Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng công trình tháp trao đổi nhiệt tại công ty cổ phần xây dựng hạ tầng sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.11 KB, 22 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, xây dựng cơ bản cũng
ngày càng khẳng định vị thế quan trọng của mình với vai trị là ngành tạo ra cơ sở
vật chất hạ tầng cho toàn xã hội (với các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, thuỷ điện,
các khu cơng nghiệp, khu đơ thị, các cơng trình quốc phịng, các cơng trình dân
dụng…). Kéo theo đó, ngày càng xuất hiện nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành
phần kinh tế với nguồn đầu tư phong phú, góp phần làm tính cạnh tranh của thị
trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt.
Đặc điểm riêng của ngành xây dựng là giá bán có trước khi tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm nên việc tính tốn và quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp. Nó quyết định đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường cũng như phản ánh năng lực, trình độ quản
lý chi phí của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng một cách trực tiếp đến thu nhập
cũng như lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được.
Chính vì thế mà ngồi vấn đề rất cần được quan tâm là việc thoả thuận ký kết
Hợp đồng xây dựng, các doanh nghiệp xây lắp cịn phải chú ý đến việc quản lý chi
phí thật tốt để hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh. Để thực
hiện được nhiệm vụ đó, doanh nghiệp phải thơng qua Kế tốn - cơng cụ hữu hiệu
nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế tốn chi phí sản xuất ln được xác định là
khâu trọng tâm của cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp xây lắp. Để quá trình xây
lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, nhà
quản trị doanh nghiệp rất cần phải cập nhật thơng tin về tình hình chi phí đi đôi với
kết quả hoạt động xây lắp. Qua số liệu bộ phận kế tốn chi phí xây lắp cung cấp, các
nhà quản trị sẽ theo dõi được chi phí cho từng cơng trình theo từng giai đoạn, từ đó


đối chiếu, so sánh với các số liệu định mức, số liệu dự tốn, tìm ra ngun nhân
chênh lệch để có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp. Xét trên góc độ này,
kế tốn nói chung và kế tốn chi phí xây lắp nói riêng đã khẳng định được vai trị
quan trọng, khơng thể thiếu trong hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp.

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà,
với các kết quả điều tra thu được, em nhận thấy cơng tác kế tốn tại công ty vẫn tồn
tại một số điểm bất cập, chưa hợp lý về: Quá trình tập hợp và luân chuyển chứng từ
nói chung; Hạn chế trong cơng tác kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, đặc biệt là kế tốn chi phí xây lắp các cơng trình, bất cập trong
việc kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp trao đổi nhiệt.
Chính vì những lý do đó, em nhận thấy việc nghiên cứu về kế tốn chi phí xây
dựng tại các doanh nghiệp xây dựng nói chung và tại Cơng ty cổ phần xây dựng hạ
tầng Sông Đà là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận, mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa, làm rõ những
vấn đề cơ bản về kế toán CPXD.
Qua nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá thực trạng kế tốn chi phí xây dựng
cơng trình Tháp trao đổi nhiệt tại công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sơng Đà, từ đó

đámh giá những ưu điểm, hạn chế để đưa ra những đề xuất hồn thiện kế tốn chi
phí xây dựng tại cơng ty.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên các phương diện sau:
Về khơng gian: Cơng trình Tháp trao đổi nhiệt tại công ty cổ phần xây dựng hạ tầng
xây dựng hạ tầng Sông Đà.
Về thời gian: Tháng 3 năm 2011.

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN
CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
* Khái niệm chi phí:
Xét dưới góc độ kế tốn, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số
01 “Chuẩn mực chung”: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các

chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất định.
Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung đều thể
hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng
vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần
hay dịch vụ được phục vụ.
* Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp:
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp của
các yếu tố của q trình sản xuất, đó là: Sức lao động của con người, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào q trình sản xuất hình
thành nên các khoản chi phí tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định
là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với sử dụng nguyên vật liệu là chi phí nguyên
vật liệu, tương ứng với sử dụng lao động là chi phí tiền lương, tiền cơng. Trong nền
kinh tế hàng hóa các khoản chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền.
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra
để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các sản

phẩm cịn có các hoạt động khác. Do đó, chỉ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí
xây lắp.
* Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp và căn cứ vào
công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp: Là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình, vật liệu luân chuyển tham
gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc hồn thành khối lượng
xây lắp như: Sắt, thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, cốp pha, ... không bao gồm vật
liệu, nhiên liệu sử dung cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội cơng trình.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm
vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công,
không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngồi.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là những chi phí về vật liệu, nhân cơng và
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi cơng gồm: tiền lương và các
khoản phải trả cho công nhân điều khiển máy thi cơng, chi phí nhiên liệu, chi phí
khấu hao máy thi cơng...
- Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường
xây dựng gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11



