ cạnh tranh trong họ.
Thái độ và hành động của họ đối với một sự vật đa phần dựa vào niềm tin của họ về sự vật
đó quyết định rất nhiều. Hình ảnh là một tập hợp những ý tưởng, niềm tin và ấn tượng của
một người về một sự vật. Việc một tổ chức muốn cải thiện hình ảnh của mình phải hết sức
kiên trì và cẩn thận trong từng thơng tin. Việc xây dựng hình ảnh rất quan trọng và lợi ích
về sau. Vì nó sẽ tồn tại, bền vững rất lâu sau khi tổ chức đó đã thay đổi.
1.2.2 Xác định mục tiêu truyền thông
Mối chiến dịch thực hiện đều nhằm đạt một mục tiêu nhất định mà doanh nghiệp đã đặt ra
trước đó. Và để có định hướng hoạt động đúng đắn, người làm truyền thông cần phải xác


lOMoARcPSD|9797 480

định, thực hiện chiến dịch truyền thông này bạn muốn đạt được điều gì. Cụ thể có thể là
phản ứng nhận thức, cảm thụ hay thái độ, hành vi của người tiêu dùng đối với thông tin
nhận được.
Hai mục tiêu chính của một hoạt động truyền thơng là thay đổi nhận thức và hành vi
khách hàng. Mọi hoạt động truyền thơng đều muốn tăng cường hình ảnh của doanh nghiệp
trong tâm trí khách hàng, hoặc thay đổi thái độ của họ. Mục đích cuối cùng vẫn là thúc đẩy
hành động của người tiêu dùng. Để xác định được mục tiêu thường cần hiểu rõ insight và
big idea truyền thông.

Nhận biết: Người làm truyền thông đầu tiên phải xác định đối tượng nhận tin – khách
hàng mục tiêu của mình đã biết về sản phẩm của cơng ty trước đó hay chưa? Nếu họ chưa
biết thì mục tiêu của truyền thông đầu tiên là phải làm cho họ biết.
Hiểu: Khi đối tượng nhận tin mục tiêu đã biết thì người làm truyền thông cần phải cung
cấp những thông tin để giúp họ hiểu. Để làm được việc này người nhận tin cần xác định
những thơng tin họ cần là gì? Những thơng tin gì sẽ giúp họ hiểu. Ngồi ra, người làm
truyền thơng cũng có thể khảo sát xem họ cần hiểu đến mức độ nào: mức chất lượng, yếu tố
định vị, các đặc tính, giá bán, ưu đãi, dịch vụ…?
Thiện cảm: Khi khách hàng mục tiêu đã hiểu về những sản phẩm dịch vụ của cơng ty thì
việc tiếp theo mà người làm truyền thông cần làm là phải là, họ thích thú và ưa chuộng sản
phẩm của cơng ty bằng những thông điệp truyền thông phù hợp. Để làm được việc đó thì
các yếu tố tạo nên sự thiện cảm cần được xác định cụ thể và rõ ràng hơn.
Ưa chuộng: Đây là giai đoạn đối tượng mục tiêu đã có thiện cảm đối với sản phẩm của
cơng ty nhưng lại chưa hẳn là đã có sự ưa chuộng nó hoặc chưa ưa chuộng hơn các sản
phẩm cạnh tranh. Vậy nên khi khách hàng đang trong giai đoạn này thì người làm truyền
thơng cần cố gắng tác động liên tục để tạo nên sự ưa chuộng của khách hàng và củng cố sự
ưa chuộng đó. Có thể làm được điều đó nhờ cách nhấn mạnh các thuộc tính cạnh tranh có
ưu thế mà sản phẩm của cơng ty đã đạt được như: chất lượng, tính tiện dụng, bảo vệ mơi
trường, giá cả, mỹ thuật … Sau đó cần kiểm tra sự thành công của chiến dịch truyền thông
bằng cách xác định mức độ ưa chuộng của khách hàng tới mức nào.


