Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế đối ngoại Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 82 trang )


Thành phố Hồ Chí Minh - 2016
........................................................................................

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Đề tài

“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động giao nhận hàng hóa container xuất
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Cổ phần Vật tư Du lịch”

Giảng viên hướng dẫn
Th.S, NCS. Nguyễn Mỹ Chương

Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
MSSV: 64011200725


GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Cô trường Đại
Học Quốc tế Sài Gòn đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt lại cho em những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu trong suốt bốn năm học tại trường để hơm nay em có thể
vận dụng những kiến thức đó áp dụng vào thực tế và hồn thành tốt bài khóa luận


của mình. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học khơng chỉ là nền
tảng cho q trình nghiên cứu bài báo cáo này mà còn là hành trang quý báu để
em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường đã tạo những
điều kiện tốt nhất khi học tập tại đây. Đặc biệt, công lao to lớn mà em không quên
là của Th.S, NCS. Nguyễn Mỹ Chương đã tận tình hướng dẫn trong suốt q
trình viết khóa luận. Mặc dù luôn bận rộn trong công việc giảng dạy, Thầy vẫn
luôn dành những thời gian quý báu để phân tích và giảng giải cho em hiểu các vấn
đề, giúp em có đủ kiến thức thực tế và sự tự tin để hồn thành bài khóa luận này.
Bên cạnh đó, em gởi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc của Công Ty Cổ Phần
Vật tư Du lịch cùng anh chị Phịng Kinh Doanh, đã tận tình chỉ dẫn khi em thực
tập tại cơng ty, giúp em có những kinh nghiệm thực tế bổ ích vào những kiến thức
mà em đã được học tại trường cũng như đã hỗ trợ và cung cấp các số liệu để hoàn
thành để tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng
hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vật tư
Du lịch”. Sau cùng, em xin kính chúc Q Thầy Cơ mạnh khỏe, đạt được nhiều
thắng lợi trong công tác sự nghiệp giáo dục. Đồng kính chúc các Cơ, Chú, Anh,
Chị trong cơng ty Cổ phần Vật tư Du lịch luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều
thành công tốt đẹp trong công việc.

TP.HCM, ngày 12 tháng 07 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

i


Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………
TP.HCM, ngày.…tháng.…năm 2016
Ký tên

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

ii



Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………
TP.HCM, ngày.…tháng.…năm 2016
Ký tên


SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

iii


Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa người giao nhận với các bên
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch
Hình 2.2: Biểu đồ về kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty từ 2013-2015
Hình 2.3: Phần mềm ECUS 5 Khai báo hải quan điện tử
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Hình 2.5: Màn hình hiển thị số tờ khai và thơng tin liên hệ (Ví dụ minh họa)
Hình 2.6: Tỷ trọng giá trị giao nhận đường biển từ năm 2013 – 2015
Hình 2.7: Cơ cấu tỷ trọng thị trường giao nhận từ năm 2013 – 2015.
Hình 2.8: Tỷ trọng cơ cấu các mặt hàng của Công ty 2013-2015

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số ngành nghề kinh doanh của Công ty
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu của Công ty giai
đoạn năm 2013-2015
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường giao nhận bằng đường biển theo tỷ trọng
Bảng 2.4: Tỷ trọng cơ cấu các mặt hàng giao nhận đường biển từ 2013 – 2015

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN


iv


Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
B/L : Bill of Lading
C/O : Certification of Original
D/O : Delivery Order
EIR: Equipment Interchange Receipt
FDI : Foreign Direct Investment
GTGN: Giá trị giao nhận
THC : Terminal Handing Charge
WTO : World Trade Organization
XNK: Xuất nhập khẩu

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

v


GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1

Mục tiêu đề tài ........................................................................................................ 3
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
Kết cấu của bài khóa luận ....................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ...................................................................... 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu: ....................... 5
1.1.1. Khái niệm: ................................................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất- nhập khẩu: ................................................ 6
1.1.3. Vai trò hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế: ............................. 7
1.2.

Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. ............................. 11

1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 11
1.2.2. Đặc điểm.................................................................................................. 12
1.2.3. Vai trò ...................................................................................................... 12
1.3.

