Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

BÁO cáo CHỦ đề tế bào gốc và ỨNG DỤNG của tế bào gốc TRONG y học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.86 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG Y DƯỢC KHOA DƯỢC HỌC
- - - 󠄀 󠄀- - -

BÀI BÁO CÁO
CHỦ ĐỀ :

TẾ BÀO GỐC VÀ ỨNG DỤNG CỦA TẾ BÀO GỐC TRONG
Y HỌC
Giáo viên hướng dẫn:

Phạm Thị Minh Phương

Sinh viên thực hiện:

Đỗ Thị Bích – Mã sinh viện: 20100133
Phạm Mỹ Hương – Mã sinh viên: 20100162
Tạ Thị Thanh Trúc – Mã sinh viên: 20100217
Đặng Ngọc Mai – Mã sinh viên: 20100176
Nguyễn Hồng Mến – Mã sinh viên: 20100178
Phạm Thị Trang – Mã sinh viên: 20100215

Mã lớp học:

Hà Nội – 0 / 2022

TIEU LUAN MOI download :


Tổng hợp word, làm báo cáo bản word + đặt vấn đề: 1 người (Hương)
Chương 1: 1 người (Mai )


Chương 2: 4 người (Bích + Trúc + Mến + Trang)

MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................1
PHẦN I:

MỞ ĐẦU............................................................................................2

PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................4
Chương 1: Giới thiệu về tế bào gốc...................................................................4
I. Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc:.................................................................4
II. Tế bào gốc:...............................................................................................4
III.

Phân loại tế bào gốc...............................................................................5

Chương 2: Ứng dụng của tế bào gốc trong y học:.............................................6
I. Một số nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc trong y học:..........................6
II. Một số vấn đề trong ứng dụng tế bào gốc:.............................................15
PHẦN III:

NHẬN XÉT, KẾT LUẬN.............................................................16

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17

1

TIEU LUAN MOI download :



PHẦN I:

MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề
Ngày nay, tế bào gốc đang là một chủ để rất “nóng” cả trong nghiên cứu và trị
liệu bệnh mặc dù đây là lĩnh vực mới chỉ phát triển mạnh mẽ trong hơn một thập kỉ trở
lại đây. Nhưng sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã giúp khai thác tiềm năng to
lớn của tế bào gốc, đặc biệt là ứng dụng trong y học tái tạo hay điều trị bệnh. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy sự “thổi phồng” của truyền thông về tiềm năng ứng dụng của tế
bào gốc trong xã hội có thể dẫn tới những hiểu lầm cho người dân và là cơ hội trục lợi
của các công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực này. Nguy hiểm hơn đó là xuất
hiện những trường hợp nghiên cứu và sử dụng tế bào gốc vi phạm luật pháp, đạo đức
dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng về tính mạng và của cải cho bệnh nhân.

Trong bối cảnh mà thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chưa có các quy
định, các nguyên tắc đạo đức, các hướng dẫn cụ thể về nghiên cứu và sử dụng tế bào
gốc thì việc cung cấp những thông tin chính xác, khoa học về tế bào gốc cho truyền
thông, xã hội sẽ giúp người dân hiểu đúng về lĩnh vực mới, tiềm năng nhưng cũng
không ít rủi ro này. Trong loạt bài này, chúng tôi xin được cung cấp các thông tin cơ
bản về tế bào gốc, những thông tin này được trích dẫn từ Hiệp Hội Quốc Tế Về
Nghiên Cứu Tế Bào Gốc (International Society For Stem Cell Research – ISSCR), do
đó có thể đảm bảo một nguồn tin chính thống và khoa học về tế bào gốc. ISSCR là một
tổ chức độc lập phi lợi nhuận và là tiếng nói chung của cộng đồng tế bào gốc. ISSCR
được thành lập từ năm 2002 để thúc đẩy việc trao đổi thông tin về tế bào gốc và hiện
nay có trên 4,100 thành viên khắp thế giới.
Từ những năm 1945 thì việc nghiên cứu và phát triển tế bào gốc đã được thực
hiện khá phổ biến ở các nước phát triển. Phương pháp trị liệu thường được sử dụng
bằng tế bào gốc như điều trị các bệnh lý nguy hiểm cũng như việc thẩm mỹ cho các

chị em phụ nữ, đặc biệt xuất hiện và phát triển sớm ở Nhật Bản và đến nay thì liệu
pháp này đã rất phổ biến trên tồn thế giới. Phương pháp điều trị tế bào gốc là một
cuộc cách mạng mang đến nhiều tiềm năng lớn trong giới y sinh. Tuy nhiên, không
phải ai cũng hiểu rõ về tế bào gốc được lấy từ đâu và có thể ứng dụng vào việc điều trị
những loại bệnh gì. Vậy tại sao gọi tế bào gốc là tiềm năng lớn, chúng được sử dụng
như thế nào…

2

TIEU LUAN MOI download :


3

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN II:
NỘI DUNG
Chương 1:
Giới thiệu về tế bào gốc
I.
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc:
Lịch sử nghiên cứu tế bào gốc của con người đã đạt được rất nhiều thành tựu
qua các mốc đáng nhớ: 
 1945: Phát hiện ra tế bào gốc tạo máu.
 Thập kỷ 1960: Khám phá trong não trưởng thành có chứa các tế bào gốc có thể
biệt hóa thành các tế bào thần kinh.
 1981: Phân lập được tế bào gốc phôi từ khối tế bào bên trong của túi phôi
chuột.