lOMoARcPSD|9797 480

Ý định mua: Khi tác động đến mức ngưỡng và làm khách hàng mục tiêu đã ưa chuộng
nhưng lại chưa chắc là mình sẽ mua. Có nghĩa là đã có ý định mua nhưng chưa hình thành
rõ nét trong họ. Đến đây, người truyền thông cần phải tác động thêm chút để tạo nên niềm
tin chắc chắn vào những lợi ích mà cơng ty sẽ cung cấp cho khách hàng. Từ đó, thúc đẩy để
họ sớm hình thành ý định mua một cách rõ nét hơn để có quyết định mua hàng của cơng ty.
Có thể bằng những lời khuyên, lời cổ vũ hoặc những lợi ích kinh tế tăng lên khi mua hàng

của công ty.
Hành động mua: Tùy ý định mua đã hình thành để đi tới hành động mua cịn bị nhiều yếu
tố cản trở. Điển hình như còn nghi ngờ về chất lượng, còn cần thêm thông tin để quyết
định… Lúc này rất cần người truyền thơng nghiên cứu xác định rõ ngun nhân để có giải
pháp thoả đáng. Vì nó có thể giúp người mua giải đáp được những cản trở và có đủ điều
kiện thực hiện được ý định mua của mình.
1.2.3 Thiết kế thơng điệp truyền thơng
Truyền thơng chính là việc truyền tải thông điệp đến đối tượng mục tiêu. Người làm
truyền thông cần thiết kế một thơng điệp có hiệu quả. Một thông điệp truyền thông để đạt
được hiệu quả phải đáp ứng được 4 tiêu chí trong mơ hình AIDA: hoạt động truyền thông
phải gây được sự chú ý (Attention), tạo được sự quan tâm của khách hàng (Interest), khơi
được mong muốn trong khách hàng (Desire) và cuối cùng là thúc đẩy được hành động
(Action).
 Nội dung thông điệp
Do người làm truyền thông soạn thảo, lên ý tưởng, thể hiện các ý tưởng. Nội dung thông
điệp cần xác định được sẽ nói với đối tượng nhận tin để đạt được mục đích. Thường có 3
cách đề cập trong nội dung thơng điệp đó là lợi ích, tình cảm và đạo đức.
Đối với những thơng điệp lợi ích sẽ chỉ rõ sản phẩm sẽ đem lại những lợi ích mong muốn
cho khách hàng như: chất lượng, tính kinh tế, cơng dụng… Mục đích chính là đẩy nhận
thức của khách hàng đến hành động mua hàng và mang lại lợi ích.
Đề cập tới trạng thái tình cảm, người làm truyền thơng có thể hướng tới cảm xúc tích cực
và cả tiêu cực, như: vui, buồn, hờn giận, sợ hãi… Chủ yếu tác động đến phương diện tình


lOMoARcPSD|9797 480

cảm, tạo sự thu hút, vui vẻ, niềm tin, sự thoải mái hay thúc đẩy và khuyên người nhận tin
tránh xa những việc không nên làm.
Thông điệp đề cập tới khía cạnh đạo đức sẽ mang đến cho người nhận tin đến những vấn
đề chuẩn mực, nghiêm túc và lương thiện. Mục đích của thơng điệp này là để hướng mọi