Chuyên đề tốt nghiệp

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài tại cơng ty Cổ phần xây dựng hạ tầng
Sông Đà, tác giả nhằm thực hiện đề tài của mình một cách triệt để hơn trên các nội
dung sau:
 Thứ nhất, nghiên cứu về mặt lý luận kế tốn chi phí xây dựng cơng trình với các
nội dung: Các khái niệm về chi phí, chi phí sản xuất xây lắp, chi phí NVLTT
xây lắp, chi phí NCTT xây lắp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí SXC; quy
định của một số chuẩn mực kế tốn chi phối đến kế tốn chi phí xây dựng (VAS
01, 15); kế tốn CPXD cơng trình theo quy định của chế độ kế toán DN hiện
hành (Chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006).
 Thứ hai, đánh giá thực trạng kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại cơng ty cổ
phần xây dựng hạ tầng Sơng Đà nói chung và thực trạng kế tốn chi phí xây
dựng cơng trình Tháp trao đổi nhiệt nói riêng để từ đó làm rõ những ưu điểm,
những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
 Thứ ba, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại của công ty cổ
phần xây dựng hạ tầng Sông Đà trong công tác kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình.

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11



Chuyên đề tốt nghiệp

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THÁP TRAO ĐỔI
NHIỆT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HẠ TẦNG
SƠNG ĐÀ
2.1. Các phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông
qua việc phát các phiếu điều tra có mẫu đã được thiết kế sẵn.
Em đã thiết kế mẫu phiếu điều tra với 10 câu hỏi trắc nghiệm để tìm hiểu
tổng quan về đặc điểm về tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị thực tập, đặc điểm
cơng tác quản lý và kế tốn CPXD ở đơn vị thực tập.
Tất cả các câu hỏi đều mang tính trọng tâm, trọng điểm đem lại những thông tin cần
thiết cho chuyên đề. Phiếu điều tra được thiết kế theo mẫu trong phụ lục 2.1. Em đã
gửi 5 phiếu điều tra cho 5 cán bộ, nhân viên của đơn vị: 1 phiếu cho kế toán trưởng,
2 phiếu cho kế toán viên, 1 phiếu cho trưởng phịng tổ chức hành chính, 1 phiếu cho
nhân viên phịng kỹ thuật thi cơng.
Sau khi đã nhận được những câu trả lời từ 5 phiếu điều tra đã phát, em đã
tổng hợp những câu trả lời và khái quát trong bảng tổng hợp phiếu điều tra ở phụ
lục 2.2 để từ đó sử dụng những thông tin cần thiết cho luận văn.
* Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu chuyên sâu về một chủ đề
cụ thể, nhằm thu thập các thông tin chi tiết hơn các thông tin thu thập được từ phiếu
điều tra.

Phương pháp này sử dụng các câu hỏi chuận bị sẵn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, được đặt ra để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có hiểu biết rõ về vấn
đề nghiên cứu như ban giám đốc, các phịng ban kế tốn, phịng kỹ thuật, phịng tổ
chức hành chính...của đơn vị để thu thập thông tin cần thiết khác về công tác tổ
chức kế tốn, nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, hiểu rõ hơn về môi trường
làm việc của cơng ty cũng như trình độ chun mơn của các nhân viên...