 1995 - 1996: Phân lập vitro tế bào gốc phôi linh trưởng từ khối tế bào trong của
túi phơi.
 1996: Nhân bản vơ tính cừu Dolly.
 1998: Tạo ra dịng tế bào gốc phơi người đầu tiên từ khối tế bào trong của phôi
túi.
 1999: Khẳng định khả năng chuyển biệt hóa hay tính mềm dẻo của tế bào gốc
trưởng thành.
 2001: Tìm ra phương pháp định hướng tế bào gốc biệt hóa in vitro tạo ra các
mơ có thể dùng cho ghép mơ.
 2003: Tạo được nỗn bào từ tế bào gốc phơi chuột. Điều này gợi ý rằng tế bào
gốc phơi có thể có tính tồn năng.
 2005: Phát triển kỹ thuật mới cho phép tách chiết tế bào gốc phôi mà không làm
tổn thương phơi.
 2007: Tìm ra phương pháp tạo tế bào gốc vạn năng từ tế bào gốc người trưởng
thành...
II.

Tế bào gốc:
Các tế bào trong cơ thể đều có mục đích cụ thể, nhưng tế bào gốc là các tế bào
chưa có vai trị cụ thể và có thể trở thành hầu như bất kỳ tế bào nào được yêu cầu. Tế
bào gốc là những tế bào không chuyên biệt trong cơ thể con người có khả năng trở
thành tế bào chuyên biệt, mỗi tế bào có chức năng tế bào chuyên biệt mới. 
Ví dụ tốt nhất về tế bào gốc là tế bào gốc tủy xương không được chuyên biệt
hóa và có thể chuyên biệt hóa thành các tế bào máu, chẳng hạn như tế bào bạch cầu và
hồng cầu, và các loại tế bào mới này có các chức năng đặc biệt, chẳng hạn như bạch
cầu có thể phát hiện các tác nhân lạ, sản xuất kháng thể, giải phóng các chất dẫn truyền
bảo vệ cơ thể.

4


TIEU LUAN MOI download :


Tế bào gốc có những đặc điểm riêng biệt, chúng là những tế bào khơng chun
biệt; chúng có thể tự sinh sản lặp đi lặp lại thơng qua q trình phân chia tế bào khơng
đối xứng. Có nhiều loại tế bào gốc khác nhau phụ thuộc vào tính nguyên gốc hoặc hiệu
lực của chúng. Tế bào gốc đã tạo ra sự quan tâm đáng kinh ngạc cho việc sửa chữa các
mô và cơ quan bị hỏng, đây dường như là chiến lược điều trị hợp lý duy nhất. Liệu
pháp tế bào gốc là một hình thức điều trị mới nổi đối với một số bệnh như: tổn thương
tủy sống, đái tháo đường typ 1, bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer, các bệnh tim mạch,
đột quỵ, bỏng, ung thư và viêm xương khớp... Tế bào gốc là ‘cửa sống’ trong các bệnh
nan y, là một công cụ mạnh mẽ trong tương lai trong y học tái tạo.
Mỗi tế bào gốc phải có 2 đặc tính sau:
 Tính chất tự làm mới (self-renewal): khả năng đi xuyên suốt các chu kỳ sinh
sản của tế bào nhưng vẫn giữ được tình trạng khơng biệt hố.
 Tiềm năng (unlimited potency): khả năng biệt hoá thành các dạng tế bào chuyên
biệt. Trên thực tế, đặc tính này chỉ đúng với tế bào gốc hoặc toàn năng hoặc vạn
năng, tuy nhiên một số tế bào gốc đa năng hay tế bào tiền thân cũng thỉnh
thoảng được gọi là tế bào gốc.
III.

Phân loại tế bào gốc
Hiện nay, các nhà khoa học đã phân loại tế bào gốc theo hai cách phổ biến, đó
là theo tiềm năng biệt hóa và theo nguồn gốc tế bào.
Tế bào gốc có thể được phân loại là dựa vào nguồn thu nhận:
 Tế bào gốc phôi (Embryonic stem cells-ESCs) dùng cho các tế bào gốc được
lấy từ phôi ở giai đoạn phôi nang (blastocyst).
 Tế bào gốc nhũ nhi hay tế bào gốc thai (Foetal stem cells) dùng cho tế bào gốc
được thu nhận từ các thai nhi bỏ hay các phần phụ sau sinh, chẳng hạn máu dây
rốn, dây rốn, nước ối, nhau thai.