người đến việc ủng hộ các sự nghiệp xã hội, đề cao tính nhân đạo, nhân văn… Từ đó mà
tạo nên thiện cảm của người mua.  Cấu trúc thông điệp
Một thông điệp hiệu quả phụ thuộc nhiều vào cấu trúc thơng điệp. Vì nếu một cấu trúc
thơng điệp có phù hợp thì thơng điệp đó mới chạm đến đối tượng và phát huy tác dụng, đạt
hiệu quả mong muốn
Đối với cấu trúc thơng điệp thường có 3 quyết định liên quan:
1) Trong thơng điệp có nên rút ra kết luận dứt khốt hay khơng? Hay để cho người nhận tintự
rút kết luận?
2) Nên đưa các luận cứ, bằng chứng có sức mạnh ngay từ đầu hay để lại cuối sẽ hiệu quảhơn?
3) Nên đưa ra cách lập luận một chiều là chỉ đề cập đến mặt mạnh của sản phẩm haykhông?
Hoặc sử dụng cách lập luận hai chiều, sẽ đề cao những ưu điểm nổi bật của sản phẩm, đồng
thời cũng đưa ra một số khiếm khuyết của nó).  Hình thức thơng điệp
Mỗi thơng điệp được chuyển đi thường qua nhiều phương tiện khác nhau. Vậy nên, để
đảm bảo hiệu quả thơng điệp thường cần có những hình thức khác nhau để thích ứng. Một
thơng điệp hiệu quả cần mang tính mới lạ, có những hình ảnh sắc nét, ấn tượng và tiêu đề
nổi bật, cuốn hút, kích cỡ phải đủ tầm mức và vị trí dễ gây chú ý và nhận biết. Nếu thông
điệp dưới dạng video hoặc phát thanh thì cần lựa chọn từ ngữ, âm thanh và chất giọng độc
đáo, thời lượng, màu sắc, cách trình bày…  Nguồn phát thơng điệp
Nguồn phát thơng điệp cũng cần chú ý tới ba yếu tố quan trọng như: Độ tin cậy, sức hấp
dẫn và sức mạnh của nguồn phát thơng điệp. Ngồi những yếu tố trên người làm truyền
thông cũng cần cân nhắc chọn nguồn tin phù hợp với từng đối tượng nhận tin.


lOMoARcPSD|9797 480

1.2.4 Lựa chọn phương tiện và kênh truyền thông
Một ý tưởng, nội dung hay và hình thức hấp dẫn cũng cần phải được truyền tải qua kênh
truyền thông phù hợp. Có 2 loại kênh truyền thơng chính là: kênh truyền thông cá nhân và
kênh truyền thông phi cá nhân.
-


Kênh truyền thông cá nhân: Đặc điểm trong các loại kênh này là hai hay nhiều người
giaotiếp trực tiếp với nhau. Điển hình là truyền thơng qua email. Hiệu quả của những loại
kênh này cao vì nó cho phép cá nhân hóa việc giới thiệu sản phẩm. Đồng thời, nó có khả
năng thu nhận thông tin phản hồi.

-

Kênh truyền thông phi cá nhân: Những kênh truyền thông được thực hiện bởi các
phươngtiện truyền phát tin, mà khơng có sự tiếp xúc cá nhân và không thể thu nhận ngay
thông tin ngược chiều của đối tượng nhận tin. Loại kênh này có các dạng phổ biến là:
truyền thông qua mạng xã hội, website, blog, SEO, Google Ads…
1.2.5 Xác định ngân sách truyền thông
Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông là một yếu tố vơ cùng quan trọng. Nó
quyết định marketing khó khăn hay khơng và chi phối đến sự thành công, hiệu quả của hoạt
động truyền thông. Với mỗi ngành kinh doanh khác nhau sẽ có mức ngân sách dành cho
truyền thông khác nhau. Các cách xác định ngân sách truyền thông phổ biến là:  Phương
pháp xác định theo tỷ lệ % trên doanh số bán
Để thực hiện phương pháp này yêu cầu công ty cần ấn định ngân sách cho truyền thông
bằng một mức tỷ lệ % so với doanh số bán dự kiến nhất định. Các công ty thường dựa vào
doanh số bán của năm trước hoặc chu kỳ kinh doanh trước liền kề để ấn định tỷ lệ này. 
Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Ngân sách truyền thông được xác định bằng với mức ngân sách của các đối thủ cạnh tranh
trong cùng một lĩnh vực, khu vực thị trường và trong chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp khó biết được mức chi cụ thể ngân sách này ở các công ty đối thủ để xác định
đúng ngân sách.
c. Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành


lOMoARcPSD|9797 480


Để xác định ngân sách theo phương pháp này doanh nghiệp cần phải hình thành ngân sách
truyền thơng của mình trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần phải giải quyết. d.
Phương pháp tùy khả năng
Phương pháp này là cơng ty có khả năng tới đâu thì quyết định mức ngân sách tới đó.
Khơng nói đến sự tác động của truyền thông đối với lượng hàng hóa tiêu thụ và doanh số
bán ra. Vì thế, ngân sách này không ổn định hàng năm và gây trở ngại cho việc hình thành
chiến lược dài hạn trong hoạt động truyền thông của công ty.
1.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing online tại doanh
nghiệp
1.3.1. Môi trường vĩ mô.
Nhân khẩu: Đây là một trong những yếu tố rất quan trọng và là nhân tố đầu tiên vì nhân
khẩu tạo ra khách hàng cho doanh nghiêp. Các phương diện mà nhân khẩu tác độ ng tới
hoạṭ đông marketing của các doanh nghiệ p là: quy mô, quy mơ và tốc độ tăng dân số, tình
trạngg̣ hơn nhân và quy mơ gia đình, tốc đơ đơ thị hóa.g̣
Kinh tế: Nhu cầu của thị trường - khách hàng phụ thuôc rất lớn vào khả năng mua sắm
của họ. Đồng thời, trên thị trường hàng tiêu dùng, khả năng mua sắm lại phụ thuôc rất lớn
vào thu nhâp của dân cư, mức giá, biến động giá… Trên thị trường hàng tư liệ

u

sản

xuất,g̣ khả năng mua sắm lại phụ thuôc nhiều vào quy mô vốn đầu tư và khả năng vay nợ.g̣
Tự nhiên: Tự nhiên là nguồn tài nguyên thiên nhiên cho kinh doanh. Tùy vào ngành kinh
doanh có mức đơ ảnh hưởng khác nhau. Tính chất phức tậ p của khí hậ u và những biến đổị
bất thường của môi trường tự nhiên là một thách thức không nhỏ với nhiều ngành kinh
doanh. Viêt Nam chúng ta với nhiều lần đối mặt với thiên tai và gặp trục trặc về đườngg̣
mạng buôc các nhà kinh doanh phải quan tâm nhiều đến việc bảo mật cũng như các biện
pháp bảo hiểm khi sử dụng các dịch vụ mạng.

Khoa học kỹ tht: ̣ mơt số khía cạnh đáng chú ý nhất của yếu tố này hiệ n nay là: tiến
bộ g̣ khoa học kỹ thuât quá nhanh, tốc độ hội nhập cũng nhanh đến chóng mặt. Thời gian để
thựcg̣ hiện các hoạt động kinh doanh được rút ngắn hơn nhiều; tiến bô khoa học kỹ thuậ t đã
làm thị trường ngày càng có nhiều sản phẩm mới hồn thiên hơn với tần suất nhanh hơn.


lOMoARcPSD|9797 480

Đặcg̣ biệt, khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng, có thêm nhiều cơng nghê mới có khả
năngg̣ thay thế triêt để các công nghệ truyền thống.g̣
Chính trị: Các vấn đề điều hành của Chính phủ, hê thống luậ t pháp, chỉ thị và các thơngg̣
tư, những vai trị của các nhóm xã hơi. Những diễn biến dù nhỏ hay lớn của yếu tố nàỵ đều
ảnh hưởng mạnh và trực tiếp tới quyết định marketing của doanh nghiêp. Yêu cầu mỗị
doanh nghiệp cần nắm bắt yếu tố này một cách chắc chắn và phù hợp để không bị loại bỏ
Văn hóa: Ở một xã hôi nào cũng mang mộ t văn hóa riêng và trình độ văn hóa tương ứngg̣
với sự phát triển của xã hơi đó. Với mỗi bản sắc văn khóa khác nhau sẽ hình thành nên cácg̣
quan điểm khác nhau, tính cách, thói quen khác nhau, ngồi ra các giá trị và chuẩn mực
cũng có nhiều điểm khác biệt. Từ đó, những yếu tố trên sẽ ảnh hưởng đến các quyết định
marketing của doanh nghiệp sao cho phù hợp với từng đặc điểm văn hóa. Đặc biệt, doanh
nghiêp cần chú ý tới 3 nộ i dung: nền văn hóa, nhánh văn hóa và cuối cùng là sự biến đổị
văn hóa.
1.3.2. Mơi trường vi mơ.
Nhà cung ứng: Để tiến hàng sản xuất hay điều hành hoạt động kinh doanh nào thì mọi
cơng ty đều cần được cung cấp các yếu tố đầu vào. Và những biến đông của thị trường yếụ
tố đầu vào cũng có thể tạo thuận lợi hay sóng gió cho cơng ty.
Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường cạnh tranh như hiện nay, mọi công ty luôn phải chú
ý và quan tâm đến đối thủ cạnh tranh của mình. Vì quy mơ thị trường là có hạn, việc có
cùng tập khách hàng là chuyện dễ gặp. Vậy nên, các công ty cần xác định đúng đối thủ
cạnh tranh của mình để theo dõi và phản ứng kịp thời với các diễn biến, hoạt động từ phía
các đối thủ cạnh tranh.