Phân loại và điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận ................................ 13

1.3.1. Phân loại dịch vụ giao nhận .................................................................... 13
1.3.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận ................................................. 14
1.4.

Lợi ích của nghiệp vụ giao nhận ............................................................... 15

1.5.

Người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển............................. 15


1.5.1. Định nghĩa người giao nhận: ................................................................... 15
1.5.2. Trách nhiệm của người giao nhận: .......................................................... 16
1.6.

Phạm vi dịch vụ cung cấp bởi người giao nhận: ....................................... 19

1.6.1. Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu): ............................. 19
1.6.2. Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu): ......................... 20
1.7.

Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận .................................................... 21

1.8.

Mối quan hệ của người giao nhận với các bên: ......................................... 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ DU LỊCH .............. 25
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

vi


Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Vật tư Du lịch .............................................. 25
2.1.1. Giới thiệu chung ...................................................................................... 25

2.1.2. Lịch sử hinh thành và phát triển .............................................................. 26
2.1.3. Bộ máy tổ chức........................................................................................ 27
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh công ty .............................................................. 28
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty và các phịng ban ............................. 28
2.1.6. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu của Công
ty giai đoạn 2013-2015 ...................................................................................... 31
2.2. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng container xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch .............................................................. 34
2.2.1. Thực tế quy trình giao nhận hàng container xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch ........................................................... 34
2.2.2.

Nhận xét về các bước thực hiện quy trình giao nhận .......................... 50

2.3. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng container xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty ..................................................................................................... 51
2.3.1. Giá trị giao nhận ...................................................................................... 51
2.3.2. Thị trường giao nhận ............................................................................... 52
2.3.3. Mặt hàng giao nhận ................................................................................. 55
2.4. Đánh giá về tình hình hoạt động của Cơng ty .............................................. 57
2.4.1. Thuận lợi ................................................................................................. 57
2.4.2. Khó khăn ................................................................................................. 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ DU LỊCH ...................................................................................... 60
3.1. Mục tiêu chung của Công ty ......................................................................... 60
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận của Công ty.......................... 60
3.2.1. Giải pháp 1: Giải pháp mở rộng thị trường ............................................. 60
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng .......................... 62
3.2.3. Giải pháp 3: Đào tạo, nâng cao tay nghề cán bộ ..................................... 63

3.2.4. Giải pháp 4: Tối thiểu hóa các chi phí .................................................... 64
3.2.5. Giải pháp 5: Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ .............................. 65
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước ........................................................................ 66
3.4. Kiến nghị đối với Tổng cục hải quan .......................................................... 67
vii
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN


Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

3.5. Kiến nghị đối với cơ quan thuế ................................................................... 68
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 70
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

viii


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã trở thành một việc làm cần thiết, tạo ra một
bước ngoặt quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội ở nước ta, được bạn bè quốc tế

quan tâm và đánh giá cao. Tại đại hội Đảng tồn quốc Việt Nam lần thứ VI đã phân
tích đúng đắn nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội và đề ra giải pháp
để thốt khỏi tình trạng ấy, đồng thời đưa ra đường lối đổi mới toàn diện cho nền
kinh tế nước nhà. Thương mại nước ta từ đó cũng liên tục vận động cho phù hợp
với thời kỳ đổi mới, trong đó phải kể đến một bộ phận vơ cùng quan trọng đó là
thương mại quốc tế mà cụ thể là lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Việt Nam đang trong quá trình chuyển mình để hội nhập vào nền kinh tế thế
giới,đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, mà một trong những mốc quan trọng đánh dấu cho
sự vươn lên đó chính là sự kiện Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với việc tham gia WTO, Việt Nam sẽ
có cơ hội tham gia sâu rộng, mạnh mẽ hơn nữa vào thương mại và hội nhập quốc
tế. Các thành phần kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước sẽ đứng
trước cơ hội phát triển rất lớn, nhưng cũng không kém phần thách thức với sự cạnh
tranh gay gắt và không cân bằng của các doanh nghiệp đến từ các nước khác nhau.
Do sự phát triển và giao lưu kinh tế mạnh mẽ giữa Việt Nam và các nước
trên thế giới thì một ngành kinh tế được cho là sẽ có cơ hội rất lớn để phát triển đó
là ngành giao nhận vận tải. Việc nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng cao, ổn
định trong những năm qua và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng mạnh theo, đây là
một tín hiệu rất tốt cho ngành vận tải vốn đã phát triển, nay sẽ phát triển mạnh hơn
nữa trong tương lai.
Đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức không nhỏ thì các
doanh nghiệp Việt Nam cần phải tăng khả năng cạnh tranh, cung cấp cho thị trường
các loại hàng hoá phù hợp. Điều này đòi hỏi người vận chuyển phải đảm bảo chất
lượng và chi phí vận tải hợp lý, đúng thời điểm, chính xác và an tồn. Muốn như
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