 Tế bào gốc trưởng thành (Adult stem cells/Somatic stem cells) là các tế bào gốc
được lấy từ các vị trí trên cơ thể trưởng thành. Điển hình cho loại này là tế bào
gốc trung mô (Mesenchymal stem cells-MSCs) và tế bào gốc tạo máu
(Hematopoietic stem cells-HSCs).
Tế bào gốc được phân loại thành tế bào gốc toàn năng, vạn năng, đa năng,
vài năng hoặc đơn năng theo đúng khả năng biệt hóa:
 Tế bào gốc tồn năng (totipotent stem cells) như hợp tử, chúng có thể phân chia
và biệt hóa thành tất cả các tế bào của cơ thể và biệt hóa cho phơi tạo thành cơ
thể hồn chỉnh.
 Tế bào gốc vạn năng (pluripotent stem cells) như tế bào gốc phôi (Embryonic
stem cells-ESCs) là những tế bào được lấy từ khối tế bào bên trong (inner cell

5

TIEU LUAN MOI download :


mass-ICM) của phơi nang (blastocyst). Loại tế bào này có khả năng biệt hóa ít
hơn một chút, tức là vẫn biệt hóa cho tất cả tế bào cơ thể trừ tế bào phơi. Hiện
nay, chúng ta đã tìm ra thêm tế bào gốc vạn năng cảm ứng (induced pluripotent
stem cells-iPSCs) cũng được xếp vào loại này.
 Tế bào gốc đa năng (multipotent/oligopotent stem cells) như tế bào gốc tạo máu
(Hematopoietic stem cells-HSCs), tế bào gốc trung mô (Mesenchymal stem
cells-MSCs). Đây là các tế bào gốc có mức biệt hóa thấp hơn nữa, tức là vẫn
biệt hóa được cho nhiều loại tế bào nhưng phải có quan hệ mật thiết.
 Tế bào gốc đơn năng (omnipotent / unipotent stem cells) như cơ chất dưỡng bào
(Mast cell precursor), khả năng biệt hóa của loại tế bào này chỉ riêng cho một
loại tế bào.
Chương 2: Ứng dụng của tế bào gốc trong y học: 
I.

Một số nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc trong y học:
1.
Trong y học tái tạo:
Một trong các ứng dụng được coi là hấp dẫn nhất là điều trị dựa trên tế bào gốc,
có thể gọi đó là Y học tái tạo (regenerative medicine). Ứng dụng của y học tái tạo
được thể hiện từ cấp độ phân tử, đến tế bào, mô và hơn thế - đến cấp độ cơ quan,
chúng đem lại những hiệu quả triệt để và bất ngờ cho người bệnh. Hầu như các căn
bệnh thông thường hiện nay đều có nhiều cơ may điều trị thành công, nhờ việc sử
dụng tế bào gốc mà gần đây các nghiên cứu mới khám phá ra.
Trước khi cấy ghép vào cơ thể (thông qua giải phẫu hoặc con đường tuần hồn
máu), các tế bào gốc khác nhau có thể được nuôi cấy tăng trưởng (in vitro), hoặc được
hoạt hóa ngay trong chính cơ thể (in vivo) để chúng có khả năng thay thế, các mơ hay
cơ quan hư hại. 
Bên cạnh các phương thức điều trị truyền thống như điều trị bằng thuốc, phẫu
thuật, thiết bị hỗ trợ, gần đây y học tái tạo được đặc biệt quan tâm phát triển. Nói rộng
ra thì y học giúp cơ thể tái tạo những cấu trúc hoặc chức năng đã mất hoặc tổn thương
(tái tạo phục hồi hoặc tái tạo sinh lý). Tuy nhiên khái niệm y học tái tạo được dùng gần
đây mang ý nghĩa hẹp và cụ thể hơn. Y học tái tạo là một lĩnh vực mới chủ yếu dựa
trên việc sử dụng mô công nghệ, tế bào gốc để bổ sung hoặc thay thế các cấu trúc
khiếm khuyết, làm cải thiện và phục hồi các chức năng bình thường của mơ, cơ quan.
(Nguồn: BÁO CÁO PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ: TẾ BÀO GỐC
VÀ TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG)
Bảng 1: Một số ứng dụng của tế bào gốc trong y học tái tạo: tế bào gốc (ESCs,
TSPSCs, MSCs, UCSCs, BMSCs và iPSCs) có các ứng dụng đa dạng trong tái tạo mô
và điều trị bệnh.

6

TIEU LUAN MOI download :



SCs 
(tế
bào gốc)

Bện
h

Các
yếu tố gây
bệnh

Phươ
ng thức ứng
dụng tế bào
gốc

Các
khía cạnh sinh
lý và cơ học
của liệu pháp
điều trị tế bào
gốc

Cả
i thiện
dấu hiệu
bệnh và
sử dụng
trong

tương lai

7

TIEU LUAN MOI download :


ESCs

Tổn
thương tủy
sống

Nhiễ
m trùng,
ung thư và
tai nạn

Bện
h tim mạch

Bệnh
tiểu đường,
thuốc, yếu
tố di truyền
và lối sống

Tế bào
CM có
cơ tim biểu

nguồn gốc
hiện GCaMP3,
từ ESC và
tiết ra các yếu
các ESC
tố sinh mạch,
đồng trục
và Tbox3 phân
bằng vật
biệt ESCs
liệu sinh học thành SANPCs

Bện

Phon
g cách sống,
khuyết tật
tim và di
truyền

Cấy
ghép các
PPC có
nguồn gốc
từ ESCs

h tiểu
đường

TSP

SC

Bện
h giác mạc

Cấy
ESCs và
ghép ESCs
yếu tố sinh
đến vị trí
mạch và thần
chấn thương kinh được tiết
ra hỗ trợ q
trình vận
chuyển mơ