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Phương pháp quan sát thực tế
Với phương pháp này, em trực tiếp quan sát, tìm hiểu quy trình thực hiện kế
tốn CPXD ở đơn vị thực tập ở tất cả các khâu: Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ,
cập nhật chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết CPXD; xem xét
phương pháp kế tốn, trình tự hạch toán, cách thức và biện pháp xử lý những nghiệp
vụ kế toán, việc điều hành và quản lý của cơng tác tổ chức kế tốn trong đơn vị...
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là việc tập hợp các thơng tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Thơng qua các tạp chí kế tốn, kiểm tốn, tập hợp các thơng tin kế tốn trong các sổ
kế tốn, báo cáo tài chính, cũng như qua các luận văn, chuyên đề cùng nội dung
nghiên cứu ở các năm trước....
Đề tài nghiên cứu cơng tác kế tốn CPXD cơng trình Tháp trao đổi nhiệt tại

cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà nên phần lớn các tài liệu là do cơng ty
cung cấp, các thơng tin có thể thu thập được thông qua giấy phép đăng ký kinh
doanh, tài liệu về cơ cấu bộ máy tổ chức, bộ máy kế tốn của cơng ty... Bên cạnh đó
là các thơng tin kế tốn được thể hiện thơng qua các chứng từ, sổ và các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
2.2. Kết quả phân tích thực trạng kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp
trao đổi nhiệt tại cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà
2.2.1. Đặc điểm kế tốn chi phí xây dựng tại cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng
Sông Đà
Kết quả điều tra trắc nghiệm tại Phịng kế tốn của cơng ty cho thấy phần
hành kế tốn tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp nói chung tại cơng ty cổ phần xây
dựng hạ tầng Sông Đà được thực hiện như sau:
* Chi phí xây lắp được chi tiết thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm trị giá nguyên vật liệu chính
(gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép...), nguyên vật liệu phụ (sơn, vôi, đinh, dây
buộc...), vật liệu kết cấu (cột, kèo, khung...),... được sử dụng trực tiếp trong quá

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chun đề tốt nghiệp

8

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

trình xây lắp, không bao gồm trị giá vật liệu xuất dùng sử dụng cho máy thi công và
trị giá thiết bị lắp đặt do chủ đầu tư cung cấp.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho nhân công
trực tiếp thi công xây lắp (tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng…).
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Bao gồm tồn bộ các chi phí về vật liệu,
nhân cơng và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi cơng.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng
như tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng cho hoạt động của đội, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
* Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp:
Tại Công ty cổ phần cổ phần xây dựng hạ tầng Sơng Đà, đối tượng tập hợp chi
phí xây lắp là từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Các đối tượng này sẽ được hiển
thị và lựa chọn thao tác phù hợp trong mục “Vụ việc” trên phần mềm kế tốn.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Kế tốn cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sơng Đà áp dụng đồng thời phương
pháp tập hợp chi phí trực tiếp (với những chi phí liên quan tới một đối tượng chi
phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung chỉ liên quan tới một đối tượng) và phương pháp tập hợp chi phí phân bổ
gián tiếp (với những khoản chi phí liên quan tới nhiều đối tượng). Cơng ty áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Do điều kiện giới hạn về thời gian và số lượng trang viết nên trong chuyên
đề này em chỉ đề cập đến cơng trình: Tháp trao đổi nhiệt. Số liệu cập nhật được lấy
thực tế phát sinh trong tháng 3/2011 là ví dụ để khái qt cơng tác hạch tốn chi phí
sản phẩm xây lắp tại cơng ty.
2.2.2. Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp trao đổi nhiệt tại công ty cổ
phần xây dựng hạ tầng Sông Đà

Lưu Văn Hà


Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
a) Chứng từ sử dụng
Khi tập hợp chi phí NVLTT cơng ty sử dụng các chứng từ: Giấy đề nghị cấp
vật tư, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu chi...
b) Tài khoản sử dụng
Để hạch tốn CPNVLTT phát sinh trong q trình thi cơng cơng trình Tháp
trao đổi nhiệt, kế tốn sử dụng Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục xây lắp của cơng ty.
Ngồi ra, kế tốn còn sử dụng các tài khoản khác như: TK111 – Tiền mặt, TK112 –
Tiền gửi ngân hàng, TK331 – Phải trả người bán, TK1331 – Thuế GTGT được khấu
trừ của hàng hóa, dịch vụ…
c) Trình tự kế tốn
* Đối với NVL nhập, xuất qua kho
Căn cứ nhu cầu kế hoạch sản xuất, bộ phận sử dụng NVL lập Giấy đề nghị
cấp vật tư trình Phịng quản lý vật tư cơ giới và Phó tổng giám đốc (được ủy quyền)
ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận lập phiếu tại Phòng quản lý vật tư cơ giới. Bộ phận
lập phiếu lập Phiếu xuất kho (Biểu 2.1) và trình Trưởng phịng quản lý vật tư cơ
giới, Kế tốn trưởng, Phó tổng giám đốc ký duyệt và giao 01 liên cho người nhận
cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, Thủ kho ghi vào cột “số
lượng thực xuất” của từng thứ NVL, ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng người
nhận hàng ký tên vào Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên: 01 liên