1


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

vậy, các doanh nghiệp giao nhận vận tải phải làm quen, áp dụng và hoàn thiện hơn
trong hoạt động cung cấp dịch vụ của mình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc
biệt là trong hoạt động vận tải biển vì khối lượng hàng hố chun chở bằng đường
biển chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu được
chuyên chở.
Hiện nay trên 24 tỉnh thành vùng duyên hải Việt Nam có trên 200 cảng biển
lớn nhỏ, chỉ riêng hệ thống cảng biển TP.HCM lượng hàng hóa đã lên tới 50 triệu
tấn/ năm, lượng hàng hóa ra và vào các cảng miền Nam trong năm qua vẫn tăng
hơn 10%. Là một ngành quan trọng trong vận tải quốc tế, có thể nói ngành giao
nhận đặc biệt là giao nhận hàng hóa bằng đường biển đã có bề dày lịch sử và khẳng
định sự tồn tại cũng như vai trị của mình trong sự phát triển của nền kinh tế thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong thành tựu chung của hệ thống cảng biển Việt Nam, Công ty cổ phần
Vật tư Du lịch cũng đã có những đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển của ngành
vận tải đường biển nói riêng và vận tải quốc tế nói chung. Tuy vậy, để tồn tại và
phát triển lâu dài, cơng ty phải nhìn nhận lại tình hình, trên cơ sở đó đề ra những
giải pháp thực tế để thúc đẩy hiệu quả hoạt động hơn nữa.Vì vậy, vấn đề cấp thiết
được đề cập đến hiện nay đó là phải có những biện pháp để nghiên cứu, hồn thiện
hơn nữa quy trình giao nhận nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận đồng thời thúc
đẩy xuất nhập khẩu tăng hơn nữa, góp phần vào việc mang lại giá trị nhiều hơn cho
cơng ty, qua đó góp phần vào sự phát triển của ngành vận tải cả nước, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nước ta so với các nước khác.
Bên cạnh việc ứng dụng và củng cố những kiến thức đã học tại trường cũng
như tiếp cận và học hỏi các nghiệp vụ chuyên môn một cách thực tế em cịn muốn
tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động giao nhận hàng hoá và đưa ra một số giải pháp kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động này của cơng ty trong thời gian sắp tới,
góp phần vào công cuộc phát triển dịch vụ giao nhận của Cơng ty. Chính vì vậy em

đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận hàng hóa container xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ
phần Vật tư Du lịch” cho bài khóa luận của mình.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

2


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

Mục tiêu đề tài
Đề tài này tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu lý luận về quy trình giao nhận hàng hố xuất nhập
khẩu trong hoạt động ngoại thương mà cụ thể là hoạt động giao nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển.
- Thứ hai, tìm hiểu chung về Cơng ty Cổ phần Vận Tải Du Lịch, đưa ra kết
luận về những thành cơng đạt được và những vấn đề cịn hạn chế trong quy trình
xuất nhập khẩu bằng đường biển của Cơng ty
- Thứ ba, từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình trong
tương lai, đảm bảo sao cho hiệu quả nhất, khắc phục tối đa các nhược điểm mắc
phải.

Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu Công ty Cổ phần Vật tư Du lịch.
Trong đó tập trung vào cơng tác quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng
đường biển, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
của công ty.
Thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giao

nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển từ năm 2013 đến năm 2015.