Cơng chúng trực tiếp: Đây là mơt nhóm bất kỳ quan tâm hoặ c có tầm ảnh hưởng tới khạả
năng đạt được những mục tiêu kinh doanh đề ra của doanh nghiêp đó. Cơng chúng trực tiếpg̣
thực tế thường được có 3 mức đơ khác nhau: cơng chúng tích cực là nhóm thực sự quan
tâm tới cơng ty với thái đơ vui vẻ và có thiệ n cảm; cơng chúng tìm kiếm là nhóm chưa
quan tâm nên cơng ty và đang trong giai đoạn tìm kiếm sự quan tâm từ họ; công chúng
không mong muốn là nhóm có khả năng tẩy chay cơng ty cao nhất.


lOMoARcPSD|9797 480

Khách hàng: Đây là yếu tố cuối cùng và là yếu tố quan trọng nhất. Khả năng chi phối
nhất, là yếu tố mang tính quyết định tới các hoạt đông marketing của doanh nghiệ p. Mỗi sựg̣
biến đổi lớn hay nhỏ về nhu cầu, quyết định mua sắm của khách hàng đều buôc doanh
nghiêp xem xét lại các quyết định marketing của mình. Hiện nay, chúng ta có thể có 5 loạị
khách hàng với 5 loại thị trường khác nhau, điển hình như: thị trường người tiêu dùng, thị
trường nhà buôn bán trung gian, thị trường nhà sản xuất, thị trường các cơ quan Nhà nước
và các tổ chức khác trong đó có thị trường quốc tế bao gồm các khách hàng nước ngoài.
Mỗi doanh nghiệp với mỗi lĩnh vực khác nhau, mục đích khác nhau sẽ quan tâm tới một tập
khách hàng.


lOMoARcPSD|9797 480

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG
MARKETING ONLINE CHO SẢN PHẨM BÁNH RICKY KARO CỦA CÔNG TY
TNHH TRUYỀN THƠNG THỊNH VƯỢNG
2.1. Tổng quan về Cơng ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng
2.1.1. Giới thiệu chung
Công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng – SEONGON là một trong những công
ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịnh vụ marketing trong nền tảng số hiện nay như:

Dịch vụ SEO tối ưu từ khóa tìm kiếm trên Google, thiết kế web, quảng cáo, digital
marketing, thực hiện các chiến dịch marketing dài hạn…Công ty SEONGON được thành
lập vào năm 2012 bởi anh Mai Xuân Đạt. Hiện nay công ty đã trải qua 10 năm và trở thành
một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực SEO tại Việt Nam.
Tên công ty: Công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng – SEONGON
Địa chỉ: 25, Nam Đồng, Hà Nội
Chi nhánh: 253 Điện Biên Phủ, Phường 7, Q3, HCM
Số điện thoại: 090 1707 090
Email:
Website: />
Hình 2.1: Logo của cơng ty SEONGON
Nguồn: Website của công ty
Sứ mệnh: Giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể tăng trưởng và phát triển một
cách bền vững nhất bằng việc nghiên cứu và thực hiện các dịch vụ công nghệ số, chiến dịch
đúng đắn và hiệu quả nhất.
Triết lý kinh doanh: Công ty SEONGON thực hiện hoạt động kinh doanh với triết
lý thúc đẩy tối đa khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều này có nghĩa là cơng ty