lưu ở bộ phận lập phiếu tại Phòng vật tư cơ giới, 01 liên Thủ kho giữ để ghi vào thẻ
kho và sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ Nhật ký chung, 01 liên người nhận
NVL giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Trường hợp khi tại kho của công ty cịn tồn đọng vật tư mà cơng trình này có nhu
cầu sử dụng thì vật tư khơng mua mà được xuất tại kho của cơng ty, kế tốn căn cứ
phiếu xuất kho để hạch toán.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Kế toán ghi sổ Nhật ký chung như sau:

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhập chứng từ kế toán vào phần mềm kế toán (Biểu 2.2).
Sau đó bấm vào nút “ghi”, chương trình máy tính sẽ xử lý và cung cấp bất kỳ
một sổ kế toán nào liên quan đến nghiệp vụ nêu trên theo yêu cầu của người sử
dụng, như các sổ, thẻ sau: Sổ chi tiết TK621010101 – Tháp trao đổi nhiệt (Biểu 2.3),
Sổ Nhật ký chung (Biểu 2.20), Sổ cái TK621 – Chi phí NVL (Biểu 2.4) , Thẻ kho
các loại NVL…
* Đối với NVL không nhập, xuất qua kho
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên một số NVL sử
dụng tại công ty không sử dụng nhập xuất qua kho mà thường xuất thẳng vào cơng
trình, hạng mục cơng trình như: Bê tơng thương phẩm, đất cát các loại mua về dùng
để đắp… Căn cứ vào Hợp đồng mua bán vật liệu; Biên bản giao nhận hàng hóa giữa

3 bên: Bên bán, bên mua (Phịng quản lý vật tư cơ giới) và bộ phận sử dụng vật liệu,
biên bản được lập tại hiện trường xây dựng và Hóa đơn GTGT do bên bán cung cấp.
Kế tốn ghi sổ Nhật ký chung như sau:
Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT nhập dữ liệu vào phần mềm kế tốn theo
biểu 2.5. Sau đó bấm vào nút “ghi”, chương trình máy tính sẽ xử lý và tự động cập
nhật vào sổ Nhật ký chung. (Biểu 2.20).
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp
a) Chứng từ sử dụng
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khốn
- Bảng chấm cơng cho cơng nhân xây lắp
- Bảng tính tiền lương tiền cơng phải trả
- Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải nộp
- Phiếu chi
b) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong q trình thi cơng
cơng trình Tháp trao đổi nhiệt, kế tốn sử dụng TK622 – Chi phí nhân cơng trực
tiếp. Tài khoản này được chi tiết riêng cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình
xây lắp của cơng ty, cụ thể là TK622010101 – Chi tiết chi phí nhân cơng trực tiếp

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chun đề tốt nghiệp

11

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn


cơng trình Tháp trao đổi nhiệt. Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản như:
TK111, TK112, TK334, TK 338 (Chi tiết các TK3382, TK3383, TK3384,…)
c) Trình tự kế tốn
Căn cứ vào các chứng từ xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của đội
hoặc cá nhân người lao động và đơn giá nội bộ công ty quy định cho mỗi loại cơng
việc hồn thành đã có đầy đủ chữ ký, họ tên của người giao việc, người nhận việc,
người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý hợp đồng giao khốn có đầy đủ chữ ký, họ tên
của bên giao khoán, bên nhận khoán, kế tốn tiền lương lập Bảng tính tiền lương,
tiền cơng phải trả cho người lao động (Biểu 2.6) trình kế tốn trưởng soát xét và
tổng giám đốc ký duyệt.
Căn cứ Bảng tính tiền lương, tiền cơng thực tế phải trả cho người lao động
trong tháng và BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng
sử dụng lao động (có đăng ký đóng BHYT, BHXH). Kế tốn tiền lương lập Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 2.7) trình kế toán trưởng soát xét và tổng giám
đốc ký duyệt.
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH đã được kế toán trưởng và
tổng giám đốc ký duyệt, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán (Biểu 2.8),
máy tính sẽ tự động cập nhật đến các sổ: Sổ Nhật ký chung (Biểu 2.20), sổ chi tiết
TK622010101 (Biểu 2.9), sổ cái TK622 (Biểu 2.10).
2.2.2.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi công
a) Chứng từ sử dụng
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Hợp đồng th máy thi cơng
- Biên bản nghiệm thu
- Hóa đơn thanh tốn của khách hàng phục vụ cơng trình
b) Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp, kế tốn sử dụng TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”.


Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chun đề tốt nghiệp

12

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Khơng hạch tốn vào tài khoản này các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân sử dụng máy thi công.
Tài khoản này được chi tiết riêng cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình xây lắp
của cơng ty, cụ thể là TK623030101 – Chi tiết chi phí sử dụng máy thi cơng cơng
trình Tháp trao đổi nhiệt. Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản như: TK111,
TK112, TK152, TK153,…
c) Trình tự kế tốn
Về cơ bản, các loại chi phí NVL và chi phí dịch vụ mua ngồi liên quan đến
việc sử dụng máy thi cơng được hạch tốn tương tự như quy trình hạch tốn chi phí
NVLTT, sau đó phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức chi phí NCTT.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ, công ty mở mã số đăng ký và mức trích
khấu hao hàng tháng cho từng TSCĐ theo từng đối tượng sử dụng: Văn phịng cơng
ty, đội sản xuất… Cuối tháng, kế toán chỉ cần bấm vào nút: “Khấu hao TSCĐ”,
chương trình máy tính sẽ tự động hiện lên cửa sổ chứng từ như biểu 2.11.
Sau khi bấm nút “Ghi”, chương trình máy tính sẽ xử lý và cung cấp bất kỳ
một sổ kế toán nào liên quan đến nghiệp vụ nêu trên theo yêu cầu của người sử
dụng, như các sổ sau: Sổ chi tiết TK623030101 – Chi phí khấu hao TSCĐ (Biểu
2.12), sổ Nhật ký chung (Biểu 2.20), sổ cái tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi
công (Biểu 2.13), sổ cái tài khoản 2113, 2114, 2115…

2.2.2.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung
a) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn mua hàng, bảng kê chi tiết hàng hóa
- Phiếu chi
- Hợp đồng th sử dụng máy thi cơng
- Bảng thanh tốn tiền lương
- Bảng theo dõi khấu hao TSCĐ
b) Tài khoản sử dụng

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Để hạch tốn chi phí SXC phát sinh trong q trình thi cơng cơng trình Tháp
trao đổi nhiệt, kế tốn sử dụng TK627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này
được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK6278 – Chi phí bằng tiền khác.
Và chi tiết riêng cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình xây lắp của cơng ty.
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản khác như: TK111, TK112, TK338…
c) Trình tự kế tốn
Về cơ bản, các loại chi phí NVL và chi phí dịch vụ mua ngồi liên quan đến

chi phí chung trong phạm vi đội sản xuất được hạch toán tương tự như các quy trình
hạch tốn nêu trên, sau đó phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức chi phí
NCTT và cập nhật vào các sổ: Sổ chi tiết TK627010101 – Chi phí sản xuất chung
(Biểu 2.14), Nhật ký chung (Biểu 2.20), sổ Cái tài khoản 627 (Biểu 2.15)
2.2.2.4. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp cuối kỳ
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và
các tài khoản: 621, 622, 627.
* Đối với chi phí NVLTT
Cuối kỳ, nếu kiểm kê không phát hiện NVL thừa cịn tồn tại hiện trường xây
lắp và khơng xuất hiện phần chi phí NVLTT vượt lên mức bình thường (Nếu có,
cơng ty sẽ tiến hành xem xét ngun nhân và quy trách nhiệm cá nhân nếu do
nguyên nhân chủ quan hoặc hạch toán vào giá thành trong kỳ nếu do nguyên nhân
khách quan, bất khả kháng), Kế toán thực hiện bút tốn kết chuyển (Biểu 2.16)
* Đối với chi phí NCTT
Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển như biểu 2.17.
* Đối với chi phí sử dụng máy thi cơng và chi phí SXC
Cuối tháng, kế tốn lập Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình theo từng đối tượng sử dụng và phân bổ theo tiêu
thức chi phí NCTT. (Biểu 2.18)