Phương pháp nghiên cứu
Thông qua những lần đi giao nhận hàng hóa thực tế tại các Cảng, khu chế
xuất, em nắm rõ hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển, cũng như học hỏi được những kiến thức thực tế qua quan sát trực tiếp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được cung cấp từ các bản báo cáo
và tài liệu có liên quan tới tình hình của Cơng ty. Ngồi ra số liệu thứ cấp cũng
được cung cấp từ các bản báo cáo và các ấn phẩm kinh tế khác trên các website.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

3


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

- Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các thông số, dữ liệu liên quan
đến công ty, những kết quả mà công ty đã đạt được
- Phương pháp thống kê: thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lượng giao
nhận, các chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường giao nhận…
- Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình, thủ tục Hải quan tại cơng ty,
cảng. Ghi nhớ vị trí địa lý của mỗi cảng cũng như vị trí các nơi làm thủ tục và vị trí
các kho hàng, bãi chứa container.

Kết cấu của bài khóa luận
Bài khóa luận gổm 5 phần như sau:
Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về giao nhận hàng hóa đường biển
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận ngoại thương bằng đường biển
tại công ty Cổ phần Vật tư Du lịch.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận
hàng hóa container xuất nhập khẩu tại công ty Cổ phần Vật tư Du lịch.
Phần kết luận

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

4


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG
CONTAINER XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu:
1.1.1. Khái niệm:
 Hoạt dộng xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác
được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi trao đổi
hàng hố giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt
động này.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó
được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay.
Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình

thức khác nhau như: xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về khơng gian và thời
gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng
năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó
diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng
cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cơng nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các
hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
 Hoạt dộng nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu là việc mua hàng hóa, dịch vụ từ các tổ chức kinh tế
hay các doanh nghiệp nước ngoài theo các nguyên tắc thị trường quốc tế nhằm đáp
ứng nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu để tìm kiếm lợi nhuận.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

5


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

Hoạt động nhập khẩu là một bộ phận rất quan trọng trong hoạt động thương
mại quốc tế, nó thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới. Từ đó thấy được lợi thế so sánh về vốn, lao động, tài ngun
thiên nhiên, khoa học cơng nghệ….để có chính sách khai thác hợp lý và có lợi nhất.
Xu thế quốc tế hóa, tồn cầu hóa trên thế giới diễn ra khá mạnh mẽ, đó là sự
hình thành các khu vực mậu dịch,các liên minh kinh tế như AFTA (Khu vực Mậu
dịch Tự do ASEAN), NAFTA (Hiệp định mậu dịchTự do Bắc Mỹ),… đã cho thấy
khối lượng giao dịch giữa các quốc gia ngày càng lớn và rõ ràng vai trò nhập khẩu
là khơng thể thiếu, nó khơng chỉ quan trọng đối với một quốc gia mà còn đối với cả

sự ổn định kinh tế chung của khu vực. Ở một giới hạn nhất định nhập khẩu có thể
quyết định tới sự sống cịn của nền kinh tế nước đó đã thống nhất dưới một mái nhà
chung của nền kinh tế thế giới.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất- nhập khẩu:
Xuất-nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại
thương.
Xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán diễn ra trên phạm vi ngoài quốc gia.
Hoạt động xuất nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong
nước. Điều này được thể hiện ở chỗ:
- Thị trường rộng lớn, khó kiểm sốt.
- Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như: môi trường kinh tế,
chính trị, luật pháp,… của các quốc gia khác nhau.
- Thanh tốn bằng đồng tiền ngoại tệ, hàng hóa được vận chuyển qua biên
giới quốc gia, phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế.
Xuất-nhập khẩu là hoạt động lưu thơng hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia,
nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính
sách, luật pháp, văn hóa, chính trị…của các quốc gia khác nhau.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

6


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các cơng cụ chính
sách như: chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác quy định các mặt
hàng xuất nhập khẩu….