Các

Bỏng
LPS
, di truyền
Cs cấy ghép
và viêm
vào mô giác
mạc

Progenit
ors (CD24+,
CD49+  &
CD133+) phân

biệt thành βcells, tiết ra
insulin và biểu
hiện PDX1,
GCK và
GLUT2

LPSCs
trong cấy ghép
được đánh dấu
bởi ABCB5


i tạo mô
cột sống
và cải
thiện sự
cân bằng
và cảm
giác

c chế rối
loạn nhịp
tim. Điện
sinh lý
CM tích
hợp với
tim như
một máy
tạo nhịp
tim

Cả
i thiện
mức độ
glucose
và béo
phì có thể
được sử
dụng để
điều trị
T1DM và
T2DM

i tạo mơ
giác mạc
có thể

8

TIEU LUAN MOI download :


C


i tạo sợi
cơ; điều
trị khuyết
tật cơ
xương


Nhiễ
Cấy
m trùng, ma PEG
túy và tự
fibrinogen
miễn dịch
MAB đồng
trục

PDGF
từ MAB thu
hút các tế bào
sinh mạch và
tế bào thần
kinh đến vị trí
cấy ghép

Tho

Thươ
Cấy
ng tật và sự ghép MSCs
tự miễn của đồng trục &
khối u
truyền
MSCs

Mơ hình
hóa actin bằng
cytochalasin-D

biến MSCs
thành nguyên
bào xương

i tạo
xương,
giảm đau
do chấn
thương

Dị
tật bàng
quang

Viêm
Cấy
bàng quang, BD-MSCs
ung thư và
vào bàng
nhiễm trùng quang

BDMS
Cs (CD105+,
CD73+, CD34và CD45-) với
SIS chữa lành
bàng quang
trong 10 tuần


i tạo bàng

quang từ
các MSC
có nguồn
gốc khác
nhau

Dị
tật tim bẩm
sinh

Lỗi
phát triển

Cấy
AFSCs
được tạo
fibrin

Việc bổ
sung VEFG
vào AFSC
đồng trục PEG
thúc đẩy quá
trình hình
thành cơ quan


i tạo sửa
chữa mơ
để điều

trị các
khuyết tật
tim


hóa phúc

Lọc
máu lâu dài

WJSCs, cấy

WJ-SCs
Hi
ngăn chặn tế
ệu quả

MSC
ái hóa
xương

UCS

điều trị
nhiều
bệnh về
mắt

Dị
tật cơ


s

biệt hóa thành
giác mạc
trưởng thành



9

TIEU LUAN MOI download :


mạc

và xơ hóa
thận

ghép bằng
tiêm IP

Nhiễ
m HIV1

Cấy
Tế bào
ghép các tế CD4+ kháng
bào CD4+
HIV1 biểu hiện

kháng HIV1 HIV1 kháng
RNA, hạn chế
lây nhiễm HIV

Rối
loạn đông
máu

Thiế
u tiểu cầu

Cấy
ghép tế bào
tổ chức
megakaryoc
yte

GFs
trong bọt biển
lụa, giá thể 3D
vi ống bắt
chước tủy
xương

Bện
h gan và
phổi

Thiế
u A1AD


Cấy
ghép các
iPSCs đã
sửa chữa đột
biến A1AD

A1AD
được mã hóa
bởi
SERPINA1
trong gan, và
đột biến dẫn
đến nhạy cảm
với thuốc

Khu
yết tật về
mắt

Tuổi

BMS
Cs

S

iPSC
s


AID

bào chết theo
chương trình
và độ dày
thành phúc
mạc

Ghép
NPC tạo
tác, di
NPC có
thành 5-6 lớp
truyền và dị nguồn gốc
hạt nhân cảm
tật bẩm sinh từ iPSCs
thụ ánh sáng,
phục hồi thị
lực

trong
điều trị
xơ hóa
phúc mạc
bao
Đi
ều trị
AIDS
như một
biện pháp

thay thế
thuốc
kháng
retrovirus
Đi
ều trị
bỏng và
các bệnh
đơng máu

Đi
ều trị
COPD
gây thối
hóa phổi
và gan

Đi
ều trị
ARMD
và các dị
tật mắt
khác do

10

TIEU LUAN MOI download :


tuổi tác

2.