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng, kế tốn nhập chứng
từ này vào phần mềm kế tốn như Biểu 2.19
Cách lập Bảng phân bổ chi phí chung cho các cơng trình, hạng mục cơng
trình theo từng đối tượng sử dụng và quy trình hạch tốn tương tự như trên.
Số dư trên các Tài khoản chi phí (Tài khoản 621, Tài khoản 622, Tài khoản
623, Tài khoản 627) đến ngày kết chuyển sẽ được dẫn nguyên vẹn đến tài khoản
đích là Tài khoản 154 (Biểu 2.21).

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THÁP TRAO ĐỔI NHIỆT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ
3.1. Những phát hiện qua nghiên cứu
Trong một thời gian ngắn thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng
Sơng Đà, em đã tìm hiểu và nghiên cứu cơng tác kế tốn của cơng ty nói chung và
kế tốn chi phí xây dựng nói riêng. Qua thời gian thực tập tại cơng ty đã giúp ích
em rất nhiều, em có cơ hội được vận dụng các kiến thức đang học trên nhà trường
vào thực tế, so sánh với thực tế để bổ sung những điểm còn hạn chế và tích lũy
được nhiều kinh nghiệm thực tế rất giúp ích cho công việc sau này.

Qua thời gian thực tập, cá nhân em xin có một số nhận xét và đánh giá về cơng tác
kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp trao đổi nhiệt tại cơng ty Cổ phần xây
dựng hạ tầng Sông Đà như sau:
3.1.1. Những kết quả đạt được trong cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất tại
công ty
- Về bộ máy quản lý: Công ty đã xây dựng được mơ hình quản lý khoa học,
tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả. Các phịng ban chức năng có hoạt
động có hiệu quả, phối hợp với nhau chặt chẽ.
- Về hình thức kế tốn áp dụng: Cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn
Nhật ký chung, hình thức kế tốn này có ưu điểm đơn giản, dễ áp dụng. Mặc dù
nhược điểm của hình thức kế tốn Nhật ký chung là làm cho khối lượng ghi chép
nhiều, các nghiệp vụ phát sinh phải ghi vào nhiều sổ khác nhau, nhưng do công ty
đã sử dụng phần mềm kế toán nên đã khắc phục được nhược điểm này. Chính vì
vậy, hình thức kế tốn Nhật ký chung hồn tồn phù hợp với cơng ty.
- Về hình thức sổ sách kế tốn và chính sách kế toán áp dụng: Theo đúng quy
định và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Cơ
bản đã áp ứng được yêu cầu quản lý của cơng ty. Việc áp dụng hình thức giao thầu

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán


phụ và giao khốn trong xây dựng giúp cơng ty quản lý chi phí một cách có kế
hoạch, xác định trước được chi phí và giá thành sản phẩm.
3.1.2. Những điểm tồn tại và nguyên nhân
3.1.2.1. Về công tác tập hợp và ln chuyển chứng từ
Cơng ty có trụ sở tại Hà Nội nhưng các cơng trình thi cơng thường ở xa (Sơn
La, Nghệ An, Quảng Ninh…) nên việc luân chuyển chứng từ cịn chậm, do đó làm
cho cơng tác kế tốn nhiều lúc bị dồn dập có thể làm giảm chất lượng cơng tác kế
tốn.
3.1.2.2. Về kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Cơng ty tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình qn gia quyền có
ưu điểm là đơn giản, giảm bớt công việc cho công tác kế toán. Nhưng trong điều
kiện lạm phát cao như năm 2010, giá các loại vật tư chủ yếu đầu vào phục vụ
SXKD tăng lên rất nhanh (Đặc biệt là giá thép, xăng dầu, gạch…), do đó nếu tính
giá vật liệu theo phương pháp đích danh thì chi phí sản xuất và giá thành cơng trình,
hạng mục cơng trình sẽ được phản ánh chính xác hơn.
Những cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng của cơng ty thường ở xa
nên ngun, nhiên vật liệu thường được chuyển thẳng tới chân công trình, do vậy
cơng tác quản lý ngun, nhiên vật liệu thường không được chặt chẽ. Đặc biệt,
trong điều kiện hiện nay, nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến kinh tế như giá cả, lạm
phát… thì việc phải có kế hoạch cất trữ, dự trữ vật tư là điều kiện cần thiết của các
doanh nghiệp. Có kế hoạch dự trữ vật tư hợp lý mới có điều kiện để tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
Cơng ty chưa quyết tốn được các loại vật liệu chủ yếu theo đầu thu một
cách kịp thời do chưa xây dựng được các định mức nội bộ theo từng thành phần
công việc.
3.1.2.3. Về kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Cơng ty chưa tính tốn và trả lương kịp thời cho cán bộ cơng nhân viên, do
đó hàng tháng kế tốn thường phải tạm trích và phân bổ tiền lương vào chi phí
SXKD theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Điều này dẫn đến việc tập hợp


Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chun đề tốt nghiệp

17

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

chi phí chưa được chính xác do có sự thay đổi giữa số thực chi và số tạm ứng, do đó
cũng ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Cơng ty chưa xây dựng được đơn giá nhân công nội bộ theo từng thành phần
công việc để làm cơ sở trả lương cho cán bộ công nhân viên mà chủ yếu dựa vào
hợp đồng giao khoán nhân tỷ lệ % theo đầu thu.
3.2. Các quan điểm hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp trao
đổi nhiệt tại công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà
Trong mỗi doanh nghiệp, cơng tác kế tốn nói chung và từng phần hành kế
tốn nhất định khơng tránh khỏi những tồn tại cần khắc phục. Tuy nhiên, việc hoàn
thiện cần phải đảm bảo những yêu cầu phù hợp với quy định của nhà nước và đặc
điểm quản lý, sản xuất của doanh nghiệp. Hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình Tháp trao đổi nhiệt tại Cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà cũng cần
dựa trên những quan điểm sau:
Hồn thiện trên cơ sở tơn trọng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán của nhà
nước. Sự phát triển của nền kinh tế cùng với cơ chế quản lý đã ảnh hưởng mạnh mẽ
đến tổ chức kế toán trong doanh nghiệp, tuy nhiên để phù hợp và đáp ứng yêu cầu
cơ chế quản lý đó việc tổ chức cơng tác kế tốn phải tn theo những nguyên tắc
nhất định. Một trong những nguyên tắc đó là việc tổ chức cơng tác kế tốn phải phù
hợp với chế độ, chính sách kế tốn hiện hành của nhà nước bởi nhà nước có sự

thống nhất trong quản lý, điều hành nền kinh tế quốc dân cùng với xu thế quốc tế
hóa của nền kinh tế.
Việc hồn thiện phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp thuộc các ngành nghề sản
xuất kinh doanh khác nhau có đặc điểm tổ chức kinh doanh và đặc điểm quản lý
kinh doanh khác nhau. Vì vậy để quản lý kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp
cần phải vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt hợp lý.
Hồn thiện kế tốn phải đảm bảo cung cấp một cách chính xác và cụ thể
những thơng tin kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Kế toán phải cung cấp đầy đủ
và kịp thời các thơng tin chính xác về kế toán CPXD trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chun đề tốt nghiệp

18

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

đó, nhà quản lý mới có thể đưa ra quyết định đúng đắn để điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Hồn thiện trên cơ sở tinh thần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Bất kỳ
một phương án kinh doanh hay phương án tổ chức quản lý nào đều phải tính đến
hiệu quả và tính khả thi của nó. Vì vậy, việc hồn thiện kế toán CPXD chú ý đến
việc tiết kiệm chi phí. Đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả, phương pháp hoàn
thiện phải khả thi.
Xuất phát từ những quan điểm hồn thiện trên, những tồn tại trong cơng tác