1.1.3. Vai trò hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế:


Vai trò của hoạt động xuất khẩu:

 Đối với nền kinh tế thế giới:
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên
của thương mại quốc tế, xuất khẩu có một vai trị đặc biệt quan trọng trong q
trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những
điều kiện khác nhau, nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu
về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng thì các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau
dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu một quốc
gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại
sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi
ích của chính mình”, và khi tham gia vào thương mại quốc tế thì “quốc gia có hiệu
quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chun mơn hố sản xuất và
xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập
khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách
khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai
thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chun mơn hố đó làm cho mỗi
quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được
nguồn nhân lực như: vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hố. Do
đó, tổng sản phẩm trên quy mơ tồn thế giới cũng sẽ được gia tăng.
 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia:
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập
khẩu, phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN


7


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên,
vốn và kỹ thuật. Song khơng phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải
quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước
chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cho
việc nhập khẩu này.
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là
các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước
ngồi, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì
khơng ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì
những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này
hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan
trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trơng chờ là vốn thu được từ hoạt động xuất
khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định
đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu.
Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm
lực và vốn. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng mọi
cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ
đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì đây là nguồn
chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp phần vào q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới.

 Đối với một doanh nghiệp:
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm – những yếu
tố địi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện công tác

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

8


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại q trình sản xuất khơng
những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận
cao.


Vai trò của hoạt động nhập khẩu:

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các
hàng hóa cho tiêu dung mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất
không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ

mà sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi bằng nhập khẩu, làm được như vậy sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền
kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ
thuật.
Chính vì vậy mà nhập khẩu có những vai trị như sau:
Thứ nhất, nhờ có họat động nhập khẩu mà người tiêu dùng trong nước có
nhiều sự lựa chọn hơn đối với hàng hóa, dịch vụ, bổ sung những thiếu hụt về nhu
cầu do sản xuất trong nước khơng có khả năng đáp ứng, giúp đáp ứng nhu cầu của
thị trường nội địa, nâng cao mức sống của người dân, đa dạng hóa chủng lọai hàng
hóa.
Thứ hai, nhập khẩu sẽ phá vỡ tình trạng độc quyền trong nước, phần lớn các
mặt hàng nhập khẩu thường có tính cạnh tranh cao về chất lượng, kiểu dáng, giá
cả,... vì vậy các nhà sản xuất trong nước muốn tồn tại được cần phải tìm mọi biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để tăng khả năng cạnh
tranh với hàng ngoại nhập, từ đó tình trạng độc quyền bị xoá bỏ và người hưởng lợi
là người tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu cũng là cầu nối giữa nền kinh tế trong
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

9


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

nước và nước ngồi. Nó là cơng cụ hữu hiệu giúp chúng ta xoá bỏ nền kinh tế tự
cung tự cấp để tiến đến nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, nhập khẩu giúp nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, kỹ thuật tiên
tiến của nước nhà, chuyển giao công nghệ giữa các nước. Nhập khẩu là khi quốc
gia không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất khơng đủ nhu cầu vì thế các sản

phẩm nhập thường có hàm lượng chất xám cao, trình độ thiết bị máy móc hiện đại
giúp giảm chi phí sản xuất. Thơng qua nhập khẩu cơng nghệ được chuyển giao giúp
bắt kịp trình độ cơng nghệ tiên tiến trên thế giới góp phần hoạt động sản xuất trong
nước phát triển.
Thứ tư, nhập khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thông qua hoạt động nhập
khẩu, các máy móc thiết bị hiện đại được nhập về, các ngun liệu có chi phí
thấp,... góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành qua đó tăng ưu thế
cạnh tranh không những ở thị trường nội địa mà còn ở thị trường xuất khẩu. Đặc
biệt là các nước kém phát triển có giá nhân cơng rẻ như Việt Nam là một lợi thế
lớn.
Thứ năm, nhập khẩu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của quốc gia diễn
ra nhanh hơn vì nhập khẩu sẽ làm cho mơi trường cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn,
các doanh nghiệp phải ln tự đổi mới hồn thiện mình mới có thể đứng vững trên
thị trường. Trong quá trình cạnh tranh chỉ các chủ thể áp dụng công nghệ kỹ thuật
tiên tiến mới tồn tại được và điều này kéo theo sự phát triển của xã hội.
Thứ sáu, thông qua hoạt động nhập khẩu các chủ thể kinh tế giữa các quốc
gia có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của nhau, tạo điều kiện cho q trình
phân cơng lao động và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đồng thời tận
dụng được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Vì mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh
nên hoạt động nhập khẩu nó tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trên cơ sở hợp
tác hố cùng có lợi.
Thứ bảy, nhập khẩu nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu
dùng trong nước, góp phần làm cho q trình sản xuất và tiêu dùng trong nước diễn
ra thường xuyên và ổn định vì khơng phải lúc nào thị trường trong nước cũng cung
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