Cấy ghép tế bào gốc tạo máu:
Ghép tủy xương (cấy ghép tế bào gốc tạo máu) (HPSCT) liên quan đến việc sử
dụng các tế bào gốc tạo máu khỏe mạnh ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng hoặc
cạn kiệt tủy xương. Điều này giúp tăng cường chức năng của tủy xương và cho phép,
tùy thuộc vào bệnh đang được điều trị, tiêu diệt các tế bào khối u ác tính hoặc tạo ra
các tế bào chức năng có thể thay thế các tế bào bị rối loạn chức năng trong các trường
hợp như hội chứng suy giảm miễn dịch, bệnh huyết sắc tố và các bệnh khác.
Cấy ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT) lần đầu tiên được khám phá ở người vào
những năm 1950 và dựa trên các nghiên cứu quan sát trên mơ hình chuột cho thấy rằng
việc truyền các thành phần tủy xương khỏe mạnh vào tủy xương bị suy tủy có thể giúp
phục hồi chức năng của nó ở người nhận. Những nghiên cứu dựa trên động vật này
sớm được ứng dụng lâm sàng trên người khi ca ghép tủy xương thành công đầu tiên
được thực hiện ở cặp song sinh đơn hợp tử ở New York vào năm 1957 (ghép đồng
loại) ở một bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính. Do đó, bác sĩ Tiến sĩ Thomas,
người thực hiện thủ thuật này đã tiếp tục nghiên cứu về sự phát triển của phương pháp
cấy ghép tủy xương và sau đó đã nhận được giải Nobel về sinh lý học và y học để
đánh giá cao công việc của ông. Ca cấy ghép tủy xương dị sinh thành công đầu tiên
được báo cáo ở Minnesota vào năm 1968 cho một bệnh nhi mắc hội chứng suy giảm
miễn dịch kết hợp nghiêm trọng. Kể từ đó, cấy ghép tế bào gốc tự thân và đồng loại đã
gia tăng ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Trung tâm Nghiên cứu Cấy ghép Tủy và Máu
Quốc tế (CIBMTR) đã báo cáo hơn 8000 ca cấy ghép gen được thực hiện tại Hoa Kỳ
vào năm 2016 với số lượng ca cấy ghép tự thân cao hơn với sự gia tăng ổn định và cao
hơn của tự thân so với gây dị ứng.
2.1 Bệnh ác tính:
2.1.1 Bệnh đa u tủy:
Ghép tế bào gốc tự thân chiếm hầu hết các ca cấy ghép tế bào gốc tạo máu theo
CIBMTR năm 2016 tại Hoa Kỳ. Các nghiên cứu đã cho thấy sự gia tăng thời gian sống
và không tiến triển ở bệnh nhân dưới 65 tuổi khi điều trị củng cố với melphalan được

bắt đầu, sau đó là ghép tế bào gốc tự thân và điều trị duy trì lenalidomide. Nghiên cứu
cho thấy một kết quả thuận lợi của ghép melphalan liều cao cộng với tế bào gốc khi so
sánh với liệu pháp hợp nhất với melphalan, prednisone, lenalidomide (MPR). Nó cũng
cho thấy một kết quả tốt hơn ở những bệnh nhân được điều trị duy trì với
lenalidomide.3

11

TIEU LUAN MOI download :


2.1.2 Bệnh bạch cầu dịng tủy cấp tính:
Ghép tế bào gốc gây dị ứng đã cho thấy cải thiện kết quả ở những bệnh nhân bị
AML thất bại trong liệu pháp khởi phát ban đầu và không đạt được đáp ứng cạnh tranh
và có thể kéo dài thời gian sống thêm. Nghiên cứu khuyến nghị rằng việc gõ HLA sớm
cho bệnh nhân AML có thể hữu ích nếu họ thất bại trong liệu pháp cảm ứng và được
xem xét để cấy ghép tủy xương.
2.1.3 Bệnh bạch cầu Lympho cấp tính:
Ghép tế bào gốc gây dị ứng được chỉ định trong các trường hợp kháng thuốc và
kháng trị khi liệu pháp cảm ứng thất bại lần thứ hai trong việc thuyên giảm. Một số
nghiên cứu cho thấy lợi ích gia tăng của việc cấy ghép tế bào gốc tạo máu gây dị ứng ở
những bệnh nhân mắc ALL nguy cơ cao bao gồm cả những bệnh nhân có nhiễm sắc
thể Philadelphia và những người có t(4, 11).
2.1.4 Bệnh bạch cầu dịng tủy mãn tính / Bệnh bạch cầu lympho bào mãn tính:
Những bệnh nhân mắc hai bệnh này đứng cuối danh sách những bệnh nhân
được ghép tế bào gốc đồng loại năm 2016. Ghép tế bào gốc tạo máu cho thấy tỷ lệ
chữa khỏi cao nhưng với các phương pháp điều trị sẵn có như thuốc ức chế tyrosine
kinase và tỷ lệ thành công cao với nguy cơ bất lợi thấp, HSCT được dành riêng cho
những bệnh nhân mắc bệnh khó điều trị với các tác nhân đầu tiên trong CML.
2.1.5 Bệnh xơ hóa tủy, tăng tiểu cầu thiết yếu và bệnh đa hồng cầu:

Ghép tế bào gốc gây dị ứng đã cho thấy cải thiện kết quả ở những bệnh nhân bị
xơ hóa tủy và những người đã được chẩn đốn xơ hóa tủy trước đó là tăng tiểu cầu
thiết yếu và bệnh đa hồng cầu.
2.1.6 Khối u rắn:
Ghép tế bào gốc tự thân được coi là tiêu chuẩn chăm sóc ở bệnh nhân u tế bào
mầm (u tinh hồn) khó hóa trị (sau lần thứ 3 tái phát với hóa trị). HSCT cũng đã được
nghiên cứu trong u nguyên bào tủy, ung thư vú di căn và các khối u rắn khác.
2.1.7 Hodgkin và không Hodgkin Lymphoma:
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hóa trị sau đó là ghép tế bào gốc tự thân trong
các trường hợp u lympho tái phát (HL và NHL) khơng đáp ứng với hóa trị thơng
thường ban đầu có kết quả tốt hơn. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng của
Schmitz N et al. cho thấy kết quả tốt hơn trong 3 năm của hóa trị liều cao với ghép tế
bào gốc tự thân so với hóa trị thơng thường tích cực trong bệnh ung thư hạch Hodgkin
nhạy cảm với hóa chất tái phát. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót chung khơng khác biệt đáng
kể giữa hai nhóm. Số lượng người nhận ghép tế bào gốc tạo máu đứng thứ hai sau đa u
tủy theo CIBMTR.