lOMoARcPSD|9797 480

luôn cố gắng mang lại chất lượng sản phẩm và dịch vụ tối ưu nhất đến với khách hàng, bởi
vì cơng ty SEONGON tin rằng, khách hàng chính là yếu tố quyết định đến sự phát triển và
tồn tại của mình.
Chính vì triết lý kinh doanh này nên SEONGON ngày càng phát triển sản phẩm dịch
vụ của mình để phục vụ quý khách hàng của mình.
Giá trị cốt lõi: Nghiêm túc với nghề, thực hiện cam kết với khách hàng, nhân viên
có thái độ tích cực và chủ động trong cơng việc.
2.1.2. Lịch sử hình thành của Cơng ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng
Năm 2010, trang web Seongon.com ra đời với mục đích chia sẻ những thủ thuật, bí

kíp và tài liệu hay do anh Mai Xuân Đạt thiết kế.
Cho đến năm 2011, SEONGON bắt đầu có được sự chú ý nhiều hơn trong việc chia
sẻ công khai các thủ thuật chuyên sâu, những giải pháp khắc phục sự cố khi chạy quảng cáo
AdWords.
Bước ngoặt đầu tiên vào năm 2012 khi SEONGON trở thành partner thứ 10 của
Google tại Việt Nam, bên cạnh đó Cơng ty THNN Truyền thơng Thịnh Vượng chính thức
được thành lập. Cũng trong năm đó, công ty liên tục đạt được những phần thưởng của
Google cho việc duy trì ổn định các chiến dịch quảng cáo và phát triển thị trường.
SEONGON bắt đầu quá trình truyền thơng chính thức của mình vào năm 2013, trở
thành nhà đồng tài trợ cho “Đại hội SEO 2013” và kết hợp cùng Vinalink khởi động chuỗi
sự kiện Free Event AdWords Training. Đồng thời, công ty đã mở trung tâm đào tạo itrain.vn
với mục đích giúp cho doanh nghiệp và khách hàng nhận thức đầy đủ nguyên lý hoạt động
và cách sử dụng hiệu quả công cụ Google AdWords.
Đến năm 2014, SEONGON đã cho ra mắt dịch vụ SEO tổng thể dựa trên việc tối ưu
website đúng chuẩn nhằm nâng cao trải nghiệm người dùng. Dần dần, doanh nghiệp đã xây
dựng được văn hố cơng ty, kết hợp được nhiều đối tác truyền thơng để có thể phục vụ số
lượng khách hàng lớn.
Vào năm 2016 thì SEONGON đã thiết lập được văn phịng tại Thành phố Hồ Chí
Minh.


lOMoARcPSD|9797 480

2.1.3

.Cơ cấu tổ chức của cơng ty

Giám đốc

Phó giám đốc


Phịng Hành
Chính

Phịng Kế
Tốn

Phịng kinh
doanh

Phịng
marketing

Phịng thiết
kế

Giám đốc cơng ty: Giám đốc cơng ty gần như là người có trách nhiệm và nhiệm vụ
to lớn nhất, đó là đưa ra các quyết định lớn cũng như đường hướng phát triển của công ty
trong tương lai. Bên cạnh đó, giám đốc cịn thực hiện kiểm tra, giám sát, quản lý toàn bộ
nhân viên trong công ty và đưa ra các quy định, chế độ đãi ngộ phù hợp với cơng ty và
cơng việc.
Phó giám đốc: Phó giám đốc là người có nhiệm vụ quan sát, thúc đẩy và quản lý
toàn bộ nhân viên phía dưới. Ngồi ra phó giám đốc cịn thực hiện nghiên cứu và đưa ra các
quyết định mang tính tức thời, ngắn hạn cho các doanh nghiệp. Ở đây cụ thể là SEONGON.
Phịng hành chính: Phịng hành chính có nhiệm vụ thực hiện đào tạo nhân viên,
tuyển dụng và ký kết hợp đồng, duy trì sự ổn định về lực lượng lao động của cơng ty. Ngồi
ra phịng hành chính có nhiệm vụ thực hiện các quy định mà ban giám đốc đề ra cho nhân
sự trong cơng ty.
Phịng kế tốn: Phịng kế tốn thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, nguồn vốn của
cơng ty, thực hiện tính tốn các vấn đề tài chính như: Lương thưởng của nhân viên, thuế

trong cơng ty, chí phí và doanh thu hàng tháng và cuối cùng đưa ra báo cáo tài chính nộp
lên ban giám đốc.