10


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

cấp được các yếu tố đầu vào đáp ứng cho sản xuất trong nước diễn ra. Thông qua
hoạt động nhập khẩu quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, góp
phần tăng năng suất lao động, trình độ phân cơng lao động ngày càng cao, đời sống
người dân được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần, điều này được thể hiện rõ ở các
nước kém và đang phát triển điển hình như Việt Nam. Chúng ta đã chủ động tiến
hành hoạt động nhập khẩu để phục vụ cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước; thúc đẩy cơ giới hố nơng nghiệp, tác động đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, sinh
học hoá, phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản để nâng cao chất lượng
phục vụ cho xuất khẩu. Thúc đẩy sự ra đời của ngành công nghiệp lắp ráp điện tử,
công nghiệp may mặc… tạo ra những sản phẩm có giá trị cao.

1.2. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.
1.2.1. Khái niệm
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở các
quốc gia khác nhau. Để hàng hóa từ tay người bán đến được tay người mua phải
thông qua vận tải hàng hóa quốc tế. Giao nhận là một khâu quan trọng trong vận tải
hàng hóa quốc tế. Vậy giao nhận là gì?
Có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA):
(Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu - PGS. TS Hoàng Văn
Châu) Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dich vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các
vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan
đến hàng hóa.
Theo điều 163 Luật Thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là
hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ

người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

11


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhân khác (gọi chung là khách hàng).
Như vậy, về cơ bản: giao nhận hàng hóa là tập hợp những cơng việc có liên
quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ
người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Theo luật
Thương mại Việt Nam thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.2.2. Đặc điểm
Khơng tạo ra sản phẩm vật chất: chỉ tác động làm cho đối tượng thay đổi vị
trí về mặt khơng gian chứ khơng thay đổi đối tượng đó.
Mang tính thụ động: Do phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các quy
định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, tập quán của nước người
xuất khẩu, nhập khẩu, nước thứ ba...
Mang tính thời vụ: hoạt động giao nhận phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập
khẩu. Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận

mang tính thời vụ.
Phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của người giao nhận.
1.2.3. Vai trò
Vai trò quan trọng của giao nhận ngày càng được thể hiện rõ trong xu thế
tồn cầu hóa như hiện nay. Thơng qua:
Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thơng nhanh chóng, an tồn và tiết
kiệm mà khơng cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

12


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải
cũng như các phương tiện hỗ trợ khác
Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà
xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân cơng, chi
phí cơ hội,...

1.3. Phân loại và điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận
1.3.1. Phân loại dịch vụ giao nhận
Hiện nay có rất nhiều loại hình dịch vụ giao nhận, xét trên từng khía cạnh và
từng tiêu chí thì sẽ có những loại dịch vụ giao nhận nhất định:
-


Khi căn cứ vào phạm vi hoạt động thì có:

+ Giao nhận quốc tế: hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hóa quốc tế
+ Giao nhận nội địa: hoạt động giao nhận chuyên chở hàng hóa trong nước
-

Khi căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh sẽ có:

+ Giao nhận thuần túy: hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng
đi và hàng đến
+ Giao nhận tổng hợp: hoạt động giao nhận ngoài giao nhận thuần túy cịn bao
gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, hoạt động kho bãi.
-

Khi căn cứ vào phương thức vận tải sẽ có:

+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường biển, đường sông
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt, đường bộ
+ Giao nhận hàng chuyehen chở bằng đường hàng không
+ Giao nhận hàng chuyên chở đa phương thức
-