12

TIEU LUAN MOI download :


2.2 Bệnh khơng ác tính:
2.2.1 Thiếu máu khơng tái tạo:
Các nghiên cứu hệ thống và hồi cứu đã gợi ý một kết quả cải thiện khi cấy ghép
tế bào gốc tạo máu trong bệnh thiếu máu bất sản mắc phải khi so sánh với liệu pháp ức
chế miễn dịch thông thường. Ghép tế bào gốc gây dị ứng đã cho thấy kết quả tốt hơn
khi nó được thu thập từ tủy xương so với máu ngoại vi trong một nghiên cứu liên quan
đến 1886 bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu bất sản mắc phải. Bệnh nhân bị thiếu máu bất
sản cần có phác đồ chuẩn bị vì họ vẫn có thể phát triển miễn dịch từ chối mảnh ghép.

2.2.2 Hội chứng suy giảm miễn dịch kết hợp nghiêm trọng (SCID):
Các nghiên cứu hồi cứu lớn đã cho thấy khả năng sống sót tổng thể tăng lên ở
trẻ sơ sinh bị SCID khi chúng được cấy ghép sớm trước khi bắt đầu nhiễm trùng.
2.2.3 Thalassemia:
Cấy ghép thân cây gây dị ứng từ một người hiến tặng là anh chị em phù hợp
được coi là một lựa chọn để điều trị bệnh Thalassemia và đã cho thấy tỷ lệ sống sót
sau 15 năm đạt 80%. Tuy nhiên, dữ liệu hồi cứu gần đây cho thấy khả năng sống thêm
tương tự so với điều trị thông thường bao gồm nhiều lần truyền máu trong trường hợp
bệnh thalassemia.
2.2.4 Thiếu máu hồng cầu hình liềm:
Ghép tế bào gốc gây dị ứng được khuyến khích để điều trị bệnh hồng cầu hình
liềm.
2.2.5 Các bệnh khơng ác tính khác:
Ghép tế bào gốc đã được sử dụng trong điều trị bệnh u hạt mãn tính, thiếu kết
dính bạch cầu, hội chứng Chediak-Higashi, hội chứng Kostmann, thiếu máu Fanconi,
thiếu máu Blackfan-Diamond và rối loạn enzym. Hơn nữa, vai trò của cấy ghép tế bào
gốc đang được khám phá trong các bệnh tự miễn bao gồm xơ cứng hệ thống, lupus ban
đỏ hệ thống và đã cho thấy kết quả đầy hứa hẹn trong các trường hợp như bệnh đa xơ
cứng tái phát.
3.

Tế bào gốc làm mục tiêu để thử nghiệm dược lý:
Tế bào gốc có thể được sử dụng trong các thử nghiệm thuốc mới. Mỗi thí
nghiệm trên mơ sống có thể được thực hiện một cách an tồn trên các tế bào biệt hóa
cụ thể từ các tế bào đa năng. Nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng khơng mong muốn nào, có
thể thay đổi cơng thức thuốc cho đến khi đạt đủ hiệu quả. Thuốc có thể xâm nhập vào
thị trường dược lý mà không gây hại cho bất kỳ người thử nghiệm sống nào. Tuy
nhiên, để kiểm nghiệm thuốc đúng cách thì điều kiện phải ngang nhau khi so sánh tác
dụng


13

TIEU LUAN MOI download :


4.

Tế bào gốc thay thế cho quá trình tạo hình khớp:
Một trong những nỗi sợ hãi lớn nhất của các vận động viên thể thao chuyên
nghiệp là bị chấn thương, thường là dấu hiệu kết thúc sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp
của họ. Điều này đặc biệt áp dụng cho chấn thương gân, do các lựa chọn điều trị hiện
tại tập trung vào điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật, thường không mang lại kết quả chấp
nhận được. Các vấn đề với gân bắt đầu với khả năng tái tạo của chúng. Thay vì phục
hồi chức năng sau một chấn thương, gân chỉ lành lại bằng cách hình thành các mô sẹo
thiếu chức năng của các mô khỏe mạnh. Các yếu tố có thể gây ra phản ứng chữa lành
khơng thành công này bao gồm tăng mạch máu, lắng đọng các chất vơi hóa, đau hoặc
sưng.
Ngồi ra, ngồi các vấn đề về gân, khả năng cao mắc phải một tình trạng bệnh
lý của khớp gọi là viêm xương khớp (OA). Viêm khớp phổ biến do tính chất vơ mạch
của sụn khớp và khả năng tái tạo thấp. Mặc dù phẫu thuật tạo hình khớp hiện là một
thủ thuật phổ biến trong điều trị viêm khớp nhưng nó khơng phải là phương pháp lý
tưởng cho những bệnh nhân trẻ tuổi vì họ có thể tồn tại lâu hơn cấy ghép và sẽ yêu cầu
một số thủ thuật phẫu thuật trong tương lai. Đây là những tình huống mà liệu pháp tế
bào gốc có thể giúp ngăn chặn sự khởi phát của viêm khớp. Tuy nhiên, các quy trình
này chưa được phát triển tốt, và việc duy trì lâu dài sụn hyalin cần được nghiên cứu
thêm.
5.