kế tốn tập hợp CPXD tại công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà, em xin đưa
ra một số ý kiến dưới đây với mong muốn đóng góp q trình củng cố, hồn thiện
kế tốn CPXD tại cơng ty.
3.3. Các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp trao
đổi nhiệt tại cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà
Xuất phát từ thực trạng cơng tác kế tốn ở Cơng ty Cổ phần Xây dựng Hạ
tầng Sơng Đà, để từng bước hồn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, Cơng ty cần phát huy những mặt mạnh,
khắc phục những vấn đề cịn tồn tại để nâng cao chất lượng cơng tác quản lý, phấn
đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng các cơng trình xây lắp.
Trong phạm vi nghiên cứu của Chuyên đề này, em xin tập trung vào một số
giải pháp với mong muốn đạt được là tính chính xác, kịp thời của cơng tác tập hợp
chi phí sản xuất và mục tiêu hạ giá thành sản phẩm xây lắp, như sau :
3.3.1. Đối với công tác tập hợp, luân chuyển chứng từ ban đầu
Công ty nên quy định rõ trách nhiệm đối với từng Đội, bộ phận (cụ thể là
từng tổ trưởng, đội trưởng) về thời hạn các Đội, bộ phận phải tiến hành tổng hợp,
gửi chứng từ về Phịng Tài chính - Kế tốn Cơng ty. Ví dụ : Quy định rõ thời gian
hoàn tạm ứng, nếu quá số ngày quy định trên thì những chứng từ hồn tạm ứng sẽ bị
phạt theo tỷ lệ nào đó.

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán


3.3.2. Đối với kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Cơng ty có thể mở Sổ theo dõi tình hình sử dụng ngun vật liệu chính tại
từng cơng trình, trong đó ghi rõ số lượng mua, số lượng sử dụng, số lượng còn lại
cuối kỳ nhằm quản lý một cách chặt chẽ vật tư sử dụng tại cơng trình.
Căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu chính sử dụng thực tế tại cơng trình và
định mức tiêu hao vật tư để thực hiện quyết toán vật tư sử dụ ng vào cơng trình. Qua
đó giúp Cơng ty biết được việc sử dụng vật tư có tiết kiệm hay khơng, từ đó có
những biện pháp quản lý phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình.
Kế tốn đội có thể theo dõi tình hình sử dụng vật tư tại từng cơng trình theo
mẫu sổ sau :

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


20

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sổ theo dõi chi tiết vật tư sử dụng
Tên vật tư : ……………...
Đơn vị tính : ……………..
Tháng……..năm……........
Chứng từ
Số


Ngày

Nhập
Số

Xuất
Đơn

lượng giá

Thành Số
tiền

Tồn
Đơn

lượng giá

Thành Số
tiền

Đơn

lượng giá

Thành
tiền

3.3.3. Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp

Căn cứ vào định mức hao phí lao động của Nhà nước và đặc thù của đơn vị,
Công ty nên xây dựng Bộ đơn giá nhân công để áp dụng trong nội bộ Cơng ty để
làm cơ sở tính tốn tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động theo từng
thành phần công việc một cách kịp thời, làm cơ sở để Kế tốn phân bổ tiền lương và
các khoản trích theo lương vào chi phí SXKD theo từng cơng trình, hạng mục cơng
trình một cách chính xác, qua đó làm cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được
chính xác hơn.

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..........................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ...........................................................................................2
CHƯƠNG I: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN
CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...............3
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản ....................................................................3
1.2. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài ...........................................................5
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THÁP TRAO ĐỔI
NHIỆT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HẠ TẦNG
SƠNG ĐÀ ............................................................................................................................6

2.1. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................6
2.2. Kết quả phân tích thực trạng kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp
trao đổi nhiệt tại công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sơng Đà .................................7
2.2.1. Đặc điểm kế tốn chi phí xây dựng tại cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng
Sơng Đà ................................................................................................................................7
2.2.2. Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp trao đổi nhiệt tại cơng ty cổ
phần xây dựng hạ tầng Sông Đà ....................................................................................8
CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THÁP TRAO ĐỔI NHIỆT TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG SÔNG ĐÀ ................................. 15
3.1. Những phát hiện qua nghiên cứu ........................................................................ 15
3.1.1. Những kết quả đạt được trong cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất tại
công ty ............................................................................................................................... 15
3.1.2. Những điểm tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 16

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

3.2. Các quan điểm hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp trao
đổi nhiệt tại cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà....................................... 17
3.3. Các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng cơng trình Tháp trao
đổi nhiệt tại công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà....................................... 18
3.1.1. Những kết quả đạt được trong cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất tại
cơng ty .............................................................................................................................. 16

3.3.1. Đối với công tác tập hợp, luân chuyển chứng từ ban đầu……………..18
3.3.2. Đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................... 19
3.3.3. Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp ................................................................. 20

Lưu Văn Hà

Lớp K40DK11



×