Khi căn cứ vào tính chất giao nhận sẽ có:

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

13


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

+ Giao nhận riêng: hoạt động giao nhận do người sản xuất tự tổ chức không sử
dụng dịch vụ của người giao nhận
+ Giao nhận chuyên nghiệp: hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty chuyên
kinh doanh giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng.
1.3.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận
FIATA ( Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận) đã thảo ra một bản mẫu
điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn ( Standard trading conditions) để các nước tham khảo
xây dựng “ Điều kiện kinh doanh cho ngành giao nhận “ của mình
Nội dung của bản “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” gồm:
-

Phần điều kiện chung

-

Phần cơng ty đóng vai trị đại lý

-

Phần cơng ty đóng vai trị bên chính
Từ các quy định tiêu chuẩn chung của FIATA, một số nước đã thông qua điều

kiện kinh doanh chuẩn nói chung để giải thích rõ ràng các nghĩa vụ theo hợp đồng của
người giao nhận đối với khách hàng, quyền hạn và trách nhiệm bảo vệ chính mình của
người giao nhận.
Những điều kiện này hình thành phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế
pháp lý hiện hành ở từng nước. Ở những nước chưa có điều kiện kinh doanh tiêu

chuẩn thì hợp đồng giữa người giao nhận và khách hàng quy định quyền hạn, nhiệm
vụ và trách nhiệm của mỗi bên.
Nhiều hiệp hội coi “ Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” là một trong những
phương tiện chủ yếu nhằm duy trì và nâng cao tiêu chuẩn nghề nghiệp cuả ngành giao
nhận và đã thông qua “ Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” cho hội viên của minh, làm
căn cứ kí hợp đồng hoặc đính kềm với hợp đồng kí với khách hàng.
Mặc dù điều kiện kinh doanh của từng nước có khác nhau nhưng người giao
nhận phải:
-

Thực hiện ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng

-

Điều hành và lo liệu vận chuyển hàng hóa được ủy thác theo sự chỉ dẫn của
khách hàng và với cách thức thích hợp cho khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN

14


Báo cáo Thực tập Tốt Nghiệp
-

GVHD: Th.S. NCS. Nguyễn Mỹ Chương

Không đảm bảo hàng đến vào một ngày nhất định, có quyền tự do quyết định
người kí hợp đồng phụ và tự mình quyết định quyền sử dụng phương tiện vận
tải, tuyến đường vận tải thơng thường, có quyền cầm giữ, lưu giữ hàng hóa để

đảm bảo những khoản nợ của khách hàng.

-

Chỉ chịu trách nhiệm về những lỗi lầm của bản thân mình và người làm cơng
cho mình, khơng chịu trách nhiệm về sai sót của bên thứ ba, miễn là đã tỏ ra
cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba.

1.4. Lợi ích của nghiệp vụ giao nhận
Hiện nay thì hoạt động thương mại ngày càng phát triển, trong đó hàng hóa
xuất nhập khẩu chiếm đến 80% trong tổng sản lượng hàng thương mại. Hoạt động
giao nhận ra đời đã đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho cả nền kinh tế nói chung và cho
các tổ chức, cơng ty tư nhân nói riêng.
Thứ nhất, giảm được đội ngũ nhân sự, giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian
trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thứ hai, đảm bảo giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng và trong
thư tín dụng, giúp người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện vận
tải tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải.
Thứ ba, nếu hàng hóa phải chuyển qua một bước thứ ba, người giao nhận đảm
nhiệm việc gửi hàng tiếp từ tàu thứ nhất lên tàu thứ hai để đi đến cảng cuối cùng mà
người xuất khẩu khơng cần có người đại diện tại nước thứ ba thu xếp việc trên nên đỡ
tốn chi phí.
Thứ tư, giảm chi phí lưu container và lưu bãi cho nhà nhập khẩu.

1.5. Người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển
1.5.1. Định nghĩa người giao nhận:
Chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được chấp nhận.
Thông thường người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận
(Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent). Theo FIATA, “người giao
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng - 12DĐN


15


×