Trẻ hóa bằng lập trình tế bào:
Lão hóa là một q trình biểu sinh có thể đảo ngược. Nghiên cứu trẻ hóa tế bào

đầu tiên được cơng bố vào năm 2011. Tế bào từ các cá thể già có các dấu hiệu phiên
mã khác nhau, mức độ căng thẳng oxy hóa cao, các ty thể rối loạn chức năng và các
telomere ngắn hơn so với các tế bào trẻ. Có giả thuyết cho rằng khi các tế bào soma
trưởng thành ở người hoặc chuột được lập trình lại thành iPSCs, tuổi biểu sinh của
chúng hầu như được đặt lại về 0. Điều này dựa trên một mô hình biểu sinh, giải thích
rằng tại thời điểm thụ tinh, tất cả các dấu vết lão hóa ngồi cơ thể sẽ bị xóa khỏi bộ
gen của hợp tử và đồng hồ lão hóa của nó được đặt lại về 0.
6.

Liệu pháp dựa trên tế bào
Tế bào gốc có thể được tạo ra để trở thành một loại tế bào cụ thể cần thiết để
sửa chữa các mô bị hư hỏng hoặc bị phá hủy. Hiện nay, khi nhu cầu về các mơ và cơ
quan có thể cấy ghép vượt q khả năng cung cấp, tế bào gốc dường như là một giải
pháp hồn hảo cho vấn đề này. Các tình trạng phổ biến nhất được hưởng lợi từ liệu
pháp này là thối hóa điểm vàng, đột quỵ, viêm xương khớp, bệnh thối hóa thần kinh
và bệnh tiểu đường. Do kỹ thuật này, có thể tạo ra các tế bào cơ tim khỏe mạnh và sau
đó cấy ghép chúng cho bệnh nhân bị bệnh tim.

14

TIEU LUAN MOI download :


7.

Sử dụng tế bào gốc trong nha khoa:
Răng đại diện cho một vật liệu rất thách thức đối với y học tái tạo. Chúng rất
khó để tái tạo vì chức năng của chúng ở các khía cạnh như khớp nối, biến dạng, hoặc
thẩm mỹ do cấu trúc phức tạp của chúng. Hiện nay, có cơ hội để tế bào gốc được sử
dụng rộng rãi hơn các vật liệu tổng hợp. Răng có lợi thế lớn là nguồn tế bào gốc tự

nhiên nhất và không xâm lấn.
Hiện tại, không sử dụng tế bào gốc, các phương pháp điều trị nha chu phổ biến
nhất là các yếu tố tăng trưởng, ghép hoặc phẫu thuật. Ví dụ, có những tế bào gốc trong
dây chằng nha chu, có khả năng biệt hóa thành nguyên bào xương hoặc nguyên bào xi
măng, và chức năng của chúng cũng được đánh giá trong tế bào thần kinh. Kỹ thuật
mô là một phương pháp thành công trong điều trị các bệnh nha chu. Tế bào gốc của
vùng đỉnh chân răng có khả năng tái tạo dây chằng nha chu. Một trong những phương
pháp khả thi của kỹ thuật mô trong nha chu là liệu pháp gen được thực hiện bằng cách
sử dụng các yếu tố tăng trưởng có chứa adenovirus.
Tế bào gốc tủy răng (DPSC), đây là những tế bào gốc nha khoa đầu tiên được
phân lập từ tủy răng của con người, nằm bên trong tủy răng. Chúng có tiềm năng tạo
xương và chondrogenic. Tế bào gốc trung mơ (MSC) của tủy răng, khi được phân lập,
có khả năng tạo dịng cao; chúng có thể được phân lập từ mơ trưởng thành (ví dụ như
tủy xương, mơ mỡ) và mơ của bào thai (ví dụ như dây rốn), và chúng có khả năng biệt
hóa mật độ. MSCs biệt hóa thành các tế bào giống như nguyên bào nuôi và nguyên
bào xương để tạo thành ngà răng và xương. Vị trí nguồn tốt nhất của chúng là răng
hàm thứ ba. DPSC là nguồn kỹ thuật mô nha khoa hữu ích nhất do khả năng tiếp cận
phẫu thuật dễ dàng, khả năng bảo quản lạnh, tăng sản xuất mô ngà so với tế bào gốc
không phải nha khoa và khả năng chống viêm của chúng. Những tế bào này có tiềm
năng trở thành nguồn để tái tạo hoặc tái tạo răng hàm mặt và chỉnh hình ngay cả bên
ngồi khoang miệng. DPSC có thể tạo ra tất cả các cấu trúc của răng đã phát triển. Đặc
biệt, các kết quả có lợi trong việc sử dụng DPSC có thể đạt được khi kết hợp với các
liệu pháp mới khác, chẳng hạn như điều biến quang sinh mô nha chu (kích thích bằng
laser), là một kỹ thuật hiệu quả trong việc kích thích tăng sinh và biệt hóa thành các
loại tế bào riêng biệt. DPSC có thể được tạo ra để hình thành các tế bào thần kinh để
giúp điều trị các chứng thiếu hụt thần kinh.
II.