lOMoARcPSD|9797 480

Phịng kinh doanh: Phịng kinh doanh có nhiệm vụ tham gia vào các hoạt động
kinh doanh, tiếp cận, tư vấn và tìm kiếm khách hàng cho doanh nghiệp. Từ đó phải thực
hiện báo cáo được kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng, hàng quý cho ban giám đốc.
Phòng marketing: Phịng marketing là phịng có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm,
thương hiệu của doanh nghiệp tới nhiều hơn nữa, tìm kiếm khách hàng bằng các cơng cụ
social media hay phát triển các kênh phân phối online trên các nền tảng số. Bên cạnh đó
phịng marketing cịn phải thực hiện nhiệm vụ quản lý và sáng tạo nội dung cho các nền
tảng như: Website, Fanpage,…
Phòng thiết kế: Phòng thiết kế có vai trị lên kế hoạch và giám sát các dự án thiết kế
và sáng tạo trong công ty. Bằng kỹ năng của mình, phịng thiết kế sẽ triển khai các ý tưởng
thành hình ảnh trực quan, phù hợp với chiến dịch và hình ảnh của cơng ty.
2.1.4. Các đặc điểm nội bộ của công ty.
 Đặc điểm nguồn nhân lực
Cơng ty TNHH Truyền thơng Thịnh Vượng hiện nay có 101 nhân viên, với 87 nhân
viên có trình độ cao đẳng, đại học và 14 nhân viên có trình độ thạc sĩ. Dưới đây là bảng
thống kê nguồn nhân lực của công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng:


lOMoARcPSD|9797 480

Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của công ty TNHH Truyền thơng Thịnh Vượng

1


Phịng hành chính

2

Phịng kinh doanh

3

Phịng kế tốn

4

Phịng marketing

5

Phịng thiết kế

6
7

Phó giám đốc
Giám đốc

T

Chức vụ
Trưởng phịng
Nhân viên
Trưởng phịng

Nhân viên
Trưởng phịng
Nhân viên
Trưởng phịng
Nhân viên
Trưởng phịng
Nhân viên
Phó giám đốc
Giám đốc

Số lượng
1
5
2
25
1
5
2
35
2
20
2
1

ST

Phịng ban
Nguồn: Phịng hành chính
 Đặc điểm cơ sở vật chất của công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng


Hiện tại cơng ty TNHH Truyền thơng Thịnh Vượng có hai chi nhánh đặt tại Hà Nội và Sài
Gòn.
Chi nhánh Hà Nội nằm ở 25, Nam Đồng, Hà Nội, chi nhánh này có diện tích khoảng
120150m2 với nhiều phịng ban dành cho khoảng 80 nhân viên. Cở sở vật chất bên trong có
hệ thống bàn ghế, mạng máy tính, các thiết bị hỗ trợ in ấn như máy in, máy photo…Ngồi
ra cịn có hệ thống máy tính, máy chiếu của cơng ty với cấu hình cao để phục vụ cho nhân
viên có thể làm việc hiệu quả hơn.
Chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh là một chi nhánh khá nhỏ, với khoảng 20 nhân viên.
Chi nhánh này là một văn phòng nhỏ có diện tích khoảng 60m2 đặt tại 253 Điện Biên Phủ,
Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Ở đây cũng được trang bị đầy đủ các thiết bị
hỗ trợ và phục vụ cho quá trình làm việc của nhân viên như: Bàn ghế, máy tính, máy chiếu,

 Chế độ đã ngộ của công ty SEONGON


×