Một số vấn đề trong ứng dụng tế bào gốc:
Tế bào gốc có thể được lấy từ phôi thai mới được vài ngày tuổi. Cụ thể thì các

chuyên gia y tế sẽ lấy tế bào gốc phôi từ những phôi thai mới được vài ngày tuổi đang
trú ngụ trong cơ thể người mẹ hoặc lấy từ các thai nhi chưa trưởng thành nhưng đã bị
sảy. Vấn đề này đã gây nên nhiều tranh cãi gay gắt của xã hội cả về mặt đạo đức con
người cũng như các vấn đề chính trị.

15

TIEU LUAN MOI download :


Trong thời kỳ đầu của việc nghiên cứu và phát triển các tế bào gốc thì số lượng
người phản đối rất cao và gây ra nhiều xung đột về chính trị giữa các quốc gia. Tuy
nhiên, với sự phát triển mạnh của nền y học và tâm lý cởi mở hơn của những người
hiện đại, cũng như việc quan tâm sâu sắc hơn về các vấn đề đạo đức thì việc lấy tế bào
gốc từ phôi thai đã được đồng thuận dựa trên các nguyên tắc như:
 Chỉ được lấy tế bào gốc khi được sự đồng thuận hợp pháp từ những người hiến
tặng.
 Lấy các tế bào phôi thai nhằm mục đích nghiên cứu giúp ích cho xã hội.
 Chỉ được lấy tế bào gốc từ phôi thai dư thừa trong sinh sản.
 Không trao đổi mua bán tế bào gốc với người hiến tặng.

16

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN III: NHẬN XÉT, KẾT LUẬN
Thập niên đầu tiên của thế kỷ 21 được đánh dấu bằng sự bùng nổ của một
hướng nghiên cứu non trẻ nhưng đầy tiềm năng, đó là cơng nghệ tế bào gốc với những
ứng dụng to lớn đã được trình bày ở trên. Có thể nói từ TBG cho tới cơng nghệ TBG là

một bước tiến nhảy vọt trong y-sinh học hiện đại, và nó đã đạt được những thành tựu
ứng dụng đáng được kỳ vọng. Một trong các ứng dụng được coi là hấp dẫn nhất là
điều trị dựa trên tế bào, có thể gọi đó là Y học tái tạo. Hầu như các căn bệnh thơng
thường hiện nay đều có nhiều cơ may điều trị thành công, nhờ việc sử dụng TBG mà
gần đây các nghiên cứu mới khám phá ra. Bên cạnh các phương thức điều trị truyền
thống như điều trị bằng thuốc, phẫu thuật, thiết bị hỗ trợ thì nay đã có thêm một
phương thức điều trị mới vơ cùng tiềm năng và đang ngày một được quan tâm phát
triển hơn đó là y học tái tạo được ứng dụng từ việc nghiên cứu tế bào gốc. Nghiên cứu
về tế bào gốc có thể giúp ta hiểu rõ hơn về nguyên nhân phát sinh bệnh tật: qua quan
sát tế bào gốc biệt hóa thành các tế bào của xương, cơ tim, thần kinh, các tạng và mơ.
Đặc biệt nó cịn giúp ta tạo ra các tế bào khỏe mạnh thay thế các tế bào bệnh lý (y học
tái tạo): hướng tế bào gốc biệt hóa thành các tế bào chuyên biệt để sử dụng thay thế
hoặc sửa chữa các tổ chức bị bệnh hoặc bị tổn thương của con người. Tế bào gốc có
tiềm năng tăng trưởng và phát triển thành mô mới để cấy ghép và tái tạo tổ chức.
Những hiểu biết mới về tế bào gốc và ứng dụng của chúng trong cấy ghép và y học tái
tạo đang tiếp tục được nghiên cứu và đạt được những bước tiến lớn. Tuy mang nhiều
tiềm năng phát triển trong tương lai nhưng những nghiên cứu về tế bào gốc cũng phát
sinh ra nhiều vấn đề, những vấn đề đó cần phải được khắc phục và quan tâm nhiều
hơn. Tóm lại, tế bào gốc cung cấp cho y học các liệu pháp điều trị đầy hứa hẹn trong
hiện tại và tương lai, tuy nhiên vẫn cịn đó những rào cản kỹ thuật quan trọng cần các
nhà khoa học và y học nghiên cứu sâu thêm để vượt qua. Nếu thành công thì quy luật
“sinh-lão-bệnh-tử” sẽ bị phá bỏ, thay vào đó là sự bất tử của con người.

17

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> />Stem Cells: Their Definition, Classification and Sources – google scholar

/>%91c#:~:text=10%20Tham%20kh%E1%BA%A3o-,T%C3%ADnh%20ch%E1%BA
%A5t%20c%E1%BB%A7a%20t%E1%BA%BF%20b%C3%A0o%20g%E1%BB
%91c,d%E1%BA%A1ng%20t%E1%BA%BF%20b%C3%A0o%20chuy%C3%AAn
%20bi%E1%BB%87t.
/>3,4,5,6,7- Wojciech Zakrzewski ,  Maciej Dobrzyński ,  Maria Szymonowicz ,
Zbigniew Rybak - Stem cells: past, present, and future (Pub Med: PMCID:
PMC6390367  PMID: 30808416).
/> />fbclid=IwAR0m8twujo8wYYBcxNfI9rHHEx7j4AlbC4FFxTFb0SAaVBPPAUFGKtiIzE

18

TIEU LUAN MOI download :



×